intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyết định 119/2020/QĐ-UBND tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Trần Văn Tan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:56

10
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quyết định 119/2020/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ, Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 05/12/2019 của Tỉnh ủy và các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyết định 119/2020/QĐ-UBND tỉnh Đắk Lắk

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH ĐẮK LẮK Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  ­­­­­­­ ­­­­­­­­­­­­­­­ Số: 118/QĐ­UBND Đắk Lắk, ngày 17 tháng 01 năm 2020   QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ  01/NQ­CP NGÀY 01/01/2020 CỦA CHÍNH PHỦ, NGHỊ QUYẾT SỐ 12­NQ/TU NGÀY  05/12/2019 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VÀ CÁC NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI  ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU  THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ ­ XàHỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH  NHÀ NƯỚC NĂM 2020 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ­CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ  yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; Căn cứ Nghị quyết số 12­NQ/TU ngày 05/12/2019 của Tỉnh ủy Đắk Lắk về phương hướng,  nhiệm vụ năm 2020; Căn cứ Nghị quyết số 29/NQ­HĐND ngày 06/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk về  mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế ­ xã hội, đảm bảo quốc phòng ­ an ninh năm 2020; Căn cứ Nghị quyết số 30/NQ­HĐND ngày 06/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán và   phân bổ dự toán ngân sách năm 2020 của tỉnh; Căn cứ Nghị quyết số 31/NQ­HĐND ngày 06/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch  vốn đầu tư công nguồn vốn ngân sách địa phương năm 2020; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 158/SKHĐT­TH ngày  17/01/2020, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số  01/NQ­CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ, Nghị quyết số 12­NQ/TU ngày 05/12/2019 của Tỉnh  ủy và các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ  yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020. Điều 2. Tổ chức thực hiện: 1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm:
  2. a) Căn cứ Chương trình hành động này và chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng, ban hành  Chương trình, Kế hoạch cụ thể của ngành, đơn vị, địa phương để triển khai thực hiện; xác định  rõ mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian, lộ trình thực hiện đối với từng nhiệm vụ và phân công đơn vị,  cá nhân trực tiếp phụ trách công việc cụ thể. Chương trình, Kế hoạch của các đơn vị, địa  phương gửi về UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 10/02/2020 để theo  dõi, đôn đốc thực hiện. b) Chủ động tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ được  giao. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch đã  đề ra. c) Báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh, tình  hình kinh tế ­ xã hội trên địa bàn và các khó khăn, vướng mắc (nếu có), gửi về Sở Kế hoạch và  Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Thời gian báo cáo quy định tại Quy chế phối hợp trao  đổi, cung cấp thông tin, số liệu phục vụ xây dựng báo cáo kinh tế ­ xã hội, đảm bảo quốc phòng  ­ an ninh tỉnh (đã được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 3399/QĐ­UBND ngày  08/12/2017). 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ban,  ngành, địa phương theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo và tham mưu UBND tỉnh đánh giá thực  hiện Chương trình hành động này định kỳ hàng tháng, quý, tổng kết năm 2020. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,  thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.     CHỦ TỊCH Nơi nhận: ­ Như Điều 3; ­ Văn phòng Quốc hội (b/c); ­ Văn phòng Chính phủ (b/c); ­ Bộ Tài chính (b/c); ­ Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c); Phạm Ngọc Nghị ­ TTTU, TT.HĐND tỉnh (b/c); ­ UBMTTQ VN tỉnh; ­ Các Ban của Đảng và HĐND tỉnh; ­ Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; ­ Các thành viên UBND tỉnh; ­ Các VP: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh; ­ CVP, các PCVP UBND tỉnh ­ Các phòng thuộc VPUBND tỉnh; ­ Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh; ­ Cổng thông tin điện tử tỉnh; ­ Lưu: VT, TH (T­10b)   CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ­CP NGÀY 01/01/2020 CỦA CHÍNH PHỦ, NGHỊ  QUYẾT SỐ 12­NQ/TU NGÀY 05/12/2019 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VÀ CÁC 
  3. NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ,  GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ ­ XàHỘI VÀ DỰ  TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số: 118/QĐ­UBND ngày 17/01/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh) Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ­CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về nhiệm vụ phát triển  kinh tế ­ xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, Nghị quyết số 12­NQ/TU ngày  05/12/2019 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về  phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội và  dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động, với nội  dung như sau: I. BỐI CẢNH, TÌNH HÌNH NĂM 2020 Năm 2020 là năm có ý nghĩa hết sức quan trọng, quyết định đến kết quả thực hiện các mục tiêu,  chỉ tiêu phát triển kinh tế ­ xã hội, đảm bảo quốc phòng ­ an ninh 5 năm 2016­2020 của tỉnh theo  Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015­2020 và Nghị quyết số  186/NQ­HĐND ngày 07/01/2016 của HĐND tỉnh. Tình hình kinh tế ­ xã hội tiếp tục phát triển  ổn định, an ninh chính trị và trật tự xã hội tiếp tục được giữ vững, đời sống nhân dân ngày càng  được nâng lên,... là điều kiện thuận lợi để tiếp tục thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ  phát triển kinh tế ­ xã hội, đảm bảo quốc phòng ­ an ninh trong năm 2020 và các năm tiếp theo. Công tác thu hút đầu tư của tỉnh ngày càng được chú trọng, góp phần khai thác tốt hơn tiềm  năng, thế mạnh của tỉnh và huy động ngày càng nhiều hơn các nguồn lực cho đầu tư; các thủ tục  về quy hoạch điện gió, điện năng lượng mặt trời cho một số dự án đã được Chính phủ, các Bộ,  ngành thông báo, cùng với việc tích cực hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp,  nhà đầu tư triển khai thực hiện các thủ tục đầu tư, triển khai thực hiện dự án sẽ tạo điều kiện  đẩy nhanh việc đầu tư các dự án, mang lại hiệu quả kinh tế cho tỉnh. Luật Hỗ trợ doanh nghiệp  nhỏ và vừa có tác dụng tích cực cho việc chuyển đổi các hộ kinh doanh sang đăng ký thành lập  doanh nghiệp sẽ tạo động lực thúc đẩy cộng đồng doanh nghiệp phát triển và tăng trưởng kinh  tế trên địa bàn. Thu ngân sách năm 2019 vượt kế hoạch, nguồn thu từ tiền sử dụng đất đang  được khai thác và sử dụng tập trung, có hiệu quả; việc huy động các nguồn lực trong nhân dân  cho đầu tư phát triển được tỉnh quan tâm, khuyến khích và xác định là nguồn lực chủ yếu thúc  đẩy phát triển kinh tế ­ xã hội, đảm bảo quốc phòng ­ an ninh, là điều kiện để tập trung đầu tư  hoàn thiện hạ tầng kinh tế ­ xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, phát triển, từng bước  đảm bảo kết nối đồng bộ, tăng cường liên kết vùng... Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi nêu trên, trong năm 2020 cũng có những khó khăn nhất định  như: Giá cả các loại nông sản chủ lực của tỉnh dự kiến tiếp tục nằm ở mức thấp; diễn biến  thời tiết bất thường, tình hình khô hạn có nguy cơ xảy ra, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp;  việc giải quyết các thủ tục các dự án đầu tư ngoài ngân sách của tỉnh còn gặp khó khăn từ các  văn bản quy định; nguồn vốn đầu tư công từ Trung ương cho các công trình đang thực hiện chưa  đáp ứng yêu cầu theo tiến độ; việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn  vị, địa phương vẫn chưa đạt mục tiêu đề ra; an ninh trật tự trên một số địa bàn, lĩnh vực có thời  điểm xảy ra phức tạp, ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế ­ xã hội, đảm  bảo quốc phòng ­ an ninh v.v... Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 01/NQ­CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ, Nghị quyết số  12­NQ/TU ngày 05/12/2019 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và các Nghị quyết của Hội đồng  nhân dân tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển 
  4. kinh tế ­ xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành;  UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm túc phương châm hành động của Chính  phủ "Kỷ cương, liêm chính, hành động, trách nhiệm, sáng tạo, hiệu quả”, tập trung tổ chức  triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau: II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2020 1. Mục tiêu Phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội, đảm bảo quốc phòng  ­ an ninh 5 năm giai đoạn 2016­2020. Tăng cường cải cách thủ tục hành chính; thu hút đầu tư;  phát triển doanh nghiệp. Duy trì mức tăng trưởng kinh tế cao gắn với đảm bảo các chính sách an  sinh xã hội và bảo vệ môi trường; giữ vững quốc phòng ­ an ninh và đảm bảo trật tự an toàn xã  hội. 2. Các chỉ tiêu chủ yếu 2.1. Các chỉ tiêu kinh tế (1) Tổng sản phẩm xã hội (GRDP ­ theo giá so sánh 2010) 62.500 tỷ đồng, tăng trưởng kinh tế  đạt khoảng 11% so với năm 2019, trong đó: ­ Ngành nông, lâm, thủy sản 22.300 tỷ đồng, tăng 5,0%. ­ Ngành công nghiệp ­ xây dựng 10.450 tỷ đồng, tăng 13,7%. ­ Ngành dịch vụ 27.950 tỷ đồng, tăng 14,7%. ­ Thuế sản phẩm (trừ trợ cấp sản phẩm) 1.800 tỷ đồng, tăng 24,1%. * Cơ cấu kinh tế (giá hiện hành): Nông, lâm, thủy sản 36,1%; công nghiệp ­ xây dựng 16,5%;  dịch vụ 45,2%; thuế sản phẩm (trừ trợ cấp sản phẩm) 2,2%. (2) Thu nhập bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt 54,6 triệu đồng/người/năm. (3) Huy động vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 42.000 tỷ đồng, bằng 40,8% tổng sản phẩm xã hội. (4) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn đạt 82.650 tỷ đồng,  tăng 10,1% so với năm 2019. (5) Tổng kim ngạch xuất khẩu 650 triệu USD, tăng 4,8% so với năm 2019. Tổng kim ngạch  nhập khẩu 90 triệu USD, tăng 5,9% so với năm 2019. (6) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn khoảng 8.480 tỷ đồng, tăng 22,7% so với năm 2019. (7) Phát triển hạ tầng: Thủy lợi bảo đảm tưới chủ động cho trên 82% diện tích cây trồng có nhu  cầu tưới; nhựa hoặc bê tông hóa 96,01% các tuyến đường tỉnh, 91,57% các tuyến đường huyện,  64,96% các tuyến đường xã và liên xã; 99,5% thôn, buôn có điện, trong đó 99,8% số hộ được  dùng điện.
  5. * Phát triển doanh nghiệp (DN): Trên địa bàn tỉnh có 10.374 DN và Chi nhánh của DN ngoài tỉnh  đang còn hoạt động trên địa bàn tỉnh, tăng 1.459 DN so với năm 2019; trong đó, thành lập mới  1.230 DN. 2.2. Các chỉ tiêu xã hội: (8) Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 4,36% đến 4,49% so với cuối năm 2019, đưa tỷ lệ hộ nghèo xuống  còn dưới 5%; trong đó tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số giảm 6,5­7% so với cuối  năm 2019. (9) Tỷ lệ trường học đạt chuẩn Quốc gia đạt 50% (tăng 3,5% so với năm 2019); duy trì tỷ lệ  100% thôn, buôn có trường hoặc lớp mẫu giáo (tính cả thôn, buôn học ghép lớp). (10) Số lao động được giải quyết việc làm trong năm khoảng 30.200 lao động. Tỷ lệ lao động  qua đào tạo so với tổng số lao động 60%, tăng 2% so với năm 2019, trong đó tỷ lệ lao động có  bằng cấp chứng chỉ chiếm tỷ lệ 19,53% trở lên, tăng 0,65% so với năm 2019. Tỷ lệ thất nghiệp  ở khu vực thành thị 2,5%. (11) Tỷ lệ xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn đến năm 2020 là 100%. Tỷ lệ trẻ em  dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi) 18,4%. Số giường bệnh/1 vạn dân (không  tính giường trạm y tế xã) đạt 27 giường. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế theo Quyết định số  1167/QĐ­TTg ngày 28/6/2016 của Thủ tướng chính phủ đạt 90%. (12) Mức giảm tỷ lệ sinh khoảng 0,2‰. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khoảng 9,82‰. Quy mô dân  số: 1.886,27 ngàn người. (13) Phấn đấu có 61/152 xã đạt chuẩn nông thôn mới (tương ứng 40,1%); bình quân số tiêu chí  xây dựng nông thôn mới đạt được trên đơn vị xã: 14,38 tiêu chí/xã; phấn đấu hết năm 2020 có 01  đến 02 đơn vị cấp huyện đạt tiêu chuẩn nông thôn mới. 2.3. Các chỉ tiêu môi trường: (14) Số cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý (theo Quyết định số  64/2003/QĐ­TTg) đạt 100%. Tỷ lệ khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý  nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 22,22%. Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu  gom đạt 90,3%. (15) Tỷ lệ che phủ rừng (tính cả cây cao su) 38,74%, tăng 0,14% so với năm 2019. (16) Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95%, tăng 2,5% so với năm  2019. (17) Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch: 90%, tăng 4% so với năm 2019. 2.4. Chỉ tiêu quốc phòng ­ an ninh và trật tự an toàn xã hội: (18) Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân  dân, thế trận an ninh nhân dân vững mạnh. Tuyển chọn công dân nhập ngũ đạt 100%. Xây dựng  lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, chủ động nắm chắc tình hình và xử lý tốt các tình  huống, không để bị động, bất ngờ. Tiếp tục giữ vững mối quan hệ đối ngoại, hợp tác phát triển 
  6. kinh tế, quốc phòng ­ an ninh, giữ vững biên giới hòa bình, hữu nghị, đảm bảo chủ quyền an  ninh biên giới, quốc gia. Nâng cao tỷ lệ xử lý tố giác, tin báo về tội phạm; điều tra, khám phá án hình sự đạt tỷ lệ trên  85%, trong đó, án rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt trên 90%. Đảm bảo an ninh trật  tự và an toàn xã hội, phấn đấu giảm tỷ lệ tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí về số vụ, số  người chết và bị thương so với năm 2019 từ 5% trở lên. III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động và đề ra Kịch bản tăng trưởng năm 2020 của tỉnh,  phấn đấu hoàn thành đạt và vượt kế hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội năm 2020, cụ thể như sau: 1. Kịch bản tăng trưởng năm 2020 của tỉnh: Chi tiết tại Phụ lục 01, Phụ lục 02 kèm theo. 2. Thực hiện đồng bộ, quyết liệt ba đột phá chiến lược 2.1 Tập trung cải cách, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: a) Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm: Trên cơ sở các văn bản của Trung ương, kịp thời rà soát, tham mưu điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung,  ban hành các cơ chế, chính sách của địa phương phù hợp với chính sách chung của Trung ương,  quy định của pháp luật và điều kiện thực tế của tỉnh, tạo môi trường thuận lợi thu hút các thành  phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư phát triển kinh tế ­ xã hội; thực hiện đồng bộ, có hiệu  quả các cơ chế chính sách để huy động tối đa nguồn lực của Trung ương hỗ trợ cho tỉnh. Nâng cao chất lượng các văn bản pháp luật, tạo cơ chế, chính sách huy động mạnh mẽ nguồn  vốn đầu tư phát triển, trọng tâm là các lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai, đầu tư, khuyến khích  phát triển sản xuất, phát triển doanh nghiệp, kinh tế tập thể và xã hội hóa trọng các lĩnh vực ưu  tiên (như giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao,...); chuyển giao công nghệ và quản trị cho  doanh nghiệp, phát triển cụm ngành, chuỗi giá trị, góp phần nâng cao giá trị sản phẩm; xây dựng,  triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham  gia đầu tư phát triển hạ tầng. Đẩy mạnh triển khai và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 10­NQ/TW ngày 03/6/2017 của  Ban Chấp hành Trung ương Đảng về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan  trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Nghị quyết số 35/NQ­CP của  Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Nghị định số 57/2018/NĐ­CP  ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào  nông nghiệp, nông thôn; Đề án của Chính phủ về hỗ trợ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo  quốc gia đến năm 2025 (Đề án số 844),... Thí điểm các mô hình kinh doanh mới, hiệu quả, nhất  là trong những ngành, lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao để đánh giá, nhân rộng. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm duy trì,  nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI), Chỉ số cải cách hành chính (PAR Inder), Chỉ số Hiệu  quả quản trị và hành chính công (chỉ số PAPI) của tỉnh,... tạo điều kiện cho các doanh nghiệp,  tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy hoạt động  xuất nhập khẩu, tăng thu ngân sách và tăng cường quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
  7. Tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật, tổ chức thực hiện nghiêm các luật và các văn  bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn thi hành bảo đảm tính thượng tôn pháp luật. b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Tiếp tục thực hiện tốt kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận của Bộ Chính trị về thực hiện  Nghị quyết số 48­NQ/TW của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp  luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 và Chương trình trọng tâm công tác cải  cách tư pháp giai đoạn 2016­2021 của Ban Cán sự Đảng Chính phủ. Triển khai có hiệu quả Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản  lý nhà nước về bổ trợ tư pháp; chú trọng công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực  luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản. Kịp thời hướng dẫn, đôn đốc và tháo gỡ vướng mắc trong công tác theo dõi thi hành pháp luật ở  các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã. 2.2 Về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ a) Các sở, ban, ngành, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và lĩnh vực phụ trách: Tích cực huy động, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đẩy mạnh việc đầu tư,  phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng giao thông, đô thị, công nghệ thông tin,... tập  trung đầu tư phát triển các công trình cấp bách, trọng tâm, trọng điểm, các công trình kết cấu hạ  tầng; đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, dự án, hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng  nhằm phát huy hiệu quả vốn đã đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các hoạt động  kinh tế, từng bước đảm bảo kết nối đồng bộ, tăng cường liên kết vùng. Tập trung kêu gọi và  đẩy nhanh các thủ tục đối với các dự án thực hiện theo hình thức PPP. Triển khai thực hiện có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ xây dựng hạ tầng thiết yếu trong  chương trình xây dựng nông thôn mới; huy động được nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân và nhân  dân cùng tham gia. Quan tâm đầu tư, hoàn thiện hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; hệ thống  giao thông, các khu du lịch, dịch vụ trọng điểm; các khu đô thị hiện có và khu đô thị mới. Tích  cực phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương để chuẩn bị đầu tư xây dựng dự án nâng cấp các  đường tỉnh lộ, quốc lộ. Xây dựng, triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh  tế tham gia đầu tư phát triển hạ tầng; tăng cường thu hút, huy động các nguồn lực ngoài nhà  nước cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình, đề  án, dự án về phát triển đô thị, từng bước xây dựng đô thị đồng bộ về kết cấu hạ tầng kỹ thuật,  hạ tầng xã hội, đô thị xanh, tiết kiệm năng lượng, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung các  nguồn lực cho phát triển các thành phố Buôn Ma Thuột thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên  (giai đoạn 2010­2020) theo Kết luận số 60­KL/TW của Bộ Chính trị và tổng kết 10 năm thực  hiện Kết luận số 60­KL/TW của Bộ Chính trị. Tập trung nguồn lực đầu tư công, đẩy nhanh tiến  độ triển khai các dự án trọng điểm và đưa vào sử dụng, khai thác nhằm phát huy hiệu quả nguồn  vốn đã đầu tư. b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
  8. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án về phát triển đô thị, từng bước  xây dựng đô thị đồng bộ về kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; đô thị xanh, tiết kiệm  năng lượng, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác quản lý quy  hoạch đô thị, trật tự xây dựng đô thị theo quy định. Xây dựng cơ chế, chính sách và mô hình hợp lý để huy động các nguồn lực, đẩy mạnh phát triển  nhà ở xã hội khu vực đô thị, nhà ở cho công nhân khu công nghiệp; quy hoạch và khai thác, sử  dụng hiệu quả quỹ đất đô thị dành cho phát triển nhà ở xã hội. c) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Thực hiện các chính sách bảo trì, bảo dưỡng các dự án kết cấu hạ tầng giao thông để phát huy  hiệu quả nguồn vốn đã đầu tư. Chủ động triển khai thực hiện và tham mưu cho UBND tỉnh chỉ  đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ về phát triển giao thông vận tải, đặc biệt là kế hoạch  đầu tư công 05 năm (2016­2020) của địa phương để thực hiện đạt các chỉ tiêu xây dựng nhựa  hoặc bê tông hóa hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh vào năm 2020. d) UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tổ chức rà soát, sửa đổi, bổ sung các định hướng, chiến lược, chương trình, kế hoạch về phát  triển đô thị, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế ­ xã hội của mỗi địa phương. Tổ chức, thực  hiện nghiêm các quy hoạch quản lý đô thị. 2.3 Về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực a) Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động ­ Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở,  ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan: Xây dựng, triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân  lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu thị trường. Tăng cường huy động các nguồn lực đầu tư cơ  sở vật chất, trang thiết bị cho hệ thống giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp; đẩy mạnh xã  hội hóa giáo dục ­ đào tạo, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, mở rộng liên kết với các trường  đại học, các cơ sở đào tạo trong nước và ngoài nước để đào tạo nhân lực có chất lượng cao cho  các ngành kinh tế trọng yếu của tỉnh; tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với  doanh nghiệp, nâng cao chất lượng đào tạo, dạy nghề ở các cơ sở đào tạo gắn với nhu cầu sử  dụng lao động; ưu tiên đào tạo nhân lực ngành kỹ thuật, công nghệ; nâng cao tỷ lệ lao động có  đào tạo chuyên môn kỹ thuật; nâng cao hiệu quả đào tạo, dạy nghề gắn với giải quyết việc làm;  đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo lao động có tay nghề, trình độ chuyên  môn. Nghiên cứu, dự báo nhu cầu về nhân lực lao động để chủ động định hướng, có giải pháp cụ thể  trong đào tạo, phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của  tỉnh trong giai đoạn mới. b) Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố: Quan tâm, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ  vững vàng, chủ động, sáng tạo, có năng lực thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao,... 3. Duy trì tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế
  9. 3.1 Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các Nghị quyết, kế hoạch của Trung ương, của tỉnh về phát  triển kinh tế gắn với các chương trình an sinh xã hội, giáo dục đào tạo, quốc phòng ­ an ninh,  trật tự an toàn xã hội và chương trình xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu tốc độ tăng Tổng sản  phẩm trên địa bàn (GRDP ­ giá so sánh năm 2010) tăng 11% so với năm 2019. 3.2 Ngân hàng Nhà nước ­ Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk: Triển khai đồng bộ, kịp thời Nghị quyết lãnh đạo của Tỉnh ủy, chỉ đạo của Thống đốc Ngân  hàng Nhà nước, của UBND tỉnh tới các Tổ chức tín dụng trên địa bàn. Tăng cường giám sát các  Tổ chức tín dụng triển khai thực hiện cơ chế, chính sách có liên quan đến hoạt động ngân hàng  theo chủ trương của Chính Phủ và chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước, trọng tâm là Chỉ thị 01/CT­ NHNN ngày 03/01/2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về tổ chức thực hiện các nhiệm  vụ trọng tâm của ngành Ngân hàng trong năm 2020. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tập trung quyết liệt công tác xử lý, thu hồi nợ, hạn chế  nợ xấu gia tăng; chủ động thực hiện các biện pháp theo thẩm quyền hỗ trợ khách hàng gặp khó  khăn trong trả nợ vay phù hợp với quy định. Thực hiện các giải pháp mở rộng tín dụng an toàn,  tập trung cho vay các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, kiểm soát chặt chẽ cho vay bất động sản,  tiêu dùng... Chú trọng cho vay các đối tượng theo Quyết định số 68/2013/QĐ­TTg ngày  14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông  nghiệp. Tiếp tục chủ động thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông  nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ­CP và Nghị định số 116/2018/NĐ­CP của  Chính phủ. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 07/CT­NHNN ngày 11/10/2017 của Thống đốc Ngân  hàng Nhà nước về việc tăng cường phòng, chống, ngăn ngừa vi phạm pháp luật trong lĩnh vực  tiền tệ và ngân hàng, đảm bảo an ninh, an toàn hoạt động ngân hàng, góp phần ổn định tiền tệ,  tài chính; Chỉ thị số 10/CT­TTg, ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường  xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp  trong giải quyết công việc. Các chi nhánh ngân hàng thương mại đa dạng hóa các sản phẩm tín  dụng, tăng khả năng tiếp cận vốn của người dân, doanh nghiệp”. 3.3 Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh và các đơn vị liên quan: Chủ động tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo điều hành chi ngân sách nhà nước  theo dự toán giao đầu năm, đảm bảo chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, hiệu quả, đúng dự toán  được HĐND tỉnh thông qua. Tập trung triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp về ngân sách nhà nước, bảo đảm thực  hiện các nhiệm vụ thu ­ chi ngân sách theo dự toán đã được HĐND tỉnh thông qua; tăng cường  quản lý thu ngân sách nhà nước, chống thất thu, nợ đọng thuế, phấn đấu thu ngân sách nhà nước  vượt chỉ tiêu kế hoạch năm 2020 đề ra; phấn đấu tổng thu NSNN năm 2020 đạt trên 8.480 tỷ  đồng, tăng 22,7% so với năm 2019. Kiểm soát chặt chẽ dự toán chi ngân sách nhà nước, đảm  bảo kinh phí thực hiện các chính sách an sinh xã hội; triệt để tiết kiệm chi ngân sách nhà nước,  nhất là chi thường xuyên, cắt giảm mạnh chi hội họp, đi công tác trong, ngoài nước tăng cường  quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài sản công; cân đối nguồn lực để thực hiện đúng lộ trình  cải cách tiền lương và bảo hiểm xã hội theo Nghị quyết của Trung ương; quản lý chặt chẽ việc  sử dụng nguồn kinh phí cải cách tiền lương của các cơ quan, địa phương; huy động và sử dụng  hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển; tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ đầu tư 
  10. công, xử lý nghiêm các vi phạm trong hoạt động đầu tư công, gây chậm trễ việc thực hiện kế  hoạch đầu tư công. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế; kiên quyết xử lý,  thu hồi nợ đọng thuế theo quy định của pháp luật; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật  về thuế. 3.4 Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị  xã, thành phố: Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển thị trường trong nước; nâng cao hiệu quả công tác  xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu. Phấn đấu tổng kim ngạch xuất khẩu đạt  650 triệu USD, tăng 4,8% so với năm 2019; Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu  dùng trên địa bàn đạt 82.650 tỷ đồng, tăng 10,1% so với năm 2019. Đẩy mạnh quản lý thị trường, tích cực ngăn ngừa buôn lậu, gian lận thương mại, hàng nhái,  hàng giả, hàng kém chất lượng. Xử lý nghiêm và công bố công khai các hành vi gian lận thương  mại, vi phạm các quy định về chất lượng, cạnh tranh không lành mạnh, làm mất uy tín sản  phẩm nông, lâm, thủy sản của địa phương. Tăng cường quảng bá, khuyến khích tiêu dùng sản  phẩm nội địa. 3.5 Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan: Sau khi có hướng dẫn của Trung ương và trên cơ sở định hướng các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển  kinh tế ­ xã hội của tỉnh giai đoạn 2021­2025, kịp thời tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các đơn vị  liên quan tham mưu lập danh mục các dự án đầu tư để làm cơ sở tham mưu UBND tỉnh xây  dựng kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021­2025. Đẩy mạnh công tác phối hợp và tranh thủ các  nguồn lực của Trung ương để đầu tư phát triển kinh tế ­ xã hội của tỉnh; đồng thời, tăng cường  hỗ trợ, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà  đầu tư trong triển khai thực hiện dự án tại tỉnh. Tham mưu UBND tỉnh tập trung nguồn lực để đầu tư phát triển các công trình hạ tầng kinh tế  (giao thông, thủy lợi, công nghệ thông tin,...); xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện tốt kế  hoạch đầu tư công năm 2020 và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016­2020. Đôn đốc  đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình (đặc biệt là các công trình trọng điểm của tỉnh) và  công tác giải ngân ngay từ những tháng đầu năm 2020. Tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ vốn đầu tư công; theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra,  giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong quản lý ngân sách nhà nước, đảm bảo sử dụng  vốn đầu tư công hiệu quả. Theo dõi, đôn đốc các chủ đầu tư tăng cường chỉ đạo, đôn đốc nhà  thầu đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư công; hoàn chỉnh các thủ tục đấu thầu để  khởi công các dự án đầu tư mới; đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân  các nguồn vốn. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý đấu thầu, đẩy mạnh triển khai thực hiện đấu  thầu qua mạng theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Kiểm tra, giám sát và đánh giá đối  với các dự án đầu tư theo quy định tại Nghị định số 84/2015/NĐ­CP ngày 30/9/2015 của Chính  phủ về giám sát và đánh giá đầu tư. Kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật đối với các  nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu, vi phạm các điều, khoản hợp đồng đã ký kết; các nhà  thầu không đủ năng lực thực hiện dự án.
  11. 3.6 Các sở, ban, ngành và UBND các huyện thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện có hiệu quả  Nghị quyết số 173/2015/NQ­HĐND ngày 03/12/2015 của HĐND tỉnh quy định mức hỗ trợ đầu  tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu trong Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai  đoạn 2015­2020 trên địa bàn tỉnh; tăng cường huy động các nguồn lực trong dân để cùng tham gia  xây dựng nông thôn mới. 3.7 Cục Thống kê tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành có liên  quan: Nâng cao chất lượng công tác thống kê, đảm bảo số liệu chính xác, bám sát thực tế, thống nhất  số liệu ban hành, kịp thời cung cấp số liệu báo cáo kinh tế ­ xã hội phục vụ công tác chỉ đạo  điều hành của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh. 4. Tập trung thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình, nâng cao chất lượng tăng  trưởng nhằm hướng tới tăng trưởng cao và bền vững 4.1 Về tái cơ cấu kinh tế a) Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch số 24­KH/TU ngày 02/02/2017 của Tỉnh ủy Đắk Lắk thực hiện  Nghị quyết số 05­NQ/TW ngày 01/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương về một số chủ  trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng  trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 1871/QĐ­UBND ngày 14/8/2018 của  UBND tỉnh chủ động triển khai thực hiện và tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện có hiệu  quả Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Đắk Lắk gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng  nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2017­2025, định hướng đến năm  2030; các Đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng suất lao  động và sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết của Chính phủ về chương trình hành  động thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 Khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm  tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức  cạnh tranh của nền kinh tế; Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai  đoạn 2016­2020. b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố: Chủ động đôn đốc, theo dõi triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Đắk Lắk gắn với  chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh  tranh giai đoạn 2017­2025, định hướng đến năm 2030; kịp thời báo cáo, tham mưu UBND tỉnh  giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện đề án. Tập trung triển khai, hoàn thành lập Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021­2030, tầm nhìn đến  năm 2050 theo quy định của Luật Quy hoạch, trên cơ sở tích hợp các nội dung, định hướng phát  triển các ngành, lĩnh vực của các huyện, thị xã, thành phố có liên quan đến kết cấu hạ tầng, sử  dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh có tính tới yếu tố liên vùng và hội nhập  kinh tế quốc tế, đảm bảo nội dung, quy trình, thời gian theo đúng quy định của Luật Quy hoạch. 4.2 Về nông, lâm nghiệp
  12. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan;  UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động triển khai thực hiện và tham mưu UBND tỉnh: Chỉ đạo tập trung đẩy nhanh thực hiện Nghị quyết số 04­NQ/TU của Tỉnh ủy về tái cơ cấu  ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020,  định hướng đến năm 2030; Đề án Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Đắk Lắk  đến năm 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2724/QĐ­UBND ngày  25/12/2013. Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa, chuỗi giá trị; tăng cường ứng dụng công  nghệ cao, khoa học kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp; đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu  cây trồng, vật nuôi, sản phẩm phù hợp với tiềm năng, lợi thế của địa phương và nhu cầu thị  trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh liên kết hợp tác sản xuất theo chuỗi, ứng  dụng khoa học ­ công nghệ và cơ giới hóa vào sản xuất; phát triển công nghiệp chế biến sâu,  bảo quản sau thu hoạch, nâng cao chất lượng sản phẩm, gắn với thị trường tiêu thụ một cách  hiệu quả, bền vững; tăng cường phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; quản lý chặt  chẽ chất lượng nông sản, vật tư nông nghiệp và an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn. Tập  trung phát triển ngành chăn nuôi theo hướng trang trại, với các cơ sở chăn nuôi tập trung, hiện  đại, bền vững, an toàn dịch bệnh. Quản lý, khai thác nguồn lợi thủy sản theo hướng phát triển  bền vững; xây dựng mô hình thử nghiệm ứng dụng công nghệ nuôi cá lồng bè có giá trị kinh tế  cao. Xây dựng và triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách liên quan đến khuyến khích, thu hút  đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 57/2018/NĐ­CP ngày 17/4/2018  của Chính phủ; chính sách khuyến khích phát triển Hợp tác xã, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ  sản phẩm nông nghiệp theo Nghị định số 57/2018/NĐ­CP ngày 17/4/2018, đặc biệt các doanh  nghiệp đầu tư vào dự án sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tăng cường thu hút  đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp, nông thôn, ưu tiên phát triển mạng lưới một số khu,  vùng nông nghiệp sạch, gắn với ứng dụng công nghệ cao tại thành phố Buôn Ma Thuột và một  số huyện lân cận như Cư M’gar, Krông Pắc, Cư Kuin, Krông Ana, Buôn Đôn... Quy hoạch, xây  dựng khu chăn nuôi tập trung tại các huyện như: Buôn Đôn, M’Drắk, Ea Súp, Krông Bông... gắn  với liên kết mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng thương hiệu sản phẩm nông  nghiệp, triển khai sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng, có nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa, chỉ dẫn  địa lý, truy xuất nguồn gốc; triển khai chương trình OCOP quốc gia (mỗi xã một sản phẩm).  Đẩy mạnh liên kết hợp tác sản xuất theo chuỗi, ứng dụng khoa học công nghệ và cơ giới hóa  vào sản xuất; phát triển công nghiệp chế biến sâu, bảo quản sau thu hoạch, gắn với thị trường  tiêu thụ bền vững; tăng cường phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; quản lý chặt chẽ  chất lượng nông sản, vật tư nông nghiệp và an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn. Triển khai có hiệu quả Chương trình số 13­CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường  sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng nhằm ngăn chặn tối đa  tình trạng chặt phá, khai thác rừng tự nhiên, lấn chiếm đất rừng trái phép; phòng chống cháy  rừng bằng nhiều hình thức. Huy động mọi nguồn lực để trồng rừng và chăm sóc rừng; phấn đấu  năm 2020 trồng mới trên 1.500 ha rừng trồng, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng. Đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty nông, lâm  nghiệp trực thuộc tỉnh theo Phương án tổng thể đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; rà  soát, tập trung xử lý dứt điểm các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp nhằm hoàn thành kế  hoạch sắp xếp, đổi mới trong năm 2020 để ổn định sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động của  doanh nghiệp và quản lý đất đai.
  13. Tiếp tục triển khai các giải pháp đẩy mạnh thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới;  huy động, lồng ghép, đa dạng hóa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông  nghiệp, nông thôn; nâng cao chất lượng các tiêu chí và chất lượng các xã đạt chuẩn. Phấn đấu  đến cuối năm 2020, trên địa bàn tỉnh có 61/152 xã đạt chuẩn nông thôn mới (tương ứng 40,1%);  bình quân số tiêu chí xây dựng nông thôn mới đạt được trên đơn vị xã: 14,38 TC/xã và có có 01  đến 02 đơn vị cấp huyện đạt tiêu chuẩn nông thôn mới. Thường xuyên theo dõi, kịp thời nắm tình hình, diễn biến của thời tiết, thực hiện tốt công tác dự  báo, cảnh báo để nhân dân chủ động phòng tránh, ứng phó kịp thời khi có tình huống xảy ra.  Tăng cường công tác quản lý, vận hành, khai thác và bảo đảm an toàn tuyệt đối tại các hồ chứa,  công trình thủy lợi; điều tiết nước, đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt của  Nhân dân trên địa bàn. Đồng thời, phối hợp chặt chẽ với Sở Công thương và các chủ công trình  thủy điện tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật trong lĩnh  vực quản lý an toàn hồ, đập thủy điện. Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng cơ sở dữ  liệu hồ chứa thủy điện và công cụ hỗ trợ quản lý, giám sát an toàn đập thủy điện. 4.3 Về công nghiệp ­ xây dựng a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 71­KH/TU ngày 03/07/2018 của Tỉnh ủy về thực  hiện Nghị quyết số 23­NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính  sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Thường xuyên theo dõi, hỗ trợ, giải quyết khó khăn, vướng mắc, khuyến khích doanh nghiệp  hoàn thành kế hoạch năm và mở rộng sản xuất. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp,  nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án điện gió, điện mặt trời trên địa bàn; tiếp tục đề  nghị Bộ Công Thương trình Chính phủ thẩm định và phê duyệt quy hoạch các dự án năng lượng  tái tạo để các nhà đầu tư triển khai xây dựng trong năm 2020, quan tâm đầu tư xây dựng hệ  thống truyền tải điện nhằm tiếp nhận, khai thác tối đa sản lượng điện mặt trời, điện gió, phát  huy lợi thế, tiềm năng của tỉnh. Chú trọng phát triển ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, công  nghiệp chế biến nông lâm sản, dệt may, chế biến gỗ,... gắn với liên kết chuỗi giá trị, theo chiều  sâu; tăng mạnh năng suất nội bộ ngành, tăng hàm lượng công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa  trong sản phẩm. b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan: Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng đảm bảo chất lượng và rút ngắn thời gian để  sớm triển khai thực hiện. Huy động, thu hút các nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô  thị; đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu dân cư tập trung, khu dân cư và nhà ở xã hội cho người  thu nhập thấp; đầu tư xây dựng vào các khu, cụm công nghiệp. Đầu tư phát triển nhà ở; các khu  dân cư, đô thị mới; đi đôi với việc xây dựng, chỉnh trang đô thị theo hướng xanh ­ sạch ­ đẹp tại  thành phố Buôn Ma Thuột, thị xã Buôn Hồ và các thị trấn trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai  Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 theo kế  hoạch. Kiên quyết ngăn chặn tình trạng mua bán, chuyển nhượng đất nông nghiệp để phân lô  bán nền, tăng cường phát triển thị trường bất động sản theo hướng minh bạch, tăng nguồn thu  cho ngân sách. Đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án cấp nước trọng điểm trên địa bàn tỉnh; nâng cao hiệu lực,  hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt; nghiên cứu đề xuất xây dựng nhà máy xử lý 
  14. rác thải tập trung theo hướng xã hội hóa, nhằm giảm thiểu ảnh hưởng do ô nhiễm, đảm bảo sự  phát triển bền vững của tỉnh. c) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Tham mưu UBND tỉnh đề nghị Trung ương bổ sung quy hoạch, triển khai xây dựng tuyến  đường cao tốc Buôn Ma Thuột ­ Nha Trang, đường sắt Phú Yên ­ Buôn Ma Thuột, nâng cấp mở  rộng quốc lộ 29, quốc lộ 27; nâng cấp Cảng hàng không Buôn Ma Thuột thành sân bay quốc tế,  mở thêm một số đường bay mới đi Quảng Ninh, Quảng Bình, Cần Thơ, Phú Quốc... Mở rộng  các tuyến đường đến trung tâm các huyện, quan tâm xây dựng các tuyến đường phục vụ sản  xuất nông nghiệp, vào các khu, điểm du lịch, danh lam, thắng cảnh, các di tích lịch sử trên địa  bàn tỉnh. d) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan: Chủ động triển khai thực hiện và tham mưu UBND tỉnh đôn đốc đẩy nhanh tiến độ các công  trình trọng điểm và các dự án chỉnh trang đô thị như: Hồ Ea Tam, đường Đông ­ Tây, mở rộng  vòng xoay Km3, thành phố Buôn Ma Thuột, Dự án cải tạo, nâng cấp tỉnh lộ 9, tỉnh lộ 2 theo kế  hoạch đầu tư công trung hạn của tỉnh giai đoạn 2016­2020; xem xét nâng cấp tỉnh lộ 1 ­ đoạn từ  Buôn Ma Thuột đi huyện Buôn Đôn. Đầu tư kết cấu hạ tầng trong các khu, cụm công nghiệp  nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, nâng cao tỷ lệ lấp đầy tại các khu, cụm công  nghiệp. Tập trung hoàn thành hệ thống xử lý nước thải Cụm Công nghiệp Tân An 1, 2 thành  phố Buôn Ma Thuột. 4.4  Về thương mại ­ dịch vụ ­ du lịch a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan: Tăng cường hỗ trợ tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm đối với các nhà máy chế biến nông,  lâm sản. Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác phân tích, dự báo, theo dõi chặt chẽ diễn biến thị  trường, kiểm tra, kiểm soát thị trường, các yếu tố ảnh hưởng giá hàng hóa để kịp thời tham mưu  điều tiết cung ­ cầu và bình ổn thị trường. Đẩy mạnh các hoạt động quảng bá các sản phẩm của  địa phương, mở rộng tiêu thụ nội địa và thị trường xuất khẩu. Tăng cường hoạt động đưa hàng  Việt Nam về nông thôn, đảm bảo đời sống cho người dân vùng sâu vùng xa, đồng thời góp phần  tăng cường thực hiện Cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam trên địa bàn  tỉnh. Phát triển mạnh các loại hình thương mại và các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao (du lịch  sinh thái, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, vận tải, bưu chính viễn thông, logistics). Tăng cường  công tác xúc tiến, quảng bá về sản phẩm nhất là sản phẩm nông nghiệp, tích cực vận động các  doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước. Khai thác và phục vụ tốt thị  trường trong tỉnh, kết hợp với đẩy mạnh hợp tác giao thương hàng hóa với các tỉnh Tây Nguyên,  trong và ngoài nước để mở rộng thị trường. Khuyến khích đầu tư, phát triển các trung tâm  thương mại, siêu thị, các chợ truyền thống kết hợp hiện đại, chợ đầu mối nông sản tại các vùng  sản xuất tập trung, địa bàn trọng điểm có đông dân cư, các khu đô thị mới; tạo diều kiện thuận  lợi để các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác tiếp cận một số chương trình hỗ trợ, xây dựng  và quảng bá thương hiệu, xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm đáp ứng được nhu cầu, cung ứng tại  các siêu thị. b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan:
  15. Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phát triển du lịch của tỉnh theo Chương trình số  15­CTr/TU ngày 13/7/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XI) về thực hiện Nghị quyết  số 08­NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; phát triển  du lịch theo hướng chuyên nghiệp, chất lượng, hiệu quả; thực hiện đầu tư có trọng tâm, trọng  điểm, chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch và các cơ sở lưu trú, phát huy lợi thế du lịch của  địa phương; xây dựng thương hiệu và nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm du lịch Đắk  Lắk. Khai thác tiềm năng du lịch bảo đảm phát triển bền vững, gắn với bảo tồn và phát huy bản  sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.  Khuyến khích phát triển các loại hình du lịch như: Du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch mạo  hiểm, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch cộng đồng... Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực  về du lịch; chỉ đạo Đảng ủy Trường Đại học Tây Nguyên và các trường trên địa bàn mở thêm  Khoa Du lịch, nâng cao chất lượng đào tạo về lĩnh vực du lịch, phát huy lợi thế của địa phương.  Xây dựng Đề án phát triển du lịch tỉnh Đắk Lắk đến năm 2030 và định hướng đến năm 2045. 4.5 Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và kinh tế tập thể, đẩy mạnh công tác khởi nghiệp sáng tạo.  Tăng cường huy động vốn đầu tư toàn xã hội đảm bảo thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế  ­ xã hội của tỉnh 4.5.1. Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và kinh tế tập thể, đẩy mạnh công tác khởi nghiệp sáng  tạo a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh; đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ,  phát triển doanh nghiệp theo Chương trình số 17­CTr/TU của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết  số 10­NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về phát triển kinh tế tư nhân; đẩy mạnh cải cách  thủ tục hành chính, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, người dân trong  thực hiện các thủ tục đầu tư, thực hiện dự án; phấn đấu đến hết năm 2020 hoàn thành chỉ tiêu  phát triển doanh nghiệp đã đề ra (thành lập mới 1.230 DN; trên địa bàn tỉnh có 10.374 doanh  nghiệp và Chi nhánh của doanh nghiệp ngoài tỉnh đang còn hoạt động trên địa bàn tỉnh). Tiếp tục  triển khai có hiệu quả Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và khởi sự kinh doanh của  tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, khuyến khích và thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp  bằng đổi mới sáng tạo; duy trì và phát triển bền vững các hoạt động khởi nghiệp và khởi sự  kinh doanh của tỉnh. Nghiên cứu, đề xuất xây dựng Trung tâm đổi mới, sáng tạo khu vực Tây  Nguyên tại thành phố Buôn Ma Thuột, trực thuộc Trung tâm đổi mới sáng tạo Quốc gia. b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và  Đầu tư và các đơn vị liên quan: Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp lại, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh  nghiệp nhà nước do UBND tỉnh quản lý theo tinh thần Nghị quyết số 12­NQ/TW ngày 03/6/2017  của Ban chấp hành Trung ương về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh  nghiệp nhà nước. Tập trung hoàn thành công tác sắp xếp, đổi mới các Công ty nông, lâm nghiệp  thuộc UBND tỉnh theo Phương án tổng thể đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Công  văn số 1832/TTg­ĐMDN ngày 15/10/2015. c) Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở  Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị, địa phương liên quan:
  16. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các HTX theo Luật Hợp tác xã; phát  triển đa dạng các loại hình HTX, xây dựng mô hình HTX kiểu mới gắn với phát triển chuỗi giá  trị sản phẩm, hàng hóa chủ lực, có quy mô lớn và sức lan tỏa; triển khai có hiệu quả các chương  trình hỗ trợ đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý HTX; kiên quyết giải thể các HTX  không hoạt động, hoặc hoạt động không hiệu quả trong thời gian dài. 4.5.2 Tăng cường huy động vốn đầu tư toàn xã hội đảm bảo thực hiện các mục tiêu phát triển  kinh tế ­ xã hội của tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tích cực huy động, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực (bao gồm cả nguồn vốn nhà  nước và khu vực tư nhân) phục vụ cho phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn. Tập trung  cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số  03­NQ/TU của Tỉnh ủy về đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư, thương  mại và du lịch giai đoạn 2016­2020; triển khai Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2020. Nâng cao  hiệu quả hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư, tăng cường tuyên truyền, quảng bá tiềm năng, cơ  hội đầu tư, các lợi thế của tỉnh, danh mục các dự án mời gọi đầu tư. Tiếp cận trực tiếp các tập  đoàn, doanh nghiệp có tiềm lực tài chính, công nghệ tiên tiến trong và ngoài nước để mời gọi  quan tâm đầu tư vào tỉnh. Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giải quyết kịp thời,  đúng quy định của pháp luật về thủ tục cấp quyết định chủ trương đầu tư; cấp, điều chỉnh giấy  chứng nhận đăng ký đầu tư. Thực hiện việc rà soát, theo dõi tiến độ đầu tư để kịp thời nắm bắt và có hướng tham mưu tháo  gỡ các khó khăn, vướng mắc hoặc đôn đốc thực hiện theo tiến độ dự án của các doanh nghiệp  trong quá trình thực hiện dự án. Thực hiện tốt nhiệm vụ đồng hành cùng doanh nghiệp, nhà đầu  tư để hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện dự án và hoạt động  sản xuất kinh doanh. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án có vốn đầu tư nước ngoài (FDI,  ODA) hiện có; chủ động phối hợp với các bộ, ngành Trung ương vận động tài trợ ODA, NGO,  thu hút FDI đầu tư vào các dự án hạ tầng đô thị, nông nghiệp, nông thôn, các dự án xã hội hóa... 4.5.3 Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại ngân sách nhà nước Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tiếp tục cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước theo Chương trình số 12­CTr/TU của Tỉnh ủy;  từng bước tăng tỷ trọng chi đầu tư, giảm tỷ trọng chi thường xuyên; triển khai đồng bộ, hiệu  quả các giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách, chống thất thu, nợ đọng thuế, đảm bảo thu  đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật, đồng thời, tạo nguồn thu, nuôi dưỡng  nguồn thu; phấn đấu đạt và vượt mức dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2020 đề ra. Quản lý  chặt chẽ chi ngân sách, sử dụng ngân sách đảm bảo đúng chế độ quy định; thực hiện triệt để  tiết kiệm, chống lãng phí trong chi ngân sách, kiên quyết cắt giảm tối đa các khoản chi chưa thật  sự cần thiết. 5. Đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học ­ công nghệ Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã,  thành phố và các đơn vị liên quan:
  17. Thực hiện tốt chính sách khuyến khích phát triển khoa học và công nghệ; triển khai thực hiện có  hiệu quả các đề tài khoa học và công nghệ, các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công  nghệ, ứng dụng khoa học ­ công nghệ mới vào sản xuất; xây dựng kế hoạch hợp tác, tham gia  các chương trình nghiên cứu quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển và ứng dụng  công nghệ cao; năng lượng tái tạo; chương trình quản lý và bảo tồn nguồn gen,... Đẩy mạnh  hợp tác, liên kết, chia sẻ kinh nghiệm trong hoạt động khoa học và công nghệ với các tỉnh, thành  phố và Viện nghiên cứu, Trường Đại học trong và ngoài nước... tăng cường quản lý nhà nước  về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Ưu tiên triển khai các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng cho khoa học và công nghệ như các dự án  về “Trại thực nghiệm khoa học và công nghệ” làm địa điểm thử nghiệm, áp dụng các công nghệ  tiên tiến, hiện đại trong lĩnh vực nông nghiệp tại địa phương. Duy trì và nâng cao hiệu quả hệ  thống quản lý chất lượng ISO tại các cơ quan hành chính nhà nước. 6. Tăng cường quản lý, sử dụng và bảo vệ tài nguyên ­ môi trường; ứng phó biến đổi khí  hậu: Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị chức năng chủ động phối hợp với các đơn vị, địa  phương liên quan: Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai, khai thác tài nguyên, khoáng sản và bảo vệ môi  trường; tập trung đôn đốc các địa phương thực hiện cấp giấy CNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở  và tài sản gắn liền với đất, cập nhật chỉnh lý biến động đất đai theo kế hoạch; giao đất, cho  thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất theo quy định; quản lý khai thác, sử dụng quỹ  đất có hiệu quả; chấn chỉnh tình trạng tự ý mở đường phân lô, bán nền làm phá vỡ quy hoạch  được duyệt trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục kiểm tra, rà soát các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, giao đất, cho thuê  đất; kiên quyết thu hồi các dự án chậm tiến độ, vi phạm quy định của pháp luật về đất đai theo  quy định. Nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ  trợ, tái định cư; thẩm định hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất đảm  bảo đúng thời gian quy định, không có hồ sơ chậm trễ. Kiểm soát chặt chẽ việc đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư. Kiên quyết  không chấp thuận đầu tư, cấp phép, triển khai các dự án không bảo đảm tiêu chuẩn môi trường,  có nguy cơ gây ô nhiễm, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái; đề cao trách nhiệm của người  đứng đầu trong việc phòng, chống ô nhiễm môi trường. Quản lý tốt khu vực khoáng sản chưa được cấp phép và công tác quản lý sau cấp phép đúng quy  định của pháp luật. Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành liên quan trong công tác  thanh tra, kiểm tra trong hoạt động khoáng sản và tài nguyên nước, đặc biệt là hoạt động khai  thác cát, sỏi lòng sông và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm pháp luật. Kiểm soát có hiệu  quả sản lượng khai thác khoáng sản. Tăng cường giám sát, xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi  trường trên địa bàn tỉnh. Thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án về ứng phó với biến đổi  khí hậu. 7. Bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, phát  triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội 7.1 Phát triển giáo dục và đào tạo 
  18. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các đơn vị và các địa phương: Tập trung, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng giáo dục ở vùng có điều kiện  kinh tế xã hội khó khăn và triển khai có hiệu quả Kế hoạch đổi mới căn bản toàn diện giáo dục  và đào tạo giai đoạn 2015­2020 trên địa bàn tỉnh. Thực hiện việc rà soát, quy hoạch, bố trí, sắp  xếp lại hệ thống trường học, lớp học; giữ vững kết quả phổ cập trung học cơ sở; tỷ lệ nhập  học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở đạt mức cao; gắn với việc phát triển mạng lưới  trường, lớp học theo quy hoạch được duyệt đến năm 2020. Khuyến khích và tạo điều kiện  thuận lợi để đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục ở những nơi có điều kiện kinh tế xã hội  phát triển, các thị trấn, thị xã, thành phố; ưu tiên bố trí ngân sách giáo dục cho vùng có điều kiện  kinh tế ­ xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tổ chức tốt công tác tuyển dụng giáo  viên ở các địa phương; tập trung chuẩn bị đầy đủ các điều kiện triển khai có hiệu quả chương  trình giáo dục phổ thông mới, trước tiên là khối lớp 1. 7.2 Phát triển hệ thống an sinh xã hội và tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe Nhân  dân, tập trung giảm nghèo bền vững a) Sở Lao động ­ Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các  huyện, thị xã, thành phố: Tổ chức thực hiện và tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các Nghị quyết của Hội nghị  lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng  cao sức khỏe nhân dân, về công tác dân số trong tình hình mới. Thực hiện hiệu quả chính sách  giảm nghèo bền vững theo Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24/6/2014 của Quốc hội, Chương  trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và các chương trình mục tiêu về an sinh xã hội. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội và các chế độ, chính sách đối với người  có công, công tác bảo trợ xã hội, công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em, công tác phòng, chống các  tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh theo quy định. Thực hiện tốt công tác trợ giúp đột xuất, bảo đảm  người dân bị thiệt hại khi gặp rủi ro, thiên tai được hỗ trợ kịp thời, khắc phục khó khăn, ổn định  cuộc sống, sản xuất. Đa dạng hóa nguồn vốn thực hiện Chương trình giảm nghèo, tích cực huy động vốn đóng góp tài  trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và của người dân; bố trí đủ kinh phí từ ngân sách  theo kế hoạch tại Nghị quyết số 15/2016/NQ­HĐND của HĐND tỉnh để có đủ nguồn lực triển  khai thực hiện các chính sách giảm nghèo, đặc biệt là các địa bàn có tỷ lệ hộ nghèo cao nhằm  đạt được các chỉ tiêu đề ra. Quan tâm đầu tư hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm  nghèo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.  Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tổng thể đầu tư phát triển kinh tế ­ xã hội vùng dân tộc  thiểu số, miền núi và vùng có điều kiện kinh tế ­ xã hội đặc biệt khó khăn giai đoạn 2021­2025,  định hướng đến năm 2030 được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 8. Triển khai thực hiện tốt Luật An toàn, vệ sinh lao động; tăng cường thanh tra, kiểm tra về an  toàn, vệ sinh lao động; phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp sai phạm. Thực hiện các giải  pháp mở rộng diện được tham gia và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội. 7.3 Tăng cường bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và vệ sinh an toàn thực phẩm
  19. a) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, tăng cường đầu tư trang thiết bị, cơ sở  vật chất kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, đặc biệt chú trọng phát  triển nhân lực y tế có trình độ cao. Khuyến khích đầu tư bệnh viện đa khoa kỹ thuật cao theo  tiêu chuẩn quốc tế trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh mở rộng cơ chế tự chủ về tài chính và con  người đối với những cơ sở y tế đủ điều kiện. Tăng cường phối hợp chuyên môn với các bệnh  viện tuyến trên để chuyển giao kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho các cơ  sở khám chữa bệnh trên địa bàn. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và phục  hồi chức năng ở tất cả các tuyến; xây dựng cơ sở y tế kết hợp quân ­ dân y, đặc biệt là ở các  khu vực biên giới. Triển khai các giải pháp giảm quá tải bệnh viện tuyến trên, thực hiện tốt quy tắc ứng xử và  nâng cao y đức. Thực hiện đa dạng hóa các loại hình khám chữa bệnh, kết hợp giữa y tế phổ  cập và y tế chuyên sâu, giữa y học cổ truyền với y học hiện đại. Đẩy mạnh ứng dụng công  nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý nhà nước; cải cách thủ tục hành chính, thủ tục khám,  chữa bệnh, đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế. Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao ý thức phòng chống dịch bệnh; nâng cao năng lực  giám sát, phát hiện và khống chế dịch bệnh như sốt xuất huyết, các bệnh dịch mới phát sinh và  các bệnh dịch nguy hiểm khác lây lan trong cộng đồng dân cư. Phấn đấu 100% xã/phường/thị  trấn đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về Y tế xã giai đoạn đến 2020, đủ khả năng thực hiện công tác y  tế dự phòng, điều trị và chăm sóc sức khỏe ban đầu. Thực hiện tốt chính sách chăm sóc cho  người cao tuổi, người dân tộc thiểu số, người nghèo; làm tốt công tác DS­KHHGĐ, bảo vệ sức  khỏe bà mẹ trẻ em, đặc biệt là bà mẹ có thai và trẻ em dưới 6 tuổi; hạ thấp trẻ em dưới 5 tuổi  suy dinh dưỡng đến năm 2020 còn 19%. Tăng cường kiểm tra, giám sát, quản lý hành nghề y dược tư nhân, dược phẩm, các vật tư thiết  bị y tế, đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm; xử lý nghiêm các trường hợp làm  thuốc, thực phẩm chức năng giả, hàng kém chất lượng ảnh hưởng đến sức khỏe, quyền lợi của  người tiêu dùng. Tiếp tục tuyên truyền, vận động để người dân tham gia bảo hiểm y tế, tăng tỷ  lệ tham gia bảo hiểm y tế ở nhóm đối tượng hộ gia đình nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp  có thu nhập trung bình. b) Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tiếp tục thực hiện nghiêm, có hiệu quả Chỉ thị số 13/CT­TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng  Chính phủ về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Tập trung lập  lại trật tự trong lĩnh vực an toàn thực phẩm. Xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các  trường hợp vi phạm về kinh doanh, sử dụng chất cấm trong trồng trọt, chăn nuôi và chế biến  thực phẩm. Tăng cường phối hợp, thông tin truyền thông về vệ sinh, an toàn thực phẩm. 7.4 Phát triển văn hóa, thể thao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực văn hóa, văn nghệ, và thể dục, thể  thao. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 102/NQ­CP ngày 31/12/2014 của Quốc hội về  ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 33­NQ/TW ngày 
  20. 09/6/2014 tại Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Xây dựng và  phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”. Chú trọng công tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, phát huy bản sắc văn  hóa đồng bào các dân tộc thiểu số trong tỉnh. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 05/2016/NQ­ HĐND ngày 30/8/2016 của HĐND tỉnh về bảo tồn, phát huy văn hóa cồng chiêng tỉnh Đắk Lắk  giai đoạn 2016­2020. Tăng cường công tác tuyên truyền, tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ  thuật, kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân  tộc. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống  văn hóa”; nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa. Xây dựng môi trường  văn hóa lành mạnh, tăng cường tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình. Tiếp tục  thực hiện Chỉ thị số 49­CT/TW ngày 21/02/2005 của Ban Bí thư, Chiến lược phát triển gia đình  Việt Nam, Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020. Đẩy mạnh Cuộc vận động toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ giai đoạn 2012­2020;  tiếp tục triển khai Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011­ 2030. Đẩy mạnh phát triển thể thao thành tích cao, đầu tư trọng điểm các môn thể thao, các vận  động viên của tỉnh đã thi đấu xuất sắc, giành thành tích tốt tại các cuộc thi trong và ngoài nước  trong thời gian qua. Tích cực tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao trong  và ngoài nước nhằm giới thiệu, quảng bá về con người, bản sắc văn hóa cộng đồng các dân tộc  trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, góp phần thúc đẩy kinh tế ­ xã hội phát triển, nâng cao đời sống vật  chất, tinh thần cho nhân dân. 7.5 Thực hiện tốt công tác dân tộc, tôn giáo; bảo vệ và chăm sóc trẻ em a) Các Sở: Nội vụ, Lao động ­ Thương binh và xã hội, Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở,  ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tiếp tục thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng của nhân  dân; thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà  nước về phát triển kinh tế ­ xã hội vùng dân tộc thiểu số. Huy động nhiều nguồn lực đầu tư,  phát triển, tập trung cho các vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tích cực  chăm lo xây dựng và giữ gìn các giá trị văn hóa truyền thống và bản sắc dân tộc. Tổ chức quán triệt chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác tôn  giáo; nâng cao hiệu lực, hiệu quả và vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo. Tăng  cường đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm luật pháp trong hoạt động tôn giáo. Phát huy sức  mạnh đại đoàn kết và sự tham gia, đóng góp của các tổ chức tôn giáo vào việc phát triển kinh tế  ­ xã hội, ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. b) Sở Lao động ­ Thương binh và xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành; UBND các  huyện, thị xã, thành phố: Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em, thực hiện có hiệu quả  Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em; phát triển hệ thống bảo vệ trẻ em đến cộng đồng  dân cư; xây dựng và nhân rộng một số mô hình phúc lợi xã hội dành cho trẻ em tại các xã nghèo;  chủ động trong việc phòng, chống tai nạn thương tích và đuối nước trẻ em. Tăng cường, nâng  cao chất lượng truyền thông về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2