intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quy trình và nội dung thẩm định dự án đầu tư

Chia sẻ: Lan Qi Ren | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:21

121
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quy trình thẩm định dự án đầu tư gồm các bước như sau: thu thập tài liệu, thông tin cần thiết, các tài liệu thông tin tham khảo khác, xử lý - phân tích - đánh giá thông tin, lập tờ trình thẩm định dự án đầu tư. Yêu cầu đặt ra với tờ trình thẩm định là phải chính xác, đầy đủ, rõ ràng để lãnh đạo ngân hang ra quyết định về việc cho vay hay không cho vay và phải có thông báo kịp thời cho khách hàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quy trình và nội dung thẩm định dự án đầu tư

  1. QUY TRÌNH VÀ NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.Quy trình thẩm định dự án đầu tư 1.1 Thu thập tài liệu, thông tin cần thiết a/ Hồ sơ đơn vị: ­ Tài liệu chứng minh tư  cách pháp nhân vay vốn: Quyết định thành lập, Giấy phép  thành lập, Giấy phép kinh doanh, Quyết định bổ nhiệm ban giám đốc, kế toán trưởng,  Biên bản bầu hội đồng quản trị, Điều lệ hoạt động. ­ Tài liệu báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh như: + Bảng cân đối tài sản. + Báo cáo kết quả kinh doanh. + Giấy đề nghị vay vốn. b/Hồ sơ dự án: ­ Kết quả nghiên cứu các bước: Nghiên cứu cơ hội, nghiên cứu tiền khả thi. ­ Các luận chứng kinh tế kỹ thuật được phê duyệt. ­ Các hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng đầu vào đầu ra. ­ Giấy tờ quyết định cấp đất, thuê đất, sử dụng đất, giấy phép xây dựng cơ bản. 1.2 Các tài liệu thông tin tham khảo khác ­ Các tài liệu nói về chủ trương chính sách, phương hướng phát triển kinh tế­xã hội. ­ Các văn bản pháp luật liên quan: Luật đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, luật đầu tư  trong nước, luật thuế, chính sách xuất nhập khẩu... ­ Các tài liệu thống kê của tổng cục thống kê.
  2. ­ Các tài liệu thông tin và phân tích thị  trường trong và ngoài nước do các trung tâm  nghiên cứu về thị trường trong và ngoài nước cung cấp. Thông tin, tài liệu của các Bộ,   vụ, ngành khác. ­ Các ý kiến tham gia của cơ  quan chuyên môn, các chuyên gia, các tài liệu ghi chép  qua các đợt tiếp xúc, phỏng vấn chủ đầu tư, các đốc công, khách hàng... 1.3 Xử lý ­ phân tích ­ đánh giá thông tin Sau khi thu thập đầy đủ các tài liệu, thông tin cần thiết, ngân hàng tiến hành sắp xếp,   đánh giá các thông tin, từ  đó xử  lý và phân tích thông tin một cách chính xác, nhanh   chóng kịp thời nhằm phục vụ tốt cho công tác thẩm định dự án. 1.4 Lập tờ trình thẩm định dự án đầu tư Tuỳ  theo tính chất và quy mô của dự án, cán bộ thẩm định sẽ viết tờ trình thẩm định   dự án đầu tư ở các mức độ chi tiết cụ thể khác nhau. Tờ trình thẩm định cần thể hiện   một số vấn đề sau: ­ Về  doanh nghiệp: Tính hợp lý, hợp pháp, tình hình sản xuất kinh doanh và các vấn   đề khác. ­ Về dự án: Cần tóm tắt được dự án. ­ Kết quả  thẩm định: Thẩm định được một số  vấn đề  về  khách hàng như  năng lực  pháp lý, tính cách và uy tín, năng lực tài chính, phương án vay vốn và khả năng trả nợ,  đánh giá các đảm bảo tiền vay của khách hàng. Về  dự  án cần thẩm định được tính   khả thi của dự án. ­ Kết luận: Các ý kiến tổng quát và những ý kiến đề  xuất và phương hướng giải  quyết các vấn đề của dự án. Yêu cầu đặt ra với tờ  trình thẩm định là phải chính xác, đầy đủ, rõ ràng để  lãnh đạo   ngân hang ra quyết định về  việc cho vay hay không cho vay và phải có thông báo kịp   thời cho khách hàng.
  3. NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 2. Thẩm định khách hàng vay vốn 2.1 Thẩm định năng lực pháp lí Người vay phải có đủ năng lực pháp lý theo qui định của pháp luật trong quan hệ vay   vốn với ngân hàng. Đối với thể nhân vay vốn (tư nhân, cá thể, hộ gia đình): Người vay  phải có quyền công dân, có sức khoẻ, kỹ thuật tay nghề và kinh nghiệm trong lĩnh vực  sử dụng vốn vay, có phẩm chất, đạo đức tốt. Đối với pháp nhân: Phải có đầy đủ  hồ  sơ chứng minh pháp nhân đó được thành lập hợp pháp, có đăng ký kinh doanh, có giấy  phép hành nghề, có quyết định bổ  nhiệm người đại diện pháp nhân trước pháp luật.   Những giấy tờ này phải phù hợp với các qui định trong các luật tổ chức hoạt động của  loại đó như: luật doanh nghiệp Nhà nước, luật công ty, luật doanh nghiệp tư  nhân,  luật kinh tế tập thể, luật đầu tư nước ngoài... Ngoài ra ngân hàng còn phải thẩm định xem khách hàng có thuộc “Đối tượng được vay  vốn” theo qui cụ thể của các chế độ, thể lệ cho vay hay không ? Các trường hợp khách hàng vay vốn là tổ  chức kinh tế  tập thể, công ty cổ  phần, xí  nghiệp  liên   doanh,   công  ty  trách  nhiệm  hữu  hạn...   phải  kiểm   tra   tính  pháp  lí  của  “Người đại diện pháp nhân” đứng ra đăng kí hồ sơ vay vốn phù hợp với “Điều lệ hoạt   động” của tổ chức đó và phải có văn bản uỷ quyền vay vốn của các cổ đông, các sáng   lập viên hoặc những người đồng sở hữu của tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. 2.2 Thẩm định tính cách và uy tín. Mục tiêu thẩm định về  tính cách và uy tín của khách hàng nhằm mục đích hạn chế  đến mức thấp nhất các rủi ro do chủ quan của khách hàng gây nên như: rủi ro về đạo  đức,  rủi  ro về  thiếu năng lưc,  trình  độ,  kinh  nghiệm,  khả  năng  thích  ứng với thị  trường. Đề  phòng, phát hiện những âm mưu lừa đảo ngay từ  ban đầu của một số  khách hàng.
  4. Tính cách của người vay không chỉ đựơc đánh giá bằng phẩm chất , đạo đức chung mà  còn phải kiểm nghiệm qua kết quả hoạt động kinh doanh trong quá khứ, hiện tại và   chiến lược phát triển trong tương lai, Tính cách của cá nhân vay vốn hoặc người đứng   đầu pháp nhân còn được đánh giá bằng năng lực lãnh đạo và quản lí như: Khả  năng  truyền cảm hứng cho người xung quanh bằng lời nói và hành động, khả  năng đưa ra  các quyết định quản lí, trình độ  học vấn, kinh nghiệm, sự  chín chắn, tầm nhìn,  ảnh  hưởng của tuổi tác, bệnh tật, sở thích và xu hướng phát triển.. Uy tín của khách hàng được thể hiện dưới nhiều khía cạnh đa dạng như: chất lượng,  giá cả hàng hoá, dịch, sản phẩm, mức độ chiếm lĩnh trên thị trường của sản phẩm, chu  kì sống của các sản phẩm trên thị  trường, các quan hệ  kinh tế tài chính, vay vốn, trả  nợ  với khách hàng, bạn hàng và Ngân hàng. Uy tín chỉ  được khẳng định và kiểm   nghiệm bằng kết quả thực tế đạt được trên thị trường qua thời gian càng dài thì càng   thì càng chính xác. Do đó phải phân tích các số liệu và tình hình phát triển với những   thời gian khác nhau mới có kết luận chính xác. Phải đặc biệt chú ý những chủ  doanh nghiệp chưa được đào tạo qua trường lớp về  quản trị  kinh doanh, kinh tế tài chính. Khi quan hệ  vay vốn, khách hàng có những lời  bóng gió về  lợi ích, giúp đỡ  cá nhân. Hết sức thận trọng với những giám đốc, chủ  doanh nghiệp sắp nghỉ  hưu đối với doanh nghiệp quốc doanh, cao tuổi, sức yếu đối  với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, những người nghiện ngập, chơi bời... 2.3 Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng. Đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sứ  mạnh tài  chính, khả  năng độc lập, tự  chủ  tài chính trong kinh doanh, khả  năng thanh toán và  hoàn trả  nợ  của người vay. Ngoài ra còn phải xác định chính xác số  vốn chủ sở  hữu  thực tế tham gia vào phương án xin vay Ngân hàng theo qui định của chế độ  cho vay.   Muốn phân tích được vấn đề này phải dựa vào các báo cáo tài chính, bảng tổng kết tài   sản, bảng quyết toán lỗ lãi. Tuy nhiên các báo cáo tài chính chỉ cho thấy điều gì đã xảy   ra trong quá khứ, vì vậy dựa trên kết quả  phân tích, thẩm định cán bộ  tín dụng phải 
  5. biết sử dụng chúng để nhận định, đánh giá, dự  báo tìm các định hướng phát triển, để  chuẩn bị  đối phó với các vấn đề  phát sinh trong quá trình thực hiện dự  án. Khi phân  tích năng lực tài chính của khách hàng ta có thể đánh giá các chỉ tiêu: a) Thước đo tiền mặt Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ thường xuyên, nếu bằng hoặc  lớn hơn tổng số nợ phải thanh toán thường xuyên là tốt. b) Tỷ lệ hiện hành. Chỉ tiêu này cho biết khách hàng có đủ tài sản lưu động để đảm bảo trả các khoản nợ  ngắn hạn khi thua lỗ  bất ngờ  xảy ra. Tỷ lệ này >1 là tốt, nếu 
  6. Tỷ  lệ  này cho biết trong trường hợp không còn thu nhập từ  nguồn bán hàng thì khả  năng huy động các nguồn tiền có thể huy động nhanh để trả nợ. Tỷ lệ này >=1 là tốt,  nếu 
  7. Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của tổng thể tài sản có. Tỷ lệ này lớn thì hiệu   quả sử dụng tài sản cao và ngược lại. h) Tỷ suất lợi nhuận của vốn chủ sở hữu Tỷ  suất này cho biết một đồng vốn của chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.   Từ  chỉ  tiêu này, cán bộ  tín dụng có thể  xác định được khả  năng huy động lợi nhuận   của khách hàng để trả các khoản nợ hoặc đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh. i) Tỷ suất lợi nhuận ròng của doanh số bán hàng Tỷ lệ này có thể tính chung hoặc tính riêng cho từng mặt hàng. Tỷ suất lợi nhuận càng  cao thì hiệu quả càng lớn. Tỷ lệ này để so sánh hiệu quả đầu tư vốn đối với từng loại   sản phẩm để  có sự  lựa chọn sản phẩm nào có hiệu qủa hơn hoặc so sánh với cùng   loại sản phẩm của các doanh nghiệp trên thị trường để thấy rõ mức độ cạnh tranh. k) Các hệ số an toàn về tài chính Các chỉ tiêu này dùng để đo lường mức độ rủi ro có thể bù đắp được bằng nguồn vốn  của chủ sở hữu: ­ Tổng tài sản nợ/Tổng tài sản có (Tỷ lệ này càng 
  8. ­ Tổng tài sản nợ/Vốn chủ sở hữu (Tỷ lệ này càng 
  9. sàng không?...Việc lựa chọn công nghệ  thiết bị cùng với các điều kiện đảm bảo môi  trường có ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của dự án. Khi đánh giá lựa chọn thiết bị  công nghệ, ngân hàng thường chú ý đến các vấn đề sau: + Kiểm tra công nghệ, thiết bị có phù hợp với dự án hay không. + Quy hoạch sản xuất, công suất, chất lượng, giá cả như thế nào. + Các phương thức chuyển giao công nghệ. + Kiểm tra sự ảnh hưởng của công nghệ tới môi trường và các biện pháp khắc phục. + Các phương án thay thế, sửa chữa. b/ Thẩm định việc cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác. Đánh giá việc tính toán tổng hợp nhu cầu hàng năm về nguyên vật liệu chủ yếu, động  lực, lao động, điện nước... trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ  thuật so sánh với mức   tiêu hao thực tế, kinh nghiệm với các doanh nghiệp tương tự đang hoạt động. Đối với các nguyên vật liệu thời vụ hoặc nhập khẩu cần tính toán mức dự trữ hợp lý   để đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu thường xuyên và tránh lãng phí vốn. Đối với những nguyên vật liệu nhập khẩu hoặc khan hiếm cần xem xét khả  năng  cung  ứng thực tế  trong và ngoài nước thông qua các hợp đông, các văn bản cam kết  của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp về  số  lượng, giá cả, quy cách, phẩm chất,   điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán. Đối với dự  án khai thác sử  dụng tài nguyên khoáng sản phải điều tra tính đúng đắn  của tài liệu điều tra, thăm dò khảo sát, dánh giá phân tích về  trữ  lượng, hàm lượng,  chất lượng tài nguyên, giấy phép khai thác, xây dựng c/Thẩm định địa điểm xây dựng dự án. Khi phân tích tính khả  thi của địa điểm lựa chọn để  xây dựng dự  án cần nghiên cứu   các điểm nguyên vật liệu, các trung tâm buôn bán có thuận tiện cho việc vận chuyển,   giao dịch đồng thời giảm được các chi phí vận chuyển giao dịch. Cũng cần xét đến   khía cạnh cơ sở hạ tầng, các vấn đề về môi trường có liên quan đến địa điểm. Những vấn đề cần xem xét khi thẩm định về địa điểm.
  10. Vị trí xây dựng dự án có phù hợp với quy hoạch chung không. Diện tích xây dựng có khả  năng mở  rộng khi sản xuất phát triển, đáp  ứng  những yêu cầu vệ sinh công nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trường. Các nguồn cung cấp nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm. Cơ sở hạ tầng nơi xây dựng dự án: Điện nước, giao thông, thông tin liên lạc. Các chính sách của nhà nước về khuyến khích hay hạn chế phát triển kinh tế ở  khu vực lựa chọn dự án. Phải tuân thủ các quy định về quy hoạch đất đai, kiến  trúc xây dựng của địa phương, về di dân, giải phóng mặt bằng... d/ Thẩm định về tổ chức quản lý, thực hiện dự án Đánh giá về tổ chức quản lý, thực hiện dự án trên các mặt sau: ­ Hình thức tổ chức quản lý, thực hiện dự án. Xem xét chủ  dự  án về kinh nghiệm tổ  chức quản lý, thi công, quản lý và vận hành, trình độ của đội ngũ công nhân kỹ thuật. 3.3 Thẩm định về mặt tài chính của dự án đầu tư a/Đánh giá tính toán về tổng vốn đầu tư và cơ cấu vốn vốn. Tổng vốn đầu tư  là toàn bộ  số  tiền cần thiết để  xây dựng và đưa dự  án đi vào hoạt   động, tổng vốn đầu tư là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng công trình của dự án. Tất cả số liệu tính toán trong dự án đều mang tính chất dự trữ ước lượng, việc đánh   giá tính toán cũng không được chính xác. Do đó, điều quan trọng là đánh giá vốn đầu  tư gần sát với chi phí phát sinh thực tế, tránh tình trạng đánh giá vốn quá cao hoặc quá  thấp. Nếu đánh giá quá cao thì chi phí vốn dự án cao, sẽ gây lãng phí vốn, ứ đọng vốn  và chi phí trả  ngân hàng sẽ  lớn, sản phẩm sẽ  có giá thành cao, làm giảm sức cạnh   tranh của doanh nghiệp. Nếu tính toán vốn quá thấp sẽ làm cho chi phí dự án bị thiếu   hụt trong quá  trình xây lắp và vận hành,  ảnh hưởng  đến quá  trình sản xuất, tiêu   thụ...làm cho hiệu quả dự án không cao. Cả hai điều kiện trên đều ảnh hưởng đến việc cho vay và thu hồi vốn của ngân hàng.   Bởi vậy, việc xác định một cách chính xác nhất tổng vốn đầu tư là rất cần thiết, đây 
  11. là một trong những điều kiện quyết định đầu tư  cho dự  án, tạo điều kiện cho dự  án  hoạt động hiệu quả. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải thẩm định chính xác vốn đầu tư. Thông thường nội dung chi phí cho dựa án gồm có: ­ Chi phí xây dựng dự án và chi phí trước khi đưa dự án vào hoạt động.: + Chi phí thành lập, chi phí lập và thẩm định dự án. + Chi phí khảo sát và thiết kế công trình. + Chi phí hành chính... ­ Chi phí đầu tư cho tài sản cố định. + Chi phí mua, thuê đất đai. + Chi phí chuẩn bị mặt bằng xây dựng. + Chi phí xây dựng các hạng mục công trình. + Chi phí mua công nghệ, máy móc thiết bị sản xuất. ­ Chi phí đầu tư cho tài sản lưu động + Chi phí cho nguyên nhiên vật liệu. + Chi phí hành chính: điện nước, hội họp... + Chi lương... b/Thẩm định về nguồn vốn đầu tư Để đảm bảo cho quá trình xây dựng và hoạt động của dự án thì cần phải có các nguồn   vốn tài trợ, thông thường ngoài các nguồn vốn tự có thì dự án còn sử dụng nguồn vốn   vay của ngân hàng, vốn ngân sách cấp, vốn góp cổ  phần, vốn liên doanh, vốn huy   động từ nguồn khác. Muốn dự án khả thi thì phải đảm bảo đầy đủ vốn, phải xem xét tỷ lệ tương quan hợp   lý giữa các nguồn vốn. Nếu vốn đi vay quá lớn dễ dẫn tới các doanh nghiệp luôn gặp   khó khăn về mặt tài chính dẫn đến hiệu quả hoạt động không cao. Vốn tự có thường   phải chiếm 30% tổng vốn đầu tư.
  12. Sau khi xem xét các nguồn vốn và cơ cấu các nguồn vốn này, ngân hàng xem xét đến  thời điểm tài trợ  cho dự  án. Việc quyết định tài trợ  cho dự  án  ảnh hưởng đến việc  quyết định tài trợ vốn cho dự án ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn có hiệu quả. Nếu   xác định đúng thời điểm cho vay, đảm bảo đúng tiến độ  đã đề  ra, tránh  ứ  đọng vốn,  nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay. c/Thẩm định về chi phí và lợi nhuận. ­ Dự  trữ  chi phí sản xuất hàng năm:yêu cầu phải tính toán được nhu cầu về  vốn và   tình hình sử dụng vốn khi dự án đi vào hoạt động. ­ Dự trù khả năng có lãi, cần xác định các chỉ tiêu. 1*Chỉ tiêu tổng doanh thu. 2*Doanh thu thuần=Tổng doanh thu­các khoản làm giảm trừ doanh thu. 3*Hàng hoá, sản phẩm tồn kho đầu năm. 4*Hàng hoá, sản phẩm tồn kho cuối năm. 5*Giá trị sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra. 6*Giá trị hàng hoá bán ra=3+5­4 7*Tổng lợi nhuận=2­6 8*Thuế thu nhập doanh nghiệp 9*Lãi suất tín dụng 10*Lợi nhuận thuần=7­8­9 11*Phân phối lợi nhuận. ­ Dự trù bảng tổng kết tài sản, thông qua bảng này có thể năm bắt được tính khả  thi   về tài chính của dự án trong những năm hoạt động vì trong đó trình bày rõ toàn bộ  số  tài sản doanh nghiệp có và tài sản đi vay nợ. ­ Dự trữ cân đối thu chi: Bảng này là cơ sở quan trọng để xây dựng kế hoạch tài chính  của dự án. d/Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
  13. Có một số chỉ tiêu thường hay dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn như: ­ Giá trị hiện tài ròng. ­ Tỷ suất nội hoàn. ­ Phân tích độ nhay. ­ Thời gian thu hồi vốn ­ Điểm hoàn vốn. *Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng( Net Present value: NPV) Để xác định được NPV của một dự án cần phải thực hiện các bước sau: + Xác định được dòng tiền phát sinh hàng năm. Tính doanh thu và chi phí hàng năm của  dự  án dựa trên công suất thực tế  của năm đó cùng với mức giá  ước tính. Sau đó quy  tất cả số tiền phát sinh trong cùng một kỳ vào cuối kỳ để đánh dấu các mức cho việc   tính toán. + Xác định lãi suất chiết khấu hợp lý cho từng loại dự án. Để tính toán chính xác mức  lãi suất này, cần phải căn cứ vào sự ảnh hưởng của các nhân tố:tỷ lệ lạm phát, chi phí  cơ hội. Trên thực tế lãi suất này được tính dựa trên lãi suất cho vay trung dài hạn cộng  thêm tỷ lệ lạm phát trong từng thời kỳ khác nhau. NPV được xác định theo công thức: Trong đó: C1, C2,C3, C4,... Cn: Là các dòng tiền trong tương lai. C0 là vốn đầu tư ban đầu. r là tỷ lệ chiết khấu. NPV đo lường giá trị  tăng thêm dự  tính dự  án đem lại cho nhà đầu tư  với mức rủi ro   cụ thể của dự án.
  14. Nếu NPV0thì dự án có lãi. Tiêu chuẩn để dự án được chấp nhận là NPV>0. NPV phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu, lãi suất chiết khấu càng lớn thì NPV càng nhỏ  và ngược lại. Do đó cần phải chọn lãi suất chiết khấu sao cho phù hợp với từng dự án   trên cơ sở tính toán chi phí sử dụng vốn của từng dự án. Như  vậy NPV cho biết khả  năng sinh lời của dự án dưới tác động của lãi suất chiết khấu chứ nó không cho biết   tỷ  lệ  sinh lời mà tự  bản thân dự  án có thể  tạo ra được. Để  khắc phục nhược điểm  này, ta tính chỉ tiêu thu hồi nội bộ. *Chỉ tiêu thu hồi nội bộ ( Internal Rate of Return: IRR) Tỷ  lệ  thu hồi nội bộ  là tỷ  lệ  chiêt khấu làm cho NPV=0. Người ta sử  dụng IRR để  thẩm định và ra quyết định đầu tư. IRR chính là tỷ lệ lãi suất tối đa mà dự  án có thể  chịu đựng được để đảm bảo thu hồi vốn đầu tư. Việc xác định IRR có thể theo 3 cách. +Cách 1: Cho NPV=0, giải phương trình để tìm r + Cách 2: Sử dụng phương pháp nội suy, để xác định IRR theo cách này cần thực hiện   theo các bước. ­ Bước 1: Chọn 1 lãi suất tuỳ ý tính NPV. Nếu NPV> 0 thì lấy một lãi suất chiết khấu   lớn hơn để  có một NPV nhỏ  hơn. Nâng lãi suất cho đến khi NPV dần đến 0, gọi lãi  suât đó là r1 ta có NPV1. ­ Bước 2: Tiếp tục tăng lãi suất cho đến khi NPV
  15. Khi xác định r1 và r2 nên chọn 2 lãi suất có độ  chênh lệch nhỏ  hơn hoặc bằng 5% sẽ  cho kết quả IRR tương đối chính xác. + Cách 3: Sử dụng phương pháp đồ thị. Chỉ  tiêu IRR có  ưu điểm là tính giá trị  thời gian của tiền và cho biết tỷ  suất sinh lời  của một đồng vốn nhưng lại không cho biết giá trị tuyệt đối của lợi nhuận và chỉ cho  biết tỷ suất sinh lời trung bình, bỏ qua những giao động ngắn hạn. Đối với dòng tiền  không thông thường thì có nhiều lãi suất chiết khấu làm cho NPV=0 sẽ  dẫn đến sai   lầm khi sử dụng IRR cho lựa chọn dự án. *Xác định thời gian thu hồi vốn đầu tư
  16. ­ Xác định chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư Có thể tính lợi nhuận hoạt động trung bình hàng năm hoặc thống kê lợi nhuận qua các  năm hoạt động của dự án để tính thời gian thu hồi vốn đầu tư. ­ Xác định thời gian thu hồi vốn cho vay. Tổng số vốn cho vay Thời gian = thu hồi vốn cho vay Khấu hao hàng + Lợi nhuận + Nguồn khác năm của TSCĐ của dự án (nếu có) hình thành bằng vốn vay dùng để trả nợ hoặc: *Phân tích độ nhạy Là việc phân tích bất trắc, rủi ro của sự thay đổi một hoặc nhiều nhân tố (giá cả, chi  phí đầu tư, doanh thu...) ảnh hưởng đến NPV và IRR. Cách phân tích như sau: ­ Xác định những biến số chủ yếu của chỉ tiêu hiệu quả tài chính ­ Đo lường % thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả đến hiệu quả tài chính.
  17. ­ Chia tỷ lệ % thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả tài chính cho tỷ lệ thay đổi của mỗi yếu   tố, ta được chỉ số nhạy cảm. Chỉ số nhạy cảm cho ta biết sự thay đổi của NPV khi thay đổi từng nhân tố một trong  khi các nhân tố khác cố định. *Phân tích điểm hoà vốn. Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ để trang trải các khoản chi phí phải  bỏ  ra. Nói một cách khác, điểm hoà vốn chính là giao điểm của đường biểu diễn  doanh thu và đường biểu diễn chi phí. Nếu doanh thu đạt thấp hơn doanh thu tại điểm hoà vốn thì việc kinh doanh sẽ bị lỗ,   nếu đạt cao hơn sẽ có lãi. Vì vậy, vùng thấp hơn điểm hoà vốn là vùng lỗ và vùng cao   hơn điểm hoà vốn là vùng lãi. Tại điểm hoà vốn, tổng doanh thu bằng tổng chi phí. Tổng chi phí gồm có định phí và tổng biến phí. Trong đó: ­ Định phí gồm: ­ Chi phí quản lý. ­ Khấu hao tài sản cố định. ­ Chi phí bảo hiểm, bảo trì máy móc, thiết bị nhà xưởng. ­ Chi phí thuê mượn bất động sản, máy móc thiết bị. ­ Chi phí trả lãi vay, trả thuế. ­ Biến phí gồm: ­ Chi phí nguyên vật liệu. ­ Chi lương. ­ Chi phí phụ tùng, bao bì đóng gói. ­ Chi phí vận chuyển bốc dỡ. Ta có đồ thị thể hiện điểm hoà vốn :
  18. Bắt đầu từ  sản phẩm vượt qua điểm hoà vốn, cứ  mỗi sản phẩm tiêu thụ  sẽ  đưa lại   cho doanh nghiệp mức lợi nhuận bằng mức lãi gộp một đơn vị sản phẩm.
  19. Điểm hoà vốn trả nợ cho biết từ điểm này trở đi doanh nghiệp phải có tiền để trả  nợ  vay. Điểm hoà vốn càng thấp thì tính khả  thi của dự  án càng cao và ngược lại. Phân tích   điểm hoà vốn sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về sản lượng cần tiêu thụ, doanh   thu cần đạt được khi biết sản phẩm và doanh thu hoà vốn. Phân tích điểm hoà vốn còn  chỉ  ra ngưỡng doanh nghiệp không bị  lỗ, để  xác định mô đầu tư, quy mô sản xuất  nhằm đạt được lợi nhuận mong muốn. 3.4 Thẩm định về mặt kinh tế xã hội Dự  án đầu tư không những mang lại lợi ích kinh tế  cho chủ đầu tư  mà còn mang lại   lợi ích kinh tế  xã hội về  một mặt nào đó. Ngoài việc tạo ra giá trị  gia tăng cho nền   kinh tế quốc dân nói chung, dự án đầu tư còn tạo ra các lợi ích cụ thể về mặt sau: ­ Đóng góp ngân sách quốc gia.
  20. ­ Tăng thu nhập hoặc tiết kiệm cho đất nước. ­ Tạo việc làm cho người lao động. ­ Tăng năng suất lao động xã hội. ­ Sử dụng nguyên vật liệu trong nước. ­ Phát triển các ngành nghề. ­ Phát triển kinh tế ­ xã hội địa phương có dự án... ­ Tiếp thu kinh nghiệm quản lý, công nghệ mới. 3.5 Thẩm định về môi trường xã hội. Hiện nay, tiêu chuẩn về môi trường ở các nước đang phát triển quy định rất khắt khe,  buộc các nhà kinh doanh phải chi phỉ  những khoản tiền rất lớn để  chống ô nhiễm.  Trước tình hình đó, nhiều nhà sản xuất để giảm chi phí, họ đã chuyển nhượng những   công nghệ cũ gây ô nhiễm môi trường nặng sang các nước dang phát triển để đầu tư.   ở các nước đang phát triển do chưa quan tâm đúng mức tới vấn đề bảo vệ môi trường   nên sau một thời gian thì vấn đề  ô nhiễm môi trường càng trở  nên trầm trọng khó   khắc phục. Vì vậy, khi thẩm định cũng cần chú ý vấn đề  này, tránh tình trạng dự  án  khi đi vào hoạt động phải ngừng lại vì vấn đề  ô nhiễm môi trường dẫn tới việc thu  hồi vốn đầu tư của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn. 3.6 Thẩm định khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo của dự án. a/Khả năng trả nợ Căn cứ vào kế hoạch sản xuất­kinh doanh, tài chính của khách hàng, cán bộ  tín dụng   lập bảng cân đối các nguồn thu, chi tài chính tổng hợp của khách hàng trong một thời   gian nhất định. Nguồn thu bao gồm: ­ Vốn chủ sở hữu, vốn vay. ­ Doanh thu các loại. Nguồn chi ra bao gồm:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2