intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp tư nhân hiện nay: Phần 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:143

8
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nối tiếp nội dung phần 1, phần 2 cuốn sách "Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân hiện nay" trình bày thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam; tiếp tục tăng cường quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp tư nhân hiện nay: Phần 2

  1. 106 Chương 4 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THUỘC KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM I. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THUỘC KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN 1. Ban hành khung khổ pháp lý để doanh nghiệp hoạt động Năm 1986 là một dấu mốc quan trọng cho sự phát triển của khu vực tư nhân trên cơ sở thực hiện chính sách “Đổi mới” đã được ban hành tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng. Với chính sách Đổi mới, khu vực tư nhân đã được chính thức công nhận là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và của nền kinh tế nhiều thành phần. Tác động tức thời của sự công nhận này là sự phát triển mạnh mẽ của các hộ kinh doanh cá thể. Đây là hình thức kinh tế tư nhân phát triển rõ nét nhất trước khi Luật Doanh nghiệp tư nhân và Luật Công ty được chính thức thông qua năm 1990 (Luật số 47-LCT/HDDNN8 về công ty ngày 21/12/1990 và Luật
  2. Chương 4: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI... 107 số 48-LCT/HDDNN8 về doanh nghiệp tư nhân ngày 21/12/1990 của Quốc hội). Năm 1989, trước khi hai luật này được ban hành, đã có tới 333.300 doanh nghiệp cá thể đăng ký trên toàn quốc, theo Luật Doanh nghiệp tư nhân năm 1990 quy định về doanh nghiệp tư nhân với bản chất là doanh nghiệp cá thể hay là doanh nghiệp một chủ1. Hai luật này đã tạo nền tảng pháp lý vô cùng cần thiết cho sự thành lập của các doanh nghiệp tư nhân đầu tiên tại Việt Nam, tuy nhiên cần lưu ý rằng các yêu cầu cũng như điều kiện gia nhập thị trường theo quy định của hai luật này còn hết sức ngặt nghèo khiến việc thành lập doanh nghiệp vẫn còn rất tốn kém và phức tạp. Khu vực kinh tế tư nhân của Việt Nam được mở rộng từng bước với sự tham gia của các doanh nghiệp tư nhân nước ngoài khi Luật Đầu tư nước ngoài đầu tiên được thông qua vào năm 1987. Tiếp theo, Luật Doanh nghiệp được ban hành vào năm 1999 đã dẫn đến một sự phát triển bùng nổ của các doanh nghiệp tư nhân trong nước ở Việt Nam. Với sự ban hành của Luật Doanh nghiệp, quyền tự do kinh doanh của người dân Việt Nam chính thức được công __________ 1. Thuật ngữ doanh nghiệp tư nhân sau đó vẫn được giữ lại và sử dụng các phiên bản sau này của Luật Doanh nghiệp, tuy nhiên thuật ngữ doanh nghiệp tư nhân này không phản ánh được bản chất pháp lý của hình thức doanh nghiệp một chủ hay doanh nghiệp cá thể, và thường gây nhầm lẫn đối với cả doanh nghiệp, cơ quan quản lý. Đối với người nước ngoài, thuật ngữ này khi được dịch ra tiếng Anh thường được dịch một cách trung thành về từ ngữ là private enterprise, và do vậy càng khó hiểu hơn.
  3. 108 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THUỘC KHU VỰC... nhận, các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân cũng như quyền sở hữu tư nhân của các doanh nghiệp được bảo vệ. Luật Doanh nghiệp cũng đã đưa ra những cải cách mạnh mẽ chưa có tiền lệ về thủ tục đăng ký kinh doanh, loại bỏ một số rào cản kinh doanh, và thúc đẩy đổi mới trong tư duy của các cơ quan nhà nước, các bộ, ngành, chính quyền địa phương về doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân. Ngay sau khi luật được ban hành, số lượng doanh nghiệp đăng ký hàng năm tăng lên đáng kể và hàng tỷ đôla Mỹ đã được các doanh nhân Việt Nam đầu tư vào nền kinh tế thông qua các doanh nghiệp đăng ký theo Luật Doanh nghiệp. Kể từ năm 1999, khung khổ pháp lý cho khu vực tư nhân ở Việt Nam đã liên tục được cải thiện. Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư được sửa đổi vào năm 2004 thông qua thống nhất các luật khác áp dụng chung cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp trong nước cũng như các doanh nghiệp FDI. Ý tưởng về một khuôn khổ pháp lý chung áp dụng cho tất cả các nhà đầu tư, không phân biệt hình thức sở hữu, đã trở thành hiện thực vào năm 2005. Đây là một phần trong quá trình chuẩn bị của Việt Nam cho việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 2007. Năm 2014, Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư được tiếp tục sửa đổi với một số nội dung cải cách mới. Vào năm 2017, Nghị quyết Trung ương 5 khóa XII đã được ban hành, tái khẳng định yêu cầu phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
  4. Chương 4: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI... 109 Hình 4.1: Quá trình ban hành khung khổ pháp luật thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân 1986 Chính sách đổi mới * 1986: Đại hội Đảng VI công nhận nền kinh tế nhiều thành phần * 1987: Luật Đầu tư nước ngoài đầu tiên của Việt Nam 1990 Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân * 1990: Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân được ban hành * 1991: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng chính thức coi kinh tế tư nhân là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế và được khuyến khích phát triển 1999 Luật Doanh nghiệp được ban hành 1999: Luật Doanh nghiệp, một bộ luật có tiếng vang lớn đã được ban hành và bảo đảm quyền tự do kinh doanh của người dân 2004 Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư chung, thống nhất 2004: Luật doanh nghiệp và Luật Đầu tư được sửa đổi, tạo một khung khổ pháp lý chung cho doanh nghiệp khu vực tư nhân, doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp FDI 2014 Luật Doanh nghiệp được sửa đổi 2014: Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư được sửa đổi, tạo một khung khổ pháp lý chung cho doanh nghiệp thuộc khu vực tư nhân, doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp FDI 2017 Nghị quyết Trung ương 5 khóa XII 2017: Nghị quyết Trung ương 5 khóa XII được ban hành, xác định kinh tế tư nhân là một động lực của nền kinh tế; đồng thời khuyến khích hình thành và phát triển công ty, tập đoàn kinh tế quy mô lớn
  5. 110 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THUỘC KHU VỰC... Như vậy, có thể thấy từ công cuộc “Đổi mới”, Việt Nam đã thực hiện cải cách sâu rộng khung khổ pháp luật về kinh doanh, sửa đổi Hiến pháp, luật pháp, cải cách thể chế để chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập ngày càng sâu rộng vào kinh tế khu vực và kinh tế thế giới. Do đó, đã tạo các điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân tồn tại, phát triển. Luật Doanh nghiệp năm 1999 được ban hành đã tạo bước đột phá quan trọng và cùng với đó là 268 giấy phép con hạn chế quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp bị bãi bỏ. Pháp luật về quyền tự do kinh doanh ngày càng được hoàn thiện. Tại Điều 33 - Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm”, điều này khẳng định hai nội dung quan trọng: Một là, mọi người có quyền tự do kinh doanh; Hai là, giới hạn của quyền tự do kinh doanh là những gì mà pháp luật không cho phép (cấm). Như vậy, nếu muốn cấm hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực nào thì Nhà nước phải quy định bằng luật pháp chứ không phải bằng văn bản dưới luật. Quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện cụ thể ở các nội dung cơ bản sau: Thứ nhất, quyền tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh: Các doanh nghiệp được lựa chọn các ngành nghề sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu và năng lực của mình trong khuôn khổ luật pháp không cấm. Thứ hai, quyền tự do lựa chọn mô hình kinh doanh: Các doanh nghiệp được tự do quyết định mức vốn đầu tư, tuy nhiên phải đáp ứng quy định về vốn pháp định tối thiểu nếu kinh doanh một số ngành nghề nhất định như kinh doanh vàng, dịch vụ tài chính, dịch vụ bảo vệ,...
  6. Chương 4: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI... 111 Thứ ba, quyền tự do lựa chọn loại hình tổ chức kinh tế: Tùy thuộc vào số lượng người đầu tư, phương thức, cách thức huy động vốn đầu tư mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn một loại hình tổ chức kinh tế phù hợp để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Các loại hình tổ chức có thể là hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,... Thứ tư, quyền tự do lựa chọn hình thức, cách thức huy động vốn: Các doanh nghiệp có thể quyết định việc tăng vốn vay hay tăng vốn điều lệ; cách thức tăng vốn vay thông qua hợp đồng hay thông qua việc phát hành trái phiếu,... Thứ năm, quyền tự do hợp đồng: Các doanh nghiệp có quyền tự do lựa chọn khách hàng, tự do đàm phán, thỏa thuận, thống nhất các điều khoản của hợp đồng, tự do lựa chọn hình thức hay nội dung của hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật. Thứ sáu, quyền tự do lựa chọn hình thức, cách thức giải quyết tranh chấp: Các doanh nghiệp có quyền quyết định lựa chọn các cách thức giải quyết tranh chấp thương mại phù hợp như thương lượng, hòa giải, tòa án hay trọng tài. Thứ bảy, quyền tự do cạnh tranh lành mạnh: Các doanh nghiệp được pháp luật bảo vệ nếu có hành vi cạnh tranh không lành mạnh ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Để bảo đảm quyền tự do kinh doanh phù hợp với lợi ích cộng đồng và xã hội, Quốc hội đã ban hành luật pháp về bảo vệ môi trường, về sở hữu trí tuệ, tôn trọng các giá trị văn hóa, phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
  7. 112 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THUỘC KHU VỰC... Luật Doanh nghiệp năm 2004, đặc biệt là Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Luật Đầu tư năm 2014 đã tiếp tục hoàn thiện các quyền của doanh nghiệp theo hướng đơn giản hóa điều kiện, thủ tục cấp phép, dỡ bỏ hàng loạt hạn chế, bất cập của quy định cũ, mở rộng các nhóm quyền tự quyết của doanh nghiệp. Tại Điều 7 - Luật Doanh nghiệp năm 2014 (sắp tới là Điều 7 - Luật Doanh nghiệp năm 2020) đã quy định, doanh nghiệp được tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật pháp không cấm. Tại Điều 6 - Luật Đầu tư năm 2014 đưa ra 6 ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh, gồm: kinh doanh các chất ma túy; kinh doanh hóa chất, khoáng vật cấm; kinh doanh động, thực vật hoang dã, nguy cấp, quý hiếm có nguồn gốc từ tự nhiên; kinh doanh mại dâm; mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người và các hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người. Để làm rõ hơn giới hạn cấm này, Luật Đầu tư năm 2014 còn liệt kê chi tiết danh mục chất ma túy, danh mục động, thực vật, khoáng vật cấm kinh doanh đầu tư (Phụ lục 1 và 2 kèm theo Luật). Tại Điều 6 - Luật Đầu tư năm 2020, bổ sung thêm 02 ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh là kinh doanh pháo nổ và kinh doanh dịch vụ đòi nợ. Một điểm mới của Luật Doanh nghiệp năm 2014 về quyền tự do kinh doanh còn thể hiện ở việc đăng ký kinh doanh không cần ghi ngành nghề. Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã ghi rõ ngành nghề kinh doanh không còn là một nội dung trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tại Điều 29 - Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chỉ gồm 4 nội dung: tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; thông tin về người đại diện hợp pháp và thành viên công ty;
  8. Chương 4: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI... 113 vốn điều lệ. Tại Điều 28 - Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cũng gồm 4 nội dung nêu trên, tuy nhiên ở nội dung vốn điều lệ có bổ sung làm rõ thêm, gồm vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân. Bên cạnh đó, Bộ luật Hình sự năm 2015 cũng đã bỏ tội danh kinh doanh trái phép. Nhà nước chủ trương tránh hình sự hóa các quan hệ kinh tế - dân sự, tôn trọng và bảo đảm nguyên tắc người dân, doanh nghiệp được kinh doanh những gì mà pháp luật không cấm. Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp còn được thể hiện ở việc gia tăng các quyền của doanh nghiệp, bao gồm quyền điều tiết nguồn vốn trong kinh doanh, quyền tăng, giảm vốn điều lệ, quyền tự do biểu quyết, quyền được giữ chức danh giám đốc đồng thời cho nhiều doanh nghiệp, quyền tự khắc và quản lý con dấu,... Năm 2017, tại Kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XIV, Quốc hội đã thông qua Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (Luật số 04/2017/QH14) có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018 nhằm tiếp tục nâng cao hiệu lực pháp lý, đẩy mạnh các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khung khổ pháp lý về đất đai cũng ngày càng được hoàn thiện trên các phương diện về quyền sử dụng đất, đối tượng sử dụng đất, quyền được giao và sử dụng đất ngày càng bình đẳng và cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế, và quá trình giao đất, thuê đất ngày càng minh bạch hơn. Những cải cách này góp phần thúc đẩy phát triển thị trường đất đai và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng hơn và điều kiện tiếp cận quyền sử dụng đất đối với các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân.
  9. 114 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THUỘC KHU VỰC... Trên cơ sở Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 kế thừa và bổ sung hình thành 9 quyền cơ bản đối với quyền sử dụng đất và trong giai đoạn 2003-2013, Luật Đất đai năm 2013 tiếp tục hoàn thiện các quyền của quyền sử dụng đất. Luật Đất đai năm 2013 đã có những bổ sung đối tượng sử dụng đất, góp phần tăng mức độ bao phủ các nhóm người dân và các tổ chức kinh tế - xã hội trong nước cũng như quốc tế. Luật Đất đai năm 2003 bổ sung đối tượng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu tư. Luật Đất đai năm 2013 bổ sung nhóm đối tượng sử dụng đất bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp liên doanh; doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định pháp luật về đầu tư). Luật Đất đai năm 2003 và năm 2013 cho phép người sử dụng đất lựa chọn giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất. Doanh nghiệp sử dụng đất có quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuế đất một lần hoặc nhiều lần - điều này đã tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích các chủ thể tham gia vào thị trường đất đai. Luật Đất đai năm 2013 tiếp tục xu hướng thu hẹp các trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, chuyển cơ bản sang áp dụng hình thức thuê đất; thực hiện cơ chế đấu giá quyền sử dụng đất khi giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất. Luật Đất đai năm 2013 cho phép các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước đều có quyền lựa chọn thuê đất trả tiền hàng năm hoặc trả tiền một lần.
  10. Chương 4: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI... 115 Luật Đất đai năm 2013 đã thể chế hóa nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các tài sản gắn liền với đất đai, bảo vệ quyền lợi của những người có quyền sử dụng đất khi giao dịch. Luật Đất đai năm 2013 không quy định thời gian giải quyết đối với từng thủ tục hành chính về đất đai, nhưng bổ sung quy định về công khai thủ tục hành chính về đất đai, do đó đã tạo điều kiện thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp biết về quy trình và thời gian, trách nhiệm của các cơ quan trong việc giải quyết từng loại thủ tục hành chính. Mức độ can thiệp của Nhà nước vào thị trường đất đai cũng có sự chuyển biến tích cực theo hướng vận hành theo cơ chế thị trường. Cơ chế định giá dựa trên nguyên tắc sát với giá thị trường từng bước được áp dụng. Khung giá đất và phương pháp xác định giá đất được Chính phủ ban hành hàng năm. Cơ chế hình thành khung giá đất đã có sự tham chiếu với giá tự do và phạm vi áp dụng khung giá đất cũng đã có sự thu hẹp, góp phần mở rộng tầm ảnh hưởng của cơ chế thị trường đối với các loại hình giao dịch. Cùng với việc ban hành và ngày càng hoàn thiện khung khổ pháp lý nhằm tạo điều kiện môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động, việc phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật đó cũng ngày càng được quan tâm, đáp ứng kịp thời nhu cầu thực tiễn và đạt được nhiều kết quả. Sau khi Luật Doanh nghiệp năm 2014 (Luật số 68/2014/QH13) và Luật Đầu tư năm 2014 (Luật số 67/2014/QH13) được ban hành ngày 26/11/2014 (có hiệu lực ngày 01/7/2015), tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7/2015, Chính phủ đã thông qua Nghị quyết số 59/NQ-CP ngày 07/8/2015 về triển khai thi hành Luật Doanh nghiệp và
  11. 116 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THUỘC KHU VỰC... Luật Đầu tư. Nghị quyết đã đề ra 05 nhóm giải pháp chính phải thực hiện, gồm: (1) ban hành các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật; (2) Bảo đảm thực thi đầy đủ, nhất quán các quy định của Luật Đầu tư về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; (3) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các văn bản pháp luật liên quan để bảo đảm tính thống nhất với quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư; (4) thành lập Tổ Công tác thi hành Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư; (5) tăng cường tuyên truyền, phổ biến Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư; tiếp tục hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin và tổ chức thực hiện công tác quản lý đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư. Trên cơ sở Nghị quyết số 59/NQ-CP, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1672/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 thành lập Tổ công tác thi hành Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư, do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm Tổ trưởng và các thành viên là đại diện lãnh đạo các bộ, cơ quan gồm: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và một số lãnh đạo, chuyên viên các bộ liên quan. Tổ Công tác có các nhiệm vụ là: Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo công tác thi hành Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư; hướng dẫn, hỗ trợ giải quyết vướng mắc trong quá trình thi hành Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư; theo dõi, giám sát việc thực hiện quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, giám sát thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết này. Để tổ chức triển khai thực hiện Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư, Chính phủ đã ban hành các nghị định hướng dẫn chi tiết thi hành. Nhìn chung, các văn bản hướng dẫn thi
  12. Chương 4: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI... 117 hành Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư đã được ban hành đầy đủ, kịp thời ngay khi các luật có hiệu lực thi hành. Một số văn bản hướng dẫn thi hành cũng đã liên tục được rà soát, sửa đổi, bổ sung kịp thời nhằm giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thi hành luật, phù hợp với yêu cầu thực tiễn, giúp luật được thực thi một cách hiệu quả và đầy đủ. Nội dung của các văn bản hướng dẫn thi hành cũng tương thích và thể hiện được tinh thần cải cách, đổi mới của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư, cụ thể là: - Các nghị định hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Doanh nghiệp: Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 về đăng ký doanh nghiệp; Nghị định số 108/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp; Nghị định số 96/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2015 về quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp; Nghị định số 50/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2016 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; Nghị định số 163/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2018 về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các văn bản hướng dẫn về tổ chức quản lý đối với doanh nghiệp có sở hữu vốn nhà nước cũng đã được ban hành, gồm: Nghị định số 81/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2015 về công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước; Nghị định số 97/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2019 về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Nghị định số 106/2015/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2019 về quản lý người đại diện phần vốn nhà nước giữ các chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
  13. 118 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THUỘC KHU VỰC... Nghị định số 10/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2019 về thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước (thay thế Nghị định số 99/2012/NĐ-CP). - Các nghị định hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Đầu tư gồm: Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2015 về hoạt động đầu tư ra nước ngoài; Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 về giám sát và đánh giá đầu tư; Nghị định số 96/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2015 quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp; Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài. Bên cạnh đó, Chính phủ đã quyết liệt chỉ đạo, đôn đốc các bộ, ngành rà soát văn bản quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh được ban hành trước ngày 01/7/2015 để xem xét loại bỏ hoặc sửa đổi các điều kiện không cần thiết, bất hợp lý, gây cản trở hoạt động kinh doanh, đồng thời đề xuất ban hành 50 nghị định quy định chi tiết điều kiện đầu tư kinh doanh theo đúng yêu cầu của Luật Đầu tư, tạo cơ sở pháp lý để người dân, doanh nghiệp thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh theo quy định mới của Luật này. Trên cơ sở các nghị định hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành các văn bản dưới luật để hướng dẫn cụ thể việc thực hiện luật và nghị định, cụ thể là: Thông tư số 04/2016/TT-BKHĐT ngày 17 tháng 5 năm 2016 quy định các biểu mẫu văn bản sử dụng trong đăng ký doanh nghiệp xã hội; Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01 tháng 12 năm 2015 về hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp; Thông tư số
  14. Chương 4: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI... 119 02/2019/TT-BKHĐT ngày 08 tháng 01 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp; Thông tư số 09/2015/TT- BKHĐT ngày 23/10/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành mẫu văn bản thực hiện thủ tục đầu tư ra nước ngoài; Thông tư số 16/2015/TT-BKHĐT ngày 18/11/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư và báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam; Thông tư số 22/2015/TT- BKHĐT ngày 18 tháng 12 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về mẫu báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư. Ngay sau khi Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Luật Đầu tư năm 2014 có hiệu lực thi hành, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã thiết lập bộ phận thường trực thi hành luật để bảo đảm thực hiện luật liên tục, không gián đoạn. Bộ đã giải đáp, hướng dẫn xử lý các vướng mắc, khó khăn liên quan đến thực hiện luật (bằng cả hình thức công văn, điện thoại, cử cán bộ trực tiếp tới địa phương để hướng dẫn). Đồng thời, Bộ cũng đã nâng cấp Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đáp ứng các thay đổi pháp lý căn bản của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư ngay khi hai luật có hiệu lực; cho phép thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Ở cấp độ địa phương, hầu hết các tỉnh, thành phố đều chủ động tìm hiểu những điểm mới của Luật Doanh nghiệp; triển khai nghiêm túc, kịp thời, nhất quán khi luật có hiệu lực thi hành, đảm bảo hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn, xáo trộn. Các công việc cụ thể được các địa phương thực hiện để triển khai thi hành Luật Doanh nghiệp bao gồm: (i) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến những quy định mới của Luật thông qua các phương tiện thông tin đại
  15. 120 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THUỘC KHU VỰC... chúng. Đồng thời, tổ chức các hội nghị tập huấn cho các cán bộ, công chức, viên chức liên quan; các đơn vị tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp; các tổ chức, doanh nghiệp. (ii) Rà soát, chỉnh sửa, công bố công khai Bộ thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư và đăng ký doanh nghiệp; rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến việc tổ chức triển khai thực hiện hai luật như quy trình tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính; quy chế quản lý doanh nghiệp sau khi thành lập... (iii) Bố trí thêm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc để kịp thời đáp ứng yêu cầu của Luật trong giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến Luật Doanh nghiệp. Đặc biệt, một số địa phương đã có sáng kiến tốt về giảm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp, tránh tình trạng quá tải, ví dụ như thiết lập tổng đài hỗ trợ hoàn thiện hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua đường bưu điện hay áp dụng 100% đăng ký doanh nghiệp qua mạng... Công tác phổ biến, tuyên truyền, đào tạo cũng được chú trọng với việc tổ chức hàng trăm hội thảo, lớp tập huấn để giới thiệu các quy định mới của 02 luật, đặc biệt là các quy định về trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp và đăng ký dự án đầu tư. Ngoài ra, để bảo đảm thực hiện các quy định mới của Luật Đầu tư về thủ tục thực hiện dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tích hợp thành công dữ liệu của 17.000 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để các doanh nghiệp này thực hiện thủ tục điều chỉnh nội dung đăng ký kinh doanh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định mới của Luật Doanh nghiệp. Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 được ban hành ngày 18/6/2014 tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XIII và có hiệu lực
  16. Chương 4: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI... 121 thi hành từ ngày 01/01/2015. Để triển khai thực hiện Luật Đầu tư công, Chính phủ đã ban hành 08 nghị định, gồm: (1) Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; (2) Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 về giám sát và đánh giá đầu tư; (3) Nghị định số 131/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2015 hướng dẫn về dự án quan trọng quốc gia; (4) Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 về đầu tư theo hình thức đối tác công tư; (5) Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công; (6) Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; (7) Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016 về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020; (8) Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 về đầu tư theo hình thức đối tác công tư. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành các thông tư để hướng dẫn các bộ, ngành và địa phương trong việc triển khai thực hiện Luật Đầu tư công và các nghị định hướng dẫn thi hành luật, cụ thể là: Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT ngày 18/12/2015 quy định về mẫu báo cáo và giám sát đầu tư; Thông tư số 02/2016/TT-BKHĐT ngày 01/3/2016 về việc hướng dẫn lựa chọn sơ bộ dự án, lập, thẩm định, phê duyệt, đề xuất dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư; Thông tư số 06/2016/TT- BKHĐT ngày 28/6/2016 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính
  17. 122 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THUỘC KHU VỰC... phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư; Thông tư số 13/2016/TT-BKHĐT ngày 29/9/2016 về việc quy định về chế độ báo cáo trực tuyến và quản lý vận hành hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước; Thông tư số 01/2017/TT-BKHĐT ngày 14/02/2017 về việc hướng dẫn quy trình lập kế hoạch đầu tư cấp xã thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Thông tư số 03/2017/TT-BKHĐT ngày 25/4/2017 quy định chế độ báo cáo việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công; và Thông tư số 07/2017/TT-BKHĐT ngày 14/12/2017 quy định và hướng dẫn một số nội dung tại Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ. 2. Thực thi chính sách đối với doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân Để phát triển kinh tế tư nhân trong tình hình mới, Hội nghị Trung ương 5 khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (sau đây gọi là Nghị quyết 10). Qua gần 2 năm thực hiện, Nghị quyết 10 từng bước đi vào cuộc sống và bước đầu phát huy tác dụng thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển nhanh hơn và đóng vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế, nhất là góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thương mại, đầu tư, thu ngân sách nhà nước, tạo việc làm, cải thiện an sinh xã hội, đồng thời góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và phát triển nền kinh tế thị
  18. Chương 4: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI... 123 trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cụ thể được triển khai như sau: Việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 10 đã được triển khai khá đồng bộ từ Trung ương đến các địa phương, toàn bộ hệ thống chính trị từ Trung ương tới địa phương đã nỗ lực trong việc tổ chức thực hiện Nghị quyết 10, cụ thể hóa các quan điểm, giải pháp thành chương trình hành động được các doanh nghiệp thuộc khu vực tư nhân tích cực hưởng ứng. Chính phủ ban hành Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 03/10/2017 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 10, trong đó đã cụ thể hóa thành 05 nhóm nhiệm vụ chủ yếu như sau: (1) Hoàn thiện cơ chế, chính sách đồng bộ, nhất quán, tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh an toàn, ít rủi ro: Thực hiện Nghị quyết số 19/2017/NQ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2017 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2017 ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 05- NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Hội nghị Trung ương 4 khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế
  19. 124 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THUỘC KHU VỰC... giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2016 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020; Thực hiện triệt để chủ trương cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, bán cổ phần cho nhà đầu tư tư nhân trong nước, giảm tỷ lệ nắm vốn của Nhà nước trên cơ sở tiêu chí đã phân loại tại Quyết định số 58/2016/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước và danh mục doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp giai đoạn 2016-2020. (2) Bãi bỏ các rào cản, quy định điều kiện kinh doanh không cần thiết, bất hợp lý, mở rộng khả năng tham gia thị trường, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng: Tiếp tục rà soát, đánh giá, đề xuất bãi bỏ ít nhất từ 1/3 đến 1/2 số điều kiện kinh doanh hiện hành trong lĩnh vực quản lý và thủ tục hành chính, đang gây cản trở, khó khăn cho hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiêm túc thực hiện Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020; tổ chức đối thoại công khai định kỳ ít nhất hai lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; nghiên cứu, xây dựng Luật Chứng khoán (sửa đổi), tạo điều kiện để thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán, trở thành kênh huy động, dẫn vốn quan trọng của nền kinh tế, kể cả các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua các quỹ đầu tư khởi nghiệp;
  20. Chương 4: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI... 125 đồng thời chú trọng yếu tố an toàn của thị trường chứng khoán, cụ thể cần nâng cao tính minh bạch, bảo vệ nhà đầu tư nhỏ, cổ đông thiểu số, bảo đảm cho sự phát triển ổn định của nền kinh tế. (3) Về tăng cường khả năng tiếp cận kết cấu hạ tầng và các nguồn lực: Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng Đề án xây dựng thị trường vận tải cạnh tranh theo hướng phát triển vận tải đa phương thức, kết nối giữa các hình thức vận tải khác nhau, chú trọng khuyến khích áp dụng công nghệ thông tin để giảm thiểu chi phí vận tải, tạo thuận lợi cho lưu thông, phân phối hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp; Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng Đề án phát triển đô thị khởi nghiệp sáng tạo, theo hướng rà soát lại quy hoạch, nắm bắt xu hướng đô thị hóa, phát triển các cụm nhà cho thuê làm văn phòng dùng chung, trung tâm khởi nghiệp sáng tạo quy mô nhỏ, chi phí thấp, dễ tiếp cận, kết nối với các trường đại học, cụm công nghiệp, khu công nghiệp và khu đô thị mới, tạo ra các vành đai kinh tế mới, tạo điều kiện cho các hoạt động khởi nghiệp sáng tạo tiếp cận dễ dàng về mặt bằng sản xuất, kinh doanh, thị trường, hậu cần và các dịch vụ hỗ trợ...; (4) Hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động: rà soát, báo cáo tình hình hoạt động các khu công nghệ cao, vườn ươm công nghệ cao; tình hình hoạt động của các doanh nghiệp khoa học và công nghệ; đánh giá lại và đề xuất các giải pháp thúc đẩy hoạt động chuyển giao
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2