intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quản lý đất đai - Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân: Phần 1

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

127
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân trong quản lý đất đai sẽ giúp bạn đọc hiểu thêm, cụ thể hơn về trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân trong quản lý đất đai từ các lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; đến công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai. Tài liệu gồm 2 phần, sau đây là phần 1.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quản lý đất đai - Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân: Phần 1

  1. THẨM QUYỀN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TRONG QUẢN LV ĐẮT ĐAI Anh Tuấn biên soạn ♦ NHÀ XUẤT BẢN DÂN TRÍ
  2. LỜI GIỚI THIỆU ư ỷ ban nhân dàn do Hội đông nhân dân bâu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà rước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng mân dàn cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên. Ưỷ bar nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các ván bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát ưiổn kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an linh và thực hiện các chính sách khác trèn địa bàn Uỷ ban ihân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thốre nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ươra tới cơ sở, trong đó có lĩnh vực quản lý đất đai. Cuốn Sích Thẩm quyền của Uỷ ban nhăn dãn trong quản lý đất đai sẽ giúp bạn đọc hiểu thêm, cụ thể hơn về trách nhiệm, quyền hạn của Ưỷ ban nhân dân tn n ẹ quản lý đất đai từ các lĩnh vực quy 5
  3. hoạch, kế hoạch sử dụng đẩt; đến công tác giao đất, cho thụê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đât; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đât đai và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố các.) về đất đai. Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách cùng bạn điọe! Hà Nội, tháng 10 năm 2010 NHÀ XUÁT BẢN DÂN TRĩi 6
  4. Phần I: THÍM QUYỀN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TRONG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI "rong lĩnh vực đât đai, theo Luật Tô chức Hội đônR nhàn dân và ư ỷ ban nhân dân năm 2003: ưỷ ban nhân dân tỉnh, thành phổ trực thuộc Tru/ẹ ương thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau iẫy: Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để trình Hội (ồne nhân dân cùna; cấp thông qua trước khi trình Chím phủ xét duyệt; xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử ding đất đai cùa Ưỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiêp; quyết định việc giao đất, thu hồi đất, cho thuê dât, 'iải quyết các tranh chấp đất đai; thanh tra việc quảr lý, sử dụne đất và các nhiệm vụ khác theo quy ciịnhcủa pháp luật (Điều 83 và Điều 96). Jỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộ: tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đâv: Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với (á nhân và hộ gia đình, giải quyết các tranh chấp đất cai. thanh tra đất đai theo quy định của pháp luật; 7
  5. - Xét duyệt quy hoạch, kê hoạch sử dụng đâit đai của ư ỷ ban nhân dân xã, thị trấn (Điểu 98 vờ 108, 109). ưỳ ban nhân dân xã, thị trơn quản lý và sử 'dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục v ụ các nhu cầu công ích ở địa phươne;; xây dựng và qu;ản lý các cône trình công cộnR, đường giao thông, triụ sở. trường học, trạm y tế, công trình điện, nước thec> quv định của pháp luật. Uv ban nhân dân phường thanh tra viộc sử dụng đất đai của tổ chức, cá nhân trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật... I. THẨM QƯYÈN TRONG CÔNG TÁC QUY HOẠCH, KÉ HOẠCH s ữ DỤNG ĐÁT 1. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đắt - Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực chuộc Trune ươne tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương. - Uỷ ban nhân dân huyện thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất củia địa phươnR và quy hoạch, kế hoạch sử dụnc đất củia thị trấn thuộc huyện. Ưỷ ban nhân dân huyện, quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, Uỷ ban nhân dân thị xã, tíhanh phố thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch. 8
  6. kế hoạch sử dụns đất của các đơn vị hành chính cấp dưới, trừ trườns hợp Uv ban nhân dân xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị trong kỳ quy hoạch sử dụne đất tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụns đất của địa phương. - Uỷ ban nhân dân cấp có trách nhiệm tô chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trình Hội đồim nhân dân cùng cấp thône qua quy hoạch, kế hoạcli sử dụne đất trước khi trình cơ quan nhà nước có thâm quyền xét duyệt (Điểu 25 Luật Đất đai 2003). 2. Thấm quyền quyết định, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đắt (Điều 26 Luật Đất đai) - Ưỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét duvệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của đơn vị hành chính câp dưứi trực tiêp. - Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụne đất của xã (Uỷ ban nhân dàn xã khône thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị trong kỳ quy hoạch sử dụng đất tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương). 3. Công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất - ủ y ban nhàn dân cấp xã có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phươne tại trụ sở ủ y ban 9
  7. nhân dân trong thời hạn không quá ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày quy hoạch, 'kế hoạch sử dụna đấìt đó được cơ quan nhà nước có thẩm quvền quyết định hoặc xét duyệt; công khai các dự án, côn« trinh đỗìu tư đã được xét duyệt; việc công bố côn? khai này phải được thực hiện trong suốt thời gian của kỳ quy hotạch, kế hoạch sử dụng đất có hiệu lực (khoản ỉ, khoản 3 Điều 28 Luật Đất đai; khoản 3 Điều 27 Nghị (định so 181/2004/NĐ-CP). - ủ y ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của câp nnình (khoản 2 Điều 25 Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điêu chinh và thâm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đât - sau đâv viết tắt là Thông tư sổ 19/2009/TT-BTNMT). 4. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đíấí Trone việc thực hiện quy hoạch, kế hoạchi sử dụng đất, ủ y ban nhân dân có trách nhiệm: - Xác định cụ thể diện tích, ranh giới đất lúa niước, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ ngoài thực địa (khoản 1 Điều 10 Nghị định sổ 69/2009/NĐ-CP). - Tổ chức, chỉ đạo và theo dõi việc thực biện quy hoạch, kế hoạch sử dụne đất của địa phưctng; phát hiện, ngăn chặn các hành vi sử dụng đất trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được Ciông bố; khi phát hiện những trường hợp sử dụne đất 10
  8. khôig đúng quy hoạch, kê hoạch đã được công bô thì >ử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị với cơ quan nhà ìước có thẩm quyền để xử lv. Chủ tịch ủ y ban nhâi dân cấp xã chịu trách nhiệm chính về việc khôie ngăn chặn, không xử lý kịp thời, để xảy ra trườig hợp sử dụng đất khône; đủng quy hoạch, kế hoạ(h sử dụng đất đã được xét duyệt tại địa phương (kham ỉ Điều 29 Luật Đất đai; kỉioản 2 Điều 28 Ngh định số 181/2004/NĐ-CP). ĩ. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Điéu 28 Nghị định sề 181/2004/NĐ-CP 'ngay 29 íháig 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luậ Đất đai) ■ ủ y ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ươm, ủ y ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộ: tỉnh quvết định eiao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chu'ển mục đích sử dụng đất phải theo đúng quy hoạch, kế h>ạch sử dụng đất đã được xét duyệf. :h ủ tịch ủ v ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thu(e Trune ương, Chủ tịch ủ y ban nhân dân huyện, quậi, thị xã. thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm phát hiệr và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương. • ủ y ban nhân dân xã, phườns, thị trấn có trách nhiện theo dõi việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử (ựne đất tại địa phương. Khi phát hiện những trưòng hợp sử dụng đất không đúng quy hoạch, kế 11
  9. hoạch đã được công bô thì xử lý theo thâm quvên hoặc đề nghị với cơ quan nhà nước có thẩm qịuyền để xử lý. Chủ tịch ủ y ban nhân dân xã, phườne, thị trấn chịu trách nhiệm chính về việc không ngăn chặn, không xử lý kịp thời, để xảy ra trường hợp sử dụng đất không đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đ.ất đã được xét duyệt tại địa phương. - Hàng năm, ủ y ban nhân dân các cấp có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụn.g đất của địa phương đến ngày 31 tháng 12; thời hạn nộp báo cáo được quy định như sau: + ủ y ban nhân dân xã, phường, thị trấn bác) cáo ủ y ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trước ngày 15 tháng 01 năm sau; + ù v ban nhân dân huyện, quận, thị xã, tìhành phố thuộc tỉnh báo cáo ủ y ban nhân dân tỉnh, tlhành phố trực thuộc Trung ương trước ngày 31 thán 2; 01 năm sau; + ủ y ban nhân dân tỉnh, thành phố trực tlhuộc Trung ương báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 02 năm sau. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng (lất hàng năm đối với năm cuối của kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu thì phải kèm theo báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kỳ kế hoạch sử dụng đất. 12
  10. I. THẨM QUYÈN TRONG CÔNG TÁC GIAO ĐẤT. CHO THUÊ ĐÁT, THU HÒI, CHUYỂN MỤC ĐÍCF SỬ DỤNG ĐÁT Theo Điều 37 Luật Đất đai, thẳm quyền giao đất, cho tìuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được ]uy định: - Ưỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trunị ương quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép ;huyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; giao (ất đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối vri người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê cất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài. -Ưỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyen mục đích sử dụng đất đối với hộ eia đình, cá nhân;giao đất đối với cộng đồng dân cư. -Uy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thiộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ch của xã, phường, thị trấn. ÍJ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê (ất, cho -phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định lêu trên không được ủy quyền. ỉ Trong giao đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình,':á nhân ''ùệc sử dụng đất nông nghiệp do Nhà nước giao cho h> gia đình, cá nhân được quy định như sau: 13
  11. - Đối với những địa phương chưa giao đất ch (0 hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật về: đất đai thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơri có đất lập phương án giao đất và đề nehị Ưỷ ban mhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh qiuvết định giao đất; - Đối với những địa phương mà Ưỷ ban nhân dân các câp đã hướng dân hộ gia đình, cá nhân thurơng lượng điêu chỉnh đât cho nhau trong quá trình tthực hiện các chính sách, pháj> luật về đát đai trước mgày 15 tháng 10 năm 1993 đen nay đã sử dụng ôn đjnln thì được tiếp tục sử dụng (khoản 2 Điều 71 Luật Đớt đai). Việc giao đất trồng cây hàng năm, đất làm nnuối cho hộ gia đình, cá nhân trực tiêp sản xuât mông nghiệp, làm muôi được thực hiện theo phương ám do ủy ban nhân dân xã, phường, thị trân nơi có đât lậjp và trình ủv han nhân dân huvện, quận, thị xã, thành phô thuộc tỉnh xét duyệt. Trình tự, thủ tục giao đât đtược thực hiện theo quy định sau: - ủ y ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập phương án giải quyêt chung cho tât cả các trường hơp được giao đất tại địa phương; lập Hội đồng tư vấn giao đât của địa phương gôm có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đông,, đại diện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện của Hội Nông đân, trưởng các điêm dân cư thuộc địa phurơng và cán bộ địa chính (sau đây gọi là Hôi đông tư vân giao đất) để xem xét và đề xuất ý kiển đối với các trường hợp được giao đât; 14
  12. - Căn cú vào ý kiên của Hội đông tư vân giao đât, ủy ban nhân dân xã. phường, thị trấn hoàn chỉnh phương án aiao đất, niêm yết công khai danh sách các trường hợp dược RÌao đất tại trụ sở ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân; hoàn chỉnh phương án eiao đất trình Hội đông nhàn dân cùng cấp thông qua trước khi trình ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tinh (qua Phóng Tài nguyên và Môi trường) xét duyệt (Điíu 123 Nghị định sổ 181/2004/NĐ-CP). Trường hợp đã giao đất nông nghiệp vượt hạn mức: căn cứ vào hạn mức í^iao đất nông nghiệp quy định tại Diều 70 của Luật Đất đai và quy định tại Điều 69 cùa Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, ủ y ban nhân dân câp xã rà soát, lập danh sách các hộ gia đình, cá nhùn cỏ diện tích dàt nông nghiệp được giao vượt hạn mức và báo cáo ủ y ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để cho thuê theo quy định (Điều 71 Nghị định sổ Ì8Ỉ/2004/NĐ-CP). 2. Đối với việc chuyển mục đích sử dụng đẩí ủ y ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm: nhận hồ sơ đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền để chuyển cho văn phòng đăng kỷ quyền sử dụng đất và trả lại Giấy 15
  13. chứng nhận đã chình lý hoặc hô sơ (đôi với tnr ờna hợp không được chuyển mục đích) cho neườii sử dụng đất (Điều 124 Luật Đất đai và Đ iều ỉ 33 N ghị định số Ỉ81/2004/NĐ -C P). 3. Trong việc thu hồi đất - Đối với trường họp bị thu hồi theo quy định tại các khọản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai, ủ y ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm: - Quản lý đất đã thu hồi thuộc khu vực nông t;hôn do cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất thực hi ện việc thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, loT 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai (khoản 3 Điều 41 Luật Đắt đai). - Bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi: Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thiuộc trune ương lập và thực hiện các dự án tái đ ịn h cư trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất ở cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuvển chỗ ở. Khu tái định cư được quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ (khoản 3 D iều 42 Luật Đất đai). - Thant quyền thu hồi đất được quy định: + Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thiuộc Trung ương quyết định thu hồi đất đối với tổ chức:, cơ sở tôn giáo, neười Việt Nam định cư ở nước ngoà.i, tổ 16
  14. chức cá nhân Iicơc nRoài trừ trường hợp quy định thuệk thấm quyền của Ưỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xi. thành phố thuộc tỉnh. - ư ỷ ban nhân dàn hü’ ên. quận, thị xã tliành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi đât đối với hộ gia đình, cá nhìn, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nướcnooài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với qiyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. - Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy ậnh nêu trên không đuợc uỷ qu\ ền (Điều 44 Luật í)at ủti). 4 Trong việc bồi thường, hỗ trợ và tải định cư khi Nỉ ù nước thu hồi đất "heo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Đất đai, Uy b.n nhân dân câp xã có trách nhiệm: -Chủ tịch Uy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối ìợp với chủ đầu tư phổ biến kế hoạch khảo sát, đo &Ç cho người sử dụng đât trong khu vực dự án và yêu du người sử dụng đat tạo điêu kiện đè chủ đầu tư thực liện việc điêu tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích lất để lập dự án đầu tư (khoản 3 Điểu 29 Nghị định ổ 69/2009/NĐ-CP). -Tổ chức tuyên truyền vê mục đích thu hồi đất, chín] sách bôi thường, hồ trợ và tái định cư của dự ái; -Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hồ trợ và tai định ư thực hiện xác nhận đất đai, tài sản của người bị thihồi; 17
  15. - Phôi họp và tạo điêu kiện hô trợ cho việc clni trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng, mặt bằng (khoản 3 Điều 43 Nghị định số ỉ 97/2004/NĐ-iCP). - ủ y ban nhân dân cấp xã có đất bị thu hồi cử đại diện tham gia là thành viên Hội đồng bôi thườnỊg, hồ trợ và tái định cư câp huyện do lãnh đạo Uy ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng (khoản 2 Điều 25 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP). - Đại diện ủ y ban nhân dân cấp xã cùng với đại diện ủ y ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện n.hừng người có đất bị thu hồi xác nhận vào biên bản niêm yểt công khai phương án bồi thường (khoản 2 Điểu 30 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP). - Phối hợp với đại diện của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và Uỵ ban Mặrt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất thu hồi vận động tlhuyết phục người có đất bị thu hồi chấp hành việc bànt giao đất đã bị thu hồi cho Nhà nước (khoản 1 Điều 32 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP). - Xác nhận vào biên bản bàn giao đất giũra Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bàng và người có đất bị thu hồi (khoản 2 Điều 29 Thô'Hg tư so 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, ho trợ, tải định cư và trình tự, thủ tục thu hôi đât, giao đất, cho thuê đất - sau đây viết tăt là Thông tư sổ 14/2009/TT-BTNMT). 18
  16. - Xác nhận là đât không có tranh châp đôi với các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hồ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây viết tắt là Nghị định sô Ỉ97/2004/NĐ-CP), Điều 44, Điều 45 Nghĩ định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháne 5 năm 2007 quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hồ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (sau đây viết tắt là Nghị định sổ 84/2007/NĐ-CP). - Xác nhận cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các côns trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ là đất không có tranh chấp (khoản 10 Điều 8 Nghị định sổ 197/2004/NĐ-CP). - Xác nhận đối với trường hợp diện tích đo đạc . thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất là do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó, đất đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp (khoản 3 Điều 47 N g h ị định số 84/2007/NĐ-CP). - Xác nhận Giấỵ tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất và giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất (khoản 1 Điếu 3 h ô n g tư số ỉ4/2009/TT-BTNMT). 19
  17. - Xác nhận cho đối tượng được hồ trợ ổn địnlh đời sống và ổn định sản xuất là hộ gia đình, cá nhân tlhuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nịiihiệp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của T hông tư số 14/2009/TT-BTNMT, nhưng chưa được giaio đất nông nghiệp và đang sử dụng đất nông nghiệrp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật là đang, trực tiếp sản xuất nông nghiệp (khoản 1 Điều 14 Thômg tư số 14/2009/TT-BTNMT). III. THẨM QUYỀN TRONG CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ HÒ S ơ ĐỊA CHÍNH; CÁP GĨIAY CHỬNG NHẬN QUYÈN s ử DỤNG ĐÁT, QU YỀN SỞ HỬU NHA Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GÀN L1ÈN VỚI ĐÁT; THỐNG KẺ, KIẺM KÊ ĐÁT ĐAi 1. Trách nhiệm Cỉia ủ y ban nhàn dâm cấp xã trong việc quản !ý hồ Sứ địa chính, chỉnh lý hồ sso'địa chính, cung cấp thông tin đât đai từ hồ so địa chínth - Chịu trách nhiệm bảo đảm các điêu kiện c h o việc bảo quản hồ sơ địa chính và các tài liêu có liên quan đến hồ sơ địa chính (Thông tư so 09/2007/TT-BrÑM T ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bô Tài nguy ém và Môi trường về việc hướng dan việc lập, chỉmh lý, quản lý hồ sơ địa chính - sau đây viết tắt ¡à Thômg tư sổ 09/2007/TT-BTNMT). - Quản lý, lưu trữ hồ sơ địa chính và cập nhật, chình lý vào hồ sơ địa chính trên giấy đang quiản lý 20
  18. đối vVi tất cà các trườne họp biến độna về sử dụng đất (Thôĩg tư sổ 09/2007/TT-BTNMT). • Cung cấp thông tin đất đai của địa phươne dưới hình thức tra cứu thône tin, trừ các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước không được phép công bố. Cum cấp thôn? tin ngay trong ngày nhận được phiếu yêu (ầu. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân trong việc cấp (7ấy chứng nhận quyền sử dụng đất ■ về thâm quyền cấp gioy chửng nhận quyền sử dụngđãt: - Ưỷ ban nhân dân tỉnh, thành phổ trực thuộc trum ương cấp qiấy chứne nhận quyền sử dụng đất cho t) chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở niớc ngoài, tô chức, cá nhân nước ngoài, trừ trườig hợp quv định dưới đây thuộc trách nhiệm của Jỷ ban nhân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộ: tỉnh. - Ưỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuội tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ ịia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Mam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với cuyền sử dụne đất ở. - Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứníĩ nhận quvểi sử dụng đất quv định nêu trên được uỷ quyền cho a quan quản lý đất đai cùng cấp. 21
  19. Chính phủ quy định điều kiện được ủy quyềm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp xã ttrong việc cấp Giấy chímg nhận: - Xác nhận các trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp; xác nhận phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét (duyệt hoặc chưa có quy hoạch được xét duyệt tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận để làm thủ tụcc cấp Giấy chứng nhận trong các trường hợp theo quy định của pháp luật cần phải được xác nhận; xác nhận lià đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh-cchấp; xác nhận về nhu cầu sử dụng đất, xác nhận đất kỉhỏng có tranh chấp của cơ sở tôn giáo để làm thủ tụcc cấp Giấy chứng nhận (Điều 50, 51 Luật Đắt đai; Điiềa 3, Điều 14, 15, 16 Nghị định so 84/2007/Ntì-CP). - Xác nhận diện tích đất đo đạc thực tế nhiềui hơn • t • « diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất llà do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của ngưcời sử dụng đất trước đó, đất đã được sử dụng ổn địnih và không có tranh chấp hoặc do lấn, chiếm (kho.'án 2 Điều 18 Nghị định sổ 84/2007/NĐ-CP). - Xác nhận về thời điểm bắt đầu sử dụng đỉất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiếm của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đcầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khiu dân 22
  20. cư (tiôn, làng, âp, bản, buôn, phum, sóc, tô dân phô) nơi C) đất đối với các trường hợp không có một trong các ỉoạị giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số S^OOV/NĐ-CP (khoản 4 Điều 3 Nghị định số 84/2Ỉ07/NĐ-CP). ■ Xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đối, ìhận thừa kê nhà ở, công trình xây dựng cho ngưci đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng; xác nhận về nhà ở, công trình xâv clựm đã được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 200C nhà ở. công trình xây dựng không có tranh chấp được xây dựng trước khi có quy hoạch sử ilụru đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quv ìoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy ìoạch sử dụng đất, quy hoạch chi íiết xây dựng dô tụ, quv hoạch điểm dân cư nône thôn theo quy định của pháp luật; xác nhận về nhà ở không thuộc trườig hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có trant chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trườig hợp nhà ở, công trình xây dựng trước ngày 01 tiáng 7 năm 2006 đối với trường hợp nhà ở xây dụm, cône trình xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 200t (khoán 1 Điều 8, khoản 1 Điều 9 Nghị định sổ 88/1009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 cùa Chíih phu vê câp Giãv chứng quyền sứ dụng đát, quvm sớ hữu nhà ở và tài sản khác gắn liên với đât - SOI đây viêt tắt lờ Nghị định sổ 88/2009/NĐ-CP). 23
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2