intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quần xã phiêu sinh thực vật ở hạ lưu sông Đồng Nai

Chia sẻ: ViVatican2711 ViVatican2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

36
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phiêu sinh thực vật (PSTV) ở vùng hạ lưu sông Đồng Nai được nghiên cứu vào năm 2016 và 2017 tại 8 điểm, thuộc đoạn sông từ cuối hồ Trị An đến cầu cao tốc Long Thành - Dầu Giây. Mẫu PSTV được thu bằng lưới vớt với đường kính mắt lưới là 25µm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quần xã phiêu sinh thực vật ở hạ lưu sông Đồng Nai

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL<br /> ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY<br /> Số 62 (02/2019) No. 62 (02/2019)<br /> Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: https://tapchikhoahoc.sgu.edu.vn<br /> <br /> <br /> <br /> QUẦN XÃ PHIÊU SINH THỰC VẬT Ở HẠ LƯU SÔNG ĐỒNG NAI<br /> Phytoplankton composition in the downstream of Dong Nai river<br /> <br /> TS. Lưu Thị Thanh Nhàn(1), ThS. Lê Bùi Trung Trinh(2)<br /> Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐHQG TP.HCM<br /> (1),(2)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tóm tắt<br /> Phiêu sinh thực vật (PSTV) ở vùng hạ lưu sông Đồng Nai được nghiên cứu vào năm 2016 và 2017 tại 8<br /> điểm, thuộc đoạn sông từ cuối hồ Trị An đến cầu cao tốc Long Thành - Dầu Giây. Mẫu PSTV được thu bằng<br /> lưới vớt với đường kính mắt lưới là 25µm. PSTV được quan sát dưới kính hiển vi Leica DM500, có gắn máy<br /> chụp hình DFC290HD, phân loại bằng các đặc điểm hình thái ngoài. Kết quả đã xác định được 231 taxa<br /> PSTV thuộc 3 ngành, 4 lớp, đa dạng nhất là ngành Chlorophyta với 158 taxa, trong đó Lớp<br /> Zygnematophyceae thuộc ngành này phong phú nhất với 120 taxa. Có 6 loài vi khuẩn lam có khả năng gây<br /> độc là Microcystis aeruginosa, Microcystis botrys, Microcystis flos-aquae và Microcystis wesenbergii,<br /> Planktothrix rubescens và Woronichinia naegeliana. Độ tương đồng về thành phần loài giữa các điểm khảo<br /> sát thấp. Thành phần loài PSTV phân bố không đồng đều giữa hai mùa và giữa các điểm khảo sát. Lớp<br /> Cyanophyceae và Zygnematophyceae có số loài giảm từ điểm đầu đến điểm cuối – vào mùa khô, trong khi<br /> vào mùa mưa số loài ít biến động. Lớp Bacillariophyceae có nhiều loài có nguồn gốc ở biển, hiện diện ở các<br /> điểm cuối của khu vực nghiên cứu. Sự đa dạng cao của lớp Zygnematophyceae là nguồn cảm hứng cho<br /> những nghiên cứu tiếp theo.<br /> Từ khóa: Phiêu sinh thực vật, desmids, vi khuẩn lam, thành phần loài, sông Đồng Nai.<br /> Abstract<br /> Phytoplankton in downstream of Dong Nai river was studied in 2016 and 2017 at eight stations from lower<br /> Tri An reservoir to Long Thanh - Dau Giay express bridge. Phytoplankton samples were collected using a<br /> nylon mesh plankton net (25 µm diameter). Phytoplankton were observed under the Leica DM500<br /> microscope, equipped with DFC290HD camera, identified based on morphology features. A total of 231 taxa<br /> of phytoplankton was recorded belonging to three phyla, four classes, and the most diverse are Chlorophyta<br /> with 158 taxa, in which the Zygnematophyceae showed the greatest number of species (120 taxa). There<br /> were six potential harmful cyanobacteria species: Microcystis aeruginosa, Microcystis botrys, Microcystis<br /> flos-aquae and Microcystis wesenbergii, Planktothrix rubescens and Woronichinia naegeliana. Similarity of<br /> species composition is low among survey sites. The phytoplankton distributed unevenly between the two<br /> seasons and between the survey sites. The class of Cyanophyceae and Zygnematophyceae has a number of<br /> species decreased from the beginning to the end of river- in the dry season, and in the rainy season, the<br /> number of species is little changed. Bacillariophyceae has many species from marine, present at the end sites<br /> of the study area.The high diversity of Zygnematophyceae is the inspiration for further research.<br /> Keywords: phytoplankton, desmids, cyanobacteria, composition, Dong Nai river.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Email: lttnhan@hcmus.edu.vn<br /> <br /> 134<br /> LƯU THỊ THANH NHÀN - LÊ BÙI TRUNG TRINH TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br /> <br /> <br /> 1. Giới thiệu 18m, nước sông chịu ảnh hưởng mạnh bởi<br /> Phiêu sinh thực vật (PSTV) có ý nghĩa chế độ bán nhật triều vùng cửa sông. Tại<br /> quan trọng đối với hệ thống thủy vực nói Hiếu Liêm, Tân Uyên biên độ triều trong<br /> chung và các thủy vực nước ngọt nói riêng. ngày còn tới 1m [15]. Sông Đồng Nai đang<br /> Nhóm sinh vật này tạo ra năng suất sơ cấp, chịu tác động trực tiếp của các nguồn thải<br /> là mắc xích đầu tiên trong chuỗi thức ăn, từ các khu đô thị và các cơ sở sản xuất<br /> nếu thiếu chúng thì sẽ ảnh hưởng đến các công nghiệp, các cơ sở chăn nuôi quy mô<br /> loài thủy sinh vật khác [11]. Chu kỳ sống công nghiệp và nhiều nguồn thải khác. Do<br /> ngắn của nhóm sinh vật này giúp chúng đó, nguồn nước của sông Đồng Nai ít<br /> đáp ứng nhanh chóng với những thay đổi nhiều đã bị ảnh hưởng. Nước sông bị ô<br /> môi trường, thành phần loài và cấu trúc nhiễm đã làm thay đổi các yếu tố hóa lý,<br /> quần xã PSTV có thể phản ảnh tình trạng đồng thời làm biến đổi thành phần thủy<br /> dinh dưỡng của thủy vực vì vậy PSTV là sinh vật nơi đây. Ngoài những thông tin từ<br /> một công cụ có giá trị để đánh giá chất kết quả quan trắc hàng năm của trung tâm<br /> lượng nước [1]. Bên cạnh đó, PSTV là quan trắc môi trường Đồng Nai thì có chưa<br /> nguồn thức ăn quan trọng của phiêu sinh có nghiên cứu nào về thành phần PSTV<br /> động vật, vì vậy những nghiên cứu về sự của sông Đồng Nai. Vì vậy nghiên cứu về<br /> đa dạng và phân bố của PSTV vẫn luôn cần thành phần PSTV ở sông Đồng Nai nhằm<br /> thiết để xây dựng mô hình dự đoán quần xã cung cấp thông tin về đa dạng sinh học của<br /> phiêu sinh vật ở sông [17]. PSTV thường nhóm sinh vật này, đồng thời làm cơ sở<br /> được nghiên cứu gắn liền với những khảo cho việc đánh giá chất lượng nước sông<br /> sát về tính chất hóa lý của môi trường. dựa vào các chỉ số sinh học tảo.<br /> Trên thế giới, nhóm sinh vật này là được 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> các nhà môi trường và các nhà tảo học 2.1. Thu mẫu phiêu sinh thực vật<br /> quan tâm. Nguồn thông tin về PSTV ở hồ Mẫu phiêu sinh thực vật được thu vào<br /> thì rất phong phú, ngược lại thông tin về tháng 8 năm 2016 (mùa mưa) và tháng 2<br /> PSTV ở sông thì hiếm hơn [12]. Một vài năm 2017 (mùa khô) tại 8 vị trí trên sông<br /> nghiên cứu về PSTV đã được thực hiện ở Đồng Nai, từ nơi hợp lưu với sông Bé đền<br /> sông Adiabo năm 2012, sông Parana năm cầu cao tốc (hình 1) với chiều dài khoảng<br /> 2007, sông Pandu năm 2013 [3], [17], [16]. 140km. Mẫu PSTV được thu và xử lý theo<br /> Trong nước, các nghiên cứu về PSTV ở phương pháp được mô tả bởi Sournia năm<br /> sông không có nhiều, một số nghiên cứu về 1978 [14]. Thu phiêu sinh thực vật bằng<br /> PSTV được thực hiện ở vài con sông như lưới vớt phiêu sinh có đường kính mắt<br /> sông La Ngà, sông Hậu, Búng Bình Thiên lưới là 25µm, bằng cách kéo lưới nhiều<br /> [7], [9], [10]. lần ở tầng mặt (cách mặt nước 0,5m) của<br /> Sông Đồng Nai là một trong những thủy vực. Mẫu được cố định bằng formol<br /> con sông lớn ở Việt Nam nói chung và ở sao cho nồng độ cuối cùng của mẫu<br /> khu vực phía Nam nói riêng. Sông Đồng khoảng 4%.<br /> Nai đoạn từ Tân Uyên ra đến cửa Xoài Rạp 2.2. Phân tích phiêu sinh thực vật<br /> dài xấp xỉ 143 km, đoạn này lòng sông khá Việc định danh phiêu sinh thực vật<br /> rộng, từ 1,5 đến 4,5 km, có chỗ sâu tới dựa vào các đặc điểm hình thái ngoài. Mẫu<br /> <br /> <br /> 135<br /> SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019)<br /> <br /> <br /> phiêu sinh thực vật được quan sát dưới và cs. 2002, Prescott 1962, Scott &<br /> kính hiển vi quang học Leica DM500, có Prescott 1961, Wehr & Sheath 2003 [2],<br /> gắn máy chụp hình DFC290HD. Phân loại [5], [8], [13], [17]. Tính chỉ số tương đồng<br /> và sắp xếp Phiêu sinh thực vật theo các tài Bray Curtis và vẽ sơ đồ nhánh bằng phần<br /> liệu phân loại chính như Dillard 1989, John mềm Primer 6.<br /> <br /> <br /> <br /> DN1<br /> <br /> <br /> DN4<br /> DN3<br /> <br /> <br /> DN5<br /> <br /> DN15<br /> DN16<br /> DN17<br /> DN18<br /> <br /> <br /> Hình 1: Các vị trí thu mẫu trên sông Đồng Nai<br /> <br /> 3. Kết quả - thảo luận Hậu, thì quần xã PSTV ở sông Đồng Nai có<br /> 3.1. Thành phần loài ít ngành hơn, chỉ có 3 ngành so với 5 ngành<br /> Phiêu sinh thực vật ở khu vực khảo sát ở sông La Ngà, 6 ngành ở sông Hậu, số lớp<br /> gồm 231 taxa thuộc 3 ngành Cyanobacteria, cũng ít hơn, chỉ có 4 lớp so với 8 lớp ở sông<br /> Heterokontophyta và Chlorophyta với 4 La Ngà, 6 lớp ở sông Hậu. Tuy nhiên, số<br /> lớp là Cyanobacteria, Bacillariophyceae, taxa ở sông Đồng Nai cao nhất khi so với<br /> Chlorophyceae và Zygnematophyceeae, 202 loài ở sông La Ngà, 128 loài ở sông<br /> trong đó lớp Zygnematophyceae chiếm 52% Hậu. Cả 3 nghiên cứu đều cho thấy hai<br /> với 120 taxa (hình 2). So với một số con ngành Heterokontophyta và Chlorophyta<br /> sông ở Việt Nam như sông La Ngà, sông chiếm ưu thế với số loài cao nhất [7], [9].<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 136<br /> LƯU THỊ THANH NHÀN - LÊ BÙI TRUNG TRINH TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Cấu trúc thành phần loài Phiêu sinh thực vật<br /> <br /> <br /> Vi khuẩn lam hiện diện với 10 taxa là những loài nước ngọt như Gomphonema<br /> dạng đơn bào, tập chủng và 12 taxa dạng gracile, Nitzschia palea, Surirella robusta,<br /> sợi, trong đó có các loài có khả năng sản Navicula spp., Synedra spp. và Pinnularia<br /> sinh độc tố là Planktothrix rubescens, spp. Những loài này hiện diện rải rác các<br /> Woronichinia naegeliana và 4 loài thuộc điểm khảo sát. Riêng loài Surirella robusta<br /> chi Microcystis là Microcystis aeruginosa, có mặt ở hầu hết các điểm khảo sát.<br /> Microcystis botrys, Microcystis flos- Ngành Chlorophyta với lớp tảo lục<br /> aquae và Microcystis wesenbergii [4]. Chi Chlorophyceae chiếm 16% và lớp tảo tiếp<br /> Microcystis phân bố toàn cầu, gồm 25 loài hợp Zygnematophyceae chiếm đến 52%.<br /> đều là thành phần của phiêu sinh thực vật ở Lớp Zygnematophyceae chủ yếu gồm các<br /> các hồ và sông. Nhiều loài trong chi này loài trong nhóm Desmids (thuộc bộ<br /> gây nên hiện tượng nở hoa (tảo nở hoa) Desmidiales), là nhóm tảo có hình thái rất<br /> trong các thủy vực giàu dinh dưỡng [6]. đa dạng (hình 3J-M). Theo Wehr và Seath,<br /> Các khuê tảo trung tâm (bộ Centrales) số lượng Desmids thực sự là phiêu sinh vật<br /> và khuê tảo lông chim (bộ Pennales) có số rất thấp vì đặc trưng của chúng là có các<br /> lượng loài xấp xỉ nhau, với 10% khuê tảo phụ bộ dài (như Staurastrum, hình 3L), gai<br /> trung tâm và 12% khuê tảo lông chim. dài (như Xanthidium, hình 3N) [17]. Một<br /> Những khuê tảo trung tâm ở đây ngoài số chi có nhiều loài hiện diện như<br /> những loài sống ở nước ngọt thì có cả Staurastrum (81 loài), Cosmarium (24<br /> những loài có nguồn gốc từ nước mặn như loài). Trên sông La Ngà, Desmids chỉ<br /> Actinocyclus curvatulus, Actinocyclus chiếm 15%, trong khi ở sông Đồng Nai<br /> subtilis, Coscinodiscus asteromphalus, Desmids chiếm một tỉ lệ rất cao (đến 52%).<br /> Coscinodiscus radiatus, Coscinodiscus Có ít thông tin về nhóm Desmids trong các<br /> subtilis, Triceratium favus. Những loài này nghiên cứu về PSTV ở sông. Tuy nhiên, sự<br /> tập trung phần lớn ở hai điểm DN17 và đa dạng của nhóm này là nguồn hứng khởi<br /> DN18. Những khuê tảo lông chim phần lớn cho những nghiên cứu tiếp theo.<br /> <br /> <br /> 137<br /> SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: Một số Phiêu sinh thực vật ghi nhận ở sông Đồng Nai<br /> A-Microcystis wessenbergii; B-Woronichinia naegeliana; C- Coscinodiscus lacustris;<br /> D-Coscinodiscus radiatus; E-Surirella robusta; F-Ankistrodesmus spiralis;<br /> G-Dictyosphaerium pullchelum; H-Eudorina elegans; I-Sphaerocystis schroeteri;<br /> J-Arthrodesmus curvatus; K-Cosmarium perfissum; L-Staurastrum gladiosum;<br /> M-Staurastrum widemanii; N-Xanthidium calcarato-aculeatum<br /> <br /> 3.2. Sự tương đồng về thành phần mùa khô (DN-17), riêng 2 mẫu mùa khô ở<br /> loài giữa các điểm khảo sát hai điểm cuối cùng của đoạn sông này<br /> Qua phân tích cluster cho thấy thành (DN17-17 và DN18-17) thành một nhóm<br /> phần PSTV ở các điểm khảo sát có sự tương riêng biệt. Điều này cho thấy thành phần<br /> đồng thấp, với chỉ số tương đồng trong PSTV ở khu vực khảo sát có sự khác biệt lớn<br /> khoảng 16% - 68% (Hình 4). Các điểm khảo giữa hai mùa: mưa và khô, mùa mưa thành<br /> sát chia về 3 nhóm rõ rệt, các mẫu thu vào phần PSTV ở các mẫu không khác biệt lớn,<br /> mùa mưa (DN-16)) được nhóm thành một riêng mùa khô, hai mẫu gần cửa sông có sự<br /> nhóm, nhóm thứ 2 gồm các mẫu thu vào khác biệt rõ so với những mẫu còn lại.<br /> Group average<br /> Resemblance: S17 Bray Curtis similarity<br /> 20<br /> <br /> <br /> 40<br /> Similarity<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 60<br /> <br /> <br /> 80<br /> <br /> <br /> 100<br /> DN17-17<br /> <br /> <br /> <br /> DN18-17<br /> <br /> <br /> <br /> DN3-17<br /> <br /> <br /> <br /> DN1-17<br /> <br /> <br /> <br /> DN4-17<br /> <br /> <br /> <br /> DN5-17<br /> <br /> <br /> <br /> DN15-17<br /> <br /> <br /> <br /> DN16-17<br /> <br /> <br /> <br /> DN18-16<br /> <br /> <br /> <br /> DN17-16<br /> <br /> <br /> <br /> DN15-16<br /> <br /> <br /> <br /> DN4-16<br /> <br /> <br /> <br /> DN1-16<br /> <br /> <br /> <br /> DN5-16<br /> <br /> <br /> <br /> DN3-16<br /> <br /> <br /> <br /> DN16-16<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Samples<br /> <br /> <br /> Hình 4: Sơ đồ nhánh về sự tương đồng thành phần loài giữa các điểm khảo sát<br /> <br /> 138<br /> LƯU THỊ THANH NHÀN - LÊ BÙI TRUNG TRINH TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br /> <br /> <br /> 3.3. Sự phân bố của phiêu sinh thực vật đầu (DN1-17) đến điểm cuối (DN18-17), số<br /> Sự phân bố của phiêu sinh thực vật loài ở các điểm chênh lệch nhau rất lớn, cao<br /> không đồng đều giữa hai mùa và giữa các nhất là DN1 với 67 taxa và thấp nhất là<br /> điểm khảo sát. Số loài trung bình trong mùa điểm DN18 với 25 taxa (Hình 5A). Khuynh<br /> mưa thấp hơn mùa khô (39 so với 46), do hướng biến động này thấy rõ ở những<br /> phần lớn các điểm ở mùa mưa có số loài phiêu sinh thực vật thuộc các lớp có<br /> thấp hơn mùa khô, trừ 2 điểm DN17 và nguồn gốc nước ngọt như Cyanophyceae và<br /> DN18, trong đó DN17 và DN18 có số loài Zygnematophyceae. Cả hai lớp này đều có<br /> PSTV vào mùa mưa cao hơn hẳn mùa khô. khuynh hướng biến động giống như khuynh<br /> Trong mùa mưa, số loài ở các điểm biến hướng chung của PSTV tổng số, nghĩa là<br /> động ít, dao động trong khoảng 31 – 48 vào mùa khô, số loài cao ở điểm đầu và thấp<br /> taxa, cao nhất là hai điểm DN17 và DN18 dần về điểm cuối (hình 5C, D), trong khi<br /> với 48 taxa, thấp nhất là điểm DN16 với 31 vào mùa mưa số loài ít biến động. Điều này<br /> taxa. Trong khi vào mùa khô, số loài hiện cho thấy vào mùa khô giới hạn nước ngọt ở<br /> diện có khuynh hướng giảm dần từ điểm hạ lưu sông Đồng Nai bị đẩy lên rất cao.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5: Sự biến động (A) phiêu sinh thực vật, (B)-Chlorophyceae, (C)-Cyanophyceae và<br /> (D)-Zygnematophyceae tại các điểm khảo sát<br /> <br /> Số loài của tảo lục thuộc lớp (hình 5B) do các phiêu sinh thực vật trong<br /> Chlorophyceae vào mùa mưa cao hơn mùa lớp này đều có nguồn gốc nước ngọt nên<br /> khô. Sự chênh lệch này thể hiện rõ nhất ở sự hiện diện của chúng ở môi trường có sự<br /> hai điểm DN2 và DN17. Giữa các điểm pha trộn của nước lợ là rất thấp.<br /> khảo sát thì điểm DN18 có ít loài nhất Một số loài trong lớp vi khuẩn lam<br /> <br /> 139<br /> SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019)<br /> <br /> <br /> Cyanophyceae chỉ xuất hiện ở vài điểm khảo điểm tương đồng với hồ Trị An.<br /> sát như Spirulina major, Planktothrix spp., Lớp tảo tiếp hợp Zygnematophyceae là<br /> trong khi các loài thuộc chi Microcystis lớp có nhiều loài hiện diện nhất. Mùa khô<br /> thường hiện diện ở nhiều điểm khảo sát. số loài cao hơn hẳn mùa mưa với sự hiện<br /> Theo nhận định của Reynolds and Descy diện của nhiều loài trong nhóm Desmids, là<br /> (1998, trích từ Wehr and Sheath) [11] thì sự nhóm tảo có ý nghĩa về mặt sinh thái, thu<br /> hiện diện của những vi khuẩn lam dạng đơn hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu.<br /> bào và tập chủng ở sông thường phụ thuộc Nhìn chung, Desmids được ghi nhận có<br /> vào thành phần phiêu sinh của những phụ mặt ở những thủy vực từ nghèo dinh dưỡng<br /> lưu và các hồ lân cận. Do đó mà thành phần đến dinh dưỡng trung bình, có hàm lượng<br /> vi khuẩn lam ở sông Đồng Nai có nhiều Canxi và độ dẫn điện thấp [17].<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 6: Sự biến động của Bacillariophyceae tại các điểm khảo sát<br /> <br /> Ngược với khuynh hướng đó là lớp aeruginosa, Microcystis botrys, Microcystis<br /> Bacillariophyceae, số loài thấp ở điểm đầu flos-aquae và Microcystis wesenbergii,<br /> và cao ở điểm cuối. Sự biến động của lớp Planktothrix rubescens và Woronichinia<br /> này không chỉ về số loài mà cả về thành naegeliana. Độ tương đồng về thành phần<br /> phần loài. Ở các điểm khảo sát gần thượng loài giữa các điểm khảo sát thấp. Thành<br /> nguồn, các loài có nguồn gốc nước ngọt hiện phần loài phiêu sinh thực vật phân bố không<br /> diện, trong khi ở các điểm về cuối thì các đồng đều giữa hai mùa và giữa các<br /> loài có nguồn gốc nước mặn chiếm đa số, do điểm khảo sát. Lớp Cyanophyceae và<br /> các loài khuê tảo nước mặn đã theo triều Zygnematophyceae có số loài giảm từ điểm<br /> xâm nhập vào các điểm này (hình 6A, B). đầu đến điểm cuối – vào mùa khô, trong khi<br /> 4. Kết luận vào mùa mưa số loài ít biến động. Lớp<br /> Thành phần Phiêu sinh thực vật trên Bacillariophyceae có nhiều loài có nguồn<br /> sông Đồng Nai rất đa dạng với sự hiện diện gốc ở biển, hiện diện ở các điểm cuối của<br /> của 231 taxa thuộc 4 lớp trong 3 ngành khu vực nghiên cứu, nơi chịu ảnh hưởng<br /> là Cyanobacteria, Heterokontophyta và của nước mặn. Lớp Zygnematophyceae có<br /> Chlorophyta. Có 6 loài vi khuẩn lam có sự đa dạng cao là nguồn cảm hứng cho<br /> khả năng tạo độc tố là Microcystis những nghiên cứu tiếp theo.<br /> <br /> <br /> 140<br /> LƯU THỊ THANH NHÀN - LÊ BÙI TRUNG TRINH TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br /> <br /> <br /> Lời cảm ơn: Bài báo là kết quả của đề tài vực cầu Cần Thơ từ năm 2009 đến 2010,<br /> cấp Đại học Quốc gia C2016-18-25. Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và<br /> tài nguyên sinh vật lần thứ 4, 832-840.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 10. Lê Công Quyền, 2015. Sự phân bố phiêu<br /> 1. Bellinger, G.E. and Sigee, C.D., 2015. sinh vật ở Búng Bình Thiên, tỉnh An Giang,<br /> Freshwater algae: Identification, tạp chí khoa học trường Đại học An Giang,<br /> enumeration and use as bioindicators (2e), tập7(3), 66 – 74.<br /> Wiley Blackwell. 11. Reynolds, C.S., 2006. The ecology of<br /> 2. Dillard, G. E., 1989. Freshwater Algae of the phytoplankton, Cambridge University Press.<br /> Southeastern United States, Part 1. 12. Rojo, C., Cobelas, A. M. and Arauzo, M.,<br /> Chlorophyceae: Volvocales, Tetrasporales, and 1994. An elementary, structural analysis of<br /> Chlorococcales. J. Cramer, Berlin, Germany. river phytoplankton. In: Descy, J.P.,<br /> 3. George, E. E., Samuel, I. U. and Andem, Reynolds, C. S, and Padisak, J. (ed.).<br /> A.B., 2012. Composition and Abundance of Phytoplankton in turbid environments: rivers<br /> Phytoplankton of Adiabo River in Calabar and shallow lakes. Kluwer Academic<br /> River system, Southeast, Nigeria. Euro. J. Publishers.<br /> Zool. Res., 1(4): 93-98. 13. Scott, A.M. and Prescott, G.W., 1961.<br /> 4. Guiry in Guiry, M.D. and Guiry, G.M., Indonesian Desmids, Hydrobiologia 17<br /> 2019. AlgaeBase. World-wide electronic (1-2), pp 1–132 (https://doi.org/10.1007/<br /> publication, National University of Ireland, BF00040416).<br /> Galway. http://www.algaebase.org; 14. Sournia A., 1978. Phytoplankton manual.<br /> searched on 18 January 2019. Pubblished by the United National<br /> 5. John, D. M., Whitton, B. A. and Brook, Educational Scientific and Cultural<br /> A.J., 2002. The Freshwater Algal Flora of Organization, 335p.<br /> the British Isles, An identification guide to 15. Trung tâm quan trắc môi trường Đồng Nai:<br /> freshwater and terrestrial algae. Cambridge hệ thống lưu vực sông Đồng Nai,<br /> University Press. http://lvsdongnai.cem.gov.vn/ttdktnmt.aspx,<br /> 6. McGregor, B.G., 2013. Freshwater truy cập ngày 20/12/2018.<br /> Cyanobacteria of North-Eastern Australia: 16. Verma, S., Tiwari D. and Verma A., 2013.<br /> 2. Chroococcales, Phytotaxa 133(1): 1–130. Algal dynamics of river Pandu in relation to<br /> 7. Lưu Thị Thanh Nhàn và Lê Bùi Trung ambient environment. ECOPRINT 20: 9-17.<br /> Trinh, 2013. Thành phần loài và mật độ 17. Wehr, J.D. and Sheath, R. G., 2003.<br /> phiêu sinh thực vật ở sông La Ngà, Tuyển Freshwater Algae of North America:<br /> tập nghiên cứu biển, XIX: 55 – 60. Ecology and Classification. New York,<br /> 8. Prescott, G. W., 1962. Algae of the western Academic Press.<br /> Great Lakes area, with an Illustrated Key to 18. Zalocar de Domitrovic, Y., Poi de Neiff,<br /> the Genera of Desmids and Freshwater A.S.G. and Casco, S.L., 2007. Abundance<br /> Diatoms, Wm.C.Brown Company Publishers. and diversity of phytoplankton in the Paraná<br /> 9. Huỳnh Vũ Ngọc Quý, Đỗ Thị Bích Lộc, River (Argentina), 220 km downstream of<br /> Phạm Thanh Lưu, 2011. Đa dạng sinh học the Yacyretá reservoir, Braz. J. Biol., 67(1):<br /> khu hệ thực vật phiêu sinh ở sông Hậu, khu 53-63.<br /> <br /> <br /> Ngày nhận bài: 08/01/2019 Biên tập xong: 15/02/2019 Duyệt đăng: 20/02/2019<br /> <br /> <br /> 141<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2