intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quy luật giá trị và vai trò của nó trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:21

116
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Là một sinh viên được học tập và rèn luyện dưới mái trường Kinh tế được các thầy cô dạy bảo và truyền đạt những kiến thức cơ bản về bộ môn kinh tế chính trị

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quy luật giá trị và vai trò của nó trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta

  1. Tiểu luận kinh tế chính trị LỜI MỞ ĐẦU Nước ta đang xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trườ ng định hướ ng xã hội chủ nghĩa, do đó những kiến thức,khái niệm ,phạ m trù ,quy luật ..của kinh tế chính rị đưa ra là c ực kỳ cần thiết cho việc quản lý sản xuất kinh doanh c ủa các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư. Là một sinh viên được học tập và rèn luyện dướ i mái trườ ng Kinh tế được các thầy cô dạy bảo và truyền đạt những kiến thức cơ bản về bộ môn kinh tế chính trị. Nhưng để có cơ sở lý luận và phương pháp luận nhằ m học tập tốt các môn kinh tế khoa học khác vì các môn này đề u phải dựa vào các kiến thức, các phạ m trù kinh tế và các quy luật mà kinh tế chính trị Mac-Lênin đưa ra thì nhất thiết phải làm tiểu luận môn kinh tế chính trị,mặt khác nó còn giúp em nhận thức sâu sắc hơn về những vấn đề kinh tế ,đời sống xã hội…. Quy luật giá trị là một quy luật căn bản c ủa sản xuất và trao đổi hàng hoá. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự tồn tại và phát phát huy tác dụng c ủa quy luật giá trị .Vì vậy qua tìm hiểu chung về tình hình thực tế c ủa nền kinh tế thị trườ ng và em quyết định lựa chọn chuyên đề : “Quy luật giá trị và vai trò của nó trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta” Vì nó là một quy luật giúp điều tiết và lưu thông hàng hoá ,kích thích cải tiến k ĩ thuật hợp lý hoá sản xuất ,th hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá kẻ giàu ngườ i nghèo . Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ ,hướ ng dẫn tận tình c ủa thầy giáo bộ môn kinh tế chính trị đã giúp em hoàn thiện bài tiểu luận này Em xin chân thành cảm ơn. -1- LÊ THỊ QUYÊN
  2. Tiểu luận kinh tế chính trị CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN LÝ LUẬN VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯ ỜNG 1.1 Nội dung của quy luật giá trị 1.1.1 Các quan điểm về giá trị : -Theo Adam Smith lý luận giá trị :Ông phân biệt được giá trị s ử dụng ,giá tr ị trao đổi cho giá trị hàng hoá là do hao phí lao động để sản xuất ra nó quyết định, xong ông lại không nhất quán .Có lúc lại đưa ra định nghĩa sai lầ m về giá trị bỏ mất bộ phận tư bản bất biến (C) chỉ còn (v+m )nên bị bế tắc khi phân tích tái sản xuất. -Theo Thomas Robert Malthus:Ông đã s ử dụng nghĩa thứ hai c ủa A.Smith về giá trị và bổ sung định nghĩa này .Điều đó làm cho quan điể m về giá trị c ủa Thomas Robert Malthus xa rời quan điể m giá trị –lao động.Thomas Rober Malthus ủng hộ định nghĩa cho rằng : “Giá trị hàng hoá do lao đ ộng mà người ta có thể mua được bằng hàng hoá này quyết đ ịnh” Ông bổ sung thêm: “Lao đ ộng mà bằng hàng hoá này có thể mua được bằng những chi phí đ ể sản xuất ra nó .Các chi phí này bao gồm :Chi phí về lao đ ộng sống ,lao đ ộng vật hoá cộng với lợi nhuận tư bản ứng trước” Như vậy nguồn gốc c ủa giá trị theo Thomas Rober Malthus là các chi phí về lao động sống ,lao động vật hoá và lợi nhuận tư bản ứng trước .ở đây ông coi lợi nhuận là khoản dôi ra từ lao động sống .Điều đó thể hiện ông xa rời lý thuyết giá trị lao động. -2- LÊ THỊ QUYÊN
  3. Tiểu luận kinh tế chính trị -Theo J.b.Say:Đặc điể m nổi bật trong lý thuyết giá trị là ông xa rời lý thuyết giá trị lao động , ủng hộ lý thuyết giá trị lợi ích hay giá trị lợi ích- chủ quan.Tư tưở ng về lợi ích có từ lâu kể từ thời cổ đạ i .Tiếp tục tư tưở ng này Say viết : “Sản xuất tạo ra ích lợi (tức giá trị sử dụng ),còn ích lợi làm cho vật có giá trị’’ Ông chỉ ra là : “Giá cả là thước đo của giá trị ,còn giá trị là thước đo của lợi ích .ích lợi của sản phẩm càng nhiều thì giá trị sản phẩm càng cao’. Theo trườ ng phái thành Viene :Lý thuyết giá trị c ủa phái thành Viên có nét khác biệt.Bằng cách kết hợp phạm trù kinh tế và phạm trù toán học họ đưa ra phạ m trù “ích lợi giới hạn’’và “giá trị ích lợi giới hạn’’: +Ích lợi giới hạn :Karl Menger chỉ ra rằng cùng với đà tăng lên c ủa vật phẩ m tăng lên ,thoả mãn nhu cầu về sau có ích lợi ít hơn vật trước .Với một lượ ng vật phẩ m cuối cùng là “vật phẩm giới hạn’’ích lợi c ủa nó là ích lợi giới hạn.Nó quyết định ích lợi chung c ủa tất cả các vật phẩm khác nhau. Như vậy ích lợi giới hạn là ích lợi c ủa vật cuối cùng đua ra thoả mãn nhu cầu, ích lợi đó là nhỏ nhất ,nó quyết dịnh tất cả các vật phẩ m khác. +Giá trị trao đổi :Nếu A.Smith cho rằng giá trị trao đổi là khách quan thì M.Menger cho rằng giá trị trao đổi là chủ quan .Theo M.Menger ,sở dĩ hai ngườ i trao đổi sản phẩm cho nhau chỉ vì cả hai tin rằng sản phẩ m mà mình bỏ ra đối vớ i mình ìt hơn mà sản phẩm mình thu về .Như vậy khi trao đổi các cá nhân tính toá n căn cứ vào nhu cầu ,tức là so sánh giữa sản phẩ m sẽ có sau khi trao đổi với nhu cầu của bản thân .Nếu có lợi anh ta mới trao đổi . Quan điể m giá trị c ủa K.Menger đuợc Bohm Bwerk tiếp tục phân tích ,ông đã phân loại các hình thức giá trị thành giá trị khách quan và giá trị chủ quan và từ đó Bohm Bwerk phân chia giá trị sử dụng và giá trị trao đổi thành bốn loại giá trị : +Giá trị sử dụng chủ quan +Giá trị trao đổi chủ quan -3- LÊ THỊ QUYÊN
  4. Tiểu luận kinh tế chính trị +Giá trị sử dụng khách quan +Giá trị trao đổi chủ quan Căn cứ sự phân chia này là nơi nhận sản phẩm c ủa cải đó đế n tay ai ? Theo nhà kinh tế học Von Wieser (1851-1926)giữa giá trị và ích lợi có sự tách biệt .Khi số lượ ng sản phẩ m càng tăng lên để thoả mãn nhu cầu thì ích lợi giới hạn của nó càng giảm xuống .Do vậy ,giá trị c ủa hàng hoá càng giả m đi .Từ đó ,ông đ i đến kết luận : “Muốn có nhiều giá trị phải tạo ra sự khan hiếm .Khi sản phẩm tăng lên mãi thì ích lợi giới hạn có thể tiến tới không .Ông nói rằng ,lúc đó vật chỉ có ích lợi trừu tượng chứ không còn ích lợi cụ thể nữa .Khi vật có ích lợi trừu tượng thì ích lợi đó không tạo ra giá trị ” Theo Leon Walras :Quan điể m giá trị c ủa Leon Walras dựa trên lý thuyết giá trị c ủa trườ ng phái thành Viên và lý thuyếtkhan hiế m c ủa Auguste Walras .Theo A.Walras,khan hiếm là một quan niệm khách quan theo đó, giá trị phát sinh từ tình trạng bất cân xứng giữa cung và cầu. Một vật có giá trị khi cung nhỏ hơn cầu .Nếu cung lớn hơn cầu ,thì vật đó trở lên dư thừa ,mất giá trị .Kết hợp các quan điểm này Leon Walras cho rằng : “Giá trị là tất cả những vật hữu hình hay vô hình đang ở trong tình trạng khan hiế m .Các vật đó có ích với ta và số lượ ng của vật có hạn’’. 1.1.2 Quan điểm của Mac về giá trị : Lần đầ u tiên giá trị được xem xét như là quan hệ sản xuất xã hội c ủa những ngườ i sản xuất hàng hoá còn hàng hoá là nhân tố tế bào của xã hội tư sản . Mác phân tích tính chất hai mặt c ủa lao động sản xuất hàng hoá là lao động c ụ thể và lao động trừu tượ ng , lao động tư nhân và lao động xã hội . Chỉ rõ lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hoá .Mác định nghĩa lượng giá trị hàng hoá được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết , phê phán các quan điểm đi trước. Mác là người đầ u tiên phát hiện ra tính hai mặt c ủa lao động sản xuất hàng hoá . Trên cơ -4- LÊ THỊ QUYÊN
  5. Tiểu luận kinh tế chính trị sở phát hiện này , Mác đã thực hiện một cuộc cách mạng trong khoa học kinh tế chính trị . Ông viết “ Tôi là ngư ời đ ầu tiên phát hiện ra tính hai mặt của lao đ ộng sản xuất hàng hoá và khoa học kinh tế chính trị xoay quanh điểm này” . Từ đó , ông vạch ra trong quá trình sản xuất , lao động c ụ thể bảo tồn và di chuyển giá trị cũ (c) vào trong sản phẩm mới, lao động trừu tượng tạo ra giá trị mới (v+m). Và toàn bộ giá trị hàng hoá bao gồm c+v+m. Điều này D.Ricardo không vượt được . Trên cơ sở lý thuyết giá trị- lao động , Mác giải quyết hệ thống các phạm trù và quy luật kinh tế khác. 1.1.3 Yêu cầu của quy luật giá trị : Yêu cầu chung :sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở thời gian lao động xã hội cần thiết . Yêu cầu cụ thể : Trong nền kinh tế hàng hoá ,mỗi ngườ i sản xưất tự quyết định hao phí lao động cá biệt của mình nhưng giá trị c ủa hàng hoá không phải dược quyết định bở i hao phí lao động c ủa từng ngườ i sản xuất hàng hoá ,mà bởi hao phí lao động xã hội cần thiết .Vì vậy,muốn bán được hàng hoá ,bù đắp được chi phí và có lãi ,ngưòi sản xuất phải điều chỉnh là m cho hao phí lao ddoongj cá biệt c ủa mình phù hợp vời mức chi phí xã hội chấp nhận được . Trao đổi hàng hoá c ũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết có nghĩa là trao đổi theo nguyên tắc ngang giá . Sự vận động c ủa quy luật giá trị thông qua s ự vận động c ủa giá cả hàng hoá .Vì giá trị là cơ sở c ủa giá cả nên trướ c hết giá cả phụ thuộc vào giá trị. Hàng hoá nào nhiều giá trị thì giá cả c ủa nó sẽ cao và ngược lại .Trên thị trườ ng ,ngoà i giá trị ,giá cả còn phụ thuộc vào các nhân tố :Cạnh tranh ,cung cầu ,sức mua c ủa đồng tiền .Sự tác động của các nhân tố này làm cho giá cả của hàng hoá trên thị trườ ng tách rời với giá trị và lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó .Sự vận động -5- LÊ THỊ QUYÊN
  6. Tiểu luận kinh tế chính trị giá cả thị trườ ng xoay quanh trục giá trị c ủa nó chính là cơ chế hoạt động c ủa quy luật giá trị .Thông qua sự vận động c ủa giá cả thị trườ ng mà quy luật giá trị phát huy tác dụng. 1.2 Biểu hiện hoạt đ ộng của quy luật giá trị trong điều kiện tự do cạnh tranh và trong điều kiện đ ộc quyền 1.2.1. Biểu hiện hoạt đ ộng của quy luật giá trị trong điều kiện tự do cạnh tranh Tự do cạnh tranh là tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang nghành khác, tức là tự phát phân phối tư bản (C và v)vào các nghành sản xuất khác nhau nên hình thành tỷ suất lợi nhuận khác nhau .Trong cạnh tranh có sự ganh đua đấu tranh về kinh tế giữa những ngườ i sản xuất với nhau ,giữa những ngườ i sản xuất với những ngườ i tiêu dùng hàng hoá dịch vụ nhằ m dành được những điều kiện thuậ n lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá có sự khác nhau về điều kiện sản xuất nên chi phí lao động cá biệt c ủa sản xuất hàng hoá có sự khác nhau để dành được các điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm phải cạnh tranh nhau nhưng các điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm luôn biến động nên cạnh tranh diễn ra liên tục .Do đó trong tự do cạnh tranh quy luật giá trị được biể u hiện thành quy luật giá cả sản xuất. 1.2.2Biểu hiện hoạt đ ộng của quy luật giá trị trong điều kiện đ ộc quyền : Độc quyền là biểu hiện mới, mang những quan hệ mới nhưng nó không vượt ra khỏi quy luật giá trị c ủa chủ nghĩa tư bản, mà chỉ là sự tiếp tục mở rộng, phát triển những xu hướ ng sâu sắc nhất c ủa chủ nghĩa tư bản và c ủa nền sản xuất hàng hoá nói chung,làm cho các quy luật của nền sản xuất hàng hoá và c ủa chủ nghĩa tư bản có những biểu hiện mới . -Do chiế m được vị trí độc quyền nên các tổ chức độc quyền đã áp đặt giá cả độc quyền; giá cả độc quyền thấp khi mua,giá cả độc quyền cao khi bán .Tuy -6- LÊ THỊ QUYÊN
  7. Tiểu luận kinh tế chính trị nhiên, điều đó không có nghĩa là trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa quy luật giá trị không còn hoạt động .Về thực chất, giá cả độc quyền vẫn không thoát ly và phủ định cơ sở của nó là giá trị .Các tổ chức độc quyền thi hành chính sách giá cả độc quyền chẳng qua là chiếm đoạt một phần giá trị c ủa những ngườ i khác .Nếu xem xét trong toàn bộ hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa thì tổng số giá cả vẫn bằng tổng số giá trị .Như vậy trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả độc quyền. Giá cả độc quyền bằng chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận độc quyền . Giá cả độc quyền thườ ng cao hơn giá trị c ủa hàng hoá . Do nắ m được vai trò độc quyề n trong một ngành sản xuất nhất định nên tập đoàn có thể tự ý quyết định giá bán trên thị trườ ng , nhờ đó mà thu được lợi nhuận độc quyền . Lợi nhuận độc quyền bằng lợi nhuận bình quân cộng với một số lợi nhuận khác do địa vị thống trị c ủa các tập đoàn độc quyền. Cơ chế thị trườ ng tự do cạnh tranh và cơ chế độc quyền tư nhân đề u có những mặt tích cực và tiêu c ực . Khi trình độ xã hội hoá c ủa lực lượ ng sản xuất đã vượt khỏi giới hạn điều tiết c ủa cơ chế thị trườ ng và độc quyền tư nhâ n thì tất yếu đòi hỏi phải được bổ sung bằng sự điều tiết c ủa Nhà nước. Cơ chế điề u tiết kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền Nhà nước là sử dụng hợp cả ba cơ chế: thị trườ ng, độc quyền tư nhân và điều tiết c ủa Nhà nước nhằm phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực trong cơ chế. 1.3 Vai trò của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trư ờng *)Điều tiết lưu thông hàng hoá Điều tiết sản xuất :ngườ i sản xuất ,sản xuất ra cái gì ,sản xuất bằng công nghệ gì ,sản xuất cho ai ,mục đích c ủa họ là thu nhiều lãi .Dựa vào sự biến động c ủa giá cả thị trườ ng do tác động c ủa cung cầu người ta biết hàng nào đang thiếu đang thừa từ đó ngườ i sản xuất sẽ mở rộng sản xuất thu nhiều lãi thậm chí đóng c ửa những mặt hàng ế thừa giá thấp -7- LÊ THỊ QUYÊN
  8. Tiểu luận kinh tế chính trị Kết qủa :Các yếu tố sản xuất như tư liệu sản xuất ,sức lao động ,tiền vốn được chuyển từ nghành này sang nghành khác làm cho quy mô nghành này mở rộng nghành kia thu hẹp . Quy luật giá trị điều tiết quy luạt lưu thông ,hàng hóa bao giờ c ũng vận động từ nơi giá thấp đế n nơi giá cao, quy luật giá trị có tác dụng điều tiết s ự vận động đó để phân phối nguồn hàng hoá hợp lý hơn giữa các vùng ,giữa cung và cầu. Như vậy sự biến động c ủa giá cả trên thị trườ ng không những chỉ rõ sự biế n động về kinh tế ,mà còn tác động điều tiết nền kinh tế hàng hoá . *) Kích thích cải tiến kỹ thuật ,hợp lý hoá sản xuất tăng năng xuất lao đ ộng, lực lư ợng sản xuất xã hội phát triển nhanh Trong nền sản xuất hàng hoá ,mỗi người sản xuất hàng hoá là một chủ thể kinh tế độc lập ,tự quyết định sản xuất kinh doanh c ủa mình .Ngườ i sản xuất nào cũng muốn mình thu lợi nhuận, muốn vậy ngườ i sản xuất phải tìm mọi cách kỹ thuật sản xuất nâng cao trình độ tay nghề ,sử dụng thành tựu mới khoa học kỹ thuật vào sản xuất việc cải tiến công tác tổ chức quản lý sản xuất và thực hành tiết kiệ m để là m giá trị cá biệt thấp nhất so với giá trị của hàng. Ngoài ra họ còn phải thườ ng xuyên cải tiến chất lượ ng mẫu mã hàng hoá cho phù hợp với nhu cầu thị hiếu c ủa ngườ i tiêu dùng .Còn phải cải tiến lưu thông bán hàng để tiết kiệm phí lưu thông và tiêu thị sản phẩm nhanh ,sự cạnh tranh quyết liệt càng thúc đẩ y quá trình nà y diễn ra mạnh mẽ hơn, mang tính xã hội. Kết quả là lực lượ ng sản xuất xã hội được thúc đẩ y phát triển mạnh mẽ . *) Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá ngư ời sản xuất hàng hoá thành kẻ giàu ngư ời nghèo Trong sản xuất hàng hoá những ngườ i có sản điều kiện sản xuất thuận lợi có trình độ cao có vốn nhiều tức có lượ ng lao động hao phí cá biệt kết tinh trong hàng hoá thấp hơn so với lượ ng lao động cần thiết c ủa xã hội, thì họ sẽ giàu, ngược lại những ngưòi không có điều kiện trên hoặc gặp rủi ro dẫn đế n phá sản,tác động này -8- LÊ THỊ QUYÊN
  9. Tiểu luận kinh tế chính trị đào thải cái yếu kém kích thích nhân tố tích c ực phân hoá sản xuất thành những ngưòi giàu và nghèo tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển nền sản xuất lớn hiệ n đại. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG SỰ VẬN DỤNG QUY LUẬT GIÁ TRỊ Ở NƯ ỚC TA TRONG THỜI GIAN QUA VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM VẬN DỤNG TỐT HƠN QUY LUẬT Ở NƯ ỚC TA TRONG THỜI GIAN TỚI 2.1 Thực trạng sự vận dụng quy luật giá trị ở nư ớc ta trong thời gian qua 2.1.1 Từ năm 1986 về trư ớc Nền kinh tế Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau , quy luật giá trị được áp dụng theo nhiều cách khác nhau phù hợp đặc điểm c ủa từng thời kì. Nhà nước điều khiển nền kinh tế bằng hệ thống pháp lệnh về số lượ ng , về thu nhập ,về nộp ngân sách , về vốn và lãi suất tín dụng … Giá cả do Nhà nước quyết định .Thực chất c ũng là một chỉ tiêu pháp lệnh mà giá cả lại là biểu hiện c ủa quy luật giá trị . Chính vì vậy có thể nói trong thời kỳ này quy luật giá trị được áp dụng một cách cứng nhắc , áp đặt vào nền kinh tế thông qua việc định giá theo những chỉ tiêu có sẵn mà không để ý đế n thực trạng c ủa nền kinh tế Việt Nam . Những nă m 1964 , ở miền Bắc, hệ thống giá được sự chỉ đạo c ủa Nhà nước đã được hình thành trên cơ sở lấy giá thóc sản xuất trong nước làm căn c ứ xác định giá chuẩn và tỷ lệ trao đổ i hiện vật . Hệ thống giá này về cơ bản được thực hiện cho đế n năm 1980, trong khi điều kiện sản xuất , lưu thông, thị trườ ng trong nước và quan hệ kinh tế đối ngoại đã có những thay đổi lớn. Hệ thống giá chỉ đạo của Nhà nước ngày càng thấp xa so với giá thị trườ ng tự do làm rối loạn phân phối lưu thông , gây khó khăn cho ngân -9- LÊ THỊ QUYÊN
  10. Tiểu luận kinh tế chính trị sách Nhà nước. Việc duy trì hệ thống giá này chủ yếu là sự viện trợ c ủa Trung Quốc, Liên Xô và các nước Đôn c đây. Suốt thời kì Nhà nước chỉ đạo giá cho đến trước cải cách giá nă m 1991 , trên thị trườ ng có hai hệ thống giá : giá chỉ đạ o của Nhà nước áp dụng trên thị trườ ng có tổ chức và giá thị trườ ng tự do biến động theo quan hệ cung cầu. Đặc điểm c ủa giá chỉ đạo là không chú ý đế n quan hệ cung-cầu và gần như bất biến. Những năm 1975, sau ngày Miền Nam được giải phóng , cùng với quá trình thống nhất đất nước về chính trị và quân sự , việc thống nhất về thể chế kinh tế cũng được xúc tiến. Quá trình thống nhất về thể chế kinh tế trong cả nước , trê n thực tế là sự dập khuôn gần như toàn bộ thể chế kinh tế đã tồn tại trước đó ở miền Bắc. Như vậy, lịch sử phát triển kinh tế nước ta một lần nữa lại lặp lại thời kỳ tr ì trệ, bảo thủ, đáng lẽ phải mở ra một thời kì mới , phát huy cao độ các động lực nề n kinh tế hàng hoá và làm cho chúng trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩ y nền kinh tế đi lên. Đất nước thống nhất đã tạo niềm phấn khởi lạc quan cả về chính trị xã hội và kinh tế. Tuy nhiên những khó khăn mới c ũng xuất hiện. Trước hết là sự thiếu hụt nguồn tài trợ , sự bùng nổ về tiêu dùng, về công ăn việc là m đã bị dồn nén qua nhiều năm chiến tranh. Các tổ chức kinh tế quốc doanh địa phương mọc lên nhanh chóng , bộ máy hành chính kinh tế từ trung ương đế n tỉnh, huyện , xã đã quá nhiều tạo ra tình trạng thừa ngườ i thiếu việc việc làm nghiêm trọng. Trong kinh tế quốc doanh và trong bộ máy Nhà nước hình thành hệ thống quan liêu mà cho đến ngà y nay vẫn còn là gánh nặng đối với toàn bộ nền kinh tế. Việc duy trì chính sách tài chính , tín dụng , chính sách giá cả và tiền lương theo kiểu cấp phát , giao nộp hiện vật bình quân c ủa nền kinh tế thời chiến gây ra tác hại nghiêm trọng đối với nền kinh tế. Trong thời kỳ này đờ i sống c ủa nông dân , công nhân , viên chức , lực lượ ng vũ trang giảm sút nghiê m trọng. Thực trạng kinh tế đó đã làm lung lay các tư tưở ng cổ điển và làm xuất hiện những ý tưở ng cải tạo đầu tiên một số lĩnh vực kinh tế nóng -10- LÊ THỊ QUYÊN
  11. Tiểu luận kinh tế chính trị bỏng nhất như chính sách giá cả , cơ chế kế hoạch hoá chính sách tài chính , chính sách đầ u tư và hiệu quả kinh tế quốc dân. Hội nghị trung ương Đả ng lần thứ 6 đã nâng cao hiệu quả kinh tế và hạn chế một bước cơ chế quản lý hành chính tập trung, chú ý hơn đế n sản xuất công nghiệp nhỏ , sản xuất hàng tiêu dùng và thừa nhận kinh tế tư nhân và thị trườ ng tự do như một thành phần c ủa nền kinh tế quốc dân.Tuy nhiên , nền kinh tế quốc doanh vẫn còn khó khăn , trì trệ, sản xuất tiếp tục giả m sút. Cuối nă m 1980, chính phủ đã đưa ra quyết định 96 CP về bãi bỏ chế độ giao nghĩa vụ nộp nông sản theo giá thấp và chuyển sang thu mua theo hợp đồng kinh tế hai chiều. Chính sách này chưa phát huy tác dụng ngay trong nă m 1980 mà phải sau đó một năm mới thực sự có tác động tốt . 2.1.2 Sau năm 1986 đ ến nay *) Sự vận hành giá cả thị trườ ng Giá cả thị trườ ng là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị thị trườ ng c ủa hàng hoá Giá cả thị trườ ng có những chức năng chủ yếu sau đây: + Chức năng thông tin: Những thông tin về giá cả thị trườ ng cho ngườ i sản xuất biết được tình hình sản xuất trong các ngành, biết được tương quan cung và cầu, biết được sự khan hiế m đôí với các loại hàng hoá. Nhờ đó mà đơn vị kinh tế có liên quan ra được những quyết định thích hợp. Như vậy những thông tin về giá cả điều chỉnh hướ ng sản xuất và quy mô sản xuất , từ đó điều chỉnh cơ cấu sản xuất sản phẩm phù hợp với nhu cầu c ủa xã hội. + Chức năng phân bố các nguồn lực kinh tế: Sự biến động c ủa giá cả sẽ dẫn đến sự biến động trong phân bố các nguồn lực kinh tế. Những ngườ i sản xuất sẽ chuyển vốn từ nơi giá cả thấp, do đó lợi nhuận thấp đế n nơi có giá cả hàng hoá cao , do đó lợi nhuận cao , tức là các nguồn lực sẽ được chuyển đế n nơi mà chúng được sử dụng với hiệu quả cao nhất , cân đối giữa tổng cung và tổng cầu . + Chức năng thúc đẩ y tiến bộ kỹ thuật: Để có thể cạnh tranh được về giá cả , buộc những ngườ i sản xuất phải giảm sản phẩm đế n mức tối thịêủ bằn cách áp dụng kỹ thuật và công nghệ tiên tiến . Do đó thúc đẩ y sự tiến bộ kỹ thuật , công -11- LÊ THỊ QUYÊN
  12. Tiểu luận kinh tế chính trị nghệ và sự phát triển lực lượ ng sản xuất . Ngoài ra giá cả còn thực hiện chức năng phân phối lại . Do đó việc chuyển sang cơ chế một giá - giá cả thị trườ ng dối với tất cả các loại hàng hoá , chỉ trừ một số rất ít hàng hoá do nhà nước định giá là bước chuyể n có ý nghĩa quyết định từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang cơ chế thị trườ ng ở nước ta . Tuy nhiên giá cả thị trườ ng còn phụ thuộc vào các nhân tố sau : + Giá cả thị trườ ng: giá cả thị trườ ng là kết quả c ủa sự cân bằng các giá trị cá biệt c ủa hàng hoá trong cùn một ngành thông qua cạnh tranh. Cạnh tranh trong nội bộ ngành dẫn đế n hình thành một giá trị xã hội trung bình . Tuỳ thuộc vào trình độ phát triển c ủa sức sản xuất c ủa mỗi ngành mà giá trị thị trườ ng có thể ứng với một trong biến áp trườ ng hợp sau : . Trườ ng hợp 1: giá trị thị trườ ng c ủa hàng hoá do giá trị c ủa đạ i bộ phận hàng hoá được sản xuất ra trong điều kiện trung bình quyết định. Đây là trườ ng hợp phổ biến nhất . . Trườ ng hợp 2: giá trị thị trườ ng c ủa hàng hoá do giá trị c ủa đạ i bộ phận hàng hoá được sản xuất ra trong điều kiện xấu quyết định . . Trườ ng hợp 3 : giá trị thị trườ ng hàng hoá do giá trị c ủa đạ i bộ phận hàng hoá được sản xuất ra trong điều kiện tốt quyết định . + Giá trị (hay s ức mua) c ủa tiền : Giá trị thị trườ ng tỷ lệ thuận với giá trị thị trườ ng c ủa hàng hoá và tỷ lệ nghịch với giá trị hay sức mua c ủa tiền . Bởi vậy, ngay cả khi giá trị thị trườ ng c ủa hàng hoá không đổi thì giá cả hàng hoá vẫn có thể biến đổi do giá trị c ủa tiền tăng lên hay giả m xuống . Sự chênh lệch giữa giá cả thị trườ ng và giá trị thị trườ ng là hiện tượ ng đương nhiên là vẻ đẹp c ủa cơ chế thị trườ ng , còn sự phù hợp giữa chúng là sự ngẫu nhiên. + Cung và cầu : Trong nền kinh tế thị trườ ng , cung và cầu là những lực lượ ng hoạt động trên thị trườ ng . Cầu được biểu hiện là nhu cầu c ủa xã hội về hàng hoá được biểu hiện trên thị trườ ng ở một mức giá nhất định , nó bị giới hạn bởi khả -12- LÊ THỊ QUYÊN
  13. Tiểu luận kinh tế chính trị năng thanh toán c ủa dân cư . Nói c ụ thể hơn , cầu là lượ ng một mặt hàng mà ngườ i mua muốn mua ở mức giá nhất định. Nhưng nhân tố ảnh hưở ng tới cầu là thu nhập trung bình c ủa ngườ i tiêu dùng , quy mô thị trườ ng , giá cả và tình trạng c ủa hàng hoá khác, khẩu vị hay sở thích , trong đó thu nhập c ủa ngườ i tiêu dùng là quan trọng nhất . Cung được biểu hiện là toàn bộ hàng hoá có trên thị trườ ng và có thể đưa đế n ngay thị trườ ng ở một mức giá nhất định . Nói c ụ thể hơn cung là lượ ng một mặt hàng mà ngườ i bán muốn ở mức giá nhất định . Nhưng nhân tố ảnh hưở ng tới cung là sản phẩm sản xuất , đây là nhân tố lớn nhất ảnh hưở ng tới cung , giá cả và tình trạng của hàng hoá khác. Giữa cung và cầu tồn tại một mối quan hệ biện chứng ; sự tác động giữa chúng hình thành nên giá cả cân bằng hay giá cả thị trườ ng , giá cả đó không thể đạt được ngay , mà phải trải qua một thời gian dao động quanh vị trí cân bằng . Đó là thực chất c ủa lý thuyết cung cầu. Cung cầu có quan hệ tương quan mật thiết với nhau có những chức năng sau đây: - Tương quan cung và cầu chỉ rõ sản xuất xã hội được phát triển cân đối đế n mức nào . Bất kỳ một sự mất cân đối nào trong sản xuất đề u được phản ánh vào trong tương quan giữa cung và cầu . - Tương quan cung và cầu điều chỉnh giá cả thị trườ ng , chính xác hơn là điều chỉnh sự chênh lệch giữa giá cả thị trườ ng với giá trị thị trườ ng . Sự biến đổi c ủa tương quan cung và cầu sẽ dẫn đế n sự lên xuống c ủa giá cả thị trườ ng , ngược lại giá cả c ũng ảnh hưở ng trở đối với cung và cầu. Cầu biến đổi ngược chiều vói giá cả thị trườ ng và cùng chiều với mức thu nhập còn cung biến đổi ngược chiều vớ i giá cả đầu ra , nhưng c ũng biến đổi ngược chiều với giá cả đầu vào . Khi hướ ng tới trạng thái cân bằng , cung và cầu tạo khả năng khôi phục nhưng cân đối đã bị phá hoại trong nền kinh tế. -13- LÊ THỊ QUYÊN
  14. Tiểu luận kinh tế chính trị Tuy nhiên sự cân bằng cung cầu là tạm thời , sự không cân bằng giữa cung và cầu là thườ ng xuyên. vì cung và cầu vốn chịu ảnh hưở ng c ủa nhiều nhân tố , mà các nhân tố này luôn luôn biến đổi , nên cung và cầu thườ ng xuyên là không cân bằng . Chính điều này đã hình thành quá trình tác động lẫn nhau giữa cung cầu giá cả ; quá trình này đưa đế n sự cân bằng tạm thời giữa cung và cầu. Như vậy trạng thái cân bằng cung cầu là do quá trình mất cân bằng hình thành. - Cung và cầu đả m bảo mối liên hệ giữa khâu đầ u và khâu cuối c ủa quá trình tái sản xuất , tức là mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng , đồng thời quan hệ cung và cầu còn biểu hiện quan hệ về lợi ích gtữa ngườ i sản xuất và ngườ i tiê u dùng , giữa ngườ i bán và ngườ i mua. + Cạnh tranh trên thị trườ ng : Cạnh tranh là một khái niệ m rộng, không những tồn tại trong lĩnh vực kinh tế mà còn tồn tại trong lĩnh vực xã hội . Trong kinh tế thị trườ ng các chủ thể hành vi kinh tế vì lợi ích riêng c ủa bản thân mình mà tiế n hành cạnh tranh với nhau . Cạnh tranh được hiểu là sự đấ u tranh giữa các chủ thể hành vi kinh tế nhằm dành lợi ích tối đa cho mình . Cạnh tranh là yếu tố cơ bản c ủa cơ chế thị trườ ng . Nó là hiện tượ ng tự nhiên , tất yếu c ủa kinh tế thị trườ ng , ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có cạnh tranh. Vai trò của cạnh tranh được hiểu qua các chức năng c ủa nó : _ Cạnh tranh là cơ chế điều chỉnh linh hoạt sản xuất xã hội và do đó là m cho sự phân bố các nguồn lực kinh tế c ủa xã hội một cách tối ưu . M ục đích hoật động của các doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa , do đó họ sẽ đầu tư vào nơi có lợi nhuậ n cao, tức là các nguồn lực kinh tế c ủa xã hội sẽ được chuyển đế n nơi mà chúng được sử dụng với hiệu quả cao nhất. - Cạnh tranh kích thích tiến bộ kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất . Ngườ i sản xuất nào và kỹ thuật và công nghệ sản xuất tiên tiến sẽ th được lợi nhuận siêu ngạch . Do đó cạnh tranh là áp lực đối với ngườ i sản xuất buộc họ phả i cải tiến kỹ thuật nhờ đó kỹ thuật và công nghệ c ủa toàn xã hội được phát triển. -14- LÊ THỊ QUYÊN
  15. Tiểu luận kinh tế chính trị - Cạnh tranh góp phần tạo nên cơ sở cho sự phân phối thu nhập lần đầ u. Ngườ i sản xuất nào có năng suất , chất lượng hiệu quả cao sẽ có thu nhập cao ; đồng thời thông qua cạnh tranh nhu cầu của ngườ i tiêu dùng được đáp ứng . - Cạnh tranh thườ ng xảy ra mạnh được yếu thua, các chủ thể hành vi kinh tế thích ứng với thị trườ ng sẽ tồn tại và phát triển , ngược lại , các chủ thể hành vi kinh tế không thích ứng với thị trườ ng sẽ bị đào thải. - Cạnh tranh có nhiều loại , tuỳ theo góc độ nghiên cứu mà phân chia cạnh tranh nội bộ ngành và cạnh tranh gtữa các ngành, cạnh tranh giữa bên mua và bên bán ; cạnh tranh giá cả và cạnh tranh phi giá cả …Để nghiên c ứu hiệu lực c ủa cơ chế thị trườ ng ngườ i ta chú ý đế n cạnh tranh hoàn hảo và cạnh tranh không hoàn hảo. Do đó để phát triển nền kinh tế thị trườ ng định hướ ng xã hội chủ nghĩa , chúng ta cũng phải tạo ra môi trườ ng cạnh tranh bình đẳ ng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế . Trong những nă m 1986,nước ta đã có hàng loạt những cuộc cải cách nhằ m đưa nền kinh tế phát triển theo một hướ ng mới . Đảng ta đã thẳng thắn nhận biết và phê phán những sai lầm trong những chính sách kinh tế thời kì trước đây. Việc đổi mới này đã bắt đầ u tạo lập nền móng cho sự chuyển biến từ tư duy giá cả phi thị trườ ng đến tư duy giá cả thị trườ ng. Nó đã tiến hành điều chỉnh giá để kích thích sản xuất , tiến tới cải cách toàn bộ hệ thống giá c ủa Nhà nước theo hướ ng làm cho giá cả phản ánh đầ y đủ chi phí hợp lý về sản xuất và lưu thông, đả m bảo cho ngườ i sản xuất thu được lợi nhuận thoả đáng. Tiếp tục xây dựng nền kinh tế nhiều thành phầ n và đổi mới quản lý kinh tế, nỗ lực phát huy thế mạnh c ủa các thành phần kinh tế , vừa cạnh tranh vùa hợp tác bổ sung cho nhau trong nền kinh tế quốc dân. Để thực hiện được điều đó Đả ng ta quyết định khẩn trương sắp xếp lại và đổi mới quản lý kinh tế quốc doanh , phát triển có hiệu quả và nắm những lĩnh vực , ngành then chốt để phát huy hiệu quả trong nền kinh tế. Tiếp tục đổi mới và kiện toàn kinh tế -15- LÊ THỊ QUYÊN
  16. Tiểu luận kinh tế chính trị tập thể theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ , bình đẳ ng phát huy và kết hợp hài hoà sức mạnh c ủa tập thể và xã viên. Bên cạnh đó kinh tế tư nhân vẫn tiếp tục phát triển trong các lĩnh vực sản xuất theo sự quản lý c ủa Nhà nước. Hướ ng kinh tế tư bản tư nhân phát triển theo con đườ ng tư bản Nhà nước dướ i nhiều hình thức. Từng bước hình thành, mở rộng đồng bộ các thị trườ ng hàng tiêu dùng, tư liệu sản xuất, dịch vụ…tiếp tục đổi mớ i và hoàn thiện công c ụ quản lý vĩ mô trọng yếu c ủa Nhà nước. Xây dựng các chính sách tài chính quốc gia và thực hiện cải cách cơ bản tài chính Nhà nước theo hướ ng thúc đẩ y khai thác tiềm năng tự nhiên c ủa các tầng lớp nhân dân, vừa tích tụ vốn ở đơn vị kinh tế vừa đả m bảo nguồn vốn tập trung c ủa Nhà nước. *) Sự hình thành giá cả trong điều kiện độc quyền - sự hình thành thị trườ ng nhà nước với việc nhà nước chủ động mở rộng thị trườ ng trong nước bằng việc bao mua sản phẩm c ủa các xí nghiệp độc quyền thông qua những hợp đồng được kí kết đã giúp tư bản tư nhân khắc phục được một phầ n khó khăn trong thời kì khủng hoảng thừa, góp phần bảo đả m cho quá trình tái sản xuất được diễn ra bình thườ ng. Các hợp đồng kí kết với nhà nước giúp cho các tổ chức độc quyền tư nhân vừa tiêu thụ đượ c hàng hoá vừa đả m bảo lợi nhuận ổn định vừa khắc phục được tình trạng thiếu nhiên liệu, nguyên liệu chiến lược. - sự tiêu thụ c ủa nhà nước được thực hiện qua những đơn đặt hàng c ủa nhà nước, quan trọng hơn cả là các đơn đặt hàng quân s ự do ngân sách nhà nước chi mỗi ngày một tăng. Các hợp đồng này đả m bảo cho các độc quyền tư nhân kiế m được khối lượ ng lợi nhuận lớn và ổn định, vì tỷ suất lợi nhuận c ủa việc sản xuất những hàng hoá đó cao hơn hẳn lợi nhuận thông thườ ng. Trong cơ chế thị trườ ng giá cả nông phẩm không chỉ ảnh hưở ng đế n mức thu nhập, mức sống c ủa ngườ i nông dân mà c òn ảnh hưở ng đế n sản lượ ng nông sản, đến sự ổn định xã hội . Trong những năm được mùa giá cả nông phẩm thườ ng giả m sút nghiê m trọng , ảnh hưở ng xấu đờ i sống c ủa nhân dân và quy mô sản xuất trong những năm tiếp theo. Do đó nhà nước cần quy định giá sàn đối với nông -16- LÊ THỊ QUYÊN
  17. Tiểu luận kinh tế chính trị phẩ m.Để giá sàn đựoc thực hiện trên thực tế thì nhà nước cần có hỗ trợ về tài chính cho các công ty thu mua nông sản.Bên cạnh đó nhà nước cần phải thực hiện áp dụng giá trần đối với một số loại hàng hoá như giá xăng,giá dầu…nhằm tránh tình trạng một số doanh nghiệp lợi dụng thị trườ ng độc quyền để nâng cao giá cả,hay hạ thấp giá cả là m thị trườ ng mất cân đối,ổn định 2.2.Một số giải pháp nhằm vận dụng tốt hơn trong thời gian tới Theo em, do nước ta vẫn trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội nên nền kinh tế nước ta vẫn còn mang nặng tính nông nghiệp lạc hậu ,nên để vận dụng tốt hơn quy luật giá trị vào nền kinh tế thị trườ ng thì Đảng và nhà nước cần phải thực hiện tốt một số giải pháp sau: -Đẩ y mạnh phân công lao động xã hội nhằm tăng lực lượ ng sản xuất phát triể n giúp cho sản xuất càng phát triển hơn. -Phải phát triển đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế và cán bộ khoa học công nghệ cũng như công nhân có trình độ cao -Nâng cao năng lực quản lý kinh tế vĩ mô c ủa nhà nước đối với nền kinh tế thị trườ ng -Phải tăng cườ ng liên kết các quan hệ hàng hoá tiền tệ với các quan hệ xã hội -Đề ra các biện pháp nhằm thực hiện tốt các chính sách như :chính sách ruộng đất ,chính sách đầ u tư,chính sách thuế chính sách giá cả và sản lượ n …Nhằm tạo điều kiện phát huy cao tác dụng c ủa quy luật giá trị trong kinh tế xã hội -Phát triển đồng bộ các loại thị trườ ng như thị trườ ng tiêu dùng,dịch vụ… -Phải tạo ra môi trườ ng cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế,chỉ thực hiện đọc quyền một số nghành,một số lĩnh vực vì lợ i ích c ủa đất nước,hạn chế độc quyền,đặc lợi lũng đoạn thị trườ ng ,khắc phục tình -17- LÊ THỊ QUYÊN
  18. Tiểu luận kinh tế chính trị trạng kinh doanh trái phép trốn lậu thuế,cần tăng cườ ng kiểm tra,kiểm soát và xử lý nghiêm các vi phạm làm lành mạnh thị trườ ng -18- LÊ THỊ QUYÊN
  19. Tiểu luận kinh tế chính trị KẾT LUẬN -Như vậy quy luật giá trị là một quy luật kinh tế quan trọng đối với sự hình thành và phát triển nền kinh tế c ủa nước ta trong htời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội .Đó là một quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hoá .Nó có tác dụng điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá ,đồng thời kích thích cải tiến k ỹ thuât ,hợp lý hoá sản xuất ,tăng năng xuất lao động ,lực lượ ng sản xuất xã hội phát triển nhanh và thực hiệ sự lựa chọn tự nhiên,phân hoá ngườ i sản xuất hàng hoá thành kẻ giàu ngườ i nghèo .Thực tiễn chứng tỏ rằng quy luật giá trị với những biểu hiện c ủa nó như giá cả,tiền tệ, giá trị hàng hoá…là lĩnh vực tác động rất lớn tới đờ i sống kinh tế xã hội. Đối với nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội vẫn còn mang nặng tính nông nghiệp lạc hậu,cơ sở vật chất kỹ thuật còn phụ thuộc các nước khác,tuy nhiên Đả ng và nhà nước đã nhận thức đúng đắ n về tầm quan trọng trong việc đổi mới xã hội c ũng như hiểu rõ vai trò và tác dụng c ủa quy luật giá trị mà từ đó thực hiện nhiều cuộc cải cách kinh tế… tuân theo nhưng nội dung c ủa quy luật giá tr ị nhằ m hình thành và phát triển nền kinh tế hàng hoá xã hội chủ nghĩa đa dạng và đã đạt đựơ c những hiệu quả thành tựu đáng kể ,tuy nhiên trong thời gian qua sự vậ n dụng đó còn chưa quán triệt sâu sắc nhiều khi vẫn còn dập khuôn máy móc,nên cần phải có những biện pháp khắc phục nhanh chóng những sai lầ m. -19- LÊ THỊ QUYÊN
  20. Tiểu luận kinh tế chính trị LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ giáo dục và đào tạo, giáo trình Kinh tế chính trị Mác – LêNin, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia 2002. 2. Bài “Kinh tế Việt Nam thời kỳ cả nước cùng xây dựng xã hội chủ nghĩa 1976-1995”- sách lịch sử kinh tế quốc dân , NXB giáo dục 1999. 3. Đại học Kinh tế Quốc dân môn lịch sử các học thuyết Kinh tế – Lịch sử các học thuyết kinh tế – Nhà xuất bản thống kê1999. 4. Trần Hậu Thư – Vai trò quản lý c ủa Nhà nước theo nền kinh tế thị trườ ng nước ta, NXB chính trị Quốc gia 1994. Mục lục - Lời mở đầu. Trang 1 - CHƯƠNG I: Những vấn đề lý luận về quy luật giá trị 2 và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường 1.1. Nội dung quy luật giá trị 2 1.1.1.Các quan điểm về giá trị 2 1.1.2.Quan điểm của Mác về giá trị. 4 1.1.3.Yêu cầu quy luật giá trị. 5 1.2. Biểu hiện hoạt động quy luật giá trị trong điều kiện 5 tự do cạnh tranh. 1.2.1.Trong điều kiện tự do cạnh tranh 6 1.2.2.Trong đIều kiện tự do độc quyền. 6 1.3. Vai trò quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường 7 - CHƯƠNG II: Thực trạng sự vận dụng quy luật giá 9 trị ở nước ta trong thời gian qua và một số giải pháp -20- LÊ THỊ QUYÊN
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2