intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN - TẬP 1 CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ - CHƯƠNG 7

Chia sẻ: Nguyễn Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:39

324
lượt xem
141
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

CHÔN LẤP VÀ TIÊU HỦY CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ 7.1. BÃI CHÔN LẤP HỢP VỆ SINH 7.1.1. Khái niệm Trong các phương pháp xử lý và tiêu hủy chất thải rắn, chôn lấp là phương pháp phổ biến và đơn giản nhất. Phương pháp này được áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nước trên thế giới. Về thực chất, chôn lấp là phương pháp lưu giữ chất thải trong một bãi và có phủ đất lên trên. Chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp kiểm soát sự phân hủy của chất thải rắn khi chúng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN - TẬP 1 CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ - CHƯƠNG 7

  1. C hương 7: CHÔN LẤP VÀ TIÊU HỦY CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ 7.1. BÃI CHÔN LẤP HỢP VỆ SINH 7.1.1. Khái niệm Trong các phương pháp xử lý và tiêu hủy chất thải rắn, chôn lấp là phương pháp phổ biến và đơn giản nhất. Ph ương pháp này được áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nước trên th ế giới. Về thực chất, chôn lấp là phương pháp lưu giữ chất thải trong một b ãi và có phủ đất lên trên. Chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp kiểm soát sự phân hủy của chất thải rắn khi chúng đư ợc chôn nén và phủ lấp bề mặt. Chất thải rắn trong bãi chôn lấp sẽ bị tan rữa nhờ quá trình phân hủy sinh học bên trong đ ể tạo ra sản phẩm cuối cùng là các chất giàu dinh dưỡng như axit hữu cơ, nitơ, các h ợp chất amon và một số khí như CO2, CH4 . Như vậy về thực chất chôn lấp hợp vệ sinh chất thải rắn đô th ị vừa là phương pháp tiêu hủy sinh học, vừa là biện pháp kiểm soát các thông số chất lượng môi trường trong quá trình phân hủy chất thải khi chôn lấp. Theo quy đ ịnh của TCVN 6696 – 2000, bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh(sau đây gọi là bãi chôn lấp) được định nghĩa là: Khu vực đư ợc quy hoạch thiết kế, xây dựng để chôn lấp các ch ất thải phát sinh từ các khu dân cư, đô th ị và các khu công nghiệp. Bãi chôn lấp chất thải rắn bao gồm các ô chôn lấp chất thải, vùng đệm, các công trình phụ trợ khác như trạm xử lý nước, trạm xử lý khí thải, trạm cung cấp điện nư ớc, văn phòng làm việc… 7.1.2. Điều kiện chôn lấp các chất thải rắn tại bãi chôn lấp Chất thải rắn được chấp nhận chôn lấp tại bãi chôn lấp hợp vệ sinh là tất cả các chất thải không nguy hại, có khả năng phân hủy tự nhiên theo thời gian, bao gồm: Rác thải gia đình - Rác thải chợ, đ ường phố - Giấy, b ìa, cành cây nhỏ và lá cây - Tro, củi gỗ mục, vãi, đồ da (trừ phế thải da có chứa crôm) - Rác thải từ văn phòng khách sạn, nhà hàng ăn uống - -1-
  2. Ph ế thải sản xuất không n ằm trong danh mục rác thải nguy hại từ các ngành công - n ghiệp (chế biến lương thực, thực phẩm, thủy sản, rượu bia giải khát, giấy, giày, da…) Bùn sệt thu được từ các trạm xử lý nước (đô thị và công nghiệp) có cặn khô lớn hơn - 20% Ph ế thải nhựa tổng hợp - Tro xỉ không chứa các th ành phần nguy hại được sinh ra từ quá trình đốt rác thải - Tro xỉ từ quá trình đốt nhiên liệu - Rác thải không được chấp nhận chôn lấp tại bãi chôn lấp hợp vệ sinh là tất cả các loại rác có các đặc tính sau: Rác th ải thuộc danh mục rác thải nguy hại (quản lý đặc biệt theo quy chế quản lý rác - th ải nguy hại được ban hành kèm theo ngh ị định của chính phủ) Rác thải có đặc tính lây nhiễm - Rác thải phóng xạ bao gồm những chất có chứa một hoặc nhiều hạt nhân phóng xạ theo - quy ch ế an toàn phóng xạ Các lo ại tồn dư của thuốc bảo vệ thực vật và nh ững phế thải có chứa hàm lượng PCB - cao hơn 50 mg/kg Rác thải dễ cháy và nổ - Bùn sệt từ các trạm xử lý nước (đô thị và công nghiệp) có hàm lư ợng cặn khô thấp hơn - 20% Đồ dùng gia đ ình có thể tích to, cồng kềnh nh ư giường, tủ, bàn, tủ lạnh… - Các phế thải vật liệu xây dựng, khai khoáng - Các lo ại đất có nhiễm các thành phần nguy hại vư ợt quá tiêu chuẩn TCVN 5941 – 1995 - quy định đối với chất lượng đất Các loại xác súc vật với khối lượng lớn - 7.1.3. Các yếu tố cần xem xét khi lựa chọn bãi chôn lấp a) Quy mô bãi Quy mô bãi chôn lấp chất thải rắn đô thị phụ thuộc vào quy mô của đô thị nh ư dân số, lượng rác thải phát sinh, đặc điểm rác thải… Có thể căn cứ vào đặc điểm đô thị Việt Nam có tính đến khả năng phát triển đô th ị để phân loại quy mô b ãi và có thể tham khảo theo bảng 7.1. Bảng 7.1. Phân loại quy mô bãi chôn lấp chất thải rắn đô thị -2-
  3. Dân số Lượng chất thải rắn Diện tích bãi Th ời hạn sử dụng Quy mô bãi TT chôn lấp (ngàn người) (tấn/năm) (năm) (ha) Loại nhỏ 1 5 – 10 20.000 5 < 10 Loại vừa 2 100 – 350 65.000 10 – 30 10 – 30 Loại lớn 3 350 – 1 000 200.000 30 - 50 30 – 50 Loại rất lớn 4 > 1000 > 20.000 > 50 > 50 b) Vị trí Vị trí bãi chôn lấp phải gần nơi phát sinh chất thải, nhưng ph ải có khoảng cách thích hợp với những vùng dân cư gần nhất. Các yếu tố ảnh hưởng đến các vùng dân cư này là lo ại chất thải (mức độ độc hại), điều kiện h ướng gió, nguy cơ gây lụt lội… Cần lưu ý thêm là bãi chôn lấp rất hấp dẫn với chim muông, một nguy c ơ tiềm tàng đối với các loại máy bay thấp. Vì vậy địa điểm các b ãi chôn lấp cần phải xa các sân bay, là các nơi có các khu vực đất trống vắng, tính kinh tế không cao. Vị trí bãi chôn lấp phải nằm trong tầm khoảng cách hợp lý, nguồn phát sinh rác thải. Điều này tùy thuộc vào bãi đất, điều kiện kinh tế, địa hình, xe cộ thu gom rác thải. Đư ờng sá đi đến nơi thu gom rác thải phải đủ tốt và đủ chịu tải cho nhiều xe tải hạng nặng đi lại trong cả năm. Tác động của việc mở rộng giao thông củng cần đ ược xem xét. Tất cả vị trí đặt bãi chôn lấp ph ải được quy hoạch cách nguồn nước cấp sinh hoạt và nguồn nước sử dụng cho công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm ít nhất là 1000m. Ngoài ra chú ý các khoảng cách khác để đảm bảo an toàn cho khu vực xung quanh. Quy đ ịnh về khoảng cách tối thiểu từ bãi chôn lấp tới các công trình đ ược ghi ở bảng 7.2. Bảng 7.2. Quy định về khoảng cách tối thiểu từ hàng rào bãi chôn lấp tới các công trình Khoảng cách tối thiểu (m) Công trình -3-
  4. Khu trung tâm đô thị 3.000 Sân bay, hải cảng 3.000 Khu công nghiệp 3.000 Đường giao thông quốc lộ 500 Các công trình khai thác nư ớc ngầm Công su ất lớn hơn 10.000m3/ngđ ≥ 500 Công su ất nhỏ hơn 10.000m3/ngđ ≥ 100 Công su ất nhỏ hơn 100m 3/ngđ ≥ 50 Các cụm dân cư ở m iền núi 5.000 Cần đặc biệt lưu ý các vấn đề sau: Bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh không được đặt tại các khu vực ngập lụt; - Không được đặt vị trí b ãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh ở những nơi có tiềm năng nước - n gầm lơn; Bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh phải có một vùng đệm rộng ít nhất 50m cách biệt với - b ên ngoài. Bao bọc b ên ngoài vùng đệm là hàng rào bãi; Bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh phải hòa nh ập với cảnh quan môi trường tổng thể - trong vòng bán kính 1000m. Để đạt mục đích này có th ể sử dụng các biện pháp như tạo vành đai cây xanh, các mô đất hoặc các hình thức khác để bên ngoài bãi không nhìn th ấy được. c) Địa chất công trình và thủy văn Địa chất tốt nhất là có lớp đá nền chắc và đồng nhất, nên tránh vùng đá vôi và các vết nứt kiến tạo, vùng đất dễ bị rạn nứt. Nếu lớp đá nền có nhiều vết nứt và vỡ tổ ong thì đ iều cực kỳ quan trọng là phải đảm bảo lớp phủ bề mặt phải dày và thẩm thấu chậm. Việc lựa chọn vật liệu phủ bề mặt phù hợp là rất cần thiết trong suốt thời gian hoạt động của bãi thải. Đất cần ph ải mịn để làm ch ậm lại quá trình rò rỉ. Hàm lượng sét trong đất càng cao càng tốt để tạo ra kh ả năng hấp thụ cao và thẩm thấu chậm. Hỗn hợp giữa đất sét bùn và cát là lý tưởng nhất. Không nên sử dụng cát sỏi và đất hữu cơ. Dòng chảy n ước mặt cần tập trung tại một n ơi. Cần kiểm soát sự chuyển dịch của mạch nư ớc ngầm và biết chắc chắn tất cả các giếng sử dụng làm nước uống trong khu vực. -4-
  5. Khi xem xét cần sử dụng bản đồ địa chất, thủy văn, địa hình đồng thời tham khảo ý kiến của các cơ quan đ ịa phương đang hoạt động trong lĩnh vực này. d) Những khí cạnh môi trường Quá trình phân hủy các chất hữu cơ tại bãi chôn lấp có thể gây ra một số nguy hại cho môi trường. Các nguy hại này bao gồm: Tạo ra một số vật chủ trung gian gây bệnh như ruồi, muỗi, các loại côn trùng có cánh và - các loài gặm nhấm. Mang rác rưởi cuốn theo gió gây ô nhiễm cho các khu vực xung quanh - Gây các vụ cháy, nổ. - Gây ô nhiễm nguồn nước. - Ngoài các yếu tố đã nêu, cần xem xét th êm các tác động môi trường. Ví dụ một b ãi chôn lấp sẽ tạo ra bụi do xử lý và vùi lấp chất thải, chất thải tươi và sự phân hủy của nó tạo ra mùi hôi thối. Gió có thể cuốn theo rác rưởi rơi vãi ra ngoài khu vực và các phương tiện chuyên chở củng làm rơi vãi rác trong quá trình vận chuyển đến n ơi chôn lấp. Lưu lượng phương tiện xe cộ tăng lên có th ể gây ách tắc. Tiếng ồn và khí xả gây xáo trộn. Điều quan trọng để chấp nhận đối với một bãi chôn lấp là cố gắng bố trí b ãi chôn lấp xa khỏi tầm nhìn và xa các khu vực giải trí, địa điểm n ên khu ất gió và có hướng gió xa hẳn khu dân cư. Một điều quan trọng nữa là bãi chôn lấp không ở gần các ngã tư đường hoặc không gây cản trở nào khác đối với trục đường giao thông chính. Sau cùng là ph ải giử gìn khu vực sạch sẽ, đây là khả năng đạt được kết quả tốt nhất về chi phí, hiệu quả và làm giảm bớt sự phản kháng của công chúng. e) Các chỉ tiêu kinh tế Lựa chọn bãi chôn lấp phế thải còn ph ải chú ý đến kinh tế, cố gắng giảm mọi chi phí có thể được để đạt đư ợc yêu cầu về vốn đầu tư hợp lý nhưng không được giảm nhẹ lợi ích công cộng và hiệu quả xã hội. 7.1.4. Phân loại bãi chôn lấp hợp vệ sinh Hiện nay trên th ế giới thường sử dụng các loại bãi chôn lấp sau (12): Loại 1 - Bãi chôn lấp rác thải đô thị: loại n ày đòi hỏi có hệ thống thu gom và xử lý n ước rò rỉ; hệ thống thu gom nước bề mặt, thu hồi khí tạo th ành; Loại 2 – Bãi chôn lấp chất thải nguy hại: loại bãi này đòi hỏi phải có nhiều đầu tư về quản lý và được kiểm soát nghiêm ngặt trong quá trình thi công và vận h ành; -5-
  6. Loại 3 – Bãi chôn lấp chất thải đ ã xác định: thường chôn lấp các loại chất thải đã được xác định trư ớc như tro sau khi đốt, các loại chất thải công nghiệp khó phân hủy… Theo cơ chế phân hủy sinh học, bãi chôn lấp được phân th ành các lo ại: Bãi chôn lấp kị khí; - Bãi chôn lấp kị khí với lớp phủ hàng ngày; - Bãi chôn lấp vệ sinh kị khí với hệ thống thu gom nước rác; - Bãi chôn lấp yếm khí với hệ thống thông gió tự nhiên; hệ thống thu gom và xử lý nước - rác; Bãi chôn lấp hiếu khí với nguồn cấp khí cưỡng bức. - Theo phương thức vận hành, bãi chôn lấp được phân loại thành: Bãi chôn lấp khô: là d ạng phổ biến nhất để chôn lấp chất thải sinh hoạt và chất thải công - n ghiệp. Chất thải được chôn lấp ở dạng khô hoặc dạng ướt tự nhiên trong đất khô và có độ ẩm tự nhiên. Đôi khi cần phải tưới nước cho chất thải khô để tránh bụi khi vận chuyển và tạo độ ẩm cần thiết. Bãi chôn lấp được xây dựng ở nơi khô ráo. Bãi chôn lấp ướt: là một khu vực được ngăn để chôn lấp chất thải thường là tro, hoặc - các phế thải khai thác mỏ có dạng bùn; Các dạng chính của b ãi chôn lấp ướt là d ạng bãi chôn lấp chất thải ẩm ướt như bùn nhão được để trong đất. Ở dạng này thường là một khu vực được đổ đất lên, chất thải nhão chảy tràn và lắng xuống. Bãi có cấu tạo để chứa các chất thải chứa nước như bùn nhão. Phương tiện vận chuyển là đường ống. Vì nước chảy ra thường bị nhiễm bẫn n ên cần được tuần hoàn trở lại. Dạng thứ hai là dạng chôn lấp chất thải khô trong đất ẩm ướt. Ưu điểm: Bãi chôn lấp ướt chỉ thích hợp với vận chuyển chất thải nhão vì để hợp lý hóa vận chuyển bằng đường ống. Nhược điểm: Bề mặt thoát nước kém, đường ống dễ bị tắc và chi phí cho việc đào đắp lớn. Lo ại kết hợp: Xử lý bùn ở b ãi chôn lấp ư ớt là rất tốn kém n ên thông thường người ta xử - lý bùn tại b ãi chôn lấp khô cùng với rác thải sinh hoạt. Điều cần lưu ý là đối với các ô dùng đ ể chôn lấp ư ớt và kết hợp, bắt buộc không cho phép nước rác thấm đến nư ớc ngầm trong bất kỳ tình huống n ào. Ưu điểm: p hương pháp này cho phép kinh phí đầu tư ban đầu củng như chi phí trong vận hành là tương đối nhỏ. -6-
  7. Nhược điểm: làm tăng mức nguy hiểm của nước rác. Nếu bãi chôn lấp nằm ở khu vực có kh ả năng gây ô nhiễm cho nguồn nước ngầm thì bùn có hàm lượng hữu cơ và sắt cao không nên chôn lấp ở bãi này. Trong hai kiểu bãi chôn lấp khô và ướt thì bãi chôn lấp khô đ ược áp dụng rộng rãi trên th ế giới vì nó phù hợp với việc chôn lấp rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp, rác thải thương nghiệp. Ở điều kiện Việt Nam , b ãi chôn lấp khô là thích hợp nhất. Ngoài ra theo kết cấu và hình dạng tự nhiên củng có thể phân các b ãi chôn lấp thành các loại sau: Bãi chôn lấp nỗi: là các bãi được xây dựng ở những khu vực có địa hình bằng phẳng, - b ãi đ ược sử dụng theo phương pháp chôn lấp bề mặt. Chất thải được chất thành đống cao từ 10 – 15m. Xung quanh các ô chôn lấp phải xây dựng các đê bao. Các đê này không có kh ả năng thấm nước để ngăn chặn sự thẩm thấu của n ước rác ra môi trường xung quanh. Bãi chôn lấp chìm: là các bãi tận dụng điều kiện địa hình tại những khu vực ao hồ tự - nhiên, các moong khai thác mỏ, các hào, rãnh hay thung lũng sẵn có. Trên cơ sở đó kết cấu các lớp lót đáy b ãi và hành bãi có khả năng chống thấm. Rác thải sẽ được chôn lấp theo phương thức lấp đầy. Sơ đồ các loại bãi chôn lấp được thể hiện ở hình 7.1. 7.1.5. Trình tự thiết kế bãi chôn lấp 7.1.5.1. Các tài liệu cần thiết cho việc thiết kế Thiết kế bãi chôn lấp khác với các loại thiết kế khác, tuy nhiên nó củng yêu cầu có những bản vẽ chi tiết và những chỉ dẫn kỹ thuật để hư ớng dẫn cho người vận h ành bãi. Các tài liệu ban đầu cần thiết cho công việc thiết kế bao gồm: Các tài liệu về quy hoạch đô thị; - Các tài liệu về dân số, kinh tế - xã hội hiện trạng và định h ướng phát triển trong tương - lai; Các tài liệu về địa hình, địa chất công trình, thủy văn, điều kiện khí hậu của khu vực; - Các tài liệu khác có liên quan. - 7.1.5.2. Các công trình chủ yếu -7-
  8. Các công việc thiết kế cơ b ản của một b ãi chôn lấp chất thải rắn của bất kỳ một đô th ị nào củng phải bao gồm: Dọn mặt bằng; - Định hư ớng nước chảy; - Lót đáy (lớp chống thấm); - Đường ra vào; - Rào chắn, biển hiệu; - Hình thành đê, kè; - Hệ thống thu gom nước rác và khí ga; - Nơi vệ sinh gầm xe; - Các công trình phục vụ: văn phòng, nhà kho, hệ thống điện nước, công trình phong hỏa, - trạm máy phát, nơi bảo dưỡng thiết bị, trạm cân… a) Bố trí và chuẩn bị mặt bằng: Khi bố trí mặt băng bãi chôn lấp phải lưu ý đến các yếu tố sau: Đường ra vào bãi thải; - Vị trí nhà cửa (gồm cầu cân, lán che thiết bị, nhà điều hành và nhà nghỉ của nhân viên); - Kho chứa vật liệu phủ bãi và lớp trên cùng; - Hệ thống thoát nước; - Rào chắn; - Nơi xử lý nư ớc rác hoặc trạm bơm; - Các giếng khoan kiểm tra nư ớc rác; - Các khu vực chôn lấp; - Khu vực chôn lấp rác đặc biệt; - Nơi thu hồi phế liệu; - b) Hệ thống thu gom và xử lý nước rác: Hệ thống thu gom n ước rác củng như h ệ thống thoát nước nhất thiết phải được làm trong thời kỳ chuẩn bị bãi ban đầu và ph ải đ ược kiểm soát chặt chẽ trước khi đổ rác, bởi vì đào hàng tấn rác lên để sửa chữa là không kinh tế. Nếu cần thu khí ga thì các công việc chuẩn bị cũng nên được làm trong thời kỳ này. Thu gom nước rác: để tránh sự rò rỉ nước rác ra xung quanh cần phải có một hệ thống rãnh thoát. Hệ thống này d ẫn nước rác ra khỏi bãi tới n ơi xử lý. Nếu vì một lý do rủi ro nào đó, hệ -8-
  9. thống gom nư ớc rác không thực hiện được chức năng của nó thì sẽ tạo ra sự tích tụ nước rác với áp lực cao trong bãi, điều đó dẫn đến sự rò rỉ nư ớc rác. Hệ thống thoát n ước rác tại đáy bãi (hệ thống thoát đáy): hệ thống thoát nước đáy nằm bên dưới lớp rác và trên lớp chống thấm. Hệ thống này có chức năng dẫn nhanh nước rác ra khỏi bãi, đ ảm bảo hạn chế lượng nư ớc trong bãi. Hệ thống thoát nước đáy có thể được làm b ằng sỏi, vật liệu tổng hợp (vải địa chất) và các đường ống thoát nước. Rãnh thoát n ước: rãnh thoát nước có thể là rãnh hở hoặc rãnh kín, được bố trí xung quanh bãi. Mục đích của nó là để thu gom nước rác không cho chảy vào nguồn nước mặt hoặc mạch nước ngầm nằm gần bề mặt đất. Ngay cả những bãi đã có hệ thống thoát nước đáy củng cần có hệ th ống rãnh thoát nước xung quanh bãi. Điều kiện tiên quyết để hệ thống rãnh thoát nước có thể thay thế hệ thống thoát nước đáy là: bãi được bố trí trên n ền đất tự nhiên, rác có độ thấm n ước cao, b ãi chôn lấp nhỏ và độ ngấm nư ớc vào bãi th ấp (khu vực có lượng mưa nhỏ và khả năng bốc hơi cao). Bơm nước rác từ giếng lên: việc thu gom nước rác bằng biện pháp bơm từ giếng ống m à chúng được đặt bên trong ho ặc xung quanh bãi là phương pháp tương đối dễ làm ở những bãi đang tồn tại n ơi mà thiếu hệ thống thu gom nước rác khác hoặc yêu cầu phải bổ sung thêm. Phương pháp này ngụ ý là nư ớc ngầm b ên dưới bãi bị giảm chất lượng và toàn bộ nước rác phát sinh bởi sự rò rỉ n ước vào bãi và thẩm thấu vào mạch n ước ngầm được bơm ra kh ỏi giếng. Điều bất lợi của phương pháp này là trong hầu hết các trường hợp nước rác sẽ bị pha loãng bằng nước ngầm dẫn đến lượng nước phải bơm lớn quá mức cần thiết. Thiết kế hệ thống thoát nước: h ệ thống thoát nước đáy nên có diện tích tiếp xúc với rác lớn. Không nên đ ặt lớp vải địa chất ở giữa rác và hệ thống rãnh thoát. Hệ thống rãnh thoát nước đáy nên làm càng thẳng càng tốt và được lắp khít với đường ống ngang nằm từ b ên ngoài dưới chân dốc của b ãi. Hệ thống thoát đáy không nên làm dài quá 100m từ ống ngang bên ngoài rãnh. Rãnh hở có độ dốc tối đa 1:1,5 và có độ dốc tối thiểu 1:100. c) Các công trình phụ trợ: Đối với các b ãi thải có quy mô lớn và cực lớn (lượng rác hàng năm trên 200.000 tấn, diện tích bãi từ 20ha trở lên) cần phải có đầy đủ các công trình phụ vụ: văn phòng, nhà kho, h ệ thống điện n ước, trạm cân, nơi vệ sinh gầm xe, trạm bảo dưỡng thiết bị, khu thu hồi phế liệu, khu phân lo ại phế thải… -9-
  10. Toàn bộ các công trình phục vụ cho b ãi thải được bố trí bên trong cổng bãi. Thông thường văn phòng điều hành, nhà ngh ỉ cho nhân viên và chổ đ ể xe nằm lân cận lối vào còn nhà đ ể máy móc, chổ rửa xe máy, trạm bảo d ưỡng thiết bị, bồn nước… nằm ở b ên trong. Nhà cân được đặt ở lối vào để có thể kiểm soát được lượng rác đưa vào b ãi hàng ngày. Có nhiều loại cân của các h ãng sản xuất khác nhau, trong đó loại cân nổi trên m ặt đất được coi là dễ làm sạch nhất khi rác rơi vào. Hệ thống máy tính th ường được sử dụng để ghi lại và in ra thẻ cân các thông tin về số xe, ngư ời lái, loại rác, số cân… trọng lượng xe không tải của từng xe củng cần được lưu lại trong bộ nhớ của máy tính. Khu vực của nhân viên tùy thuộc vào số lượng nhân viên và mức độ hoạt động của bãi. Cần ph ải thiết kế hệ thống nước cấp, rãnh thoát nước và h ệ thống phát thanh. Cần có máy phát điện diezen phòng khi mất điện. Củng cần phải có trạm bảo d ưỡng thiết bị phục vụ bãi. Hệ thống phòng chữa hỏa hoạn đồng bộ và các biện pháp phòng ngừa sự cố củng được trang bị. Khu thu h ồi phế liệu nên đ ặt ở chổ có thể quan sát được. Nó nên riêng rẽ với các hoạt động khác và có lối đi riêng. Nên có một vài bờ dốc thoai thoải để dễ dàng đưa ph ế liệu thu hồi lại vào các côngtennơ. Mỗi côngtennơ chứa một loại vật phẩm thu hồi riêng. Khu vực phân loại rác công nghiệp và rác xây dựng được thiết kế có nền cứng (bề mặt cứng) và được rào lại. Nên đặt khu kho để vật phẩm thu hồi ở những khu vực có hệ thống thoát nước mưa tốt. Sơ đồ của bãi chôn lấp hợp vệ sinh đ ược trình bày ở hình 7.2. 7.2. K Ỹ THUẬT VẬN H ÀNH BÃI CHÔN LẤP Trong vận hành bãi chôn lấp, việc đổ chất thải là khâu quan trọng. Phương pháp đổ chất thải tùy thuộc vào đặc tính của bãi như thông tin về lượng đất phủ bãi có sẵn, địa hình, địa lý và thủy văn của khu vực. Có 3 phương pháp đổ chủ yếu như sau: a) Phương pháp bề mặt Bản chất của phương pháp này là trải những lớp dày 40 – 80 cm lên m ặt đất phẳng, đầm nén nó và tiếp tục trải những đợt khác lên trên. Cuối ngày hoặc khi lớp rác dày 2 – 2 ,2m thì phủ một lớp đất d ày từ 10 – 60 cm lên trên rồi lại đầm nén. Một lớp hoàn chỉnh nh ư vậy gọi là ô rác. Thông thường một con đập bằng đất được làm để rác đổ xuống tỳ vào và đ ể dễ d àng đầm nén rác sau đó (hìn 7.3a). Phương pháp đổ bề mặt thường đư ợc sử dụng ở những n ơi có địa hình bằng phẳng và ít nguy hiểm đến nguồn nước ngầm. Phương pháp này là phương pháp kinh tế nhất chỉ yêu cầu đào đ ể có đủ lượng đất phủ. Phương pháp bề mặt thường được sử dụng bờ đập nhân tạo để - 10 -
  11. rác tỳ vào. Với phương pháp này, sự di chuyển của xe thu gom và thiết bị b ãi dễ dàng và an toàn. Các gò rác của phương pháp này thường có độ cao 15m, dễ dàng cho việc thoát tán khí metan qua bề mặt n ên có thể không cần có thiết bị thu gom khí ga. b) Phương pháp mương rãnh Rác được đổ vào những mương đào. Vật liệu phụ lấy từ đất đào mương lên (hình 7.3b). Phương pháp này được vận hành cho đến khi đạt được độ cao mong muốn (thường là đến đỉnh của mương đào) mương phải đủ dài sao cho xe có thể đi lại và rác được đổ dễ dàng và đủ hẹp để có thể đổ rác đư ợc đầy m ương vào cuối ngày. Nếu các m ương được đào thành các hàng vuông góc với hướng gió th ì sẽ làm giảm đáng kể lượng rác bay bừa b ãi b ởi gió. Đất đào có th ể sử dụng để làm một bờ thềm tạm thời trên mặt mương để định hướng dòng nước chảy bề mặt. Đất có sét không thấm nước và mạch nước ngầm thấp là thích h ợp đối với phương pháp mương rãnh. Độ sâu của mương tùy thuộc vào các điều kiện địa chất của đất và m ạch nước ngầm. Thông thường độ sâu của mương kho ảng 4 – 5m. Quá trình vận hành của phương pháp mương rãnh đắt hơn nhiều so với phương pháp b ề mặt do chi phí cho việc đào mương và sử dụng thiết bị chuyên dùng. Một chi phí khác nữa là việc vận chuyển đất thừa được đào lên (cứ 1.000m3 đ ất được đào thì phải chở đi 800m3 đất thừa). c) Phương pháp hồ chứa Đây là phương pháp sử dụng những hố nhân tạo hoặc tự nhiên cho hoạt động chôn lấp rác (ví dụ: hố đ ã khai thác đất, khai thác mỏ… hình 7.3c). Phương pháp hồ chứa thường sử dụng bề mặt đất tự nhiên. Việc đổ rác bắt đầu từ đầu cao của hố và kết thúc ở đầu thấp để tránh ứ đọng nước và tạo một đập tự nhiên cho đống rác tỳ vào để bắt đầu đầm nén. Hố đổ rác thường thấp hơn so với địa hình xung quanh nên gặp rất nhiều khó khăn cho việc kiểm soát nước bề mặt. Các hố khai thác thường thiếu vật liệu phủ nên sự sẵn có vật liệu phụ là mối quan tâm chính khi chọn bãi chôn lấp phế thải theo phương pháp này. d) Nguyên tắc vận h ành Việc vận h ành bãi được tuân thủ theo các nguyên tắc sau: - 11 -
  12. Toàn bộ rác chôn lấp được đổ thành từng lớp riêng rẽ. Độ dày của mỗi lớp không quá - 60cm. Khi các lớp rác đã đầm nén xong và gò rác đạt được độ cao thích hợp thì phủ một lớp - đ ất hoặc vật liệu tương tự khác dầy khoảng 10 – 15cm. Rác cần đư ợc phủ đất sau 24 giờ vận hành trong trường hợp b ãi vận hành liên tục. - Tiến hành những biện pháp phòng ngừa thích đáng để tránh hỏa hoạn. - Tiến h ành những biện pháp phòng ngừa để đảm bảo sâu bọ không thể sống trong bãi - được. Nên phủ một lớp đất hoặc vật liệu tương tự d ày 20 – 3 0cm ở n hững ô rác dùng đ ể chôn - lấp rác hữu cơ dễ thối rữa. Cần đào tạo và trang bị đầy đủ cho nhân viên làm việc tại b ãi. Đảm bảo đủ số lượng - công nhân để duy trì bãi theo sự chỉ dẫn. Mỗi một gò rác cần phải kết thúc trước khi bắt đầu gò tiếp theo. Độ cao gò rác phù hợp - nhất là kho ảng 2 – 2,5m. e) Phương pháp vận hành Thực tế việc đổ rác, đầm nén và phủ bãi có thể được tiến hành theo một vài cách. Sự quyết định áp dụng phương pháp vận h ành bãi phụ thuộc vào phương pháp chôn lấp (bề mặt, mương rãnh hay hồ chứa), phục thuộc vào khả năng tiếp cận vùng đổ của phương tiện đổ rác và thiết bị đang đư ợc sử dụng tại bãi. Ở những b ãi áp dụng phương pháp mương rãnh, xe ô tô có thể đi trên những ô rác đã được đầm nén và đổ rác xuống bề mặt làm việc mới. Tuy nhiên k ỹ thuật này không được sử dụng khi thiết bị đầm nén của bãi là máy đầm bánh thép. Việc phát triển hệ thống ô rác phải theo ý đồ thiết kế ban đầu và sau đó thực hiện từng bước sao cho toàn bộ kế hoạch được thực hiện đầy đủ. Hệ thống ô chôn lấp rác lại phụ thuộc vào phương tiện chôn lấp. Khi công việc trong ngày kết thúc, bề mặt đầm nén sẽ được đầm nén và phủ một lớp đất dày 20cm và sau đó lại được đầm nén lại. Ngày hôm sau, ô rác tạo thành từ ngày hôm trước có th ể đóng vai trò như một bức tường cho bề mặt làm việc m ới. Khu vực đổ rác trong một bãi th ải, bất kể theo phương pháp chôn lấp n ào củng phải chia ra thành những khu nhỏ hơn đ ể xử lý từng loại rác thải riêng và mỗi khu vực nhỏ lại đư ợc chia ra thành những ô nhỏ hơn để: giảm sự phát sinh rác thải, chi phí đầu tư đúng thời gian, đảm - 12 -
  13. bảo sự vận hành bãi được kiểm soát và h ạn chế trong những khu vực nhỏ, tránh phủ b ãi với diện tích lớn, giảm đến mức tối đa chiều d ài đường phải duy trì. Mặt cắt ngang đặc trưng của quá trình vận hành chôn lấp đư ợc trình bày ở hình 7.4. 7.3. THIẾT BỊ PHỤC VỤ BÃI CHÔN LẤP Việc lựa chọn thiết bị cho bãi chôn lấp rác thải là rất quan trọng cho việc vận h ành một bãi chôn lấp có hiệu quả kinh tế và duy trì điều kiện thuận lợi của một b ãi thải. Thường có hai loại công việc ở b ãi cần đến các thiết bị nặng: San, đầm nén và phủ rác - Chuẩn bị bãi, duy trì và tu bổ cuối ngày cho bãi thải. - Loại thiết bị được chọn sẽ tùy thuộc vào ph ạm vi hoạt động, loại rác đư ợc chôn lấp, vấn đề kinh tế về ngư ời và máy và những đặc thù của nhiệm vụ đư ợc thực hiện ở b ãi. Có ba dạng thiết bị chính để san ủi, đầm nén và phủ b ãi: Máy ủi bánh xích: được thiết kế đặc biệt để làm đất. Nó có hiệu quả cao trong việc làm đường xây dựng bãi th ải. Máy ủi bánh xích di chuyển dễ dàng trong điều kiện bùn lầy, tuy nhiên nó không có lợi trong công tác đầm nén rác. Máy đầm nén bánh thép: là sự kết hợp của đầm nén bánh xích và đ ầm nén bánh lốp. Bánh xe của chúng có những chiếc vấu hoặc những thanh thép đ ược hàn vào do đó tạo được một lực ngang lên rác bị đầm nén. Máy đầm nén bánh thép đ ạt được hiệu quả đầm nén cao nhất vì lực nén chỉ tập trung vào bốn bánh xe có vấu. Máy ủi xúc bánh lốp: có th ể là lo ại máy nông nghiệp nhưng những loại lớn hơn có thể được sử dụng ở bãi chôn lấp. Máy ủi xúc bánh lốp đầm nén tốt hơn máy ủ i xích và nó có nhiều kiểu loại để làm hầu hết những công việc duy trì trên bãi như xây đ ập, dọn bụi cây. Máy này thường sử dụng phổ biến ở những b ãi chôn lấp nhỏ. Bất lợi chính của nó là bánh lốp thường bị đâm thủng khi đầm nén rác do đó mất nhiều thời gian chết. Tỷ trọng rác sau khi đầm nén của ba dạng thiết bị trên được trình bày ở b ảng 7.3. Bảng 7.3. Tỷ trọng rác sau khi đầm nén Tỷ trọng rác sau khi đầm nén (kg/m3) Dạng thiết bị Máy ủi xích 520 – 620 - 13 -
  14. Máy ủi xúc bánh lốp 500 – 570 Máy đầm nén bánh thép 710 – 950 Năng suất thiết bị chủ yếu được đánh giá thông qua năng suất đầm nén của thiết bị vì đầm nén là công việc chủ yếu trong vận hành bãi. Năng suất thiết bị được xác định theo công thức sau: W.S.L/P = số m3 rác được nén/giờ (7.1) Trong đó: W: độ rộng nén bằng 2 lần độ rộng bánh xe hoặc dải xích của thiết bị S: tốc độ di chuyển của thiết bị: 3 – 4 km/h đối với máy bánh lốp 2 – 3 km/h đối với máy bánh xích L: độ dày lớp rác được đầm nén (th ường khoảng 10cm) P: số lần phải đầm nén để đạt được tỷ trọng thiết kế, thường 4 – 6 lần Biết đ ược những yếu tố này sẽ tính được tổng số m3 rác được đầm nén trong một giờ. Việc lựa chọn thiết bị phục vụ b ãi chôn lấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Ngo ài sự phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của từng thiết bị , khi lựa chọn thiết bị cần phải xem xét những yếu tố sau đây: Kích cỡ của bãi chôn lấp (quy mô); - - Phương pháp chôn lấp vận hành bãi đã lựa chọn; - Giá của thiết bị, tuổi thọ của thiết bị; - Vốn đầu tư; - Lợi tức h àng năm do bãi chôn lấp mang lại được tính bằng giá trị trên một tấn rác đ ã chôn lấp trong bãi và sẽ được chôn lấp tại b ãi. Sơ đồ một số thiết bị sử dụng tại bãi chôn lấp đư ợc thể hiện ở hình 7.6. 7.4. CHỐNG THẤM CHO CÁC Ô CHÔN LẤP RÁC THẢI Để ngăn cản sự ô nhiễm đất và nước ngầm do nước rác, đáy ô chôn lấp rác thải cần phải được đặt ở những n ơi có lớp đất đá tự nhiên đồng nhất với hệ số thấm ≤ 1.10-7 cm/s và có - 14 -
  15. chiều dày tối thiểu là 6m. Hệ số thấm này của đất đá phải được xác định tại chổ. Bề mặt của lớp đất tự nhiên của lớp đáy ô chôn lấp phải được xử lý sao cho đạt độ dốc ít nhất 2% để cho phép nước rác tự chảy tập trung về các rãnh thu gom nước rác. Thành ô chôn lấp củng phải thỏa mãn các điều kiện chống thấm như đáy ô chôn lấp đã nêu trên. Trong trường hợp lớp đất tự nhiên của thành ô chôn lấp không đ áp ứng được các điều kiện chống thấm này, cần phải xây dựng một vành đai thành chắn (hoặc tường chắn) chống thấm theo một trong những giải pháp dưới đây: Một vành đai thành (hoặc tường) chắn chống thấm bao bọc xung quanh ô chôn lấp có kết cấu như sau: Thành chắn n ày phải đ ược cấu tạo bằng vật liệu có hệ số thấm ≤ 1.10-7cm/s. - Chiều rộng của thành chắn ít nhất là 1m. Đỉnh của thành ch ắn tối thiểu phải đạt bằng mặt đất và đáy của nó phải xuyên vào lớp đất sét thỏa m ãn các điều kiện về hệ số thấm ≤ 1.10 -7 cm/s và về dầy trên 1m. Trường hợp nếu đáy ô chôn lấp có cấu tạo bởi lớp đất đá tự nhiên có hệ số thấm ≤ 1.10-7 cm/s nhưng chiều dầy của lớp đất đá này chỉ có từ 3 – 6m thì đáy và thành ô chôn lấp cần bổ sung một tầng bảo vệ chống thấm theo một trong những giải pháp dưới đây: Tạo một lớp sét sao cho sau khi đầm chặt và xử lý phải có độ dốc bề mặt tối thiểu 2% - và chiều dày 120cm với những đặc tính nh ư sau: - Có ít nh ất 50% khối lư ợng hạt có kích thước ≤ 0,075mm. - Có ít nh ất 25% khối lư ợng hạt có kích thước ≤ 0,005mm. - Có hệ số thấm ≤ 1.10-7 cm/s. - Có độ ẩm nhiều nhất là 30%. - Có ch ỉ số dẻo ít nhất là 15%. Tạo một lớp sét sao cho khi đầm chặt và xử lý phải có chiều dày 60cm. Phủ lên lớp sét này một lớp m àng tổng hợp chống thấm (HDPE) có chiều d ày ít nhất 1,5m. Nếu sử dụng hệ thống chống thấm khác th ì hiệu quả chống thấm của hệ thống này phải tuân thủ các điều kiện chống thấm như với đáy δ tự nhiên (k≤ 1.10-7 cm/s) của điều này. Trường hợp lớp đất đá tự nhiên ở đáy ô chôn lấp rác thải không thỏa mãn các yêu cầu về điều kiện chống thấm th ì đáy và thành của ô chôn lấp phải đư ợc xử lý bằng một hệ thống hai tầng bảo vệ chống thấm như sau: 1) Tầng bảo vệ thứ nhất nằm phía dư ới đ ược cấu tạo: - 15 -
  16. Đáy ô chôn lấp phải được cấu tạo bởi một lớp đá cao ít nhất là 1,5m, sau đó là một lớp - đ ất sét có chiều d ày 60cm sau khi đã được đầm chặt. - Một màng tổng hợp chống thấm có chiều dày 1,5mm được đặt trên lớp sét 60cm này. 2) Tầng bảo vệ thứ hai ở phía trên là màng tổng hợp chống thấm có chiều d ày ít nhất 1,5m. Hệ thống hai tầng bảo vệ bằng m àng chống thấm nói trên ph ải được xử lý sao cho chúng có độ dốc bề mặt tối thiểu là 2%. Sơ đồ các dạng kỹ thuật điển hình của lớp lót đáy ô chôn lấp được thể hiện ở hình 7.7. Khi tận dụng moong, mỏ khai thác đá, khai thác quặng làm ô chôn lấp cần phải tuân theo nh ững điều kiện sau đây: 1) Moong, mỏ khai thác phải lộ thiên. 2) Trường hợp moong hoặc mỏ có cao trình đáy n ằm ở vị trí cao h ơn so với mực nước n gầm, nếu lưu lượng n ước thấm vào bình quân ngày tính cho một năm quan trắc liên tục nhỏ hơn 1,5.10-3 m3 nước trên 1m2 thì không cần thực hiện các biện pháp chống thấm cho đáy và thành ô chôn lấp. Nếu lưu lượng nước bình quân ngày thấm vào như đ ã nói trên lớn hơn 1,5.10-3 m 3 nước trên 1m2 thì phải được thực hiện các biện pháp chống th ấm. 3) Trường hợp moong hoặc mỏ có cao trình đáy nằm ở vị trí thấp hơn so với mực nước n gầm, các biện pháp xử lý chống thấm phải được thực hiện theo quy định. 7.5. QUÁ TRÌNH SINH HÓA DIỄN RA TẠI CÁC BÃI CHÔN LẤP RÁC THẢI Các quá trình sinh hóa diễn ra ở bãi chôn lấp chủ yếu do hoạt động của các vi sinh vật sử dụng các hợp chất hữu cơ làm nguồn dinh dưỡng cho các hoạt động sống của chúng. Các loại vi sinh vật bao gồm: vi khuẩn, nấm men và n ấm mốc. Các loại vi khuẩn và nấm đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân giải các hợp chất. Các loại vi sinh vật phát triển tốt trong các điều kiện môi trường nh ư bảng 7.4. Bảng 7.4. Các yếu tố môi trường ảnh h ưởng tới vi sinh vật [9] Yếu tố môi trường Khoảng giá trị Nhiệt độ, oC -8 ÷ +110 - 16 -
  17. Nồng độ muối, %NaCl 0–3 pH 1,0 – 12 nồng độ oxy, % 0 – 30 Áp suất, Mpa 0 – 115 Bóng tối – ánh sáng m ạnh Ánh sáng Các vi sinh vật tham gia vào quá trình tham gia vào quá trình phân giải tại bãi chôn lấp được chia th ành 3 nhóm chủ yếu sau [9]: - Các vi sinh vật ưa ẩm: phát triển mạnh mẽ ở nhiệt độ từ 0 – 20 oC. - Các vi sinh vật ưa ấm: phát triển mạnh mẽ ở nhiệt độ từ 2 – 40 oC. - Các vi sinh vật ưa nóng: phát triển mạnh mẽ ở nhiệt độ từ 40 – 70 oC. Sự phát triển của các loại vi sinh vật theo nhiệt độ ở h ình 7.8. Cơ chế sinh hóa của các quá trình phân hủy trong các bãi chôn lấp được thể hiện ở hình 7.9. Giai đoạn I: giai đoạn thích nghi ban đầu Giai đoạn II: giai đoạn chuyển tiếp Giai đoạn III: giai đoạn tạo axit Giai đoạn IV: giai đoạn lên men metan Giai đoạn V: giai đoạn kết thúc - 17 -
  18. Các hợp chất Các hợp chất hữu cơ dạng hữu cơ dạng rắn hòa tan hoàn toàn Thủy phân Các hợp chất hữu cơ dạng hòa tan Sunphát hóa Lên men Axit béo + Axetat Khử sunphát Axeton hóa alcohol Sunphuaro Carbonic Hydro Mêtan hóa (H2S) (CO2) (H2) (gđ axit) Mêtan hóa (gđ thủy phân) Metan (CH4) Hình 7.9b. Cơ chế sinh hóa của quá trình phân hủy sinh học trong các bãi chôn lấp [10] - 18 -
  19. Bản chất sinh hóa của quá trình được diễn ra nh ư sau: Thời kỳ ban đầu, chỉ một thời gian ngắn sau khi b ãi rác đ i vào hoạt động quá trình phân hủy hiếu khí được diễn ra, ở giai đoạn này các chất hữu cơ d ễ bị oxy hóa sinh hóa thành dạng đơn giản như protêin, tinh bột, chất béo và một lượng năng lượng tỏa ra rất lớn và vì thế có tồn tại một lượng năng lượng đáng kể ở d ạng nhiệt. Lượng nhiệt năng được tạo th ành bên trong các ô chôn lấp được tạo ra nhiều hơn so với lượng nhiệt năng đư ợc thoát ra bên ngoài và do đó nhiệt độ bên trong các ô được tăng lên. Giá trị nhiệt độ tăng tới 60oC – 70oC được kéo d ài trong thời gian khoảng 30 ngày. Ở khoảng nhiệt độ này, các phản ứng hóa học diễn ra sẽ trội hơn các ph ản ứng vi sinh vật bởi vì hầu hết các chủng sinh vật bị tiêu diệt ở nhiệt độ 70oC. Các phản ứng hóa học ở nhiệt độ này được diễn ra với tốc độ nhanh. Trong quá trình phân hủy hiếu khí, các polyme ở dạng đa phân tử được vi sinh vật chuyển hóa sang d ạng đơn phân tử tồn tại ở dạng tự do. Các polyme đơn phân tử sau đó lại được vi sinh vật hấp thụ, sử dụng trong việc tiếp nhận năng lượng để kiến tạo nên tế b ào mới. Khi oxy b ị các vi sinh vật hiếu khí tiêu thụ dần thì các vi sinh vật yếm khí bắt đầu xuất hiện và nhiều quá trình lên men khác nhau được bắt đầu diễn ra trong các ô chôn lấp. Các vi sinh vật tham gia vào quá trình lên men là nhóm vi sinh vật dị dưỡng trong điều kiện yếm khí lẫn kị khí nghiêm ngặt. Các chất hữu cơ dạng đơn giản, các amino axit, đường… được chuyển hóa thành các axit béo dễ bay hơi (VFA), alcohols, khí cacbonic và khí nitơ. Các axit béo d ễ bay hơi (VFA), alcohols sau đó lại được chuyển hóa tiếp tục với sự tham gia của cả các vi sinh vật axeton và các vi sinh vật khử sunphat. Các vi sinh vật axeton tạo ra axit axetic, khí cacbonic còn các vi khuẩn khử sunphat thì chỉ tạo ra khí nitơ và khí cacbonic. Các chất này là nguồn nguyên liệu ban đầu của quá trình lên men hóa. Các vi khu ẩn khử sunphat và vi khuẩn tạo metan là những vi khuẩn thuộc nhóm vi sinh vật kị khí bắt buộc. Có hai nhóm vi sinh vật chủ yếu tham gia vào quá trình tạo metan: ph ần lớn là nhóm các vi sinh vật tạo metan từ khí nitơ và khí cacbonic, phần nhỏ (gồm 2-3 chủng lo ài) là những vi sinh vật tạo metan từ axit axetic. Trong tổng hợp khí metan tạo th ành từ bãi chôn lấp thì có tới 70% được tạo thành từ axit axetic. Nếu như có tồn tại nhiều sunphat trong các ô rác chôn lấp thì các vi khuẩn khử sunphat sẽ mang tính trội h ơn vi khuẩn metan và như vậy sẽ không có khí metan tạo th ành nếu sunphat vẫn tồn tại. Hàm lượng sunphat có nhiều trong chất thải xây dựng, vì vậy điều này phải được - 19 -
  20. quan tâm tránh không đổ phế thải vào bãi chôn lấp rác đô thị để tạo điều kiện cho quá trình hình thàn khí metan. Trong quá trình chuyển hóa yếm khí và kị khí, nhiệt độ của các ô chôn lấp giảm xuống vì các chủng loài vi sinh vật ở giai đoạn này tạo ra ít nhiệt lượng hơn nhiều so với quá trình chuyển hóa hiếu khí (chỉ bằng 7% so với quá trình hiếu khí). Nếu nồng độ của các axit hữu cơ, axit béo dễ bay h ơi (VFA) tạo ra càng nhiều thì trong nước rác sẽ có pH th ấp (4-5) và có nồng độ COD, BOD5 cao. Như vậy, rác thải hữu cơ tại các bãi chôn lấp được phân hủy theo nhiều giai đoạn chuyển hóa sinh h ọc khác nhau để tạo ra sản phẩm cuối cùng trong các bãi chôn lấp là khí metan, khí cacbonic và nước. 7.6. KHÁI NIỆM VỀ NƯỚC RỈ RÁC Nước rỉ rác (còn gọi là nước rác) là nước bẩn thấm qua lớp rác của các ô chôn lấp, kéo theo các ch ất ô nhiễm từ rác chảy vào tầng đất ở dưới bãi chôn lấp. Sự có mặt của nước trong b ãi chôn lấp rác có cả mặt tích cực lẫn mặt tiêu cực cho hoạt động của bãi rác. Nước rất cần cho một số quá trình hóa học và sinh học xảy ra trong b ãi chôn lấp để phân hủy rác. Mặt khác, nước có thể tạo ra xói mòn trên tầng đất nén và những vấn đề lắng đọng trong dòng nước mặt chảy qua. Nước rác có thể chảy vào các tầng nước ngầm và các dòng n ước sạch và từ đó gây ô nhiễm đến nguồn nước uống. Vì vậy vấn đề cần quan tâm khi thiết kế, xây dựng cho hoạt động của một bãi chôn lấp là kiểm soát nước rác. Quá trình hình thành nước rác: Nước rác được hình thành khi nước thấm vào ô chôn lấp. Nước có thể thấm vào rác theo một số cách sau đây: - Nước sẵn có và tự hình thành khi phân hủy rác hữu cơ trong bãi chôn lấp; - Mực nước ngầm có thể dâng lên vào các ô chôn rác; - Nước có thể rỉ vào qua các cạnh (vách) của ô rác; - Nước từ các khu vực khác chảy qua có thể thấm xuống các ô chôn rác; - Nước mưa rơi xuống khu vực bãi chôn lấp rác trước khi được phủ đất và trước khi ô rác đóng lại); - Nước mưa rơi xuống khu vực bãi chôn lấp sau khi ô rác đầy (ô rác được đóng lại). Nước có sẵn trong rác thải là nhỏ nhất. Nước từ những khu vực khác chảy qua b ãi chôn lấp cần phải thu gom bằng hệ thống thoát nước. Hệ thống thoát n ước không chỉ bảo vệ những khu vực chôn lấp rác khỏi bị xói mòn trong thời gian hoạt động mà còn tiêu thoát lượng nước - 20 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2