HNUE JOURNAL OF SCIENCE DOI: 10.18173/2354-1075.2019-0140<br />
Educational Sciences, 2019, Volume 64, Issue 9C, pp. 132-141<br />
This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn1<br />
<br />
<br />
<br />
QUY TRÌNH DẠY HỌC KHÁM PHÁ KHOA HỌC<br />
TRONG MÔN KHOA HỌCTỰ NHIÊN – CHỦ ĐỀ TẾ BÀO THỰC VẬT<br />
LỚP 6 TRUNG HỌC CƠ SỞ<br />
<br />
Lê Đình Trung1 và Đinh Khánh Quỳnh2*<br />
Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội<br />
1<br />
<br />
2<br />
Khoa Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội<br />
<br />
Tóm tắt. Các thành phần năng lực khám phá tự nhiên đã được đưa vào Chương trình Giáo<br />
dục phổ thông cấp trung học cơ sở, nhưng việc tổ chức dạy học như thế nào để phát triển<br />
các năng lực khám phá tự nhiên của học sinh thì chưa được hướng dẫn trong chương trình.<br />
Quy trình Dạy học khám phá khoa học gồm 6 bước: Quan sát, đặt ra câu hỏi khám khá tự<br />
nhiên; Hình thành giả thuyết; Đưa ra các dự đoán liên quan đến giả thuyết; Lập kế hoạch<br />
khám phá; Thực hiện kế hoạch khám phá và thu thập dữ liệu; Viết báo cáo và trình bày báo<br />
cáo kết quả khám phá. Bài báo này, giới thiệu quy trình Dạy học khám phá khoa học và vận<br />
dụng để thiết kế tiến trình dạy học chủ đề “Tế bào thực vật” nhằm phát triển được năng lực<br />
khám phá tự nhiên của học sinh.<br />
Từ khóa: Dạy học, khám phá khoa học, khoa học tự nhiên, tế bào, học thuyết tế bào.<br />
<br />
1. Mở đầu<br />
Ngày 26 tháng 12 năm 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chính thức ban hành Chương trình<br />
Giáo dục phổ thông (GDPT), trong đó có môn học Khoa học tự nhiên cấp trung học cơ sở<br />
(THCS). Có thể thấy, đây là môn học mới đối với chương trình GDPT ở Việt Nam, vì vậy giáo<br />
viên ở các trường THCS sẽ bỡ ngỡ trong việc làm quen với chương trình cũng như dạy học theo<br />
hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học. Chương trình GDPT môn khoa học tự nhiên<br />
[2] đã đưa ra năng lực khám phá tự nhiên, tuy nhiên Chương trình chưa hướng dẫn cụ thể giáo<br />
viên tổ chức dạy học để phát triển năng lực này. Qua nghiên cứu về lí luận và phương pháp dạy<br />
học (PPDH) [4], chúng tôi cho rằng, tiến trình Dạy học khám phá khoa học hoàn toàn đáp ứng<br />
được mục tiêu và yêu cầu của chương trình GDPT môn Khoa học tự nhiên trong việc dạy học<br />
phát triển phẩm chất và năng lực người học. Bài báo này giới thiệu về việc thiết kế tiến trình dạy<br />
học chủ đề “Tế bào thực vật – lớp 6” trong Chương trình GDPT cấp THCS theo 6 bước của Dạy<br />
học khám phá khoa học nhằm phát triển năng lực khám phá tự nhiên của học sinh.<br />
<br />
2. Nội dung nghiên cứu<br />
2.1. Phương pháp nghiên cứu<br />
2.1.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết<br />
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu một số phương pháp và mô hình dạy học hiện đại<br />
<br />
Ngày nhận bài: 16/8/2019. Ngày sửa bài: 23/8/2019. Ngày nhận đăng: 14/9/2019.<br />
Tác giả liên hệ: Đinh Khánh Quỳnh. Địa chỉ e-mail: quynhdk.dk@gmail.com<br />
132<br />
Quy trình dạy học khám phá khoa học trong môn Khoa học tự nhiên – chủ đề khám phá…<br />
<br />
<br />
như: Dạy học khám phá, Dạy học giải quyết vấn đề, Dạy học theo LAMAP, Dạy học 5E và một<br />
số luận án về PPDH để từ đó xây dựng quy trình Dạy học khám phá khoa học. Đồng thời, chúng<br />
tôi nghiên cứu Chương trình GDPT của Bộ Giáo dục và Đào tạo để sắp xếp logic hình thành<br />
kiến thức về “Tế bào thực vật” môn Khoa học tự nhiên cấp THCS để có thể tổ chức các hoạt<br />
động dạy và học theo các bước Dạy học khám phá khoa học.<br />
2.1.2. Phương pháp chuyên gia<br />
Trên cơ sở tổng kết lí luận về PPDH tích cực trên thế giới cũng như ở Việt Nam, chúng tôi:<br />
hình thànhkhái niệm Dạy học khám phá khoa học; thiết kế quy trình Dạy học khám phá khoa<br />
học gồm 6 bước; trong mỗi bước Dạy học khám phá khoa học chúng tôi thiết kế các nhiệm vụ<br />
học tập, từ đó đưa ra tiêu chí và mức độ để đánh giá năng lực khám phá khoa học của học sinh.<br />
2.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận<br />
2.2.1. Khái niệm Dạy học khám phá khoa học<br />
Dạy học khám phá bắt nguồn từ Jerome Bruner vào những năm 1960 [6]. Bruner nhấn<br />
mạnh rằng chúng ta nên học hỏi bằng cách làm. Với phương pháp này, học sinh tích cực tham<br />
gia thay vì thụ động tiếp nhận kiến thức. Học sinh tương tác với môi trường của chúng bằng<br />
cách khám phá và thao tác với các vật thể, tư duy với các câu hỏi và tranh cãi hoặc thực hiện các<br />
thí nghiệm. Học sinh được khuyến khích suy nghĩ, đặt câu hỏi, đưa ra giả thuyết, suy đoán, hợp<br />
tác và hợp tác với người khác. Học sinh phát triển sự tự tin trong việc giải quyết vấn đề và cảm<br />
thấy thoải mái khi sử dụng kiến thức họ đã có. Thay vì một học sinh là một tàu trống để giáo<br />
viên điền vào kiến thức, Dạy học khám phá xem xét rằng tất cả học sinh có một số kiến thức<br />
nền tảng mà họ có thể áp dụng cho môn học hiện tại.<br />
Mô hình giảng dạy 5E [3] bao gồm 5 bước: Gắn kết (Engagement); Khảo sát (Exploration);<br />
Giải thích (Explanation); Áp dụng cụ thể (Elaborate); Đánh giá (Evaluation), ra đời năm 1987. Nó<br />
được phát triển bởi tác giả Rodger W. Bybee cùng cộng sự của mình trong tổ chức giáo dục<br />
Nghiên cứu giáo trình dạy Sinh học (BSCS – Biological Sciences Curriculum Study), tại bang<br />
Colorado, Mỹ. 5E được phát triển dựa trên lý thuyết kiến tạo (constructivism) về học tập. Dạy học<br />
theo 5E thì người học sẽ cùng nhau xây dựng kiến thức, chủ động khám phá các khái niệm mới<br />
thông qua các trải nghiệm học tập cụ thể. Lúc đầu, nhóm nghiên cứu xây dựng phương pháp 5E<br />
chỉ để nhằm giúp học sinh học môn sinh học thực nghiệm dễ dàng hơn. Sau đó, phương pháp 5E<br />
được áp dụng rộng trong nhiều môn khoa học khác như toán, công nghệ, kỹ thuật.<br />
Phương pháp dạy học "Bàn tay nặn bột" (BTNB) [4], tiếng Pháp là La main à la pâte - viết<br />
tắt là LAMAP; tiếng Anh là Hands-on, là PPDH khoa học dựa trên cơ sở của sự tìm tòi - nghiên<br />
cứu, áp dụng cho việc dạy học các môn khoa học tự nhiên. Phương pháp này được khởi xướng<br />
bởi Giáo sư Georges Charpak (Giải Nobel Vật lý năm 1992). Theo phương pháp BTNB, dưới<br />
sự giúp đỡ của giáo viên, chính học sinh tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc<br />
sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra để từ đó hình<br />
thành kiến thức cho mình. Đứng trước một sự vật hiện tượng, học sinh có thể đặt ra các câu hỏi,<br />
các giả thuyết từ những hiểu biết ban đầu, tiến hành thực nghiệm nghiên cứu để kiểm chứng và<br />
đưa ra những kết luận phù hợp thông qua thảo luận, so sánh, phân tích, tổng hợp kiến thức. Mục<br />
tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá và say mê khoa học<br />
của học sinh. Ngoài việc chú trọng đến kiến thức khoa học, phương pháp BTNB còn chú ý<br />
nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết cho học sinh. Tiến<br />
trình dạy học theo phương pháp BTNB gồm 5 bước: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn<br />
đề; Bộc lộ biểu tượng ban đầu; Đề xuất câu hỏi và phương án thí nghiệm; Tiến hành thí nghiệm<br />
tìm tòi - nghiên cứu; Kết luận, hợp thức hóa kiến thức.<br />
Như vậy, dạy học môn khoa học có thể áp dụng nhiều PPDH, mô hình dạy học khác nhau<br />
nhằm phát triển năng lực khám phá khoa học của học sinh. Trên cơ sở nghiên cứu về lí luận và<br />
<br />
133<br />
Lê Đình Trung và Đinh Khánh Quỳnh*<br />
<br />
PPDH chúng tôi hình thành khái niệm Dạy học khám phá khoa học như sau: Dạy học khám phá<br />
khoa học là một phương pháp dạy học tích cực, trong đó người học được trải nghiệm qua bước<br />
khám phá khoa học dưới sự định hướng của giáo viên nhằm phát hiện tri thức khoa học,<br />
phương pháp khám phá khoa học tự nhiên và vận dụng chúng để giải quyết vấn đề thường gặp<br />
trong thực tiễn, qua đó rèn phẩm chất trong nghiên cứu khoa học và phát triển năng lực khám<br />
phá thế giới tự nhiên.<br />
2.2.2. Vai trò của Dạy học khám phá khoa học trong dạy học sinh học<br />
Cũng như các PPDH, mô hình dạy học hiện đại thì Dạy học khám phá khoa học chú trọng<br />
đến tính tích cực, tự lực của học sinh. Với vốn kiến thức và hiểu biết đã có của mình thì học<br />
sinh được trải nghiệm tìm tòi khám phá tự nhiên thông qua 6 bước của tiến trình dạy học và<br />
hình thành tri thức khoa học tự nhiên. Trải qua 6 bước của tiến trình Dạy học khám phá khoa<br />
học mà học sinh phát triển được các năng lực khám phá khoa học như: Đặt câu hỏi, hình thành<br />
giả thuyết, đưa ra các dự đoán, lập kế hoạch kiểm tra giả thuyết, tiến hành triển thực hiện theo<br />
kế hoạch và thu thập dự liệu thực nghiệm, viết và trình bày báo cáo.<br />
2.2.3. Quy trình Dạy học khám phá khoa học<br />
Sơ đồ Dạy học khám phá khoa học<br />
Trên cơ sở nghiên cứu các bước trong trình quy trình dạy học của các PPKH, mô hình dạy<br />
học đã nghiên cứu ở trên, chúng tôi xây dựng quy trình Dạy học khám phá khoa học [5] gồm 6<br />
bước được mô tả theo sơ đồ dưới đây:<br />
<br />
<br />
Bước 1. Quan sát, đặt ra câu hỏi khám khá<br />
<br />
<br />
Bước 2. Hình thành giả thuyết<br />
<br />
<br />
<br />
Bước 3. Đưa ra các dự đoán liên quan đến giả thuyết<br />
<br />
<br />
Bước 4. Lập kế hoạch khám phá<br />
<br />
<br />
Bước 5. Thực hiện kế hoạch khám phá và thu thập dữ liệu<br />
<br />
<br />
Bước 6. Viết báo cáo và trình bày báo cáo kết quả khám phá<br />
<br />
Giải thích các bước trong tiến trình Dạy học khám phá khoa học<br />
Bước 1. Quan sát, đặt ra câu hỏi khám khá<br />
Mục đích ở bước này là giáo viên tạo ra những tình huống để học sinh quan sát tự nhiên để<br />
phát hiện ra vấn đề thắc mắc mà bằng vốn hiểu biết của học sinh chưa thể giải thích được, từ đó<br />
đặt ra câu hỏi cần khám phá tự nhiên.<br />
Bước 2. Hình thành giả thuyết<br />
Mục đích ở bước này là, từ câu hỏi khám phá tự nhiên đã đặt ra, học sinh cần đưa ra một<br />
134<br />
Quy trình dạy học khám phá khoa học trong môn Khoa học tự nhiên – chủ đề khám phá…<br />
<br />
câu trả lời giả định (giả thuyết) về vấn đề cần khám phá tự nhiên. Câu giả thuyết có cấu trúc “...<br />
Nếu ... thì ... sẽ ...”<br />
Bước 3. Đưa ra các dự đoán liên quan đến giả thuyết<br />
Mục đích ở bước này là, từ giả thuyết đưa ra, học sinh cần đề xuất các phương án thực<br />
nghiệm kiểm tra giả thuyết (dự đoán).<br />
Bước 4. Lập kế hoạch khám phá<br />
Mục đích ở bước này là, sau khi đưa ra các phương án thực nghiệm kiểm tra giả thuyết thì<br />
cần xác định được những công việc cần chuẩn bị, các bước tiến hành, các phương tiện hỗ trợ để<br />
triển khai các phương án thực nghiệm khám phá khoa học.<br />
Bước 5. Thực hiện kế hoạch khám phá và thu thập dữ liệu<br />
Mục đích ở bước này là, triển khai thực hiện kế hoạch khám phá theo các phương án đã lập<br />
và thu thập các chứng cứ, dữ liệu và xử lí dữ liệu để tổng hợp báo cáo kết quả khám phá khoa<br />
học. Ở bước này sẽ nảy sinh nhiều vấn đề về tri thức khoa học mà học sinh chưa biết, vì vậy<br />
giáo viên cần chuẩn bị các tư liệu, thông tin khoa học để học sinh tự khám phá để tiếp nhận tri<br />
thức khoa học cho bản thân.<br />
Bước 6. Viết báo cáo và trình bày báo cáo kết quả khám phá<br />
Mục đích ở bước này là, sau khi kết thúc các hoạt động khám phá tự nhiên, thì học sinh<br />
cần viết báo cáo về kết quả khám phá tự nhiên bao gồm các bước triển khai khám phá và kết<br />
quả thu được.<br />
2.2.4. Vận dụng quy trình Dạy học khám phá khoa học chủ đề “Tế bào thực vật”<br />
Mục tiêu cần đạt theo Chương trình GDPT môn Khoa học tự nhiên<br />
- Nêu được khái niệm tế bào, chức năng của tế bào.<br />
- Nêu được hình dạng và kích thước của một số loại tế bào.<br />
- Trình bày được cấu tạo tế bào và chức năng mỗi thành phần (ba thành phần chính:<br />
màng tế bào, chất tế bào, nhân tế bào); nhận biết được lục lạp là bào quan thực hiện<br />
chức năng quang hợp ở cây xanh.<br />
- Nhận biết được tế bào là đơn vị cấu trúc của sự sống.<br />
- Thực hành quan sát tế bào lớn bằng mắt thường và tế bào nhỏ dưới kính lúp và kính<br />
hiển vi quang học.<br />
Phương pháp và phương tiện dạy học<br />
- Phương pháp dạy học: 6 bước của quy trình Dạy học khám phá khoa học<br />
- Phương tiện dạy học: Máy chiếu, kính hiển vi, kính lúp, máy ảnh, mẫu vật về tế bào<br />
Logic của tiến trình dạy học theo các bước của Dạy học khám phá khoa học<br />
Bước 1. Quan sát, đặt câu hỏi cần khám phá tự nhiên<br />
Từ quan sát hiện tượng và sự vật trong tự nhiên xung quanh (hoặc qua quan sát băng hình, hay<br />
qua nắm bắt thông tin từ những nguồn khác), thì đặt ra câu hỏi: Thực vật có cấu tạo như thế nào?<br />
Bước 2. Hình thành giả thuyết nghiên cứu<br />
Để trả lời câu hỏi đặt ra, thì cần so sánh với những tri thức đã biết “vật chất được cấu tạo<br />
bởi các nguyên tử” từ đó đặt ra giả thuyết: Thực vật được cấu tạo bởi cùng một loại thành phần<br />
sinh học rất nhỏ và có cấu trúc đặc biệt (tế bào). Nếu tìm được phương án thí nghiệm để quan<br />
sát thành phần nhỏ bé bên trong thực vật thì sẽ biết được đặc điểm, hình dạng và kích thước<br />
của chúng.<br />
Bước 3. Đưa ra các dự đoán khám phá liên quan đến giả thuyết<br />
Để kiểm tra giả thuyết cần tìm kiếm các phương tiện hiện có trong thực tế để giúp mắt<br />
quan sát được các vật nhỏ bé: kính lúp, kính hiển vi, máy ảnh, máy tính.<br />
Bước 4. Lập kế hoạch khám phá<br />
135<br />
Lê Đình Trung và Đinh Khánh Quỳnh*<br />
<br />
Để khám phá được cấu trúc bên trong của thực vật, cần xác định được:<br />
- Đối tượng khám phá gồm: rễ cây, thân cây và lá cây<br />
- Dụng cụ thiết bị hỗ trợ khám phá: sử dụng các dụng cụ quang học hỗ trợ mắt để quan<br />
sát những vật nhỏ, sử dụng công nghệ để nâng cao chất lượng ảnh quan sát được.<br />
- Các bước tiến hành khám khá: cắt nhỏ theo các chiều khác nhau, dùng các dụng cụ<br />
quang học để quan sát.<br />
Bước 5. Thực hiện kế hoạch khám phá. Thu thập dữ liệu<br />
- Tiến hành triển khai thực hiện theo kế hoạch đã thiết kế. Ghi chép lại các kế quả đã<br />
quan sát được về kích thước, hình dạng các bộ phận đã quan sát được.<br />
- Tìm kiếm thêm thông tin để hoàn thiện về ngôn ngữ khoa học, tri thức khoa học về tế<br />
bào, Thuyết tế bào.<br />
Bước 6. Viết báo cáo và trình bày báo cáo kết quả khám phá<br />
- Viết báo về tiến trình và kết quả khám phá tự nhiên về tế bào thực vật.<br />
- Trình bày báo cáo bằng văn bản viết.<br />
Thiết kế tiến trình dạy học<br />
Chia lớp thành nhóm 4 học sinh. Định lượng thời gian cho từng nhiệm vụ học tập của học<br />
sinh, nhóm học sinh và thảo luận lớp.<br />
A. Bước 1. Quan sát, đặt câu hỏi cần khám phá tự nhiên<br />
Hoạt động 1 (3 phút). Giao nhiệm vụ học tập cho các nhóm. Yêu cầu học sinh làm việc cá<br />
nhân để hoàn thành nhiệm vụ học tập.<br />
Nhiệm vụ 1 (2 phút). Hãy xem Video sau đây và cho biết, cây cối gồm có những bộ phận<br />
chính nào? Từ đó đặt ra câu hỏi cần khám phá về thực vật.<br />
Video về các bộ phận của cây: chiếu nhiều cây khác nhau và đều có đặc điểm chung gồm:<br />
rễ, thân, lá (hoặc quan sát cây thật, hoặc là quan sát cây nhựa).<br />
Hoạt động 2 (5 phút). Yêu cầu học sinh trao đổi nhóm để thống nhất câu hỏi cần khám phá.<br />
Hoạt động 3 (3 phút). Điều hành thảo luận lớp để thống nhất: Các bộ phận chính của thực<br />
vật gồm : rễ cây, thân cây và lá cây.<br />
Và thống nhất câu hỏi nghiên cứu: Thực vật có cấu tạo như thế nào?<br />
B. Bước 2. Hình thành giả thuyết nghiên cứu<br />
Hoạt động 1 (3 phút). Giao nhiệm vụ học tập cho các nhóm. Yêu cầu học sinh làm việc cá<br />
nhân để hoàn thành nhiệm vụ học tập.<br />
Nhiệm vụ 2. Em hãy đặt ra một giả thuyết để trả lời câu hỏi đã đưa ra.<br />
Hoạt động 2 (2 phút). Yêu cầu học sinh trao đổi nhóm để thống nhất giả thuyết nghiên cứu<br />
Hoạt động 3 (5 phút).Giáo viên điều hành lớp thảo luận để thống nhất giả thuyết: Thực vật<br />
được cấu tạo bởi cùng một loại thành phần sinh học rất nhỏ và có cấu trúc đặc biệt (tế bào).<br />
Nếu tìm được phương án thí nghiệm để quan sát thành phần nhỏ bé bên trong thực vật thì sẽ<br />
biết được đặc điểm, hình dạng và kích thước của chúng.<br />
C. Bước 3. Đưa ra các dự đoán khám phá liên quan đến giả thuyết<br />
Hoạt động 1 (3 phút). Giao nhiệm vụ học tập cho các nhóm. Yêu cầu học sinh làm việc cá<br />
nhân để hoàn thành nhiệm vụ học tập.<br />
Nhiệm vụ 3. Làm thế nào để quan sát được những thành phần (tế bào) nhỏ bé ở thực vật?<br />
Hoạt động 2 (2 phút). Yêu cầu học sinh trao đổi nhóm để thống nhất phương án quan sát<br />
cấu trúc thực vật.<br />
Hoạt động 3 (5 phút). Giáo viên điều hành lớp thảo luận để thống nhất các phương án<br />
quan sát cấu trúc bên trong của thực vật, gồm:<br />
<br />
136<br />
Quy trình dạy học khám phá khoa học trong môn Khoa học tự nhiên – chủ đề khám phá…<br />
<br />
- Mổ, xẻ, cắt nhỏ sau đó dùng mắt để quan sát<br />
- Mổ, xẻ, cắt nhỏ sau đó sử dụng kính hiển vi, kính lúp để quan sát<br />
- Mổ, xẻ, cắt nhỏ sau đó chụp ảnh rồi phóng đại ảnh lên<br />
D. Bước 4. Lập kế hoạch khám phá<br />
Hoạt động 1 (3 phút). Giao nhiệm vụ học tập cho các nhóm. Yêu cầu học sinh làm việc cá<br />
nhân để hoàn thành nhiệm vụ học tập.<br />
Nhiệm vụ 4. Em hãy đưa ra công việc cần phải tiến hành để khám phá cấu trúc của các bộ<br />
phận của cây.<br />
Hoạt động 2 (2 phút). Yêu cầu học sinh trao đổi nhóm để thống nhất công việc cần làm và<br />
các bước tiến hành để quan sát cấu trúc thực vật<br />
Hoạt động 3 (5 phút).Giáo viên điều hành lớp thảo luận để thống nhất kế hoạch quan sát<br />
cấu trúc bên trong của thực vật.<br />
Kế hoạch khám phá cấu trúc bên trong của thực vật<br />
Bộ phận cây Các bước tiến hành Họ, loài Kết quả (hình Đặc điểm giống<br />
thí nghiệm dạng, kích thước) và khác nhau<br />
1. Rễ cây Cắt ngang 3 loại rễ 1. Rễ cây<br />
cây khác nhau sau đó thân cứng<br />
quan sát: bằng mắt 2. Rễ cây<br />
thường;qua kính thân mềm<br />
lúp;qua kính hiểm vi;<br />
qua ảnh khi phóng 3. Rễ cây<br />
đại lên nhờ máy tính dạng củ<br />
….<br />
2. Thân cây Tương tự như mục 1<br />
3. Lá cây Tương tự như mục 1<br />
E. Bước 5. Thực hiện kế hoạch khám phá. Thu thập dữ liệu<br />
Hoạt động 1 (30 phút).Thực hiện kế hoạch khám phá và thu thập kết quả.<br />
Giao nhiệm vụ học tập cho các nhóm. Yêu cầu các nhóm học sinh làm việc để hoàn thành<br />
nhiệm vụ học tập.<br />
Nhiệm vụ 5a. Hãy sử dụng mắt và các dụng cụ quang học để quan sát cấu trúc của các bộ<br />
phận rễ cây, thân cây, lá cây sau đó ghi lại kết quả vào các bảng dưới đây:<br />
Bảng 1. Kết quả quan sát cấu trúc của rễ cây<br />
Nhận xét đặc điểm giống<br />
Rễ cây Mô tả hình dạng, kích thước<br />
và khác nhau<br />
Rễ cây bưởi<br />
Rễ cây rau, cây hoa<br />
Củ cà rốt, củ cải<br />
Rễ loại cây thứ ...<br />
Bảng 2. Kết quả quan sát cấu trúc của thân cây thiết kế tương tự Bảng 1<br />
Bảng 3. Kết quả quan sát cấu trúc của lá cây thiết kế tương tự Bảng 1<br />
Nhận xét chung về hình dạng quan sát được về cấu trúc và hình dạng của các bộ phận rễ<br />
cây, thân cây và lá cây (giống và khác nhau).<br />
<br />
137<br />
Lê Đình Trung và Đinh Khánh Quỳnh*<br />
<br />
Hoạt động 2 (20 phút). Thực hiện kế hoạch khám phá tri thức và thu thập thông tin.<br />
Giao nhiệm vụ học tập cho các nhóm. Yêu cầu các nhóm học sinh làm việc để hoàn thành<br />
nhiệm vụ học tập.<br />
Nhiệm vụ 5b. Hãy đọc thông tin dưới đây để tóm tắt lại kiến thức cần nhớ.<br />
Thông tin 1: Học thuyết tế bào<br />
Học thuyết tế bào được hình thành vào khoảng năm 1838 – 1839 với sự đóng góp của một<br />
số nhà bác học.<br />
Nội dung học thuyết tế bào gồm ba mệnh đềnhư sau:<br />
1. Tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng nhỏ nhất của mọi sinh vật sống.<br />
Tế bào là cấu trúc nhỏ nhất có biểu hiện đầy đủ các đặc tính cơ bản của sự sống, gồm 4 đặc<br />
tính chính sau:<br />
- Trao đổi vật chất và năng lượng.<br />
- Sinh trưởng và phát triển.<br />
- Sinh sản.<br />
- Cảm ứng và thích nghi.<br />
2. Mọi sinh vật được cấu tạo từ một hoặc nhiều tế bào. Các quá trình chuyển hóa vật chất<br />
và di truyền diễn ra bên trong tế bào.<br />
3. Các tế bào chỉ được sinh ra từ tế bào có trước.<br />
Thông tin 2: Cấu tạo của tế bào và của mô tế bào<br />
a) Cấu tạo của tế bào:<br />
Bảng 4. Thành phần cấu tạo và chức năng của tế bào<br />
thực vật<br />
Thành phần Đặc điểm và chức năng<br />
Vách tế bào Giúp cho tế bào có hình dạng nhất<br />
định<br />
Màng sinh Bao bọc ngoài chất tế bào<br />
chất<br />
Chất tế bào Là chất keo bên trong chứa các bào<br />
quan như lục lạp,… và là nơi diễn ra<br />
các hoạt động sống của tế bào<br />
Nhân Điều khiển mọi hoạt động của tế bào<br />
Không bào Chứa dịch tế bào<br />
Hình 1. Cấu tạo của tế bào<br />
Lục lạp Chất chứa diệp lục ở tế bào thịt lá<br />
b) Mô tế bào: Mô là nhóm tế bào có cấu tạo và hình dạng giống nhau và cùng thực hiện<br />
một chức năng riêng.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Một số loại mô thực vật<br />
138<br />
Quy trình dạy học khám phá khoa học trong môn Khoa học tự nhiên – chủ đề khám phá…<br />
<br />
Hoạt động 3 (10 phút).Yêu cầu cá nhân học sinh tóm tắt kiến thức đã học được ở bài học<br />
“Tế bào thực vật”G. Bước 6. Viết báo cáo và trình bày báo cáo kết quả khám phá<br />
Hoạt động 1 (15 phút).Yêu cầu nhóm học sinh trao đổi để thống nhất kết quả khám phá về<br />
“Tế bào thực vật”.<br />
Hoạt động2 (10 phút). Yêu cầu nhóm trình bày kết quả khám phá về “Tế bào thực vật”<br />
Hoạt động 3 (10 phút). Điều hành thống nhất kết quả nghiên cứu về những kiến thức cần<br />
nhớ ở chủ đề “Tế bào thực vật”<br />
2.4.5. Đánh giá năng lực khám phá tự nhiên<br />
- Căn cứ 6 bước trong tiến trình Dạy học khám phá khoa học, chúng tôi xác định có 8 năng<br />
lực thành phần của năng lực khám khá khoa học như Bảng 5 ở phía dưới. Vì khả năng hoàn<br />
thành nhiệm vụ ở mỗi học sinh là khác nhau, vì vậy chúng tôi đưa ra 4 mức độ tương ứng với<br />
mỗi năng lực thành phần của năng lực khám phá tự nhiên của học sinh được tả như sau:<br />
Mức 1 (1 điểm). Mô tả thể hiện học sinh chưa có ý thức học tập và chưa hình thành năng<br />
lực khám phá tự nhiên<br />
Mức 2 (2 điểm). Mô tả thể hiện học sinh bắt đầu làm quen với năng lực khám phá tự nhiên<br />
Mức 3 (3 điểm). Mô tả thể hiện học sinh đã có năng lực khám phá tự nhiên ở trình độ<br />
tương đối cao<br />
Mức 4 (4 điểm). Mô tả thể hiện học sinh đã có năng lực khám phá tự nhiên ở trình độ cao<br />
Bảng 5. Năng lực khám phá tự nhiên của học sinh ở chủ đề “Tế bào thực vật”<br />
Năng lực Mức độ đạt được<br />
khám phá tự Mức 1 (1 điểm) Mức 2 (2 điểm) Mức 3 (3 điểm) Mức 4 (4 điểm)<br />
nhiên<br />
1. Đặt câu hỏi Quan sát và nhận Quan sát và nhận Quan sát và Quan sát và<br />
khám phá tự ra sự tồn tại của ra sự tồn tại của nhận ra sự tồn nhận ra sự tồn<br />
nhiên thực vật trong thế thực vật trong thế tại của thực vật tại của thực vật<br />
giới tự nhiên giới tự nhiên trong thế giới tự trong thế giới tự<br />
nhưng chưa đặt nhưng chưa đặt nhiên và đặt ra nhiên và đặt ra<br />
ra được câu hỏi ra được câu hỏi được câu hỏi về được câu hỏi về<br />
liên quan đến về cấu tạo cấu cấu tạo cấu thực cấu tạo cấu thực<br />
thực vật thực vật, về vật, về nguồn vật, về nguồn<br />
nguồn gốc sự gốc sự sống của gốc sự sống của<br />
sống của thực vật thực vật nhưng thực vật<br />
cần chỉnh sửa<br />
2. Hình thành Chưa đề xuất Đề xuất được giả Đề xuất được Đề xuất được<br />
giả thuyết được giả thuyết thuyết để trả lời giả thuyết để trả giả thuyết để trả<br />
để trả lời cho câu câu hỏivề thành lời câu hỏi về lời câu hỏi về<br />
hỏi về thành phần phần cấu tạo của thành phần cấu thành phần cấu<br />
cấu tạo của thực thực vậtnhưng tạo của thực vật tạo của thực<br />
vật chưa đúng cấu và theo cấu trúc vậttheo đúng<br />
trúc về câu giả câu giả thuyết cấu trúc câu giả<br />
thuyết nhưng cần chỉnh thuyết<br />
sửa<br />
3. Đưa ra các Chưa đưa ra được đưa ra được các Đưa ra được Đưa ra được<br />
dự đoán để các dự đoánđể dự đoánđểquan một dự đoán hơn hai dự đoán<br />
khám phá tự quan sátvề thành sátvề thành phần đểquan sátvề đểquan sátvề<br />
nhiên từ giả phần cấu tạo của cấu tạo của thực thành phần cấu thành phần cấu<br />
139<br />
Lê Đình Trung và Đinh Khánh Quỳnh*<br />
<br />
thuyết thực vật vậtnhưng không tạo của thực vật tạo của thực vật<br />
khả thi<br />
4. Xây dựng Chưa lập được Lập được phương Lập được tương Lập được đầy<br />
kế hoạch phương án triển án triển khai quan đối đầy đủ đủ phương án<br />
khám phá khai quan sát sát thành phần phương án triển triển khai dự<br />
thành phần cấu cấu tạo của thực khai quan đoán quan<br />
tạo của thực vật vậtnhưng còn sátthành phần sátthành phần<br />
phải bổ sung cấu tạo của thực cấu tạo của thực<br />
nhiều vật vật<br />
5. Tiến hành Chưa thể hiện Thể hiện triển Thể hiện triển Thể hiện triển<br />
triển khai kế triển khai phương khai phương khai phương án khai phương<br />
hoạch khám ánquan sát thành ánquan sát thành quan sát thành ánquan sát thành<br />
phá. Thu thập phần cấu tạo của phần cấu tạo của phần cấu tạo của phần cấu tạo của<br />
dữ liệu và xử thực vật và thu thực vật và thu thu thực vật và thu thực vật và thu<br />
lí dữ liệu thu thập dữ liệu, thập dữ liệu, xử lí thu thập, xử lí dữ thu thập dữ liệu,<br />
xử lí dữ liệu. dữ liệu nhưngchưa liệu tương đối xử lí dữ liệu<br />
chính xác. chính xác. chính xác.<br />
6. Tiến hành Chưa thể hiện Thể hiện việc thu Thể hiện tương Thể hiện đầy đủ<br />
kế hoạch việc thu thập thập thông tin để đối đầy đủ việc việc thu thập<br />
khám phá và thông tin để hoàn hoàn thiện khám thu thập thông thông tin để<br />
thu thập thông thiện khám phá phá tự nhiênvề: tin để hoàn thiện hoàn thiện khám<br />
tin về tri thức tự nhiênvề: thành thành phầncấu khám phá tự phá tự nhiên về:<br />
phầncấu tạo, tạo, chức năng nhiên về: thành thành phầncấu<br />
chức năng của của các thành phầncấu tạo, tạo, chức năng<br />
các thành phần tế phần tế bào; cấu chức năng của của các thành<br />
bào; cấu tạo của tạo của mô tế các thành phần phần tế bào; cấu<br />
mô tế bào; thuyết bào; thuyết tế tế bào; cấu tạo tạo của mô tế<br />
tế bào. bào.nhưng còn của mô tế bào; bào; thuyết tế<br />
thiếu nhiều thuyết tế bào. bào.<br />
7. Viết báo Báo cáo thể Báo cáo thể hiện Báo cáo thể hiện Báo cáo thể hiện<br />
cáo về quy hiệnđược2/6 được4/6 bước được6 bước đúng và đầy đủ6<br />
trình khám bước của quy theo quy trình khám phá tế bào bước khám phá<br />
phá tế bào trình khám phávề khám phávề tế thực vật, nhưng tế bào thực vật.<br />
thực vật (báo tế bào thực vật. bào thực vật. cần chỉnh sửa.<br />
cáo quá trình)<br />
8. Trình bày Báo cáo chưa thể Báo cáo thể hiện Báo cáo thể hiện Báo cáo thể hiện<br />
toàn bộ báo hiện việc quá quá trình khám tương đối đầy đầy đủ quá trình<br />
cáo kết quả trình khám phá tế phá về tế bào đủ quá trình khám phá về tế<br />
khám phá tự bào thực vật, thực vậtnhưng khám phá về tế bào thực vật và<br />
nhiên (báo những tri thức nội dung rời rạc bào thực vật và trình bày có<br />
cáo tổng kết) cần nhớ về tế bào và chưa có logic có logic. logic chặt chẽ<br />
thực vật. chặt chẽ<br />
Có thể thấy tiến trình dạy học theo 6 bước Dạy học khám phá khoa học đã tạo cơ hội cho học sinh<br />
phát triển năng lực tự học, năng lực hợp tác. Đồng thời tiến trình này đã giúp học sinh phát triển năng<br />
lực khám phá tự nhiên [3] như: Đặt câu hỏi khám phá tự nhiên, hình thành giả thuyết khám phá tự<br />
nhiên, đưa ra dự đoán liên quan đến giả thuyết, lập kế hoạch khám phá tự nhiên, triển khai thực hiện kế<br />
hoạch khám phá, thu thập dự liệu, viết báo cáo và trình bày báo cáo kết quả khám phá tự nhiên.<br />
140<br />
Quy trình dạy học khám phá khoa học trong môn Khoa học tự nhiên – chủ đề khám phá…<br />
<br />
<br />
3. Kết luận<br />
Tiến trình dạy học khám phá khoa học theo 6 bước sẽ giúp học sinh phát triển năng lực<br />
khám phá tri thức khoa học tự nhiên, đồng thời tiến trình dạy học khám phá khoa học sẽ giúp<br />
giáo viên THCS tìm ra cách thức tổ chức dạy học môn Khoa học tự nhiên theo định hướng phát<br />
triển phẩm chất và năng lực người học. Dạy học khám phá khoa học là một trong những giải<br />
pháp để triển khai thực hiện Chương trình GDPT mới theo đúng định hướng mà Nghị quyết 29<br />
đã đề ra “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo<br />
hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học” [1].<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
[1] Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam, 2013. Nghị quyết Hội nghị Trung<br />
ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Số 29-NQ/TW<br />
[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018. Chương trình giáo dục phổ thông<br />
[3] Phó Đức Hòa, 2009. Sử dụng dạy học khám phá với quy trình 5E trong dạy học tiểu học<br />
hiện nay. Báo cáo nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp trường.<br />
[4] Lê Đình Trung, Phan Thị Thanh Hội, 2016. Dạy học theo định hướng hình thành và phát<br />
triển năng lực người học ở trường phổ thông. NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.<br />
[5] Đinh Khánh Quỳnh, 2018. Dạy học sinh học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột” nhằm<br />
phát triển năng lực khám phá tự nhiêncủa học sinh THCS. Tạp chí Giáo dục.<br />
[6] Đinh Khánh Quỳnh, 2018. Xây dựng cấu trúc năng lực khám phá tự nhiên của học sinh<br />
trong dạy học sinh học. Tạp chí Giáo dục.<br />
[7] J Bruner, 1960. The Process of Education. Cambridge, MA: Harvard University Press.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
<br />
Process of teaching discover science in the natural science - topic "plant cell"<br />
Le Dinh Trung1 and Dinh Khanh Quynh2*<br />
1<br />
Faculty of Biology, Hanoi National University of Education<br />
2<br />
Faculty of Natural Science, Hanoi Metropolitan University<br />
The natural discovery capacity components have been included in the lower secondary<br />
education program, but how to organize teaching in order to develop natural discoveries has not<br />
been guided. The process of teaching scientific discovery consists of 6 stages: Observe, ask<br />
questions; Forming hypotheses; Make predictions related to the hypothesis; Planning to explore;<br />
Implement a plan to explore and collect data; Report writing and presentation of the results<br />
discovered. In this article, introduce the application of the science discovery teaching process to<br />
design the teaching process of "plant cells" to develop the natural discovery capacity of<br />
students.<br />
Keywords: Cells, cell theory, discovering science, natural science, teaching.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
141<br />