intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

QUẢN LÝ VỐN KHẢ DỤNG CỦA FED

Chia sẻ: đoàn Hà Chiến | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:32

145
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vốn khả dụng và vấn đề quản lí vốn khả dụng đã và đang trở thành vấn đề quan trọng của các NHTW thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.Nó không chỉ là vấn đề liên quan đến tính thanh khoản của hệ thống NHTM,mà còn liên quan trực tiếp tới mục tiêu của chính sách tiền tệ,tác động trực tiếp tới nền kinh tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: QUẢN LÝ VỐN KHẢ DỤNG CỦA FED

  1. PHẦN MỞ ĐẦU Vốn khả dụng và vấn đề quản lí vốn khả dụng đã và đang trở thành vấn đề quan trọng của các NHTW thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.Nó không chỉ là vấn đề liên quan đến tính thanh khoản của hệ thống NHTM,mà còn liên quan trực tiếp tới mục tiêu của chính sách tiền tệ,tác động trực tiếp tới nền kinh tế. Hệ thống dự trữ liên bang (viết tắt là FED – Federal Reserve System) là một tổ chức nhà nước của Mỹ, chịu trách nhiệm về chính sách tiền tệ của nước này trong quá trình cung ứng tiền tệ.Trải qua gần 100 năm hoạt động và phát triển,trong vai trò của một NHTW, FED ngày càng chứng minh được vai trò vô cùng quan trọng của nó trong hệ thống ngân hàng và nền kinh tế Mĩ.Vấn đề quản lí vốn khả dụng của FED đã ngày càng linh hoạt và ổn định hơn, góp phần không nhỏ thực hiện các mục tiêu chính sách tiền tệ. Nhận thức được điều này, chúng em đã tìm hiểu và xin đưa ra một vài kinh nghiệm quản lí vốn khả dụng của Cục dữ trữ liên bang Mĩ. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng thời gian có hạn và năng lực còn hạn chế nên bài làm của nhóm không tránh khỏi sai sót. Mong cô giáo góp ý để bài làm được hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC
  2. I.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN KHẢ DỤNG CỦA NHTW 1.1. Vốn khả dụng 1.1.1. Khái niệm vốn khả dụng Vốn khả dụng ( Liquidity) của các ngân hàng là nguồn vốn sẵn sàng để thực hiện các nghĩa vụ tài chính của ngân hàng như cung cấp tín dụng, thanh toán và trả nợ đối với các tổ chức phi ngân hàng, ngân hàng trung ương và các ngân hàng khác. Nó là bộ phận dự trữ của một ngân hàng và được chia thành dự trữ bắt buộc và dự trữ vượt mức, thể hiện trong khoản mục “ Tiền gửi của các TCTD” tại NHTW. TSC TSN
  3. Tài sản có ngoại tệ ròng - Tiền mặt lưu thông ngoài - Cho vay Chính phủ ròng - ngân hàng Cho vay đối với ngân hàng - Dự trữ của các ngân hàng: - Các khoản khác ròng + Dự trữ bắt buộc - + Dự trữ vượt mức 1.1.2. Cung cầu vốn khả dụng 1.1.2.1. Cầu vốn khả dụng Bộ phận VKD được hình thành từ bản thân hoạt động của các ngân hàng trong giao dịch trực tiếp với các chủ thể trong nền kinh tế- còn gọi là các yếu tố tự định ( automonous factor) và do sự can thiệp của NHTM. a.Yếu tố tự định ( Autonomous factor): Các ngân hàng thường duy trì một bộ phận dự trữ nhằm đáp ứng nhu cầu VKD phát sinh trong quá trình hoạt động, bao gồm: +Đáp ứng nhu cầu thanh toán cho khách hàng. +Đảm bảo nhu cầu thanh toán giữa các ngân hàng. Tuy nhiên, với toàn bộ hệ thống ngân hang, việc nhận tiền gửi của các ngân hàng này và giải tỏa tiền gửi của các ngân hàng khác sẽ bù trừ cho nhau một cách hoàn hảo( nếu không có các quan hệ với các tổ chức tín dụng nước ngoài). Do đó, hoạt động nhận tiền gửi và giải tỏa tiền gửi giữa các ngân hàng không gây ảnh hưởng đến nhu cầu VKD của toàn hệ thống mặc dù nó có thể ảnh hưởng đến vốn khả dụng của ngân hàng này hay ngân hàng khác. +Thực hiện các giao dịch ngoại tệ hoặc các nghĩa vụ nợ với NHTW. b. Do can thiệp từ ngân hàng trung ương ( The Centre bank interventions) Nhu cầu VKD nhằm thỏa mãn yêu cầu của NHTW về dự trữ bắt buộc. Trong cơ chế tỷ giá có điều tiết, NHTW thường xuyên thực hiện các hoạt động can thiệp trên thị trường ngoại tệ nhằm đạt được mục tiêu tỷ giá. VKD được cải thiện khi NHTW mua ngoại tệ của các ngân hàng thương mại. Ngược lại, VKD ngân hàng giảm khi các ngân hàng thương mại mua ngoại tệ của NHTW. 1.1.2.2. Cung vốn khả dụng
  4. Nguồn vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng hình thành từ 2 bộ phận chính: tiền gửi của công chúng và tiền bổ sung từ NHTW qua các kênh: mua ngoại tệ, cho Ngân sách vay, cho các ngân hàng vay và một số khoản khác. Quan hệ cung cầy vốn khả dụng thể hiện trong bảng tổng kết tài sản rút gọn của NHTW. Cuối một thời kỳ nào đó, sự thay đổi nào đó của tổng mức cung vốn khả dụng được đo lường bằng tổng sự thay đổi các khoản mục bên TSC từ đi thay đổi bộ phận tiền mặt bên TSN sẽ cân bằng với sự thay đổi của lượng VKD thực tế ở khoản mục dự trữ của các ngân hàng: ∆ Tài sản Có ngoại tệ ròng + ∆ cho vay Chính phủ ròng + ∆ cho vay các ngân hàng + ∆ các tài sản Có khác ròng – ∆ tiền mặt lưu thông = ∆ dự trữ ngân hàng (A). Dưới góc độ kinh tế học, ta có thể ví VKD như một loại hàng hóa mà các chủ thể tham gia mua bán gồm các NHTM và NHTW. Nơi họ gặp nhau thực hiện mua bán đó là thị trường liên ngân hàng và giá cả của loại hàng hóa này được biểu hiện thông qua lãi suất liên ngân hàng. Do đó, trước tiên chúng ta phải tìm tới thị trường liên ngân hàng, theo dõi biến động giá cả trên thị trường này, trên có sở đó NHTW đưa ra các quyết định can thiệp vào VKD của thị trường bằng các công cụ CSTT một cách hiệu quả. 1.2. Thị trường tiền tệ liên ngân hàng và lãi suất thị trường liên ngân hàng 1.2.1. Thị trường tiền tệ liên ngân hàng Thị trường tiền tệ liên ngân hàng là một bộ phận quan trọng của thị trường tiền tệ, là thị trường giao dịch vốn( cho vay, gửi tiền, vay, nhận tiền gửi ngắn hạn) giữa các ngân hàng. Nói cách khác, đây là thị trường vốn ngắn hạn “ bán buôn” giữa các ngân hàng. Với tư cách là giá vốn, lãi suất trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng luôn là một biến số nhạy cảm và phản ánh đầy đủ nhất sự biến động của thị trường. Vì vậy lãi suất hình thành trên thị trường liên ngân hàng được coi là lãi suất tham chiếu và đo lường sự biến động của thị trường liên ngân hàng nói riêng và thị trường tiền tệ nói chung. Thị trường liên ngân hàng nói riêng và thị trường tiền tệ nói chung đóng vai trò quan trọng trong việc truyền dẫn các quyết định chính sách tiền tệ, vì những thay đổi của chính sách tiền tệ tác động trước hết tới thị trường tiền tệ. Mức độ chiều sâu và
  5. tính thống nhất của thị trường tiền tệ là cơ sở cho NHTW điều hành chính sách tiền tệ một cách có hiệu quả, vì nó đảm bảo cho việc phân phối vốn hợp lý và tạo ra mức lãi suất ngắn hạn thống nhất. 1.2.2. Lãi suất thị trường liên ngân hàng Thị trường liên ngân hàng là thị trường có quy mô và tính linh hoạt cao vì vậy sử dụng loại lãi suất bình quân liên ngân hàng nhưn là lãi suất để đo lường sự biến đọng của thị trường là vấn đề quan trọng. Lãi suất thị trường liên ngân hàng có tính khái quát cao, cập nhật, dễ xác định và hầu hết các quốc gia trên thế giới đều lựa chọn lãi suất liên ngân hàng là đại diện. Như lãi suất liên ngân hàng Hàn Quốc (KORIBOR) , Trung Quốc có hai lãi suất liên ngân hàng bao gồm: CHIBOR, SHIBOR, lãi suất liên ngân hàng Singapore (SIBOR) … Lãi suất liên ngân hàng được xác định hàng ngày trên cơ sở tính bình quân các lãi suất chào của một số ngân hàng giữ vai trò chủ chốt trên thị trường. Lãi suất liên ngân hàng thường có ý nghĩa tham khảo nhiều hơn là lãi suất để các ngân hàng trực tiếp giao dịch, nhưng nó phản ánh một cách tổng quát nhất tình hình cung- cầu VKD của các ngân hàng trên thị trường. Các loại thời hạn được xác định lãi suất liên ngân hàng bao gồm: lãi qua đêm, 1 tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng, trong đó lĩa suất qua đêm có vai trò quan trọng nhất trong hoạt động của thị trường tiền tệ. Hiện nay hầu hết các quốc gia phát triển đều chọn lựa lãi suất liên ngân hàng qua đêm là lãi suất chính sách và là mục tiêu hoạt động của chính sách tiền tệ. Điều hành lãi suất này hiệu quả nhất phải nói đến là Cục dữ trữ liên bang Mỹ ( FED), mỗi động thái điều chỉnh lãi suất chủ đạo không chỉ ảnh hưởng đến nền kinh tế Mỹ mà còn tác động tới toàn bộ hệ thống lãi suất của các quốc gia trên thế giới. Lãi suất liên ngân hàng có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động ngân hàng. Lãi suất liên ngân hàng là cơ sở để các TCTD tham khảo và xác định các loại lãi suất kinh doanh khác cảu TCTD như lãi suất huy động, lãi suất cho vay các loại khách hàng trên thị trường tín dụng. Lãi suất liên ngân hàng kèm theo lãi suất lề tạo nên cơ chế lãi suất thả nổi áp dụng cho thị trường tín dụng hiện đại đang rất phổ biến trên thế giới. Mức độ lãi suất lề nhỏ hay lớn phụ thuộc vào mức độ rủi ro của các khoản vay và đối
  6. tác vay. Đối với NHTW, lãi suất liên ngân hàng là lãi suất quan trọng để tham chiếu trong điều hành chính sách tiền tệ quốc gia: lãi suất liên ngân hàng là tín hiệu quan trọng để NHTW đưa ra quyết định can thiệp vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng thông qua các công cụ điều hành chính sách tiền tệ; lãi suất liên ngân ahngf là cơ sở để NHTW ấn định các loại lãi suất khác của mình, như lãi suất thị trường mở, lãi suất cho vay cầm cố, lãi suất chiết khấu. 1.3. Quản lý vốn khả dụng của NHTW 1.3.1. Khái niệm quản lý vốn khả dụng Quản lý VKD là việc NHTW điều tiết mức cung VKD sao cho phù hợp với sự biến động thường xuyên của nhu cầu VKD nhằm đạt được mục tiêu hoạt động của chính sách tiền tệ về giá hoặc lượng. Ngân hàng trung ương có nhiệm vụ dự đoán sự biến động nhu cầu VKD của hệ thống ngân hàng cũng như những nhân tố ảnh hưởng đến nguồn cung ứng, từ đó mà có các quyết định chính xác để bơm hay hút bớt VKD từ các ngân hàng. Đây là bước đầu tiên của quá trình thực hiện chính sách tiền tệ và là cơ sở cho các quyết định liên quan đến số lượng, thời gia và mức độ thường xuyên của các hoạt động can thiệp trên thị trường mở. Khả năng dự đoán chính xác sự biến động cung và cầu vốn khả dụng có ý nghĩa quyết định sự thành công của chính sách tiền tệ nói chung và nghiệp vụ thị trường mở nói riêng. 1.3.2. Phương pháp quản lý vốn khả dụng 1.3.2.1. Khái niệm, vai trò dự báo vốn khả dụng Dự báo sự biến động VKD là dự báo sự biến động nhu cầu VKD và các nguồn cung ứng VKD, từ đó mà NHTW nhận biết trước sự chênh lệch giữa cung và cầu VKD có khả năng ảnh hưởng tới các mục tiêu hoạt động và chủ động điều chỉnh nhằm đạt được các mục tiêu đó. Sự điều chỉnh hàng ngày các chênh lệch giữa cung và cầu VKD được thực hiện thông qua hoạt động điều tiết của NHTW trên thị trường tiền tệ và làm thay đổi khoản mục “ Cho vay các ngân hàng ròng”. Dự báo VKD đây là bước đầu tiên trong quá trình thực hiện nghiệp vụ thị trường mở, làm cơ sở để NHTW chủ động đề ra những giải pháp điều hành chính sách tiền tệ
  7. phù hợp, góp phần điều tiết vốn kinh doanh, điều tiết lãi suất thị trường theo mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ. 1.3.2.2. Phương pháp dự báo sự biến động vốn khả dụng a, Cơ sở dự báo: Căn cứ vào sự biến động của các khoản mục trên bảng cân đối tiền tệ của NHTW. Qua bảng cân đối tiền tệ ta thấy: -Cung vốn khả dụng: Tiền dữ trữ của các NHTM = Tài sản Có – Tiền ngoài NHTW Trong đó: cho vay các TCTD dưới hình thức tái cấp vốn, thông qua nghiệp vụ thị trường mở là cung vốn khả dụng mang tính chính sách. Các yếu tố còn lại là cung vốn khả dụng tự định. Cung vốn khả dụng = Cung vốn khả dụng thông qua các yếu tố tự định+ Cung vốn khả dụng theo chính sách. -Cầu vốn khả dụng: Cầu về vốn khả dụng= Dự trữ bắt buộc = Dự trữ vượt đảm bảo khả năng thanh toán và nhu cầu khác. b, Phương pháp dự báo sự biến động vốn khả dụng: được thực hiện theo trình tự sau: Bước một: Xác định các yếu tố cần dự báo gồm i, Thứ nhất nguồn cung vốn khả dụng: Một là: dự báo các yếu tố tự định về cung vốn khả dụng: - Cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ và sự can thiệp của NHTW. Cho vay Chính phủ ròng: - Cho vay Chính phủ ròng = cho vay Chính phủ - Tiền gửi Chính phủ Đối với những nước mà Chính phủ chỉ gửi tiền tại các NHTM thì biến động về khoản mục cho vay Chính phủ ròng không có tác động đến vốn khả dụng của ngân hàng xét trên toàn hệ thống. Trường hợp chính phủ đồng thời gửi tiền ở cả NHTW và hệ thống NHTM thì vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng sẽ chịu tác động bởi các hoạt động NSNN. Sự dịch chuyển giữa các tài khoản của Chính phủ sẽ gây khó khăn đối với việc dự báo vốn khả dụng. Cho vay Chính phủ ròng tại NHTW chịu tác động bởi hoạt động thu chi của Chính phủ: Cho vay Chính phủ ròng = Chi thường xuyên (1) + Chi trả nợ (2) – Các khoản thu và tài trợ (3) – Các khoản vay mới từ hệ thống các NHTM(4) – Các khoản phát hành và chứng khoán mới của Chính phủ (5) – Các khoản vay nước ngoài mới (6)
  8. Trong đó : các khoản vay của ngân sách từ thị trường (4+5+6) hoàn toàn được quyết định bởi Chính phủ, do vậy có thể thu thập thông tin sẵn có từ bộ Tài chính. Tiền gửi tại NHTW được dự báo trên cơ sở nguồn thu của Chính phủ trừ (-) Các khoản chi của Chính phủ. Hai là: dự báo các yếu tố cung mang tính chính sách gồm: cho vay các TCTD dưới hình thức tái cấp vốn và thông qua nghiệp vụ thị trường mở. ii, Thứ hai: dự báo các yếu tố về cầu vốn khả dụng: cầu vốn khả dụng được chia thành cầu về dự trữ bắt buộc và cầu về sự trữ vượt mức. Dự báo cầu dự trữ bắt buộc chỉ khó khăn khi kỳ duy trì và kỳ xác định trùng nhau một phần hoặc trùng nhau hoàn toàn. Trường hợp kỳ nối tiếp nhau thì NHTW hoàn toàn có thể biết chắc về lượng cầu chính là do biến động về dự trữ vượt mức. Kết luận: dự báo về cầu dự trữ vượt mức cần kết hợp giữa việc sử dụng mô hình kinh tế lượng và mô hình mang tính thể chế; có thể sử dụng số liệu lịch sử để thiết lập mô hình theo chuối thời gian với các dự đoán, đánh giá về thay đổi cầu vốn khả dụng. Bước hai: Lập dãy số liệu lịch sử về các yếu tố cung - cầu vốn khả dụng trong một khoảng thời gian cần thiết. Bước ba: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các tiêu thức dự báo trong kỳ dự báo. Bước bốn: Phân tích lỗi của kỳ dự báo trước. Để đảm bảo chất lượng dự báo cần phân tích đánh giá sai số, cụ thể như sau: Sai số (lỗi) do thời điểm thực hiện một số khoản mục khác so với dự kiến - Sai số do sơ suất trong khâu nhập số liệu đầu vào, vì thế cần liên hệ với người - xử lý số liệu hoặc người cung cấp số liệu. Sai số do quá trình dự báo có thể không sử dụng tất cả các thông tin thích hợp, - hoặc sử dụng các yếu tố điều chỉnh theo mùa vụ có tính đặc biệt Các sai số khác không giải thích được về mặt thống kê. - Bước năm, tiến hành dự báo sự biến động cung và cầu vốn khả dụng cho dự báo. Tiến hành theo 2 phương pháp sau:
  9. Phương pháp 1: Phân tích theo số liệu lịch sử và điều chỉnh theo tính thời vụ ( các khoản phát hành – thu hồi tiền mặt, các khoản thu, chi ngân sách ). Đây là phương pháp thường được sử dụng nhất khi dự báo các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp 2: Dựa trên cơ sở phân tích các số liệu theo kế hoạch các khoản thu, chi đến hạn theo hợp đồng như các khoản cho vay, thu nợ của NHTW với NHTM, thời điểm của các hợp đồng mua - bán có kỳ hạn với NHTW. Nếu cầu > cung, Ngân hàng trung ương cần bơm thêm tiền thông qua kênh tái cấp vốn hoặc thị trường mở và làm thay đổi khoản mục cho vay các ngân hàng ròng. Ngược lại, nếu cầu< cung, một bộ phận tiền trung ương cần được hút về qua hoạt động của Ngân hàng trung ương trên thị trường mở. 1.3.2.3. Phương pháp quản lý bằng chính sách tiền tệ Công cụ chính sách tiền tệ gồm công cụ trực tiếp và công cụ gián tiếp, đây là các hoạt động được thực hiện trực tiếp bởi NHTW nhằm ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến khối lượng tiền trong lưu thông và lãi suất, từ đó đạt được các mục tiêu của chính sách tiền tệ. Hiện nay trên thế giới, đa phần các quốc gia đều hạn chế hoặc không sử dụng tới các công cụ trực tiếp và có xu hướng điều hành chủ yếu thông qua các công cụ gián tiếp. Đây là nhóm công cụ tác động trước hết vào mục tiêu hoạt động của chính sách tiền tệ, thông qua cơ chế thị trường mà tách động này được truyền đến các mục tiêu trung gian là khối lượng cung ứng và lãi suất. II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN KHẢ DỤNG CỦA FED 2.1. Giới thiệu sơ lược về bộ phận dự báo vốn khả dụng của FED Giới thiệu sơ lược về FED: -Cục dự trữ liên bang(Federal Reserve System – Fed) là ngân hàng trung ương của Hoa Kỳ. Bắt đầu hoạt động năm 1915 theo "Đạo luật Dự trữ Liên bang" của Quốc hội Hoa Kỳ thông qua cuối năm 1913. -Cục dự trữ liên bang (viết tắt là Fed) là ngân hàng của chính phủ, bao gồm Hội đồng thống đốc đóng tại thủ đô Washington được chỉ định bởi Tổng thống Hoa Kỳ, Ủy ban
  10. thị trường, 12 Ngân hàng dự trữ liên bang khu vực và các ngân hàng thành viên có sở hữu một phần ở các ngân hàng dự trữ liên bang khu vực FED có một số nhiệm vụ chính như: Thực thi những chính sách tiền tệ quốc gia để duy trì mức việc làm, giá cả ổn • định và lãi suất tương đối thấp. Giám sát và quản lý các thể chế ngân hàng để đảm bảo đó là những nơi an toàn • để gửi tiền và để bảo vệ quyền lợi tín dụng của người dân. Cung cấp các dịch vụ tài chính cho các tổ chức tín dụng, Chính phủ Mỹ và Ngân • hàng trung ương các nước khác như thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử, phát hành tiền... Ngoài ra FED còn tiến hành các nghiên cứu về nền kinh tế Mỹ cũng như kinh tế • các bang, cung cấp thông tin về nền kinh tế thông qua các ấn phẩm, hội thảo giáo dục và qua website. -Có ba công cụ mà FED có thể sử dụng để điều tiết cung ứng tiền tệ: ° Nghiệp vụ thị trường tự do là công cụ chính sách tiền tệ quan trọng nhất bởi vì những nghiệp vụ này là yếu tố quyết định quan trọng đối với những thay đổi trong cơ số tiền tệ, và là nguồn chính gây nên những biến động trong cung ứng tiền tệ.. ° Chính sách chiết khấu, mà chủ yếu làm thay đổi lãi suất chiết khấu, tác động đến cung ứng tiền tệ bằng cách ảnh hưởng đến khối lượng cho vay chiết khấu và cơ số tiền tệ. Những thay đổi trong dự trữ bắt buộc tác động đến cung ứng tiền tệ bằng cách gây ra thay đổi số nhân cung ứng tiền tệ. ° Dự trữ bắt buộc: dự trữ bắt buộc tăng làm giảm số tiền gửi được nâng đỡ bởi một mức nhất định của cơ số tiền tệ và sẽ dẫn đến việc thu hẹp cung ứng tiền tệ. Mặt khác, một sự sụt giảm của dự trữ bắt buộc dẫn đến sự tăng lên cung ứng tiền tệ bởi vì có thể tạo thêm tiền gửi gấp nhiều lần. 2.2. Phương pháp dự báo của FED
  11. - FED dự báo vốn khả dụng bằng cách kết hợp cả hai phương pháp tiếp cận từ bảng cân đối tiền tệ của NHTW và phương pháp tiếp cận từ bảng cân đối của TCTD. Điều này giúp FED vừa có thể tăng tính chủ động,chính xác ngay cả trong trường hợp các khoản thanh toán của các TCTD không thực hiện qua NHTW, đồng thời nó giúp nâng cao hiệu quả của công tác dự báo của ngay chính bản thân các TCTD. 2.2.1. Dự báo cầu vốn khả dụng FED áp đặt kì duy trì và kì xác định trùng nhau 1 phần. FED dự báo lượng cầu vốn khả dụng ngày 7 tháng 1 năm 2010 là 1.700.500 triệu đôla, tăng 167.372 triệu đôla với lượng cầu vốn khả dụng của tháng 10 năm 2008 Trong đó, NHTW Mỹ dự báo được cầu về dự trữ bắt buộc thay đổi là 57.620 triệu đôla và cầu về dự trữ vượt mức thay đổi là 109.752 triệu đôla so với tháng 10 năm 2008. 2.2.2. Dự báo cung vốn khả dụng 2.2.2.1. Tài sản có ngoại tệ ròng và các khoản mục khác ròng Tại bảng cân đối của FED 2 mục này nằm trong mục Tài sản dự trữ liên bang khác (Other Federal Reserve Assets), mục này được cập nhật hàng tuần trong năm. Ví dụ vào tháng 3 năm 2012: đv triệu USD
  12. http://www.federalreserve.gov/releases/h41/20120322/ lấy số liệu ở mục ( 12) Thời gian Giá trị Tăng so với tuần Tăng so với cùng kì trước đó năm 2011 7/3/2012 160 039 +722 +42 362 14/3/2012 163 220 +3181 +44 011 21/3/2012 164 656 +1436 +44 451 28/3/2012 167 825 +3169 +47 609 Theo dõi số liệu của mục này qua các năm ta thấy khoản mục tài sản có ngoại tệ ròng và các khoản khác ròng liên tục tăng trong các năm từ 2009 đến 2012. Cụ thể là giá trị của khoản mục này vào cuối các năm 2009, 2010, 2011 lần lượt là 97.194 triệu USD , 111.838 triệu USD , 153.216 triệu USD; vào thời điểm ngày 28/3/2012 giá trị của khoản mục này là 167 825 triệu USD tăng 9,5 % so với cuối năm 2011. Tài sản bằng ngoại tệ: Hàng ngày ngoại tệ được đánh giá lại để phản ánh sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái của thị trường. Nếu đánh giá lại làm giá trị tiền tệ tăng thì sẽ làm cho các tài sản dự trữ liên bang khác tăng. Ở phía bên kia của bảng cân đối kế toán ", nợ phải trả và vốn chủ sơ hữu" tăng vì sự tăng giá trị của đồng tiền này chính là tăng thu nhập-được phản ánh ở các loại thu nhập trong tài khoản vốn. Các khoản nợ khác và vốn giảm gia trị là do giá trị các khoản thu nhập được chuyển từ mục này và gia tăng tài khoản chung của Bộ Tài chính Mỹ là do các quỹ được nộp vào tài khoản này tại Ngân hàng Dự trữ. Từ năm 1963, FED đôi khi đồng ý dự trữ ngoại tệ cho Kho bạc. Trong giao dịch này, FED lấy ngoại tệ từ Kho bạc để đổi lấy đô la cung cấp cho Kho bạc. FED thực hiện mua spot tiền tệ và bảo vệ giá trị của những đồng tiền được mua bằng cách đồng thời bán cùng một số lượng tiền tệ ở mức giá tương tự cho Kho bạc. Khi FED nhận giữ trữ ngoại tệ cho Kho bạc, cả hai khoản mục là "tài sản dự trữ liên bang khác" và "tài khoản chung của kho bạc mỹ" tăng giá trị tại thời điểm giao dịch giao
  13. ngay. Cả hai tài khoản giảm khi các giao dịch forward được hoàn thành hoặc khi các đồng tiền được rút khỏi tài khoản trước hạn. Các khoản mục khác ròng: Đây là chênh lệch giữa tất cả các khoản tài sản có khác( Tài sản cố định, công cụ lao động, các khoản phải thu...) và tài sản nợ khác ( các khoản phải trả, khấu hao tài sản cố định...) và vốn, các quỹ trên bảng cân đối của ngân hàng trung ương. Về ngắn hạn các khoản mục khác ròng biến đổi không đáng kể, thậm chí có một số khoản không có tác động đến vốn khả dụng của TCTD như: các khoản định giá lại giá trị tài sản, có khoản có thể biết trước được như khoản mục về lãi của NHTW. Do đó đây là thuận lợi lớn nhất đối với công tác dự báo của FED nói riêng và của NHTW các nước nói chung. Mục này nếu không có thông tin biết trước thì có thể dự báo không đổi trừ các khoản phải thu, phải trả. Thời gian Other liabilities and capital ( Triệu USD) 4/1/2012 72.280 1/2/2012 73.116 7/3/2012 75.648 28/3/2012 74.114 2.2.2.2. Cho vay Chính phủ ròng THU CỦA CHÍNH PHỦ Thuế Thuế và những khoản vay mượn đã tạo cho chính phủ liên bang một khoản tiền lớn cần thiết để vận hành bộ máy. Ví dụ, có những năm tài chính, chỉ hơn 45% khoản thu là bắt nguồn từ việc thu thuế thu nhập cá nhân. Thuế thu nhập doanh nghiệp đóng góp khoảng hơn 12% và thuế bảo hiểm xã hội thì xấp xỉ 35%. Những sắc thuế của liên bang đánh vào mặt hàng xăng, dầu; dịch vụ điện thoại và những hàng hóa, dịch vụ tương tự (excise taxes – thuế đánh vào một số mặt hàng được sản xuất, bán và tiêu thụ nội địa) chiếm chỉ khoảng 4%, đồng thời những khoản thuế và khoản phải thu khác (ví
  14. dụ thuế hải quan, thuế tài sản thừa kế và thuế quà biếu tặng) chiếm hơn 4%. Chính phủ đã phải vay mượn khoảng hơn 7% để bù đắp số chênh lệch giữa các khoản thu về và những khoản phải chi ra. Một số nguồn thu chủ yếu của Chính phủ: Thuế thu nhập cá nhân (41%) - Thuế thu nhập doanh nghiệp (11%) - Thuế bảo hiểm xã hội (33%) - Thuế một số mặt hàng nội địa (4%) - Vay từ FED (7%) - Thuế tài sản thừa kế và quà biếu tặng, Thuế hải quan, Các khoản thu khác (4%) - Các khoản đi vay Tổng số tiền vay mượn có thể thu được thông qua Kho bạc từ việc phát hành các giấy tờ có giá như giấy bạc, Trái phiếu, Tín phiếu Kho bạc trên thị trường tài chính đến các khoản tiền ủy thác của Chính phủ. Có những năm mà khoản nợ lên tới 4.6 tỷ USD và 3.4 tỷ trong đó là vay từ các chủ thể trong xã hội. Còn lại là các khoản tiền ủy thác của quỹ bảo hiểm xã hội cùng các khoản ủy thác của chính phủ các nước - nắm giữ hơn 1.2 tỷ USD khoản nợ, chủ yếu dưới dạng các giấy nhận nợ dạng phát hành đặc biệt. Các nhà đầu tư nước ngoài đang ngày càng nắm giữ nhiều hơn phần nợ quốc gia của chính phủ Mỹ. Khoảng 27.5% khoản nợ công là đang được nắm giữ bởi các chủ thể nước ngoài. Ước tính những khoản vay từ các chủ thể trong xã hội hàng năm: Vay từ các doanh nghiệp, tổ chức tài chính và các chủ thể khác (45.5%) - Vay từ chủ thể nước ngoài (23.2%) - Vay từ Chính phủ liên bang và địa phương (11.6%) - Vay từ FED (10.2%) - Vay từ khu vực tư nhân (9.5%) - CHI CỦA CHÍNH PHỦ Qua các năm, tổng các khoản chi của Chính phủ đã tăng từ con số hàng triệu lên tới con số hàng tỷ nhưng có một sự thay đổi đáng kể ở khâu xem xét s ố ti ền thu v ề
  15. được đó chi vào những lĩnh vực nào. Hơn 52.2% tổng số ngân sách dành cho việc phòng vệ quân sự vào năm 1990, trong khi 26.2% là dành cho việc thanh toán trực tiếp cho các cá nhân nằm trong chương trình thuộc diện chính sách của liên bang, bao gồm cả quỹ bảo hiểm xã hội và các tổ chức phúc lợi khác. Đến năm 2006, mặc dù, tình hình đã thực sự thay đổi. Các khoản thanh toán cho các đối tượng chính sách của liên bang đã tăng tới 57.6% ngân quỹ - và con số này đang ngày càng tăng trong các năm ngân sách gần đây. Trong khi đó số ngân sách chi cho phòng vệ đã giảm đi kể từ năm1990 cho đến nay, xuống còn khoảng 17%. Khoản mục chi % vào năm 1990 % vào năm 2006 Phòng vệ 52.2 17.0 Thanh toán cho các đối tượng chính sách 26.2 58.3 Các khoản tài trợ khác 4.9 5.1 Lái ròng 7.5 15.5 Các khoản chi khác của liên bang 14.4 6.5 Các khoản thu bù trừ (trừ vào tổng số) -5.2 -2.4 100% 100% Một vài người dự đoán rằng các khoản chi cho các chương trình chính sách đang ngày càng trở nên tốn kém. Quốc hội đã tăng thêm lợi ích cho người dân mà không tăng thêm các khoản thu về thuế để bù đắp cho số chi tăng tương ứng này; trong khi l ạm phát, bạo hành, lừa đảo đang ngày càng trở thành nguyên nhân làm tăng các khoản chi. Dân số thì ngày càng già hơn và số lượng người đủ điều kiện đ ể chi bảo hi ểm xã hội cùng các khoản phúc lợi, chi phí khác tăng lên đang là mối đe dọa cho sự gia tăng nhanh hơn các khoản chi. Kể từ thập niên 70, việc chi cho lĩnh vực xã hội với quy mô l ớn đã tạo cho nó trở thành một lĩnh vực riêng đẩy mạnh con số thấu chi cùng các khoản n ợ. Khoản nợ tăng lên kéo theo hậu quả là sự đóng góp nhân đôi cho khoản mục chi phí
  16. khác của ngân sách, đó chính là chi phí lãi ròng, tăng từ 7.5% vào năm 1990 đ ến 15.5% vào năm 2006. Những bộ phận tham gia vào cuộc chạy đua hàng năm đ ể đ ược h ưởng nh ững khoản thu từ thuế liên bang được chia thành 2 nhóm lớn, các phòng ban điều hành và các chi cục lớn, và được xếp hạng theo những khoản mục chi hàng năm. Những con số dưới đây là những khoản chi tiêu thực tế từ năm 2006 Các phòng, ban điều hành Số chi (tỷ USD) Bộ Tài chính 365.0 Phòng Chăm sóc sức khỏe và Con người (bao gồm Medicaid, Medicare) 320.0 Phòng vệ quân sự 253.0 Nông nghiệp 54.0 Giao thông vận tải 39.0 Phòng cựu chiến binh 37.0 Lao động 32.0 Giáo dục 30.0 Nhà đất và phát triển đô thị 26.0 Năng lượng 16.0 Công lý 12.0 Quản lý nội địa 7.0 Quản lý liên bang 5.0 Thương mại 4.0 Các chi cụ lớn Quản lý an sinh xã hội 375.0 Cơ quan quản lý nhân sự 43.0
  17. Đội kỹ sư, quan đội vè hưu 33.0 NASA 14.0 Quỹ trả cho tổng thống 10.0 Bảo vệ môi trường 6.0 Cơ quan Tư pháp 3.0 Cơ quan Lập pháp 2.0 Quản lý doanh nghiệp nhỏ 1.0 Quản lý dịch vụ công cộng 1.0 Cơ quan Hành pháp của Tổng thống 0.2 Các chi cục khác 9.0 Khoản thu bù trừ chưa phân phối -135.0 Tổng số 1,560.30 Nhóm 14 các khoản chi thường xuyên phải được thông qua hàng năm: 1) Duy trì tiểu ban trích lập và khoản trích lập hàng năm 2) Phát triển nông nghiệp, nông thôn; quản lý thực phẩm và y dược; và các ban liên quan 3) Phòng Thương mại, Công lý, Liên bang, và các ban liên quan 4) Phòng phòng vệ 5) Quận Columbia 6) Phát triển năng lượng và nguồn nước 7) Hoạt động nước ngoài, tài trợ xuất khẩu và các chương trình liên quan 8) Phòng Quản lý vấn đề nội địa
  18. 9) Phòng Lao động, Chăm sóc sức khỏe và Con người, Giáo dục, và các ban liên quan 10) Cơ quan Lập pháp 11) Xây dựng quân đội 12) Phòng giao thông vận tải 13) Bộ Tài chính, dịch vụ bưu chính, và cơ quan chính phủ 14) Phòng Quản lý cựu chiến binh, phát triển nhà ở và đô thị, và các ban độc lập Cơ cấu các khoản chi hàng năm: An sinh xã hội (23%) - Phòng vệ quốc gia (15%) - Khoản phi phòng vệ có quyền kiểm soát (17%) - Khoản lãi ròng (15%) - Medicare - Trợ cấp y tế cho người già từ 65 tuổi (12%) - Medicaid - Trợ cấp y tế cho người nghèo (6%) - Đối tượng chính sách dựa trên thu nhập (6%) - Đối tượng chính sách khác (5%) - Khoản chi của Bộ Tài chính là khoản chi tiêu ngân sách lớn thứ hai, và nó được dự báo là vẫn sẽ tiếp tục tăng trong tương lai. Bởi vì lý do rằng Bộ Tài chính là cơ quan sẽ chịu trách nhiệm trả phần lãi vay cho các khoản nợ của quốc gia.Bên cạnh đó, an sinh xã hội chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số chi tiêu ngân sách quốc gia, nhưng phòng Chăm sóc sức khỏe và Con người, hiện đang ở vị trí thứ ba, đang ngày càng tiến sát hơn tới vị trí lớn thứ hai trong tổng số chi của chính phủ trong vài năm tới, bởi vì nó đang kiểm soát quỹ của hai chương trình bảo hiểm bệnh viện lớn nhất, Medicaid và Medicare. Khoản lương mà Tổng thống nhận được khoảng hơn 200.000 USD/năm và cho Phó Tổng thống là khoảng 173.000 USD. Bổng lộc dành cho Tổng thống bao gồm cả các tài khoản tạm chi, chi phí đi công tác, chi phí cho việc nghỉ ngơi và các chi phí khác. Tổng thống cùng gia đình sẽ sống miễn phí tiền ở trong Nhà Trắng (nhưng vẫn phải tự chi tiền ăn cùng các phí sinh hoạt khác), và chính phủ không những phải trả l ương cho đ ội
  19. ngũ cán bộ trong nước mà còn bao cả các khoản chi phí cho các văn phòng chức năng của Nhà Trắng. Khoản Ngân quỹ chi cho Cơ quan Hành pháp của Tổng thống bao gồm cả các kho ản lương cho Tổng thống và hơn 1015 đội ngũ cán bộ công nhân viên, trang trải chi phí cho Nhà Trắng và nơi ở của Phó Tổng thống, và cuối cùng là khoản chi cho các Hội đòng và phòng làm việc của cơ quan Hành pháp, bao gồm: Phòng điêu hành và Ngân quỹ - Phòng Quản lý - Phòng chính sách kiểm soát y dược quốc gia - Phòng đại diện hoạt động thương mại - Hội đồng an ninh quốc gia - Phòng chính sách Khoa học và Công nghệ - Hỗ trợ đặc biệt về dinh cơ Tổng thống và phó Tổng thống - Hội đồng cố vấn kinh tế - Ngoài ra, ngân sách còn trích một khoản tiền hàng năm cho Tổng thống đ ể thực hi ện một số chương trình hoạt động trong nước và quốc tế như: Hỗ trợ an ninh quốc tế (bảo vệ hòa bình và chống khủng bố) - Văn phòng phát triển quốc tế - Hỗ trợ phát triển quốc tế - Chương trình tiền tệ quốc tế - Tổ chức vì hòa bình - Chương trình quản lý y dược liên bang - Cơ quan xuyên quốc gia - Khoảng hơn 2.5 tỷ USD hàng năm quốc hội Mỹ trích ra để trả cho thành viên của Quốc hội cùng đội ngũ cán bộ, hoạt động hội nghị, an ninh và các chi phí quản gia khác, và hàng loạt các cơ quan dưới quyền hạn của Quốc hội.
  20. Tình hình thu chi của Chính phủ từ năm 2011 đến nay Đơn vị: triệu $ Thời kỳ Thâm hụt / Thặng dư Thu Chi (-) Năm 2011 Tháng 1 226,550 276,346 49,796 Tháng 2 110,656 333,163 222,507 Tháng 3 150,894 339,048 188,154 Tháng 4 289,543 329,929 40,387 Tháng 5 174,936 232,577 57,641 Tháng 6 249,658 292,738 43,080 Tháng 7 159,063 288,439 129,376 Tháng 8 169,246 303,388 134,143 Tháng 9 240,153 302,911 62,758 Tháng 10 163,072 261,539 98,466 Tháng 11 152,402 289,704 137,302 Tháng 12 239,963 325,930 85,967 Năm 2012 Tháng 1 234,319 261,731 27,412 Tháng 2 103,413 335,096 231,683 Tình hình thu chi tháng 2 năm 2012 Triệu $ Tiêu chí
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2