intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quy trình an toàn cơ khí thủ y lực Nhà máy thủy điện Nậm Na 3

Chia sẻ: Trần Ngọc Tâm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:60

138
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quy trình an toàn cơ khí thủ y lực Nhà máy thủy điện Nậm Na 3 quy định về nguyên tắc, biện pháp đảm bảo an toàn khi thực hiện các công việc như vận hành, sửa chữa trên các thiết bị cơ khí, công trình thủy công Nhà máy thủy điện Nậm Na 3. Mời các bạn cùng tìm hiểu và tham khảo nội dung thông tin tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quy trình an toàn cơ khí thủ y lực Nhà máy thủy điện Nậm Na 3

  1. QUY TRÌNH AN TOÀN CƠ KHÍ THỦY LỰC NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN NẬM NA 3 (Ban hành kèm theo Quyết định số …..../QĐ-TĐ ngày .... tháng ..... năm 2015 của Giám đốc Công ty) Chương 1 QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy trình này quy định về nguyên tắc, biện pháp đảm bảo an toàn khi thực hiện các công việc như vận hành, sửa chữa trên các thiết bị cơ khí, công trình thủy công Nhà máy thủy điện Nậm Na 3. Điều 2. Quy trình này áp dụng đối với các nhân viên vận hành, các đội công tác sửa chữa thiết bị cơ khí, công trình thủy công; các đơn vị ngoài công ty đến làm trên các thiết bị cơ khí thủy công và các thiết bị liên quan khác, cán bộ kỹ thuật phụ trách phần cơ khí, công trình thủy công. Cụ thể những người cần phải nắm vững quy trình này trong Công ty như sau: - Trưởng ca nhà máy; - Trưởng kíp gian máy, Trực chính trung tâm, Trực chính gian máy, Trực chính cửa nhận nước. - Đơn vị sửa chữa thiết bị cơ khí thuỷ lực; - Thợ hàn, thợ lặn; - Phó giám đốc kỹ thuật; - Quản đốc, Phó Quản đốc Phân xưởng Vận hành; - Trưởng, Phó Phòng Kỹ thuật; - Cán bộ an toàn; - Cán bộ đào tạo; - Các kỹ sư, kỹ thuật viên phụ trách phần thiết bị cơ khí, công trình thủy công. Điều 3. Trong Quy trình này một số từ ngữ, viết tắt được định nghĩa như sau: 1. Đơn vị công tác: Là đơn vị thực hiện công việc sửa chữa, hiệu chỉnh, xây lắp,… Mỗi đơn vị công tác có tối thiểu hai người, trong đó có 1 người chỉ huy trực tiếp chịu trách nhiệm chung. 2. Đơn vị quản lý vận hành: Là đơn vị trực tiếp thực hiện công việc quản lý, vận hành các thiết bị cơ khí thủy lực, công trình. 3. Người lãnh đạo công việc: Là người chỉ đạo công việc chung khi công việc do nhiều đơn vị công tác trong cùng một tổ chức thực hiện. 1
  2. 4. Người chỉ huy trực tiếp: là người có trách nhiệm phân công công việc cho nhân viên đơn vị công tác của mình, chỉ huy và giám sát nhân viên đơn vị công tác trong suốt quá trình thực hiện công việc. 5. Người cấp phiếu công tác: Là người của đơn vị trực tiếp vận hành được giao nhiệm vụ cấp phiếu công tác theo quy định của Quy trình này. 6. Người cho phép làm việc: Là người thực hiện thủ tục cho phép đơn vị công tác vào làm việc khi hiện trường công tác đã đảm bảo an toàn. 7. Nhân viên đơn vị công tác: Là người của đơn vị công tác trực tiếp thực hiện công việc do người chỉ huy trực tiếp phân công. 8. Cán bộ lãnh đạo kỹ thuật: Là người được giao quyền hạn quản lý kỹ thuật như: Quản đốc hoặc phó quản đốc phân xưởng, kỹ sư kỹ thuật phụ trách phần cơ khí thủy công, trưởng ca, Phó Giám đốc kỹ thuật. 9. Phiếu công tác: Là phiếu ghi lệnh cho phép làm việc ở thiết bị, trong đó quy định nơi làm việc, người phụ trách công tác, thành phần đơn vị công tác, thời gian và các biện pháp an toàn để tiến hành công việc. 10. Lệnh công tác: Là lệnh được ghi vào sổ vận hành. Trong sổ phải ghi rõ: Người ra lệnh, người cho phép, nội dung công việc, nơi làm việc, thời gian bắt đầu, họ tên của người phụ trách và các nhân viên của đơn vị công tác. Trong sổ cũng dành một mục để ghi việc hoàn thành công tác. Điều 4. Những người trực tiếp làm công việc quản lý vận hành, sửa chữa thiết bị cơ khí thuỷ lực phải có sức khoẻ tốt và có giấy chứng nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền. Hàng năm Công ty phải tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân: 1 lần đối với công nhân quản lý vận hành, sửa chữa. Những người làm việc ở trên cao (trên 50m) và thợ lặn trước khi làm việc phải kiểm tra lại sức khoẻ. Điều 5. Khi phát hiện công nhân có bệnh thuộc loại thần kinh, tim mạch, thấp khớp, lao phổi, thì người sử dụng lao động phải điều động làm công tác thích hợp. Điều 6. Nhân viên mới phải qua học tập và huấn luyện về vệ sinh an toàn lao động, quy trình an toàn cơ khí thuỷ lực và phải được kiểm tra vấn đáp trực tiếp đạt yêu cầu mới được giao nhiệm vụ. Điều 7. Công nhân trực tiếp sản xuất quản lý vận hành và sửa chữa thiết bị cơ khí thuỷ lực của nhà máy, phải được định kỳ kiểm tra kiến thức về quy trình an toàn cơ khí thuỷ lực, quy trình phòng cháy chữa cháy mỗi năm 1 lần. Điều 8. Tất cả cán bộ công nhân viên, khi thấy người bị điện giật thì đều phải tìm mọi biện pháp để cấp cứu nạn nhân ra khỏi mạch điện và tiếp tục cứu chữa theo các phương pháp ở Phụ lục I. Điều 9. Những mệnh lệnh trái với quy trình này thì người nhận lệnh có quyền không chấp hành, đồng thời phải đưa ra những lý do về việc không chấp hành với người ra lệnh. Nếu người ra lệnh không chấp thuận thì có quyền báo cáo với cấp trên. 2
  3. Điều 10. Khi phát hiện cán bộ, công nhân vi phạm quy trình hoặc có hiện tượng đe doạ đến tính mạng con người và thiết bị, phải lập tức ngăn chặn, đồng thời báo cáo với cấp có thẩm quyền. Điều 11. Đơn vị trưởng, tổ trưởng, cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ kiểm tra và đề ra các biện pháp an toàn lao động trong đơn vị của mình. Trường hợp vi phạm các biện pháp an toàn, có thể dẫn đến tai nạn thì đình chỉ công việc cho đến khi thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn mới được tiếp tục tiến hành công việc. Điều 12. Trong khi làm việc công nhân vận hành, công nhân sửa chữa cơ khí thuỷ lực nếu thấy sức khoẻ không đảm bảo hoặc tư tưởng không ổn định nếu tiếp tục làm việc có thể xảy ra mất an toàn thì phải báo cáo để tổ trưởng hoặc cán bộ Phân xưởng bố trí cho nghỉ việc. Điều 13. Tất cả các thiết bị cơ khí thuỷ lực của nhà máy, khi đưa ra sửa chữa đều phải tiến hành làm theo phiếu hoặc lệnh công tác. Trừ trường hợp giải quyết xử lý sự cố có nhân viên vận hành giám sát. Điều 14. Các tổ sản xuất và các vị trí làm việc trong nhà máy phải được chiếu sáng đúng tiêu chuẩn. Tất cả các gian sản xuất và sinh hoạt phải được thông gió đảm bảo. Được trang bị các tủ đựng thuốc để sử dụng khi cần thiết. Điều 15. Vật tư, trang thiết bị dụng cụ, của các tổ sản xuất phải được sắp xếp gọn gàng ngăn nắp. Không được để ảnh hưởng đến việc đi lại, để mất vệ sinh, gây ô nhiễm môi trường và hoả hoạn. Điều 16. Các vị trí đi lại trong nhà máy, nền tường, trần, cầu thang... phải được vệ sinh thường xuyên. Không được để dầu mỡ rơi trên nền sàn, chân các lan can phải được hàn chắc chắn. Điều 17. Hệ thống thiết bị phải được sơn theo màu quy định, và đánh số phù hợp theo bản vẽ, các thiết bị quay phải vẽ mũi tên chỉ chiều quay, các biển báo tự động, dự phòng phải được đặt đúng vị trí thiết bị đang làm việc. Những nơi dễ cháy phải treo biển “Cấm lửa” Điều 18. Các máy hàn điện, hàn hơi, các bình sinh hơi phải được đặt ở nơi quy định xa thiết bị và nơi đông người cách xa nơi có ngọn lửa 10 m, đến chai ô xy 5m . Điều 19. Các dụng cụ phương tiện chữa cháy phải được bố trí đầy đủ theo sơ đồ quy định. Vị trí đặt các phương tiện chữa cháy phải để nơi dễ thấy dễ lấy. Thường xuyên kiểm tra đủ về số lượng và chất lượng. Điều 20. Khi làm việc có ngọn lửa ở các vị trí dễ cháy trong nhà máy phải có phiếu công tác, trong phiếu phải ghi rõ các biện pháp an toàn che chắn cách ly và chuẩn bị đủ phương tiện chữa cháy tại chỗ. Chỉ được tiến hành công việc sau khi người cho phép kiểm tra hiện trường thấy đã đảm bảo an toàn về cháy nổ. Điều 21. Các hố, cống, rãnh trong nhà máy phải được đậy nắp đủ độ bền để đảm bảo cho người và phương tiện qua lại an toàn, nếu khi mở nắp phải: - Đặt rào chắn xung quanh, treo biển báo: “Chú ý nắp hố mở” ở phía người có thể qua lại. - Có đủ ánh sáng về ban đêm. 3
  4. - Bố trí lại lối đi và có mũi tên chỉ dẫn. Điều 22. Khi làm việc trên cao ở những chỗ có người qua lại thì phải có biện pháp rào chắn và đặt biển báo “Chú ý! Có người làm việc trên cao” cử người giám sát không cho vào khu vực đang làm việc. Điều 23. Khi sử dụng các loại xăng, dầu, mỡ đều phải được bảo quản trong các thùng kín, tránh rơi trên sàn nhà và được để ở những vị trí quy định không gây cháy nổ. Những giẻ lau còn dùng được hoặc bỏ đi tại các vị trí sản xuất ở các phân xưởng phải phân loại và để trong hòm, thùng kim loại có nắp kín. Hàng ngày sau giờ làm việc, cần thu gom giẻ lau đã dùng trong thùng, đưa ra nơi an toàn ở ngoài không có khả năng xẩy ra cháy. Điều 24. Công nhân khi vào làm việc phải thực hiện nghiêm túc chế độ bảo hộ lao động cá nhân và sử dụng các trang thiết bị an toàn đầy đủ theo các ngành nghề, phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật do Nhà nước ban hành. Điều 25. Xử lý khi vi phạm quy trình an toàn cơ khí thuỷ lực, đối với người vi phạm tuỳ theo lỗi nặng nhẹ mà thi hành các biện pháp sau: 1. Cắt, giảm thưởng vận hành an toàn hàng tháng. 2. Phê bình, khiển trách (bằng văn bản). 3. Hạ tầng công tác, hạ bậc lương. 4. Chuyển làm công tác khác. Những người bị phê bình khiển trách (bằng văn bản) hạ tầng công tác, đều phải học tập quy trình và sát hạch lại đạt yêu cầu mới được tiếp tục làm việc. Chương 2 CHẾ ĐỘ PHIẾU THAO TÁC PHIẾU CÔNG TÁC, LỆNH CÔNG TÁC Mục 1 CHẾ ĐỘ PHIẾU THAO TÁC. Điều 26. Tất cả các thao tác trên thiết bị cơ khí thuỷ lực của nhà máy theo nguyên tắc đều phải thực hiện theo phiếu thao tác theo quy định. Đối với phiếu thao tác trên thiết bị cơ khí thuỷ lực tại nhà máy thì do Trực chính trung tâm máy viết, Trưởng kíp kiểm tra, Trưởng ca duyệt phiếu và ra lệnh thao tác thì mới có hiệu lực thi hành. Đối với phiếu thao tác trên thiết bị cơ khí thuỷ lực tại Cửa nhận nước của Nhà máy thì do Trực chính Cửa nhận nước phụ viết, Trực chính cửa nhận nước chính kiểm tra, Trưởng ca duyệt phiếu và ra lệnh thao tác qua điện thoại hoặc Fax thì mới có hiệu lực thi hành. Khi viết phiếu thao tác nhân viên vận hành phải dựa vào sơ đồ đã được phê duyệt để viết phiếu. 4
  5. Điều 27. Khi đi thao tác phải có 2 người, 2 người này phải hiểu rõ sơ đồ thiết bị. Một người thao tác là trực chính hoặc trực phụ, người giám sát là trưởng kíp. Chỉ khi người thực hiện báo cáo đã thao tác xong mới coi là hoàn thành nhiệm vụ. Trong mọi trường hợp cả hai người đều phải chịu trách nhiệm như nhau về việc thao tác của mình. Điều 28. Người thao tác và người giám sát phải tuân theo những quy định sau: 1. Trước khi đi thao tác phải kiểm tra lại nội dung thao tác theo sơ đồ lần cuối, nếu có điểm chưa rõ phải hỏi lại người ra lệnh. 2. Tới vị trí thao tác phải kiểm tra đối chiếu vị trí thiết bị trên thực tế đúng với nội dung ghi trong phiếu. 3. Người giám sát đọc từng động tác theo thứ tự ghi trong phiếu. Người thao tác thực hiện lệnh “Đóng” hoặc “Mở” do người giám sát đọc. Mỗi động tác đã thực hiện xong, người giám sát đánh dấu (x) vào mục tương ứng trong phiếu. 4. Trong khi thao tác, nếu thấy nghi ngờ gì về động tác vừa làm thì phải ngừng ngay công việc để kiểm tra lại toàn bộ rồi mới tiếp tục tiến hành. Nếu thao tác sai hoặc gây sự cố thì phải ngừng ngay phiếu thao tác và báo cáo cho người ra lệnh biết, việc thực hiện tiếp thao tác phải được tiến hành theo một phiếu mới. Điều 29. Khi xảy ra tai nạn hoặc sự cố, có thể gây hư hại thiết bị, người công nhân vận hành được phép cắt thiết bị không cần phải có lệnh hoặc phiếu, nhưng sau đó phải báo cáo cho nhân viên vận hành cấp trên biết nội dung những công việc đã làm và phải ghi chép đầy đủ vào sổ nhật ký vận hành. Điều 30. Tất cả những phiếu thao tác khi thực hiện xong, phải trả lại Phân xưởng Vận hành để lưu lại ít nhất 3 tháng sau đó mới được huỷ bỏ. Những phiếu thao tác có liên quan đến sự cố, tai nạn lao động phải được lưu giữ vào hồ sơ sự cố, tai nạn lao động của đơn vị. Mục 2 CHẾ ĐỘ THỰC HIỆN PHIẾU, LỆNH CÔNG TÁC Điều 31. Những công việc cần phải có phiếu công tác là: Sửa chữa bảo dưỡng van Cánh phai thượng hạ lưu, các cánh phai cửa xả tràn van cung, các cầu trục, cẩu dê, buồng xoắn, ống xả, bánh xe công tác, ổ đỡ, các ổ hướng, hệ thống phanh kích, hệ thống dầu áp lực, secvomotor, cánh hướng nước, điều tốc, nạp dầu và xả dầu tổ máy,... Các thiết bị phụ khi sửa chữa dài ngày. Phiếu công tác theo mẫu quy định. Điều 32. Những công việc được phép thực hiện theo lệnh công tác là: Sửa chữa nhỏ, đơn giản, có khối lượng ít, tính chất không phức tạp nguy hiểm, thời gian trong 1 ngày do nhân viên sửa chữa làm dưới sự giám sát của nhân viên vận hành. Điều 33. Phiếu công tác phải có 2 bản, 1 bản giao cho người chỉ huy trực tiếp đơn vị công tác, 1 bản người cho phép đơn vị vào làm việc giữ. Phiếu phải được viết rõ ràng, dễ hiểu, không được tẩy xoá, không được viết bằng bút chì và phải theo mẫu. Thời gian có hiệu lực không quá 15 ngày tính từ ngày cấp phiếu. 5
  6. Điều 34. Việc thay đổi nhân viên đơn vị công tác hoặc gia hạn thêm ngày do người cấp phiếu công tác hoặc người lãnh đạo công việc quyết định. Khi những người này vắng mặt thì do người có quyền cấp phiếu công tác quyết định. Điều 35. Những trường hợp phải viết phiếu công tác mới. - Khi mở rộng phạm vi làm việc. - Thay đổi điều kiện làm việc trong phiếu. - Thay đổi người lãnh đạo, người chỉ huy trực tiếp công tác. - Khi sửa chữa thêm hoặc cải tiến thiết bị. Điều 36. Người chỉ huy trực tiếp công tác chỉ được cấp 1 phiếu công tác và phải giữ phiếu trong suốt thời gian làm việc tại vị trí công tác. Phiếu phải được bảo quản không để rách nát, nhoè chữ. Khi làm xong nhiệm vụ tiến hành làm thủ tục để khoá phiếu. - Phiếu công tác cấp cho người chỉ huy trực tiếp, sau khi thực hiện xong phải trả lại người cấp phiếu để kiểm tra và ký tên, lưu giữ ít nhất 1 tháng. Những phiếu trong khi tiến hành công việc, nếu để xảy ra sự cố hoặc tai nạn lao động thì phải cất vào hồ sơ lưu trữ của đơn vị. Điều 37. Những người chịu trách nhiệm an toàn về phiếu công tác: - Người cấp phiếu công tác; - Người cho phép; - Người lãnh đạo công việc; - Người chỉ huy trực tiếp; - Nhân viên đơn vị công tác. Điều 38. Những người được quyền cấp phiếu công tác cơ khí thuỷ lực: - Trưởng ca nhà máy; - Trực chính cửa nhận nước (đối với thiết bị cơ khí thủy lực phạm vị đập). Điều 39. Trách nhiệm của người cấp phiếu công tác: - Cửa người cho phép thực hiện thủ tục cho phép làm việc tại hiện trường; - Ghi vào các mục của mình trong phiếu công tác, kỹ cấp phiếu và giao phiếu cho người cho phép, tiếp nhận lại phiếu và ký sau khi hoàn thành; - Khi giao phiếu cho người cho phép phải chỉ dẫn những yêu cầu cụ thể và những yếu tố nguy hiểm về an toàn tại nơi làm việc để Người cho phép hướng dẫn cho đơn vị công tác thực hiện đảm bảo an toàn... Điều 40. Người lãnh đạo công việc phần cơ khí thuỷ lực là Quản đốc, Phó Quản đốc, kỹ sư, kỹ thuật viên, tổ trưởng hoặc công nhân lành nghề, có đủ năng lực và trình độ an toàn để 6
  7. đảm nhận nhiệm vụ. Chịu trách nhiệm về số lượng, trình độ nhân viên trong đơn vị công tác. Người chỉ huy trực tiếp công tác phải đảm bảo được giám sát an toàn trong khi làm việc. Khi tiếp nhận nơi làm việc hoặc khi trực tiếp làm thủ tục cho phép đơn vị công tác vào làm việc, người lãnh đạo công việc phải chịu trách nhiệm ngang với người cho phép vào làm việc, về việc chuẩn bị nơi làm việc, về các biện pháp an toàn ghi trong phiếu. Điều 41. Người chỉ huy trực tiếp công tác: là tổ trưởng, nhóm trưởng trực tiếp phân công công việc cho công nhân, nhân viên thuộc đơn vị công tác của mình. Khi tiếp nhận nơi làm việc phải chịu trách nhiệm kiểm tra lại và thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn cần thiết, bố trí phân công và giám sát sao cho mọi người trong đơn vị tiến hành công việc một cách an toàn. Cùng một lúc không được phụ trách 2 đội công tác trở lên. Điều 42. Danh sách những người được giao nhiệm vụ cấp phiếu công tác, lãnh đạo công việc, chỉ huy trực tiếp công tác do Phó Giám đốc kỹ thuật phê duyệt. Điều 43. Người cho phép đơn vị công tác vào làm việc là Trưởng kíp đối với thiết bị tại nhà máy, là Trực chính cửa nhận nước phụ đối với thiết bị khu vực cửa nhận nước. Trách nhiệm của người cho phép: Điều 44. Nhận phiếu công tác từ người cấp phiếu, kiểm tra biện pháp an toàn và làm thủ tục cho phép đội công tác vào làm việc; thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn cần thiết, kiểm tra nơi làm việc, nhận bàn giao sau công tác. Ghi vào phiếu công tác những mục theo yêu cầu và vào sổ vận hành, sau khi bàn giao nơi làm việc thì lưu giữ phiếu vào cặp “Phiếu đang làm việc” để theo dõi. Điều 45. Nhân viên đơn vị công tác là công nhân được đào tạo huấn luyện về chuyên môn và kỹ thuật an toàn, có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc và giám sát các nhân viên khác về các biện pháp an toàn ghi trong phiếu. Điều 46. Đội công tác khi phân công làm việc theo phiếu hoặc lệnh công tác, tối thiểu phải có hai người. Điều 47. Cho phép một người kiêm nhiệm 2 3 chức danh trong các chức danh của phiếu công tác, trong đó người kiêm nhiệm phải có trình độ chuyên môn và an toàn đáp ứng chức danh mà mình đảm nhiệm. Mục 3 THỦ TỤC THI HÀNH PHIẾU CÔNG TÁC Điều 48. Người cấp phiếu công tác chịu trách nhiệm ghi các khoản tại Mục 1 trong phiếu công tác. Nhận lại phiếu khi đã hoàn thành, kiểm tra lại toàn bộ quá trình thực hiện và ký tên vào cuối phiếu, lưu lại phiếu theo quy định. Nếu trong quá trình kiểm tra việc thực hiện phiếu, phát hiện những sai sót thì phải tổ chức kiểm điểm rút kinh nghiệm. Điều 49. Người cho phép thực hiện theo phiếu. - Kiểm tra về thủ tục của phiếu công tác. - Bổ sung biện pháp an toàn của vận hành. 7
  8. - Thao tác tách thiết bị để đảm bảo an toàn cho đội công tác làm việc. - Sau khi kiểm tra nơi công tác, các biện pháp an toàn đã thực hiện xong, ghi ngày giờ cho phép làm việc. - Kiểm tra thành phần đội công tác đúng theo phiếu. - Bàn giao địa điểm làm việc - Chỉ dẫn cho toàn đội công tác lưu ý về an toàn xung quanh nơi làm việc - Cùng người chỉ huy trực tiếp công tác ký vào phiếu và ghi rõ họ tên. Điều 50. Sau khi ký phiếu công tác cho phép vào làm việc, người chỉ huy trực tiếp công tác nhận 1 bản, còn 1 bản người cho phép để vào tập “Phiếu đang làm việc” và ghi vào sổ theo dõi vận hành số phiếu, thời gian bắt đầu, kết thúc. Điều 51. Giám sát trong khi làm việc. Người cho phép vào làm việc và người lãnh đạo công việc phải định kỳ đi kiểm tra việc chấp hành quy trình an toàn của mọi người trong đơn vị công tác. Khi phát hiện thấy có vi phạm quy trình an toàn hoặc hiện tượng khác nguy hiểm cho người làm việc thì phải thu phiếu công tác và rút đơn vị công tác ra khỏi nơi làm việc. Chỉ sau khi khắc phục xong các thiếu sót mới được làm thủ tục cho phép đơn vị công tác trở lại làm việc và ghi vào phiếu công tác. Điều 52. Khi tạm ngừng công việc như nghỉ trưa, phải rút đơn vị ra khỏi nơi làm việc, các biện pháp an toàn vẫn để nguyên. Sau khi nghỉ xong không ai được vào nơi làm việc nếu chưa có mặt người chỉ huy trực tiếp. Người chỉ huy trực tiếp chỉ được cho nhân viên vào làm việc khi đã kiểm tra còn đầy đủ các biện pháp an toàn. Điều 53. Hàng ngày sau khi kết thúc công việc, vị trí công tác phải được thu dọn gọn gàng sạch sẽ, các biện pháp an toàn biển báo rào chắn phải để nguyên. Người chỉ huy trực tiếp công tác cùng người cho phép kiểm tra xác nhận lại vị trí công tác và cùng ký vào phần kết thúc của phiếu, giao lại phiếu cho vận hành. Điều 54. Để bắt đầu công việc ngày tiếp theo, người cho phép cùng với người chỉ huy trực tiếp công tác kiểm tra lại các biện pháp an toàn và ký vào phiếu cho phép đơn vị công tác vào làm việc. Giao trả 1 phiếu cho người chỉ huy trực tiếp công tác giữ. Điều 55. Trường hợp do nhu cầu sản xuất, phải sửa chữa thiết bị theo ca thì mỗi người chỉ huy trực tiếp của ca được cấp 1 phiếu công tác. Trước khi đổi ca làm việc, người cho phép phải làm thủ tục khoá phiếu công tác cho ca trước. Ký phiếu công tác cho phép vào làm việc với ca mới đến theo quy định. Điều 56. Khi kết thúc toàn bộ công việc, người chỉ huy trực tiếp công tác kiểm tra việc thu dọn dụng cụ, vật liệu, vệ sinh chỗ làm việc. Người cho phép thu hồi các rào chắn biển báo an toàn, cùng với người chỉ huy trực tiếp công tác làm thủ tục khoá phiếu công tác. Điều 57. Trường hợp theo yêu cầu của người lãnh đạo công việc cần chạy thử thiết bị trước lúc kết thúc phiếu công tác, người cho phép phải thu phiếu công tác và thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn như đưa thiết bị vào vận hành chính thức. Khi chạy thử phải có mặt của người lãnh đạo công việc và người cho phép, sau khi chạy thử tốt tiến hành khoá phiếu công tác. 8
  9. Điều 58. Nếu trường hợp chạy thử còn các tồn tại, khiếm khuyết phải sửa chữa tiếp thì người cho phép phải thao tác, thực hiện lại các biện pháp an toàn như trong phiếu, sau đó bàn giao cho người chỉ huy trực tiếp đơn vị công tác vào làm việc. Chương 3 QUI ĐỊNH AN TOÀN VỀ SỬA CHỬA VÀ VẬN HÀNH BÌNH ÁP LỰC Điều 59. Bình chịu áp lực là một thiết bị dùng để tiến hành các quá trình nhiệt học, hoá học, cũng như để chứa và chuyên chở môi chất có áp suất làm việc cao hơn 0,7kG/cm2. Điều 60. Các bình chịu áp lực đều phải được đăng ký tại cơ quan thanh tra kỹ thuật an toàn nồi hơi chịu trách nhiệm khám nghiệm bình đó. Điều 61. Tất cả các bình đăng ký tại cơ quan thanh tra kỹ thuật an toàn nồi hơi, đơn vị sử dụng phải lập sổ theo dõi khám nghiệm, sổ này phải giao cho người kiểm tra việc sử dụng an toàn bình của đơn vị quản lý. Điều 62. Trên mỗi bình sau khi đăng ký xong cần phải kẻ bằng sơn ở chỗ dễ thấy nhất một khung có kích thước bằng 150 200mm trong đó ghi các số liệu sau: 1. Số đăng ký. 2. Áp suất làm việc cho phép. 3. Ngày khám nghiệm và lần khám nghiệm tiếp theo. Điều 63. Mọi công việc tiến hành khám xét, thử nghiệm, kiểm tra sửa chữa bình áp lực đều phải thực hiện theo phiếu công tác. Điều 64. Tất cả các bình chịu áp lực đều phải được cơ quan thanh tra kỹ thuật an toàn nồi hơi tiến hành khám nghiệm kỹ thuật (khám xét toàn bộ và thử nghiệm bằng thuỷ lực) trong các trường hợp sau: 1. Khám nghiệm các bình mới lắp đặt. 2. Khám nghiệm định kỳ trong quá trình sử dụng. 3. Khám nghiệm bất thường trong quá trình sử dụng. Điều 65. Khám nghiệm kỹ thuật bình áp lực nhằm mục đích: 1. Xác định chất lượng kết cấu và chế tạo bình có phù hợp với những yêu cầu của quy phạm không. 2. Xác định tình trạng lắp đặt có phù hợp với những yêu cầu của thiết kế hay không; xác định trạng thái hoàn hảo của các bộ phận chính; xác định số lượng và chất lượng các dụng cụ kiểm tra, đo lường các cơ cấu an toàn. 3. Xác định tình trạng kỹ thuật phía trong và phía ngoài thành bình. 4. Xác định độ bền, độ kín các bộ phận chịu áp lực của bình. Điều 66. Thời hạn khám nghiệm định kỳ các bình. 9
  10. 1. Khám xét bên ngoài và bên trong: 3 năm một lần. 2. Khám xét bên ngoài, bên trong, thử thuỷ lực: 6 năm một lần. 3. Kiểm tra vận hành bình: 1 năm một lần. Trường hợp nhà chế tạo qui định thời gian khám nghiệm ngắn hơn thì theo qui định của nhà chế tạo. Điều 67. Những trường hợp phải được khám nghiệm bất thường. 1. Khi sử dụng lại các bình đã nghỉ hoạt động từ 12 tháng trở lên. 2. Khi bình được cải tạo, đổi chủ sở hữu, hoặc chuyển đến lắp đặt ở vị trí mới. 3. Khi nắn lại các chỗ phồng, móp, hoặc sửa chữa có sử dụng phương pháp hàn tại các bộ phận chủ yếu của bình. 4. Trước khi lót lớp bảo vệ bên trong. 5. Khi chủ sở hữu hay cơ quan nhà nước có thẩm quyền nghi ngờ về tình trạng kỹ thuật của bình. Điều 68. Biện pháp an toàn khi kiểm tra, sửa chữa và khám nghiệm bình. 1. Phải cho ngừng hoạt động, ngăn cách hẳn bình với nguồn áp lực hoặc với các bình khác đang hoạt động. 2. Xả hết áp lực và môi chất bên trong, vệ sinh sạch sẽ cả trong lẫn ngoài bình. 3. Thông thổi khí trong bình và mở các nắp, cửa của bình. 4. Các bình làm việc với môi chất độc phải tiến hành khử độc theo đúng qui trình kỹ thuật an toàn. 5. Điện áp của nguồn chiếu sáng không quá 12V nếu bình chứa môi chất nổ phải dùng đèn an toàn chống nổ. Máy biến áp phải đặt ở ngoài bình, đầu dây phía 220v dài tối đa là 1,5m. Chú ý: Phải dùng biến áp cách ly, cấm dùng biến áp tự ngẫu để hạ áp. Cấm dùng đèn dầu hoả và các đèn khác có chất dễ bốc cháy. Điều 69. Đối với những bình cao hơn 2m, trước khi khám nghiệm phía trong hoặc phía ngoài thành bình, phải làm các công trình đảm bảo cho việc xem xét tất cả các bộ phận cuả bình. Người làm việc phải đeo dây an toàn, khi làm việc trong bình chứa cảm thấy khó chịu, mệt mỏi cần phải đưa ngay ra khỏi bình. Điều 70. Khi khám xét bên ngoài và bên trong bình phải đặc biệt chú ý: 1. Những chỗ nứt, rạn, móp, phồng các chỗ bị rỉ mòn (đặc biệt những chỗ uốn, chỗ mối hàn cắt nhau) những chỗ lồi, lõm, rỗ và khuyết tật ở bình. 2. Các phụ kiện, dụng cụ đo kiểm và an toàn Điều 71. Khi khám xét bình nên dùng búa có khối lượng từ 0,3 1,5kg. Tuỳ theo chiều dày của thành bình để gõ từng nơi, từng mối hàn, từng đinh tán. 10
  11. Điều 72. Trước khi tiến hành hàn trong bình phải: 1. Thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn đế sửa chữa. 2. Lau sạch, tốt nhất là dùng xút để rửa. 3. Phải làm sạch các mép mối hàn và phần kim loại nằm kề bên đến khi thấy ánh kim. Chiều rộng khoảng làm sạch tối thiểu là 10mm mỗi bên. 4. Chỉ những thợ hàn có giấy chứng nhận cho phép hàn thiết bị áp lực, mới được phép hàn các bộ phận chịu áp lực của thiết bị áp lực. Điều 73. Khi làm việc trong bình chứa phải có chế độ nghỉ giải lao phù hợp, thường cứ làm việc 20 phút nghỉ giải lao 1 lần ở ngoài bình. Chế độ giải lao do người phụ trách công tác quyết định theo tình trạng thực tế của bình. Điều 74. Làm việc trong bình chứa ít nhất phải có 2 người trong đó có 1 người ở ngoài bình, theo dõi trạng thái của người làm việc trong bình. Trong trường hợp cần thiết để giúp đỡ người trong thoát ra khỏi bình ở những nơi khó khăn, vắng người khi làm việc ít nhất phải có 3 người, 1 ở trong và 2 người ở ngoài giám sát, hỗ trợ khi cần thiết. Điều 75. Trước khi đóng cửa lắp mặt bích của bình, người phụ trách và người cho phép (vận hành) phải kiểm tra lại không còn người, các vật liệu, dụng cụ, trang bị an toàn và các vật lạ khác. Vệ sinh sạch sẽ mới được phép đóng cửa bình. Điều 76. Thử thuỷ lực nhằm mục đích kiểm tra độ bền và độ kín của bình cũng như sự hoàn hảo của một số thiết bị kiểm tra, đo lường và cơ cấu an toàn. Các phụ kiện phải được thử thuỷ lực cùng với bình. Việc thử thuỷ lực chỉ được tiến hành sau khi khám xét bên trong và bên ngoài đạt yêu cầu Điều 77. Áp suất thử thuỷ lực các bình sau khi lắp đặt hoặc khi khám nghiệm định kỳ và bất thường. Đối với bình có nhiệt độ làm việc của thành đến 200OC Loại bình Áp suất làm việc cho phép Áp suất thử thuỷ lực (kG/cm2) (kG/cm2) Các bình, xitéc hoặc 5 1,25P nhưng không < P + 3 thùng (trừ bình đúc) Các bình đúc và chai Không phụ thuộc áp suất 1,5P nhưng không < 3 Bình phải chịu áp suất thử trong thời gian 5 phút, sau đó giảm dần đến áp suất làm việc và duy trì áp suất này trong suốt thời gian khám xét. Điều 78. Để thử thuỷ lực phải sử dụng nước (trừ trường hợp đặc biệt). Trong khi tiến hành thử nghiệm bằng nước, sự chênh lệch nhiệt độ của môi trường xung quanh và nước 11
  12. không quá 5OC. Việc đo áp suất thử phải được tiến hành bằng 2 áp kế, trong đó có một áp kế mẫu. Điều 79. Thử thuỷ lực bình được coi đạt chất lượng khi: 1. Không có hiện tượng nứt. 2. Không tìm ra bụi nước, rỉ nước qua các mối nối, mối hàn. 3. Không phát hiện có biến dạng. 4. Áp suất không giảm khi duy trì ở áp suất thử. Nếu do xì hở ở các van, mặt bích... mà áp suất thử không giảm quá 3%, trong thời gian duy trì coi như việc thử thuỷ lực đạt yêu cầu. Nếu áp suất giảm quá nhanh thì phải khắc phục các chỗ hở và thử lại. Điều 80. Các bình chịu áp lực phải được trang bị đầy đủ dụng cụ đo kiểm và an toàn sau: 1. Các dụng cụ để đo áp suất và nhiệt độ môi chất làm việc; 2. Các cơ cấu an toàn; 3. Các van khoá để tháo và nạp môi chất; 4. Các dụng cụ đo mức chất lỏng. Điều 81. Mỗi bình phải có ít nhất một áp kế phù hợp với loại môi chất chứa trong bình, cấp chính xác < 2,5. Mặt áp kế kẻ vạch đỏ ở số chỉ áp suất làm việc của bình, thang đo áp kế phải chọn loại chỉ số làm việc nằm trong khoảng từ 1/3 đến 2/3 thang đo. Điều 82. Áp kế phải đặt thẳng đứng hoặc nghiêng về phía trước 30O, đường kính áp kế >160mm khi khoảng cách quan sát từ 2 5m. Áp kế phải có van 3 ngả. Áp kế của bình phải được kiểm định và niêm chì mỗi năm một lần. Điều 83. Cấm sử dụng áp kế trong những trường hợp sau: 1. Không có niêm chì, không ghi rõ ngày kiểm tra lần cuối. 2. Quá hạn kiểm định. 3. Kính vỡ hoặc hư hỏng khác ảnh hưởng đến sự làm việc chính xác cuả áp kế. 4. Kim không trở về chốt tựa khi ngắt khí, hoặc khi không có chốt tựa thì kim lệch quá 0 của thang đo một trị số quá nửa sai số cho phép của áp kế đó. Điều 84. Khả năng thoát khí của van an toàn đặt trên các bình sao cho áp suất trong bình không vượt quá áp suất làm việc cho phép như sau: 1. Không quá 0,5 kG/cm2 khi bình có áp suất làm việc đến 3kG/cm2 2. Không quá 15% khi bình có áp suất làm việc trên 3kG/cm2 đến 60kG/cm2. 3. Không quá 10% khi bình có áp suất làm việc cao hơn 60kG/cm2 12
  13. Điều 85. Cấm đặt van khoá giữa bình và van an toàn, van an toàn phải sơn màu theo qui định của chất khí. Điều 86. Các bình làm việc với áp suất thấp hơn áp suất của nguồn cung cấp, phải đặt trên đường ống dẫn đến bình một van giảm áp tự động, với một áp kế và một van an toàn ở phía áp suất thấp sau van giảm áp. Điều 87. Trong trường hợp mà van giảm áp tự động không thể làm việc tốt, cho phép thay thế nó bằng một van điều chỉnh bằng tay với một van an toàn và một áp kế đặt về phía áp suất thấp. Điều 88. Cần phải đặt van khoá trên các đường ống dẫn môi chất vào và ra khỏi bình, van để xả áp suất cuả bình khi kiểm tra. Khi nối liên tiếp một nhóm bình với nhau cho phép không đặt van khoá giữa các bình. Điều 89. Trên van phải có ký hiệu chiều đóng, mở trên tay quay và chiều chuyển động của môi chất trên thân van. Van khoá phải có nhãn hiệu ghi: 1. Đường kính trong qui ước (mm). 2. Áp suất qui ước (MPa). Van một chiều phải lắp giữa máy nén khí và van khoá của bình. Điều 90. Các bình chứa khí hoá lỏng phải trang bị một ống thuỷ hoặc thiết bị đo mức chất lỏng khác để kiểm tra mức nạp. Trên ống thuỷ phải có vạch dấu chỉ mức chất lỏng thấp nhất và cao nhất cho phép. Điều 91. Các ống dẫn từ bình đến ống thuỷ phải thẳng đứng để tránh tạo sai lệch mức chất lỏng. ống thuỷ tròn phải có bao che đảm bảo an toàn và dễ theo dõi mức chất lỏng trong bình. Điều 92. Người chủ sở hữu bình phải thực hiện các yêu cầu sau đây. 1. Giao trách nhiệm bằng văn bản cho người sử dụng bình. 2. Ban hành qui trình vận hành bình. 3. Tổ chức huấn luyện định kỳ về kỹ thuật an toàn và cấp thẻ an toàn cho các đối tượng có liên quan. 4. Tổ chức kiểm tra định kỳ kỹ thuật an toàn về bình chịu áp lực cho công nhân sửa chữa và vận hành bình mỗi năm một lần. 5. Đảm bảo thực hiện khám nghiệm kỹ thuật đúng thời hạn qui định. Điều 93. Không được vận hành bình vượt quá các thông số đã được qui định: Như chèn hãm, hoặc dùng bất cứ biện pháp gì để tăng thêm tải trọng cuả van an toàn trong khi bình đang hoạt động. Điều 94. Không cho phép sửa chữa các bộ phận chịu áp lực của nó trong khi bình đang làm việc. 13
  14. Điều 95. Việc vận hành bình chỉ được giao cho những người từ 18 tuổi trở lên có đủ sức khoẻ đuợc huấn luyện và sát hạch về kiến thức chuyên môn, về quy phạm kỹ thuật an toàn các bình chịu áp lực đạt kết quả. Điều 96. Người vận hành bình có nhiệm vụ: 1. Thường xuyên kiểm tra tình trạng của bình, sự hoạt động của các dụng cụ kiểm tra - đo lường các cơ cấu an toàn và các phụ tùng của bình. 2. Vận hành bình một cách an toàn theo đúng qui trình, kịp thời và bình tĩnh xử lý theo đúng qui trình của đơn vị khi sự cố xảy ra. Kịp thời báo ngay cho người phụ trách những hiện tượng không an toàn của bình. 3. Trong khi bình đang hoạt động không được làm việc riêng hoặc bỏ vị trí công tác. Điều 97. Phải lập tức đình chỉ sự hoạt động của bình trong các trường hợp sau: 1. Khi áp suất làm việc tăng quá mức cho phép, mặc dù các yêu cầu khác qui định trong qui trình vận hành bình đều đảm bảo. 2. Khi các cơ cấu an toàn không hoàn hảo. 3. Khi phát hiện thấy trong các bộ phận cơ bản của bình, có vết nứt, chỗ phồng, xì hơi hoặc chảy nước ở các mối hàn, các miếng đệm bị xé. 4. Khi xảy ra cháy trực tiếp đe doạ bình đang có áp suất. 5. Khi áp kế hư hỏng và không có khả năng xác định áp suất trong bình bằng một dụng cụ nào khác. 6. Khi các nắp, các cửa không hoàn hảo, các chi tiết bắt chặt bình bị hư hỏng hoặc không đủ số lượng. 7. Khi ống thuỷ bị hư hỏng mà không thể xác định mức chất lỏng bên trong bằng một dụng cụ nào khác. Chương 4 QUI ĐỊNH AN TOÀN VỀ SỬ DỤNG CÁC CHAI HƠI Điều 98. Chai là một loại bình chịu áp lực bằng kim loại có thể tích nhỏ (thường dưới 100 lít). Chai được chế tạo bằng cách dập liền có một hoặc 2 cổ phía trong có lỗ để vặn van hoặc nút đậy bằng ren. Điều 99. Các ống nối của van dùng cho các chai chứa hyđrô và các khí cháy khác phải có ren trái, còn các chai chứa ôxy và các khí không cháy khác phải có ren phải. Trên van của chai chứa khí axêtylen, ngoài đầu nối với ren trái, cho phép nối vào nó bằng các dạng sau: 1. Bằng một vòng kẹp vào rãnh ở vỏ van. 2. Bằng một vòng đai có ren phải vặn vào. Điều 100. Phía trên đầu hình cầu của chai phải đóng những số liệu sau: 1. Ký hiệu của nhà máy chế tạo. 14
  15. 2. Số hiệu của chai. 3. Khối lượng thực tế của chai không (kg). 4. Tháng năm chế tạo. 5. Áp suất làm việc (kG/cm2). 6. Áp suất thử thuỷ lực (kG/cm2). 7. Dung tích của chai (lít). Điều 101. Mặt ngoài của chai phải sơn màu theo đúng qui định của qui phạm. Việc sơn và đề chữ trên các chai mới do nhà máy chế tạo tiến hành, còn về sau do nhà máy nạp, trạm thử tiến hành. Điều 102. Các chai (trừ chai Axêtylen) sau khi thử thuỷ lực phải thử áp lực khí với áp suất bằng áp suất làm việc. Khi thử khí các chai phải được nhúng chìm vào bể nước. Các chai axêtylen phải được thử khí ở nhà máy nạp chất xốp vào chai. Điều 103. Việc khám nghiệm định kỳ các chai phải được tiến hành tại nhà máy nạp, trạm nạp, hoặc trạm thử. Không cho phép các đơn vị sử dụng tiến hành khám nghiệm và sửa chữa các chai. Điều 104. Các chai đang sử dụng phải được khám nghiệm định kỳ không ít hơn 5 năm một lần. Trong trường hợp do nhà chế tạo qui định thời hạn khám nghiệm ngắn hơn thì theo qui định của nhà chế tạo. Điều 105. Tất cả các chai trừ chai Axêtylen khi khám nghiệm định kỳ phải thử thuỷ lực với áp suất thử bằng 1,5 lần áp suất làm việc. Điều 106. Trình tự khám nghiệm kỹ thuật các chai: 1. Khám xét bên ngoài và bên trong. 2. Xác định khối lượng và dung tích. 3. Thử thuỷ lực. Điều 107. Sau khi khám nghiệm kết quả tốt, trên mỗi chai phải đóng các số liệu: 1. Dấu của nhà máy nạp đã tiến hành khám nghiệm. 2. Ngày tháng khám nghiệm và lần khám nghiệm tiếp theo (trong cùng một hàng với dấu của nhà máy nạp). Điều 108. Cấm nạp khí vào chai trong các trường hợp sau. 1. Quá hạn khám nghiệm định kỳ. 2. Không có đủ các dấu hiệu và nhãn hiệu qui định. 3. Các van bị hư hỏng. 4. Vỏ chai bị hỏng (nứt, mòn nhiều, thay đổi hình dạng rõ rệt). 15
  16. 5. Lớp sơn và chữ đề không đúng với yêu cầu của qui phạm. 6. Trong chai không còn khí. Điều 109. Không được dùng hết khí trong chai. Đối với chai ôxy áp suất khí còn lại phải đảm bảo nhỏ nhất là 0,5kG/cm2, Riêng đối với các chai Axêtylen áp suất không được nhỏ hơn các trị số sau: Nhiệt độ 0C
  17. Cho phép chuyên chở chai ở tư thế thẳng đứng bằng các phương tiện chuyên dùng nhưng giữa các chai phải có đệm lót, phải có thành chắn không làm rơi đổ chai Các chai tiêu chuẩn có dung tích >12lít, khi vận chuyển và bảo quản phải có mũ đậy các van. Điều 119. Trong khi bốc xếp, tháo dỡ, chuyên chở và bảo quản chai phải có các biện pháp chống rơi đổ, chống tác động trực tiếp của ánh nắng mặt trời và tránh bị đốt nóng cục bộ. Điều 120. Khi chuyên chở các chai đã nạp đầy khí bằng phương tiện vận tải đường bộ, người phụ trách phương tiện phải thực hiện các yêu cầu sau: 1. Cấm để lẫn chai với dầu mỡ và những vật liệu dễ cháy khác. 2. Cấm chở người cùng với chai. 3. Cấm đỗ xe để chai ở nơi nắng gắt, nơi có nhiều người tụ họp hoặc ở những đường phố đông đúc. Chương 5 QUI ĐỊNH AN TOÀN VỀ THIẾT BỊ NÂNG Điều 121. Những thiết bị nâng thuộc diện đăng ký bao gồm: 1. Máy trục các loại có trọng tải 1 tấn trở lên. 2. Xe tời dẫn động điện có buồng điều khiển di chuyển theo đường ray ở trên cao, có trọng tải từ 1 tấn trở lên. Điều 122. Tất cả các thiết bị nâng đều phải có giấy phép sử dụng. Giấy phép sử dụng của các thiết bị nâng không thuộc diện đăng ký do thủ trưởng đơn vị quản lý sử dụng thiết bị nâng đó cấp. Điều 123. Thiết bị nâng đang sử dụng phải được khám nghiệm kỹ thuật định kỳ theo quy định sau: 1. Khám nghiệm kỹ thuật toàn bộ tiến hành khi xin cấp hoặc gia hạn giấy phép sử dụng. 2. Khám nghiệm kỹ thuật không thử tải mỗi năm tiến hành một lần. Điều 124. Thiết bị nâng ngoài việc khám nghiệm định kỳ còn phải được khám nghiệm kỹ thuật toàn bộ trong các trường hợp sau: 1. Sau khi lắp dựng do phải chuyển sang chỗ làm việc mới. 2. Sau khi cải tạo. 3. Sau khi sửa chữa kết cấu kim loại của thiết bị nâng có thay các chi tiết và bộ phận chịu tải. 4. Sau khi trung tu, đại tu. 5. Sau khi thay cơ cấu nâng. 17
  18. 6. Sau khi thay móc. 7. Sau khi thay cáp. Điều 125. Khi khám nghiệm kỹ thuật toàn bộ thiết bị nâng phải tiến hành theo trình tự 4 bước: 1. Kiểm tra bên ngoài. 2. Thử không tải tất cả các cơ cấu 3. Thử tải tĩnh. 4. Thử tải động. Khám nghiệm kỹ thuật không tải chỉ tiến hành 2 bước đầu. Điều 126. Khi kiểm tra bên ngoài phải xem xét toàn bộ các cơ cấu, bộ phận của thiết bị nâng, đặc biệt phải chú trọng đến tình trạng các bộ phận và các chi tiết sau: 1. Kết cấu kim loại của thiết bị nâng, các mối hàn, mối ghép đinh tán, mối ghép bulông của kết cấu kim loại, buồng điều khiển, thang, sàn và che chắn. 2. Móc và các chi tiết của ổ móc. 3. Cáp và bộ phận cố định cáp. 4. Puly, trục và các chi tiết cố định trục puly. 5. Bộ phận nối đất bảo vệ. 6. Đường ray. 7. Các thiết bị an toàn. 8. Các phanh. 9. Đối trọng và ổn định (phù hợp với quy định trong lý lịch thiết bị). Điều 127. Sau khi kiểm tra bên ngoài đạt yêu cầu mới được tiến hành thử không tải các cơ cấu và thiết bị sau: 1. Tất cả các cơ cấu của thiết bị. 2. Các thiết bị an toàn (trừ thiết bị hạn chế tải trọng). 3. Các thiết bị điện. 4. Thiết bị điều khiển. 5. Chiếu sáng. 6. Thiết bị chỉ báo. Điều 128. Thử tải tĩnh thiết bị nâng phải tiến hành với tải trọng bằng 125% tải trọng định mức. Thử tải động chỉ được tiến hành sau khi thử tải tĩnh đạt yêu cầu. 18
  19. Điều 129. Khi thử tải động phải lấy tải trọng bằng 110% tải trọng định mức, tiến hành nâng và hạ tải đó 3 lần đồng thời phải kiểm tra hoạt động của tất cả các cơ cấu khác với tải đó. Điều 130. Khi thử tải tĩnh và thử tải động cho những cầu trục phục vụ các nhà máy điện, cho phép sử dụng thiết bị chuyên dùng để tạo tải trọng thử mà không cần dùng tải. Trước khi thử phải lập phương án thực hiện. Điều 131. Trên thiết bị nâng đã được khám nghiệm phải có biển hoặc ghi trực tiếp lên vỏ thiết bị ở chỗ dễ nhìn thấy, nội dung sau: 1. Đã khám nghiệm ngày ........ 2. Thời hạn khám nghiệm tiếp theo ...... 3. Cơ quan khám nghiệm ...... Điều 132. Công nhân điều khiển thiết bị nâng, công nhân buộc móc tải phải đảm bảo các yêu cầu sau: 1. Từ 18 tuổi trở lên. 2. Có đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ được giao. 3. Được đào tạo ở các trường CNKT chuyên nghiệp hoặc lớp đào tạo CNKT của các cơ sở sản xuất, có bằng hoặc giấy chứng nhận. Điều 133. Bằng hoặc giấy chứng nhận điều khiển thiết bị nâng chỉ cấp cho những công nhân đã được đào tạo và thi đạt yêu cầu. Bằng hoặc giấy chứng nhận phải có chữ ký của chủ tịch hội đồng thi, có ảnh của người được cấp. Trong bằng hoặc giấy chứng nhận phải ghi rõ loại thiết bị nâng công nhân được phép điều khiển. Điều 134. Công nhân điều khiển thiết bị nâng phải: 1. Biết cấu tạo và công dụng của tất cả các bộ phận cơ cấu của thiết bị nâng mình điều khiển. 2. Biết điều khiển tất cả các cơ cấu. 3. Biết các loại dầu mỡ và cách tra dầu mỡ cho các chi tiết của thiết bị nâng. 4. Biết tiêu chuẩn loại bỏ cáp và biết xác định chất lượng của cáp. 5. Biết cách móc tải an toàn. 6. Biết tải trọng của thiết bị mình phục vụ. 7. Biết ước tính trọng lượng của tải. 8. Nắm được nội dung hướng dẫn vận hành bảo dưỡng và điều khiển thiết bị nâng. 9. Biết kiểm tra hoạt động của các cơ cấu và thiết bị an toàn. 10. Biết kiểm tra hoạt động của phanh và cách điều chỉnh phanh. 11. Biết về độ ổn định và các yếu tố ảnh hưởng đến độ ổn định của thiết bị nâng. 19
  20. 12. Biết tín hiệu trao đổi với công nhân móc tải. 13. Biết xác định vùng nguy hiểm của thiết bị nâng. 14. Biết cách xử lý các sự cố xảy ra. Điều 135. Việc bố trí công nhân điều khiển thiết bị nâng phải có quyết định bằng văn bản của thủ trưởng đơn vị. Điều 136. Người đánh tín hiệu có thể được lấy trong số công nhân móc tải hoặc do người chỉ huy đảm nhiệm khi phải nâng chuyển những tải đặc biệt. Điều 137. Khi công nhân điều khiển thiết bị nâng chuyển sang làm việc ở thiết bị nâng loại khác phải được đào tạo điều khiển thiết bị mới theo chương trình rút ngắn. Điều 138. Công nhân điều khiển thiết bị nâng nghỉ việc theo nghề hơn 1 năm trước khi bố trí trở lại điều khiển thiết bị nâng phải được kiểm tra lại kiến thức và thực tập một thời gian để phục hồi thói quen cần thiết. Điều 139. Công nhân điều khiển thiết bị nâng, công nhân móc tải và công nhân đánh tín hiệu phải được huấn luyện, kiểm tra về kiến thức chuyên môn và an toàn theo thời hạn. 1. Định kỳ 12 tháng 1 lần. 2. Sau khi chuyển sang điều khiển thiết bị nâng ở đơn vị khác. 3. Khi cán bộ thanh tra yêu cầu. Điều 140. Công nhân móc tải phải biết. 1. Khái niệm về cấu tạo thiết bị nâng của mình. 2. Tải trọng của thiết bị nâng. 3. Chọn cáp, xích buộc phù hợp với trọng lượng và kích thước của tải. 4. Xác định chất lượng của cáp, xích và các bộ phận mang tải khác. 5. Cách buộc tải và treo tải lên móc. 6. Quy định tín hiệu trao đổi với công nhân điều khiển thiết bị nâng. 7. Ước tính trọng lượng của tải. 8. Vùng nguy hiểm của thiết bị nâng. Điều 141. Công việc nâng chuyển bằng thiết bị nâng không tiến hành thường xuyên cho phép dùng công nhân nghề khác được bồi dưỡng thêm chương trình đào tạo công nhân móc tải. Những công nhân đó phải thực hiện được các yêu cầu đối với công nhân móc tải. Điều 142. Phải cung cấp cho công nhân điều khiển và công nhân móc tải đủ quy trình làm việc và văn bản quy định quyền hạn, trách nhiệm của họ. Điều 143. Mỗi thiết bị nâng phải có một sổ giao ca để ghi kết quả kiểm tra và tình trạng thiết bị nâng trong quá trình làm việc. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2