TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 13, 2002<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
QUI TRÌNH TỔ CHỨC VÀ CHỈ ĐẠO <br />
XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN <br />
CÁC HỌC PHẦN NGỮ PHÁP THỰC HÀNH TIẾNG NGA<br />
DÀNH CHO SINH VIÊN CHUYÊN NGỮ NGA VĂN<br />
Mai Lan<br />
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế<br />
<br />
<br />
<br />
Kiểm trađánh giá (KTĐG) là một khâu quan trọng trong quản lí (QL) trường <br />
học, nó vừa là tiền đề vừa là điều kiện để thực hiện tốt không những quá trình QL <br />
dạy học, mà cả quá trình QL tiếp theo. Do ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề, nên <br />
việc cải tiến nội dung, cách thức KTĐG, cách thức tổ chức, chỉ đạo công tác này <br />
nhằm nâng cao hiệu quả QL trường học, nâng cao chất lượng đào tạo đang là vấn đề <br />
nóng bỏng trong các trường học ở nước ta, trong đó có trường ĐHSP Huế mà cụ thể <br />
chúng tôi muốn đề cập ở đây là khoa Nga văn.<br />
Trong nghiệp vụ QL của Ban chủ nhiệm khoa, QL việc KTĐG trình độ kiến <br />
thức của sinh viên (SV) là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình QL khoa. <br />
Bởi vì nhân cách của người SV từng bước được hòan thiện nhờ sự hiểu biết tri thức <br />
của nhân loại và vận dụng các tri thức đó cho cá nhân trong cuộc sống. Quản lý KT<br />
ĐG đúng, chính xác, khách quan kết quả học tập của SV sẽ góp phần thúc đẩy quá <br />
trình truyền thụ, lĩnh hội tri thức và từng bước đạt được mục tiêu giáo dục đại học <br />
đã định.<br />
Để hạn chế những nhược điểm trong KTĐG cũng như trong công tác QL <br />
việc KTĐG ở khoa, Ban Chủ nhiệm khoa nhận thấy cần áp dụng trắc nghiệm khách <br />
quan (TNKQ) một thành tựu của khoa học giáo dục và khoa học kĩ thuật hiện đang <br />
được nhiều nước phát triển trên thế giới và trong khu vực sử dụng rộng rãi vào KT<br />
ĐG những học phần tiếng Nga phù hợp với phương pháp (PP) này, như Ngữ pháp <br />
thực hành, Tiếng Nga hiện đại, Đất nước học, Giáo học pháp... Và, thực tế cho <br />
thấy, cần áp dụng TNKQ, trước hết vào KTĐG các học phần ngữ pháp thực hành <br />
(NPTH). <br />
113<br />
Lâu nay, để KTĐG kiến thức NPTH của SV chuyên ngữ Nga văn, giảng viên <br />
thường sử dụng PP truyền thống PP tự luận. Ví dụ: để kiểm tra kiến thức NP về <br />
các mối quan hệ nguyên nhân, mục đich, điều kiện trong chương trình NP năm thứ 2 <br />
(học kì 2), giảng viên đã cho SV thi loại đề tự luận (trong thời gian 45 phút) kiểu <br />
như:<br />
Đề bài<br />
1. Объясните причину цель условие данного действия (3,5 бал)<br />
Летом мы поедем в СанктПетербург.<br />
2. Придумайте предложения употребив в них сочетания. (3,5 бал)<br />
продолжал рассказывать<br />
решил выбрать<br />
должны принять<br />
3. Переведите данное ниже предложение на русский язык всевозможными вариантами (3,0 <br />
бал)<br />
<br />
Công việc mà sinh viên sẽ hòan thành là rất khó.<br />
Với những dạng đề theo PP này, nội dung kiểm tra thường bị hạn hẹp, không <br />
phủ kín được chương trình học, thiếu khả năng khắc phục những tiêu cực trong cả <br />
làm bài và chấm bài. Kết quả không phản ánh đúng chất lượng học tập của SV. <br />
Việc KTĐG như vậy chưa thực sự là đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển trí tuệ theo <br />
hướng tích cực, chưa khơi dậy được sự say mê của SV trong học tập.<br />
Trong khi đó các học phần NPTH đòi hỏi đánh giá mức độ nắm vững và vận <br />
dụng kiến thức NP vào lời nói nhiều hơn là phát triển kĩ năng diễn tả bằng văn viết <br />
hay bằng lời. Vì vậy, nếu sử dụng PP tự luận vào KTĐG các học phần NPTH thì <br />
không đo lường được kiến thức một cách hữu hiệu, và chỉ khảo sát được một số ít <br />
kiến thức NP trong một thời gian hạn định. Phương pháp TNKQ giúp chúng ta khảo <br />
sát được phạm vi kiến thức rộng, KTĐG kiến thức ngữ pháp của SV một cách bao <br />
quát hơn, hữu hiệu hơn PP tự luận; khuyến khích SV tích luỹ nhiều kiến thức về <br />
ngữ pháp và khả năng vận dụng nó vào lời nói. Bên cạnh đó, mục tiêu học tập trong <br />
các học phần NPTH rất rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc soạn thảo các câu <br />
hỏi TNKQ.<br />
Tuy nhiên, đây vẫn còn là một hình thức khảo sát khả năng học tập tương <br />
đối xa lạ cả về mặt lý luận và thực tiễn đối với đa số giáo viên nước ta, trong đó có <br />
nhiều giảng viên ở đại học. Do đó, việc đưa TNKQ vào trong nhà trường để KTĐG <br />
kết quả học tập của sinh viên đòi hỏi người cán bộ quản lý giáo dục cần tập trung <br />
nhiều thời gian, công sức để nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng sao cho có hiệu quả.<br />
<br />
114<br />
Nhận thức rõ điều này, Ban chủ nhiệm khoa Nga văn đã xây dựng qui trình tổ <br />
chức và chỉ đạo việc sọan thảo và thử nghiệm bộ câu hỏi TNKQ các học phần <br />
NPTH theo từng bước cụ thể như sau:<br />
1. Tổ chức lựa chọn nhóm giảng viên (GV) soạn thảo và phụ trách thử <br />
nghiệm bộ câu hỏi TNKQ. <br />
Những GV được lựa chọn phải đáp ứng các yêu cầu sau: <br />
Có kiến thức vững chắc về tiếng Nga nói chung, ngữ pháp TH nói riêng;<br />
Nắm vững chương trình, giáo trình; nắm vững trình độ SV; <br />
Có kinh nghiệm sọan thảo các câu hỏi TNKQ; <br />
Có khả năng diễn đạt ý tưởng một cách chính xác bằng những câu văn ngắn <br />
gọn, rõ ràng; <br />
Có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy và thi cử.<br />
2. Bồi dưỡng kiến thức về TNKQ cho giảng viên. <br />
Ban chủ nhiệm khoa đã đề nghị với lãnh đạo nhà trường tổ chức lớp học bồi <br />
dưỡng, cung cấp cho GV những kiến thức cơ bản về phương pháp TNKQ, giúp họ <br />
soạn thảo bộ câu hỏi TNKQ về NPTH một cách khoa học hơn. <br />
3. Tổ chức soạn thảo bộ câu hỏi TNKQ.<br />
Để soạn thảo câu hỏi TN cũng như sử dụng chúng đạt hiệu quả, chúng tôi <br />
nhận thức được rằng cần phải thực hiện các bước sau: <br />
1 Soạn thảo mục tiêu cơ bản cho mỗi bài học.<br />
Ví dụ: các mục tiêu cơ bản trong bài 1 của giáo trình Thực hành tiếng Nga <br />
năm thứ nhất đang được sử dụng để giảng dạy ở khoa (tác giả: Hoàng Lai, Nguyễn <br />
Tuyết Minh, Trương Đình Bính, M.M. Nakhabina, L.M. Veresaghina, L.V. Sipiso) là:<br />
<br />
Bài Mục tiêu<br />
1 * SV sử dụng được cấu trúc ngữ pháp để:<br />
Chỉ người, sự vật hoặc tên gọi của chúng: <br />
Это Анна. <br />
Это дом. <br />
Chỉ địa điểm của người hay sự vật: <br />
Анна дома.<br />
Hỏi để biết rõ thông tin đầu tiên về một người nào đó: <br />
Кто это ? Это Антон. <br />
<br />
Việc xác định mục tiêu học tập của từng bài giúp cho GV có thể ra đề kiểm <br />
tra một cách chính xác sau một số bài nhất định, một thời gian nhất định (ví dụ từ bài <br />
16, 712, 1318) theo mục tiêu đã nêu.<br />
115<br />
2 Lập bảng phân bố các câu hỏi TNKQ theo mục tiêu bài học;<br />
Sau khi nắm vững mục đích của bài TN và phân tích nội dung của môn học, <br />
người soạn thảo đã có thể sẵn sàng lập bảng phân bố các câu hỏi TN theo mục tiêu <br />
bài học như cách mà TS Nguyễn Phụng Hoàng đã nêu [3].<br />
Khi phân bố 200 câu hỏi trắc nghiệm cho 18 bài của học phần I theo mục tiêu <br />
học tập của mỗi bài chúng tôi đã chỉ đạo làm như sau (ví dụ bài 1và 2):<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
116<br />
Ví dụ: <br />
Bài Mục tiêu Tầm quan Số lượng <br />
trọng (%) câu hỏi<br />
1 * SV sử dụng được cấu trúc ngữ pháp để:<br />
Chỉ người, sự vật hoặc tên gọi của chúng: 3 6<br />
Это Анна. Это дом. <br />
Chỉ địa điểm của người hay sự vật: <br />
Анна дома.<br />
Hỏi để biết rõ thông tin đầu tiên về một người <br />
nào đó: <br />
Кто это ? Это Антон. <br />
2 * SV sử dụng được cấu trúc ngữ pháp để:<br />
Xác định điều mình dự đoán: 3 6<br />
Это Иван ?<br />
Да, это он. <br />
Phân biệt người/sự vật này với người/ sự vật <br />
khác. Trong kết cấu có dùng liên từ đối lập “a”: <br />
Это класс. А это столовая.<br />
<br />
3 Sọan thảo bộ câu hỏi TNKQ.<br />
4. Kiểm định sơ bộ chất lượng bộ câu hỏi TNKQ<br />
Sau khi soạn thảo xong bộ câu hỏi, nhóm soạn thảo trao đổi, xem xét lại cẩn <br />
thận chất lượng bộ câu hỏi đã soạn nhằm đảm bảo các vấn đề sau:<br />
Mỗi câu TN là một câu đứng độc lập trong cấu trúc ngẫu nhiên của đề bài <br />
kiểm tra, thi.<br />
Tính chính xác của đáp án. <br />
Các câu TN không trùng ý, không gợi ý cho nhau.<br />
Loại bỏ các câu TN quá dễ, quá khó hay khó xác định.<br />
Sắp xếp bộ TN theo bài, theo chương hay theo dạng, loại TN.<br />
5. Trắc nghiệm thử: <br />
Bộ câu hỏi được áp dụng vào đối tượng thử nghiệm đã chọn là các SV năm <br />
thứ nhất khoa Nga văn khoá 19992003 (38 SV) và khóa 20002004 (30 SV). Họ được <br />
làm một số bài kiểm tra thử, mỗi bài gồm 60 câu hỏi TNKQ được thực hiện trong 60 <br />
phút.<br />
6. Phân tích câu hỏi TNKQ học phần NPTH bằng phương pháp xác suất <br />
thống kê. <br />
<br />
117<br />
Phân tích câu hỏi TN là mô tả kết quả bài TN bằng phương pháp xác suất <br />
thống kê có thể theo cách mà TS Dương Thiệu Tống đã nêu [7]. Phương pháp này <br />
liên quan đến việc xác định độ giá trị (xác định giá trị nội dung của bài TN, sử dụng <br />
sự phán đoán trong việc xác định tính giá trị), hệ số tin cậy của toàn bài TN; độ khó <br />
và độ phân cách của từng câu hỏi TN. <br />
7. Chuẩn hoá các câu hỏi TNKQ về NPTH. <br />
Sau mỗi lần thử nghiệm, cần đánh giá các câu hỏi TNKQ theo mục đích yêu <br />
cầu đã đề ra; rút kinh nghiệm, xem xét, loại bỏ những câu quá dễ hoặc quá khó; sắp <br />
xếp, bổ sung các câu hỏi mới (thông qua các chỉ số) để “ngân hàng câu hỏi trắc <br />
nghiệm” về các học phần NPTH ngày càng phong phú về số lượng và chất lượng. <br />
8. Tổng kết việc áp dụng TNKQ vào KTĐG các học phần NPTH: <br />
Đánh giá kết quả thử nghiệm.<br />
Nêu ưu, nhược điểm của PP mới.<br />
Điều kiện quản lí cần cung ứng.<br />
Trên đây là những kinh nghiệm bước đầu trong việc xây dựng qui trình tổ <br />
chức và chỉ đạo áp dụng TNKQ vào KTĐG trình độ kiến thức NPTH của sinh viên <br />
Nga văn. Qua thực tiễn tổ chức, chỉ đạo áp dụng lọai hình này vào KTĐG các học <br />
phần NPTH tiếng Nga, chúng tôi nhận thấy, mặc dù TNKQ vẫn chưa phải là phương <br />
pháp vạn năng, nhưng việc cải tiến các phương pháp KTĐG truyền thống học phần <br />
NPTH tiếng Nga bằng áp dụng TNKQ là xu hướng đúng đắn để nâng cao độ tin cậy, <br />
tính khách quan của việc KTĐG, cũng như đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng <br />
viên Nga văn, tạo sự phản hồi thường xuyên, góp phần cải tiến chương trình và <br />
phương pháp dạy học tiếng Nga. <br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
1. Hà Thị Đức. Kiểm trađánh giá kết quả học tập của học sinh một khâu quan <br />
trọng góp phần nâng cao hiệu quả dạy học ở tr ường phổ thông. TCTT KHGD, <br />
số 25/1997<br />
2. Bùi Hiền. Phương pháp hiện đại dạy học ngoại ngữ. NXB Đại học Quốc gia Hà <br />
nội, 1997.<br />
3. Nguyễn Phụng Hoàng Võ Ngọc Lan. Phương pháp trắc nghiệm trong kiểm tra<br />
đánh giá thành quả học tập. NXB Giáo dục, Hà nội, 1996.<br />
4. Đặng Vũ Hoạt. Một số vấn đề kiểm trađánh giá tri thức học sinh. NXB Giáo <br />
dục, Hà nội, 1990<br />
5. Đặng Vũ Hoạt Hà Thế Ngữ. Giáo dục học. NXB Giáo dục, Hà nội, 1987.<br />
<br />
118<br />
6. Lâm Quang Thiệp. Về việc đổi mới Giáo dục Đại học và vài nét về chiến lược <br />
phát triển Giáo dục Đại học. Bộ giáo dục và đào tạo, Trường cán bộ quản lý <br />
GDĐT, 1996.<br />
7. Dương Thiệu Tống. Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập. Bộ GDĐT, <br />
Trường ĐH Tổng hợp TP Hồ Chí Minh, 1995<br />
8. Arthur Hughes. Testing for Language Teachers. Cambridge University Press, 1989.<br />
9. Ron Glatter Margaret Preedy Colin Riches Mary Masterton. Understanding <br />
school management. Open University Press, 1989.<br />
<br />
<br />
<br />
PROCEDURE FOR ORGANISING AND GUIDING <br />
THE BUILDINGUP OF OBJECTIVE TESTS FOR RUSSIAN PRACTICAL <br />
GRAMMAR UNITS<br />
Mai Lan<br />
College of Pedagogie, Hue University<br />
<br />
<br />
<br />
SUMMARY<br />
<br />
The article firstly points out the shortcomings of assessing and evaluating as well as <br />
managing assessment and evaluation of Practical Grammar Units at Russian Department –Hue <br />
University of Education and the advantages and appropriateness of objective testing in these <br />
units. Additionally, the article confirms the necessity of building up a procedure for organising <br />
and guiding the designing and experimenting of test items to assess these units due to many <br />
lecturers still not to have sufficient theoretical knowledge and practical skills about objective <br />
testing. Finally, the article introduces a 9steps procedure as follows: 1) Organising the <br />
selection of test designing and experimenting lecturers; 2) Introducing knowledge about <br />
objective testing to them; 3) Organising the designing of test items; 4) Organising a draft <br />
evaluation on test items before putting them into experiments; 5) Selecting classes for <br />
experimenting; 6) Analysing items based on validity, reliability, degrees of difficulty and <br />
discreteness; 7) Organising the correction and perfection of items; 8) Organising exams by <br />
objective testing; and 9) Followingup the application of objective testing to assessing and <br />
evaluating practical grammar units./.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
119<br />