intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyết định 748/2019/QD-UBND tỉnh Gia Lai

Chia sẻ: Trần Văn Tan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

14
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quyết định 748/2019/QD-UBND ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyết định 748/2019/QD-UBND tỉnh Gia Lai

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH GIA LAI Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  ­­­­­­­ ­­­­­­­­­­­­­­­ Số: 748/QĐ­UBND Gia Lai, ngày 06 tháng 12 năm 2019   QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG  TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TỈNH GIA LAI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015; Căn cứ Luật Lâm nghiệp năm 2017; Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ­CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số  điều của Luật Lâm nghiệp; Căn cứ các Quyết định của UBND tỉnh: Quyết định số 955/QĐ­UBND ngày 02/10/2019 về việc  Quy định tổ chức, bộ máy của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Gia Lai; Quyết định số  956/QĐ­UBND ngày 02/10/2019 về việc Ban hành Điều lệ hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát  triển rừng tỉnh Gia Lai; Theo đề nghị của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tại Tờ trình số 13/TTr­QBVPTR ngày  07/11/2019, kèm theo Nghị Quyết số 02/NQ­HĐQLQ ngày 29/10/2019 của Hội đồng quản lý Quỹ  Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về chi trả dịch vụ môi  trường rừng (DVMTR) trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Điều 2. Các Ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Quỹ Bảo vệ và Phát  triển rừng; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tài chính và các Sở ngành,  đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị cung ứng  và sử dụng DVMTR chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2020; bãi bỏ Quyết định số 696/QĐ­ UBND ngày 13/9/2017 của UBND tỉnh ban hành Quy định về quản lý, sử dụng tiền chi trả  DVMTR trên địa bàn tỉnh Gia Lai, Văn bản hướng dẫn liên ngành số 54/HDLN:STC­SNNPTNT­ QBVPTR ngày 01/6/2015 của Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quỹ Bảo  vệ và Phát triển rừng về quản lý sử dụng, thanh quyết toán tiền chi trả DVMTR đối với UBND  cấp xã./.  
  2. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Nơi nhận: KT. CHỦ TỊCH ­ Như điều 2; ­ Bộ NN&PTNT; (B/c) PHÓ CHỦ TỊCH ­ Bộ Tài chính; (B/c) ­ Tổng cục Lâm nghiệp; (B/c) ­ Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam; (B/c) ­ Thường trực Tỉnh ủy; (B/c) ­ Thường trực HĐND tỉnh; (B/c) ­ Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; ­ Các PVP UBND tỉnh; ­ Thành viên HĐQL, Ban Kiểm soát Quỹ; Kpă Thuyên ­ Lưu: VT, KTTH, NL.   QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH  GIA LAI (Kèm theo Quyết định số 748/QĐ­UBND ngày 06/12/2019 của UBND tỉnh) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh Quy định này, quy định một số nội dung về chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) ủy thác  qua Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng (BV&PTR) theo Nghị định số 156/2018/NĐ­CP ngày  16/11/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Lâm nghiệp (gọi tắt là Nghị  định số 156/2018/NĐ­CP). 2. Đối tượng áp dụng Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân  cư có hoạt động liên quan đến chi trả DVMTR ủy thác qua Quỹ BV&PTR tỉnh. Điều 2. Nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng 1. Rừng được chi trả DVMTR khi đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 3, Điều 2 Luật Lâm  nghiệp; Điều 4, Điều 5 Nghị định số 156/2018/NĐ­CP và có cung ứng cho một hoặc một số  DVMTR quy định tại Điều 61 của Luật Lâm nghiệp. 2. Bên sử dụng DVMTR phải chi trả tiền DVMTR cho bên cung ứng DVMTR. 3. Thực hiện chi trả DVMTR bằng tiền thông qua hai hình thức: a) Trực tiếp đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí  trong phạm vi khu rừng cung ứng DVMTR của chủ rừng và các doanh nghiệp nuôi trồng thủy  sản hoặc doanh nghiệp liên kết với hộ gia đình, cá nhân nuôi trồng thủy sản.
  3. b) Gián tiếp thông qua Quỹ BV&PTR đối với cơ sở sản xuất thủy điện; cơ sở sản xuất và cung  ứng nước sạch; cơ sở sản xuất công nghiệp có sử dụng nước phục vụ cho sản xuất công  nghiệp. Việc xác định tiền chi trả DVMTR cho các bên cung ứng đối với cơ sở sản xuất thủy  điện, cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch thực hiện theo lưu vực của từng đơn vị sử dụng.  Trường hợp tiền thu DVMTR đối với các cơ sở sản xuất thủy điện, cơ sở sản xuất nước sạch  không xác định được hoặc chưa xác định được đối tượng nhận tiền và trường hợp tiền thu  DVMTR đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp thực hiện theo khoản 4 Điều 10 của Quy định  này. 4. Tiền DVMTR là yếu tố trong giá thành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của bên sử dụng  DVMTR. 5. Bảo đảm công khai, dân chủ, khách quan, công bằng; phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều  ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ Mục 1. XÁC ĐỊNH TIỀN CHI TRẢ CHO CÁC BÊN CUNG ỨNG DVMTR Điều 3. Hệ số K và áp dụng hệ số K a) Hệ số K được xác định cho từng lô rừng, làm cơ sở để tính toán mức chi trả DVMTR cho bên  cung ứng. Hệ số K bằng tích số của các hệ số K thành phần. Các hệ số K thành phần gồm: Hệ số K1 điều chỉnh mức chi trả DVMTR theo trữ lượng rừng;  Hệ số K2 điều chỉnh mức chi trả DVMTR theo mục đích sử dụng rừng; Hệ số K3 điều chỉnh  mức chi trả DVMTR theo nguồn gốc hình thành rừng và Hệ số K4 điều chỉnh mức chi trả  DVMTR theo mức độ khó khăn. b) Việc áp dụng các hệ số K thành phần thực hiện theo Quyết định riêng (số 452/QĐ­UBND  ngày 01/8/2019) của UBND tỉnh về phê duyệt các hệ số K thành phần làm cơ sở để tính toán  mức tiền chi trả DVMTR. Điều 4. Căn cứ xác định diện tích rừng cung ứng DVMTR 1. Kết quả điều tra, kiểm kê rừng theo chu kỳ. 2. Kết quả rà soát, quy hoạch 3 loại rừng được tỉnh phê duyệt. 3. Kết quả theo dõi diễn biến rừng hàng năm được cập nhật đến thời điểm 31/12 do Chi cục  Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm cung cấp cho Quỹ. 4. Bản đồ lưu vực cung ứng DVMTR. 5. Diện tích rừng được chi trả DVMTR của năm trước liền kề; Kết quả tự kê khai bảo vệ rừng  cung ứng DVMTR hàng năm của chủ rừng là tổ chức, chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng  đồng dân cư, UBND cấp xã và các tổ chức khác (các cơ quan; tổ chức chính trị, xã hội ...) được  Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng.
  4. Điều 5. Cung cấp kết quả theo dõi biến rừng và kết quả tự kê khai bảo vệ rừng cung ứng  DVMTR phục vụ công tác xác định diện tích rừng chi trả 1. Cung cấp kết quả theo dõi diễn biến rừng Trước ngày 20 tháng 01 hằng năm, Hạt Kiểm lâm các huyện, thị xã, thành phố cung cấp cho Chi  cục Kiểm lâm, Quỹ BV&PTR tỉnh kết quả theo dõi diễn biến rừng trên địa bàn huyện của năm  trước để làm cơ sở phục vụ công tác xác định diện tích rừng được chi trả DVMTR. Trường hợp trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố không thành lập Hạt kiểm lâm thì Chi cục  Kiểm lâm cung cấp cho Quỹ BV&PTR tỉnh kết quả theo dõi diễn biến rừng trên địa bàn các  huyện, thị xã, thành phố đó của năm trước để làm cơ sở phục vụ công tác xác định diện tích  rừng được chi trả DVMTR. 2. Kê khai kết quả bảo vệ rừng cung ứng DVMTR a) Trước ngày 15 tháng 01 hằng năm, UBND cấp xã và các cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội ...  được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng tự kê khai và chịu trách nhiệm về số liệu kê khai  kết quả bảo vệ rừng cung ứng DVMTR trên cơ sở cập nhật bản đồ chi trả DVMTR từ kết quả  theo dõi diễn biến rừng của đơn vị đến thời điểm 31 tháng 12 năm trước, theo mẫu 01 đính kèm  Quy định này gửi về Hạt Kiểm lâm và Quỹ BV&PTR tỉnh. Trường hợp trên địa bàn các huyện,  thị xã, thành phố không thành lập Hạt kiểm lâm thì gửi về Chi cục Kiểm lâm và Quỹ BV&PTR  tỉnh. Đối với các huyện, thị xã, thành phố có các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư  trên địa bàn thì UBND cấp xã giúp cho hộ gia đình, cá nhân, Cộng đồng trong việc kê khai kết  quả bảo vệ rừng cung ứng DVMTR và gửi kết quả kê khai về Hạt Kiểm lâm và Quỹ BV&PTR  tỉnh. Trường hợp trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố không thành lập Hạt kiểm lâm thì gửi  về Chi cục Kiểm lâm và Quỹ BV&PTR tỉnh. Về phương pháp, biểu mẫu, thời gian kê khai kết  quả bảo vệ rừng thực hiện như đối với UBND cấp xã. b) Trước ngày 15 tháng 01 hằng năm, chủ rừng là tổ chức tự kê khai và chịu trách nhiệm về số  liệu kê khai kết quả bảo vệ rừng cung ứng DVMTR trên cơ sở cập nhật bản đồ chi trả DVMTR  từ kết quả theo dõi diễn biến rừng của đơn vị đến thời điểm 31 tháng 12 năm trước và gửi về  Chi cục Kiểm Lâm, Quỹ BV&PTR tỉnh, theo mẫu 02 đính kèm Quy định này. Điều 6. Xác định diện tích rừng được chi trả DVMTR của chủ rừng là hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư; UBND cấp xã và các cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội ...được  nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng 1. Trước ngày 15 tháng 02 hằng năm, Quỹ BV&PTR tỉnh chủ trì, phối hợp với Hạt Kiểm lâm  xác định diện tích rừng được chi trả DVMTR của năm trước cho chủ rừng là hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội... được  Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng trên cơ sở cập nhật bản đồ chi trả DVMTR từ kết quả  theo dõi diễn biến rừng năm trước do Hạt Kiểm lâm hoặc Chi cục Kiểm lâm cung cấp, kết quả  tự kê khai kết quả bảo vệ rừng cung ứng DVMTR của chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng  đồng dân cư, UBND cấp xã và các cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội... được nhà nước giao trách  nhiệm quản lý rừng. Trường hợp trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố không thành lập Hạt  kiểm lâm thì Quỹ BV&PTR tỉnh chủ trì, phối hợp với Chi cục Kiểm lâm thực hiện nội dung này.
  5. 2. Trước ngày 01 tháng 3 hằng năm, Quỹ BV&PTR tỉnh phối hợp với Hạt Kiểm lâm hoặc phối  hợp với Chi cục Kiểm lâm đối với địa bàn các huyện, thị xã, thành phố không thành lập Hạt  kiểm lâm kiểm tra, xác minh diện tích rừng được chi trả DVMTR của năm trước đối với trường  hợp có kiến nghị. 3. Trước ngày 15 tháng 3 hằng năm, Quỹ BV&PTR tỉnh phối hợp với Hạt Kiểm lâm hoặc phối  hợp với Chi cục Kiểm lâm đối với địa bàn các huyện, thị xã, thành phố không thành lập Hạt  kiểm lâm tổng hợp diện tích được chi trả DVMTR của năm trước, theo Mẫu số 03 kèm theo  Quy định này, làm cơ sở thanh toán tiền chi trả DVMTR. Điều 7. Xác định diện tích rừng được chi trả DVMTR của chủ rừng là tổ chức 1 Trước ngày 15 tháng 02 hằng năm, Quỹ BV&PTR tỉnh chủ trì, phối hợp với Chi cục Kiểm lâm  và chủ rừng là tổ chức xác định diện tích rừng được chi trả DVMTR năm trước trên cơ sở cập  nhật bản đồ chi trả DVMTR từ kết quả theo dõi diễn biến rừng năm trước do Hạt Kiểm lâm  hoặc Chi cục Kiểm lâm đối với địa bàn các huyện, thị xã, thành phố không thành lập Hạt Kiểm  lâm cung cấp, kết quả tự kê khai kết quả bảo vệ rừng cung ứng DVMTR của chủ rừng là tổ  chức. 2. Trước ngày 01 tháng 3 hằng năm, Quỹ BV&PTR tỉnh phối hợp với Chi cục Kiểm lâm và chủ  rừng là tổ chức kiểm tra, xác minh diện tích rừng được chi trả DVMTR đối với trường hợp có  kiến nghị. 3. Trước ngày 15 tháng 3 hằng năm, Quỹ BV&PTR tỉnh tổng hợp diện tích rừng được chi trả  DVMTR của chủ rừng là tổ chức, theo mẫu 04 đính kèm Quy định này, làm cơ sở thanh toán tiền  chi trả DVMTR. Điều 8. Xác định tiền chi trả DVMTR 1. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh a) Trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, căn cứ số tiền DVMTR thực thu từ ngày 01 tháng 01 đến 31  tháng 12 năm trước và kết quả xác định diện tích rừng được chi trả DVMTR, Giám đốc Quỹ  BV&PTR cấp tỉnh xác định số tiền chi trả cho bên cung ứng DVMTR năm trước để chi trả cho  bên cung ứng DVMTR. b) Trước ngày 15 tháng 4 hằng năm, Quỹ BV&PTR tỉnh thông báo cho bên cung ứng DVMTR số  tiền chi trả DVMTR, theo Mẫu số 5 kèm theo Quy định này. 2. Chủ rừng là tổ chức và UBND cấp xã có khoán bảo vệ rừng. Trước ngày 31 tháng 4 hằng năm, căn cứ số tiền thực nhận từ Quỹ BV&PTR tỉnh, chủ rừng là  tổ chức, UBND cấp xã có khoán bảo vệ rừng xác định số tiền chi trả cho bên nhận khoán bảo  vệ rừng. Mục 2. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN DVMTR Điều 9. Lập kế hoạch thu, chi tiền DVMTR Hàng năm Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh:
  6. 1. Hướng dẫn các bên sử dụng DVMTR nội tỉnh đăng ký kế hoạch nộp tiền chi trả DVMTR cho  năm tiếp theo; tổng hợp kế hoạch nộp tiền của các cơ sở sử dụng nội tỉnh và số tiền dự kiến  điều phối của Quỹ BV&PTR Việt Nam đối với các cơ sở sử dụng liên tỉnh. 2. Tổng hợp diện tích rừng được chi trả DVMTR của năm trước liền kề. 3. Lập kế hoạch thu, chi DVMTR toàn tỉnh vào quý IV hàng năm, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ  thông qua, trình UBND tỉnh phê duyệt. Điều 10. Phân bổ tiền DVMTR Tiền chi trả DVMTR, gồm số tiền được điều phối từ Quỹ BV&PTR Việt Nam và tiền nhận ủy  thác từ các đối tượng sử dụng DVMTR nội tỉnh được phân bổ như sau: 1. Kinh phí quản lý được trích 8% trên tổng số tiền DVMTR thực thu trong năm (bao gồm cả  tiền lãi thu được từ số tiền bên sử dụng DVMTR chậm trả, lãi tiền gửi từ tiền DVMTR) để chi  hoạt động quản lý của Bộ máy Quỹ. 2. Kinh phí dự phòng được trích 5% trên tổng số tiền DVMTR thực thu trong năm để lập Quỹ  dự phòng. Kinh phí dự phòng đã phê duyệt trong năm chưa thực hiện được hoặc chưa sử dụng  hết, được chuyển trả cho các bên cung ứng DVMTR. 3. Số tiền còn lại sau khi trừ kinh phí quản lý, kinh phí dự phòng theo quy định tại khoản 1,  khoản 2 Điều này, Quỹ BV&PTR tỉnh chi trả cho bên cung ứng DVMTR. 4. Đối với số tiền thu được từ các cơ sở sản xuất thủy điện, cơ sở sản xuất nước sạch không  xác định được hoặc chưa xác định được đối tượng nhận tiền vả tiền thu từ các cơ sở sản xuất  công nghiệp sau khi trừ chi phí quản lý Quỹ, được bố trí sử dụng cho các nội dung chi theo thứ  tự ưu tiên như sau: hỗ trợ UBND cấp huyện trồng cây phân tán, trong cây nhớ ơn Bác; hỗ trợ  công tác BV&PTR, trồng rừng cảnh quan trong khu vực có cung ứng DVMTR; điều tiết số tiền  DVMTR cho bên cung ứng có mức chi trả DVMTR bình quân 01 ha từ thấp nhất trở lên; tuyên  truyền, phổ biến chính sách nâng cao năng lực thực thi chính sách chi trả DVMTR và được tổng  hợp trong kế hoạch thu, chi tiền DVMTR năm tiếp theo để báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ thông  qua, trình UBND tỉnh phê duyệt. Điều 11. Quản lý và sử dụng tiền chi trả DVMTR 1. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh a) Nguồn kinh phí quản lý bộ máy Quỹ (8%): ­ Nhiệm vụ chi bao gồm: Chi lương, phụ cấp lương và các khoản đóng góp cho các bộ máy điều  hành chuyên trách Quỹ, chi tiền trách nhiệm quản lý cho các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ,  Ban Kiểm soát Quỹ; chi tiền công; chi lương làm đêm, thêm giờ; chi phúc lợi tập thể; các.khoản  thanh toán dịch vụ công cộng; chi vật tư văn phòng; chi thông tin, tuyên truyền, liên lạc; chi họp,  hội nghị; chi công tác phí, thuê mướn; chi mua sắm, sửa chữa duy tu tài sản phục vụ công tác  chuyên môn và cơ sở hạ tầng; chi thẩm định chương trình dự án, thẩm định trong hoạt động đấu  thầu; chi các hoạt động tiếp nhận và thanh toán tiền; chi kiểm tra giám sát; chi hỗ trợ cho tổ  chức Đảng, đoàn thể của cơ quan; Chi hỗ trợ xây dựng phương án quản lý rừng bền vững và  cấp chứng chỉ rừng; chi các hoạt động rà soát xác định diện tích rừng cung ứng DVMTR, các 
  7. hoạt động kỹ thuật theo dõi, đánh giá chất lượng DVMTR; chi hỗ trợ cho các cơ quan, đơn vị  liên quan trong phối hợp thực hiện chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh; chi hỗ trợ về mở  tài khoản và phí giao dịch rút tiền cho hộ nhận khoán của một số chủ rừng là tổ chức Nhà nước  và UBND cấp xã có khó khăn về kinh phí; chi hội nghị, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp  vụ; chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản phục vụ hoạt động bộ máy Quỹ, mua sắm các trang thiết  bị đặc thù phục vụ công tác chi trả; chi cho các hoạt động liên quan đến công tác truyền thông;  chi dịch vụ kiểm toán; chi đoàn ra, đoàn vào và chi khác liên quan đến công tác quản lý (nếu có). ­ Nội dung chi, mức chi hoạt động bộ máy Quỹ thực hiện theo quy định hiện hành. Trường hợp  pháp luật chưa có quy định, căn cứ khả năng tài chính Quỹ BV&PTR tỉnh xây dựng nội dung chi,  mức chi cụ thể và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ làm cơ sở thực hiện; Đối với  kinh phí hỗ trợ, Quỹ BV&PTR tỉnh xác định đối tượng hỗ trợ, mức hỗ trợ và được cụ thể hóa  trong quy chế chi tiêu nội bộ. Hướng dẫn các đơn vị liên quan về nội dung chi, thanh quyết toán  kinh phí hỗ trợ phù hợp với quy định hiện hành. ­ Kinh phí quản lý hoạt động của bộ máy Quỹ là nguồn thu của Quỹ BV&PTR tỉnh, được thực  hiện theo cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (theo quy định tại Quyết  định về Tổ chức bộ máy và Điều lệ hoạt động của Quỹ BV&PTR tỉnh Gia Lai). b) Kinh phí dự phòng được sử dụng để hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân cộng đồng dân cư được  giao, khoản bảo vệ rừng ổn định lâu dài trong trường hợp có thiên tai, khô hạn hoặc mức chi trả  trên cùng đơn vị diện tích cung ứng DVMTR trên địa bàn tỉnh thấp hơn năm trước liền kề. Khi  phát sinh, Giám đốc Quỹ BV&PTR tỉnh lập kế hoạch hỗ trợ theo nguyên tắc hỗ trợ từ đơn giá  chi trả thấp nhất trở lên, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ thông qua, trình UBND tỉnh quyết định. 2. Chủ rừng: a) Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được sử dụng toàn bộ số tiền DVMTR  để quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và nâng cao đời sống. b) Chủ rừng là các doanh nghiệp: toàn bộ số tiền DVMTR nhận được là nguồn thu của doanh  nghiệp, được quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật về tài chính đối với doanh nghiệp. Trường hợp chủ rừng là các Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Nhà nước có thực hiện khoản  bảo vệ rừng cho dân, thì đơn giá chi trả cho các bên nhận khoán thực hiện theo quy định tại  điểm c, khoản 2 Điều này. Hàng năm, căn cứ nguồn kinh phí DVMTR được phân bổ theo kế  hoạch được duyệt, nguồn kinh phí năm trước chưa bố trí sử dụng chuyển sang và tình hình thực  tế trong công tác quản lý bảo vệ rừng tại đơn vị, chủ rừng tự xây dựng và phê duyệt kế hoạch  sử dụng tiền DVMTR. Sau khi phê duyệt, gửi về Quỹ BV&PTR tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát  triển nông thôn, Sở Tài chính để theo dõi, quản lý theo chức năng và phục vụ công tác kiểm tra,  giám sát. c) Chủ rừng là tổ chức (không bao gồm chủ rừng là doanh nghiệp) ­ Chủ rừng là tổ chức không khoán bảo vệ rừng hoặc khoán một phần diện tích, toàn bộ số tiền  nhận được tương ứng với diện tích rừng tự bảo vệ được sử dụng cho các hoạt động phục vụ  công tác quản lý, bảo vệ rừng của chủ rừng, bao gồm: xây dựng và thực hiện phương án quản  lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng; các hạng mục công trình lâm sinh, các công trình cơ sở  kỹ thuật phục vụ công tác BV&PTR; các hoạt động tuần tra, truy quét các điểm nóng, xử lý các  vi phạm pháp luật về bảo vệ, phát triển rừng; mua sắm tài sản, công cụ, dụng cụ, duy tu bảo 
  8. dưỡng, sửa chữa tài sản trang thiết bị phục vụ công tác bảo vệ rừng; lập hồ sơ, xây dựng bản  đồ chi trả DVMTR, kiểm tra, giám sát, đánh giá, nghiệm thu, tuyên truyền, vận động, đào tạo,  tập huấn, hội nghị và các hoạt động khác phục vụ công tác chi trả DVMTR; chi trả lương và các  khoản có tính chất lương đối với các đối tượng không hưởng lương từ nguồn ngân sách Nhà  nước và các hoạt động khác phục vụ cho công tác quản lý, BV&PTR. Số tiền DVMTR nhận  được cho diện tích tự bảo vệ là nguồn thu của chủ rừng, chủ rừng quản lý theo quy định của  pháp luật về tài chính phù hợp với loại hình tổ chức của chủ rừng. ­ Chủ rừng là tổ chức có khoán bảo vệ rừng đối với tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, nhóm hộ,  cộng đồng dân cư được trích 10% tổng số tiền DVMTR thu được trên diện tích khoán bảo rừng  để chi cho công tác quản lý các khu rừng cung ứng DVMTR, gồm: lập hồ sơ, xây dựng bản đồ  chi trả DVMTR, kiểm tra, giám sát, đánh giá, nghiệm thu, tuyên truyền, vận động, đào tạo, tập  huấn, hội nghị; hoạt động tuần tra, truy quét các điểm nóng, xử lý các vi phạm pháp luật về  BV&PTR; mua sắm tài sản, công cụ, dụng cụ, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa tài sản trang thiết bị  phục vụ công tác bảo vệ rừng; chi mở tài khoản và phí giao dịch rút tiền để chi trả cho hộ nhận  khoán bảo vệ rừng; chi trả lương và các khoản có tính chất lương đối với các đối tượng không  hưởng lương từ nguồn ngân sách nhà nước; hạng mục công trình lâm sinh, các công trình cơ sở  kỹ thuật phục vụ công tác BV&PTR và các hoạt động khác phục vụ cho công tác quản lý,  BV&PTR. ­ Về chi trả tiền DVMTR cho các bên nhận khoán bảo vệ rừng: Đối với diện tích rừng có đơn  giá chi trả DVMTR cho 01 ha rừng từ 300.000 đồng/ha/năm đến mức 600.000 đồng/ha/năm, chủ  rừng thực hiện chi trả đầy đủ cho các bên nhận khoán; Đối với diện tích rừng có đơn giá chi trả  DVMTR cho 01 ha rừng thấp hơn mức 300.000 đồng/ha/năm thì chủ rừng tự cân đối từ nguồn  thu DVMTR của phần diện tích tự bảo vệ để đảm bảo cho các bên nhận khoán là 300.000  đồng/ha/năm. Trường hợp đã tự cân đối nhưng chưa đủ mức chi trả cho khoán bảo vệ rừng thì  ngân sách cấp bổ sung để đảm bảo mức chi trả theo quy định hiện hành. ­ Mức chi và quy trình thực hiện các nhiệm vụ chi theo quy định trên, thực hiện theo quy định  hiện hành. Trường hợp pháp luật chưa quy định mức chi, căn cứ khả năng nguồn kinh phí  DVMTR và tình hình thực tế tại đơn vị, chủ rừng quy định mức chi cho phù hợp và được quy  định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. ­ Hàng năm, căn cứ nguồn kinh phí DVMTR được phân bổ theo kế hoạch được duyệt, nguồn  kinh phí năm trước chưa bố trí sử dụng chuyển sang, các nhiệm vụ chi theo quy định trên và tình  hình thực tế trong công tác quản lý bảo vệ rừng tại đơn vị, chủ rừng tự xây dựng và phê duyệt  kế hoạch sử dụng tiền DVMTR. Sau khi phê duyệt, gửi về Quỹ BV&PTR tỉnh, Sở Nông nghiệp  và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính để theo dõi, quản lý theo chức năng và phục vụ công tác  kiểm tra, giám sát. d. Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội... được Nhà nước giao trách  nhiệm quản lý rừng căn cứ nguồn kinh phí DVMTR được phân bổ theo kế hoạch được duyệt,  nguồn kinh phí năm trước chưa bố trí sử dụng chuyển sang, các nhiệm vụ chi theo quy định tại  điểm này và tình hình thực tế trong công tác quản lý bảo vệ rừng tại đơn vị để xây dựng kế  hoạch (phương án) sử dụng tiền DVMTR phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ rừng trình Ủy  ban nhân dân cấp huyện phê duyệt làm căn cứ thực hiện. ­ Nội dung chi bao gồm: Chi các hoạt động tuần tra bảo vệ rừng, truy quét các điểm nóng về  bảo vệ rừng (chống chặt phá rừng, chữa cháy rừng...); chi trả tiền khoán bảo vệ rừng; chi các  công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ rừng (các biển báo, biển cảnh báo, bảng 
  9. nội quy, bảng tuyên truyền bảo vệ rừng và PCCCR, xây dựng cột mốc ranh giới các khu  rừng...); chi phòng cháy chữa cháy rừng (đường ranh cản lửa, phát đốt trước có điều khiển); chi  tuyên truyền, hội nghị, thi đua khen thưởng, chi làm công tác kiêm nhiệm, chi bồi dưỡng làm  đêm, thêm giờ; chi mua sắm tài sản, công cụ, dụng cụ, sửa chữa tài sản trang thiết bị phục vụ  công tác bảo vệ rừng; Chi lập hồ sơ khoán bảo vệ rừng, lập hồ sơ, xây dựng bản đồ chi trả dịch  vụ môi trường rừng; chi trả lương và các khoản có tính chất lương đối với các đối tượng không  hưởng lương từ nguồn ngân sách Nhà nước và các hoạt động khác phục vụ cho công tác quản  lý, bảo vệ và phát triển rừng. ­ Ủy ban nhân dân xã có thực hiện khoán bảo vệ rừng đối với tổ chức, cá nhân, hộ gia đình,  nhóm hộ, cộng đồng dân cư được trích 10% tổng số tiền DVMTR thu được trên diện tích khoán  bảo vệ rừng để chi cho công tác quản lý các khu rừng cung ứng DVMTR, gồm: chi công tác phí,  văn phòng phẩm, xăng xe, bồi dưỡng làm đêm thêm giờ cho bộ phận quản lý; chi mua sắm tài  sản, công cụ, dụng cụ, sửa chữa tài sản trang thiết bị phục vụ công tác quản lý bảo vệ rừng; chi  tuyên truyền, tập huấn, hội nghị, kiểm tra, giám sát, đánh giá, nghiệm thu; chi mở tài khoản và  phí giao dịch rút tiền để chi trả cho hộ nhận khoán bảo vệ rừng; chi lập hồ sơ, xây dựng bản đồ  chi trả dịch vụ môi trường rừng và các khoản chi khác phục vụ công tác quản lý chi trả  DVMTR. ­ Về đơn giá chi trả cho bên nhận khoán bảo rừng: Đối với diện tích rừng có đơn giá chi trả  DVMTR cho 01 ha rừng từ 300.000 đồng/ha/năm đến mức 600.000 đồng/ha/năm, UBND cấp xã  thực hiện chi trả đầy đủ cho các bên nhận khoán; Đối với diện tích rừng có đơn giá chi trả  DVMTR cho 01 ha rừng thấp hơn mức 300.000 đồng/ha/năm thì UBND cấp xã tự cân đối từ  nguồn thu DVMTR của phần diện tích tự bảo vệ, để đảm bảo mức chi trả cho các bên nhận  khoán là 300.000 đồng/ha/năm. Căn cứ nguồn kinh phí DVMTR được nhận và mức quy định chi  trả cho khoản, UBND cấp xã quyết định diện tích khoán cho phù hợp với khả năng nguồn kinh  phí. ­ Mức chi và quy trình thực hiện các nhiệm vụ chi theo quy định hiện hành. Trường hợp pháp  luật chưa quy định mức chi, căn cứ vào khả năng nguồn kinh phí DVMTR và tình hình thực tế  tại đơn vị, Ủy ban nhân dân xã và các cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội...được Nhà nước giao  trách nhiệm quản lý rừng quy định mức chi cho phù hợp và được quy định trong Quy chế chi tiêu  nội bộ. Điều 12. Mức điều tiết và sử dụng kinh phí điều tiết tiền chi trả DVMTR ­ Đối với diện tích rừng có mức chi trả DVMTR cao hơn 600.000 đồng/ha/năm (cao hơn 2 lần so  mức hỗ trợ của ngân sách cho khoán bảo vệ rừng 300.000 đồng/ha/năm), được điều tiết toàn bộ  phần chênh lệch cao hơn 600.000 đồng/ha/năm, để bổ sung cho các đối tượng nhận khoán bảo  vệ rừng thuộc lưu vực có đơn giá chi trả thấp hơn, theo nguyên tắc từ thấp nhất trở lên. ­ Khi lập kế hoạch thu chi tiền DVMTR hàng năm, đối với những diện tích rừng có đơn giá chi  trả cao hơn 600.000 đồng/ha/năm, phần chênh lệch cao hơn 600.000 đồng/ha/năm tạm thời chưa  phân bổ, điều tiết. Kết thúc năm, căn cứ số tiền thực thu và kết quả xác định diện tích rừng cung  ứng DVMTR. Quỹ BV&PTR tính toán, xác định cụ thể số tiền được điều tiết để bổ sung cho  các đối tượng nhận khoán bảo vệ rừng thuộc lưu vực có đơn giá chi trả thấp hơn, theo nguyên  tắc từ thấp nhất trở lên. Điều 13. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán tiền chi trả DVMTR
  10. 1. Tạm ứng tiền DVMTR Hằng năm, căn cứ vào số tiền thực thu trong năm từ các cơ sở sử dụng DVMTR, Quỹ BV&PTR  tỉnh chuyển tạm ứng tiền chi trả DVMTR cho các bên cung ứng DVMTR với mức tạm ứng 70%  trên số tiền thực thu ủy thác chi trả DVMTR sau khi trừ chi phí quản lý hoạt động Bộ máy Quỹ  và kinh phí dự phòng. Trong năm, thực hiện tạm ứng từ hai đến ba lần. 2. Thanh toán tiền DVMTR a) Căn cứ số tiền thực thu trong năm, kết quả xác định diện tích rừng được chi trả DVMTR,  Quỹ BV&PTR tỉnh thực hiện thanh toán phần kinh phí còn lại (30%) cho bên cung ứng DVMTR  trước ngày 01 tháng 6 năm sau. b) Sau khi hoàn thành việc thanh toán cho các bên nhận khoán bảo vệ rừng và cho các chủ rừng  là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn. Chủ rừng là tổ chức, Ủy ban nhân dân xã lập báo  cáo tổng hợp theo Mẫu số 6 kèm theo Quy định này, gửi Quỹ BV&PTR tỉnh trước ngày 15 tháng  6 năm sau. 3. Hình thức tạm ứng, thanh toán tiền DVMTR a) Đối với bên cung ứng DVMTR là tổ chức (cả UBND cấp xã), việc tạm ứng, thanh toán dược  thực hiện qua tài khoản ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước. b) Đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thực hiện tạm ứng, thanh toán  qua tài khoản của Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chi trả trực  tiếp cho chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo tiến độ giải ngân từ Quỹ  BV&PTR tỉnh qua tài khoản. c) Đối với các chủ rừng là tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã có giao khoán bảo vệ rừng cho hộ  gia đình, cá nhân, nhóm hộ, cộng đồng dân cư: ­ Việc tạm ứng, thanh toán cho các bên nhận khoán bảo vệ rừng được thực hiện thông qua tài  khoản. Ưu tiên thiết lập quan hệ giao dịch với ngân hàng có dịch vụ thuận lợi, tiện ích, hiệu quả  cho đối tượng nhận khoán (Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng thương mại). ­ Chi phí mở tài khoản và phí giao dịch rút tiền để chi trả cho hộ nhận khoán bảo vệ rừng được  sử dụng trong nguồn chi phí quản lý dược trích và lãi tiền gửi từ ngân hàng của chủ rừng là tổ  chức và UBND xã. 4. Quyết toán tiền DVMTR Quỹ BV&PTR, chủ rừng là tổ chức, UBND cấp xã và các cơ quan, tổ chức chính trị, xã  hội...được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng thực hiện chế độ kế toán theo quy định hiện  hành áp dụng đối với từng loại hình tổ chức. Tiền chi trả DVMTR được hạch toán kế toán, quyết toán trong cùng hệ thống kế toán đơn vị  đang áp dụng, phù hợp với từng loại hình tổ chức. Riêng đối với UBND cấp xã, tiền DVMTR  được xác định là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, việc theo dõi, quản lý và quyết toán  theo quy định tại Thông tư số 344/2016/TT­BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính Quy định về 
  11. quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn và các văn bản sửa  đổi, bổ sung, thay thế. a) Quỹ BV&PTR khóa sổ kế toán vào ngày 31 tháng 12 hằng năm, lập báo cáo quyết toán theo  Mẫu số 7 kèm theo Quy định này, thời gian lập và điều chỉnh báo cáo quyết toán đến ngày 30  tháng 6 năm sau, nộp cơ quan quản lý trực tiếp trước ngày 15 tháng 7 năm sau; b) Chủ rừng là tổ chức Nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức chính trị, xã  hội...được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng lập báo cáo quyết toán kinh phí chi trả  DVMTR theo Mẫu số 8 kèm theo Quy định này, nộp cơ quan quản lý trực tiếp và Quỹ BV&PTR  tỉnh trước ngày 30 tháng 6 năm sau; c) Sở Tài chính xét duyệt báo cáo quyết toán kinh phí chi trả DVMTR của Quỹ BV&PTR tỉnh; d) Cơ quan quản lý trực tiếp xét duyệt báo cáo quyết toán kinh phí chi trả DVMTR của chủ rừng  là tổ chức trực thuộc; đ) Cơ quan tài chính cấp huyện xét duyệt báo cáo quyết toán kinh phí chi trả DVMTR của Ủy  ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội... được Nhà nước giao trách nhiệm  quản lý rừng trên địa bàn huyện; f) Thời gian xét duyệt quyết toán kinh phí chi trả DVMTR thực hiện theo quy định hiện hành về  chế độ tài chính đối với từng loại hình tổ chức. Điều 14. Kiểm tra, giám sát và công khai tài chính tiền DVMTR 1. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách chi trả DVMTR a) Hàng năm, Quỹ BV&PTR tỉnh làm đầu mối phối hợp: (i) Với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp  và Phát triển nông thôn kiểm tra, giám sát đối với chủ rừng là tổ chức nhà nước; với UBND cấp  huyện đối với UBND cấp xã trong thực hiện Chính sách chi trả DVMTR; (ii) với Sở Công  thương và Cục thuế tỉnh kiểm tra, giám sát bên sử dụng DVMTR trong thực hiện nghĩa vụ chi  trả theo quy định và theo cam kết. Khi phát hiện những tồn tại, sai sót hoặc có biểu hiện dễ dẫn  đến sai phạm của bên cung ứng, sử dụng DVMTR, kịp thời chấn chỉnh hoặc kiến nghị cơ quan  có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định. b) Hàng năm, chủ rừng là tổ chức Nhà nước, UBND cấp xã có khoản bảo vệ rừng: Kiểm tra,  giám sát bên nhận khoán bảo vệ rừng trong việc tổ chức thực hiện Hợp đồng đã ký kết về công  tác bảo vệ rừng và việc chi trả tiền của người đại diện các nhóm hộ/cộng đồng đến từng người  dân nhận khoán bảo vệ rừng. Khi phát hiện những tồn tại, sai phạm trong quá trình thực hiện  các nội dung nêu trên, kịp thời có giải pháp chấn chỉnh, xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo quy định. c) Chủ rừng là cộng đồng dân cư trên địa bàn xã: hàng năm UBND xã thực hiện kiểm tra, giám  sát tình hình chi trả tiền của người đại diện cộng đồng đến từng người dân trong cộng đồng,  tình hình tuần tra bảo vệ rừng của cộng đồng và các hoạt động liên quan khác. Khi phát hiện  những tồn tại, sai phạm của Cộng đồng trong quá trình thực hiện các nội dung nêu trên, kịp thời  có giải pháp chấn chỉnh, xử lý theo quy định. Trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo, đề xuất  UBND cấp huyện xử lý. 2. Công khai tài chính
  12. a) Quỹ BV&PTR tỉnh: công khai Kế hoạch thu, chi tiền DVMTR được duyệt hàng năm; Kết quả  thu, chi tiền DVMTR hàng năm theo các hình thức: Công khai trên cổng/trang thông tin điện tử  của Quỹ; thông báo bằng văn bản gửi cho các đơn vị cung ứng, sử dụng DVMTR và các cơ  quan, đơn vị liên quan. b) Chủ rừng là tổ chức Nhà nước: Công khai kế sử dụng tiền DVMTR được duyệt hàng năm;  Báo cáo quyết toán thu chi tiền DVMTR hàng năm theo quy chế dân chủ tại cơ sở bằng các hình  thức: Niêm yết tại trụ sở của đơn vị; công khai tại các cuộc họp, hội nghị cơ quan; thông báo  bằng văn bản đến các cơ quan, đơn vị liên quan. Riêng đối với chủ rừng có khoán bảo vệ rừng công khai thêm danh sách đối tượng được chi trả,  số tiền được chi trả, kế hoạch chi trả từng đợt bằng các hình thức: niêm yết công khai tại trụ sở  đơn vị, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại nơi họp cộng đồng dân cư, thôn, làng hoặc nơi công  cộng thuận lợi nhất để người dân tiện theo dõi. c) UBND cấp xã: Công khai kế hoạch sử dụng tiền DVMTR được duyệt hàng năm; Báo cáo  quyết toán thu chi tiền DVMTR hàng năm theo quy chế dân chủ tại cơ sở bằng các hình thức:  Niêm yết tại trụ sở UBND xã; công khai tại các cuộc họp, hội nghị cơ quan; thông báo bằng văn  bản đến các cơ quan, đơn vị liên quan. Riêng đối với UBND cấp xã có khoán bảo vệ rừng công khai thêm danh sách đối tượng được chi  trả, số tiền được chi trả, kế hoạch chi trả từng đợt bằng các hình thức: niêm yết công khai tại  trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại nơi họp cộng đồng dân cư, thôn, làng hoặc nơi công cộng  thuận lợi nhất để người dân tiện theo dõi. d) Đối với chủ rừng là cộng đồng dân cư; nhóm hộ, cộng đồng nhận khoán bảo vệ rừng: Người  đại diện cho cộng đồng, nhóm hộ phải thực hiện công khai biên bản họp thống nhất việc sử  dụng tiền DVMTR; danh sách đối tượng được chi trả, số tiền được chi trả có ký nhận tiền của  từng cá nhân trong nhóm hộ, cộng đồng bằng hình thức: Công khai trực tiếp tại cuộc họp của  nhóm hộ, cộng đồng; niêm yết công khai tại nhà sinh hoạt cộng đồng hoặc nơi công cộng thuận  tiện nhất để người dân theo dõi. Mục 3. TIẾP NHẬN, GIẢI NGÂN TIỀN TRỒNG RỪNG THAY THẾ VÀ QUẢN LÝ CÁC  CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, CÁC HOẠT ĐỘNG PHI DỰ ÁN ĐƯỢC QUỸ HỖ TRỢ Điều 15. Tiếp nhận, giải ngân tiền trồng rừng thay thế Quỹ BV&PTR tỉnh mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước để tiếp nhận, giải ngân tiền trồng rừng  thay thế theo quy định của UBND tỉnh. Căn cứ văn bản của UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho đơn vị thực hiện trồng rừng thay thế; Quyết  định phê duyệt thiết kế, dự toán của cơ quan có thẩm quyền. Quỹ tỉnh tiến hành giải ngân (tạm  ứng và thanh toán) cho đơn vị được giao nhiệm vụ trồng rừng theo tiến độ hàng năm của dự toán  được phê duyệt. Điều 16. Quản lý các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án được Quỹ hỗ trợ Thực hiện theo Điều 83, Điều 84, Điều 85, Điều 86 Nghị định số 156/2018/NĐ­CP ngày  16/11/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số Điều thi hành Luật Lâm nghiệp.
  13. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 17. Trách nhiệm của các sở, ngành thuộc tỉnh 1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: a) Hướng dẫn thực hiện công tác khoán bảo vệ rừng (bao gồm cả trường hợp có thay đổi hồ sơ  thiết kế, đối tượng nhận khoán), các công trình, hạng mục lâm sinh, phòng cháy chữa cháy rừng  có sử dụng tiền chi trả DVMTR cho chủ rừng là tổ chức nhà nước, UBND cấp xã để thực hiện. b) Hướng dẫn việc bố trí sử dụng, thanh quyết toán tiền chi trả DVMTR cho các Ban quản lý  rừng phòng hộ, đặc dụng trực thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm tiền chi trả ĐVMTR được sử  dụng đúng quy định, hiệu quả. c) Hằng năm, chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Quỹ BV&PTR tỉnh đề xuất UBND tỉnh bố trí  ngân sách để chi bổ sung cho các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng có nguồn DVMTR thấp,  không đủ chi trả cho hộ nhận khoán theo mức quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 của Quy  định này. d) Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng tiền chi trả DVMTR đối với các Ban  quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng trực thuộc phạm vi quản lý. 2. Sở Tài chính: a) Hướng dẫn việc bố trí sử dụng, thanh quyết toán tiền chi trả DVMTR cho các bên cung ứng  DVMTR trực thuộc tỉnh quản lý, bảo đảm tiền chi trả DVMTR được sử dụng đúng quy định,  hiệu quả. h) Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng tiền chi trả DVMTR đối với các chủ  rừng là tổ chức Nhà nước trực thuộc tỉnh quản lý và theo phân cấp quản lý. 3. Các sở ngành liên quan: Trên cơ sở chức năng quản lý nhả nước của ngành, chỉ đạo của  UBND tỉnh, làm tốt công tác phối hợp với Quỹ BV&PTR tỉnh trong thực hiện Chính sách chi trả  DVMTR trên địa bàn tỉnh. 4. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng a) Định kỳ tổng hợp tình hình thực hiện chi trả tiền DVMTR toàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân  tỉnh, Quỹ BV&PTR Việt Nam và các cơ quan liên quan theo quy định. b) Thực hiện công khai số liệu kế hoạch, kết quả chi trả tiền DVMTR hàng năm đến các cơ  quan, đơn vị liên quan theo quy định hiện hành. c) Hàng năm, làm đầu mối phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát đối  với cung ứng và bên sử dụng DVMTR trong thực hiện Chính sách chi trả DVMTR. Điều 18. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
  14. 1. Phê duyệt kế hoạch (phương án) sử dụng tiền DVMTR hàng năm cho UBND cấp xã và các cơ  quan, tổ chức chính trị, xã hội... được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng trên địa bàn  huyện, tổng hợp kết quả phê duyệt gửi về Quỹ BV&PTR tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển  nông thôn, Sở Tài chính để theo dõi, quản lý theo chức năng và kiểm tra, giám sát. 2. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc: tăng cường công tác hướng dẫn, đào tạo, bồi  dưỡng cho cán bộ tài chính cấp xã và cán bộ tài chính của các cơ quan, tổ chức chính trị, xã  hội...được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng về quản lý, sử dụng, hạch toán kế toán và  quyết toán tiền DVMTR; tăng cường kiểm tra, thanh tra đối với UBND cấp xã và các cơ quan, tổ  chức chính trị, xã hội...được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng trên địa bàn trong việc  quản lý, sử dụng tiền chi trả DVMTR, việc quản lý bảo vệ rừng; Xét duyệt báo cáo quyết toán,  trong đó có tiền chi trả DVMTR cho UBND cấp xã và các cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội ...  được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng. Điều 19. Trách nhiệm của bên cung ứng và sử dụng DVMTR 1. Bên cung ứng DVMTR: a) Quản lý sử dụng, thanh quyết toán tiền chi trả DVMTR đúng quy định tại Quyết định này và  các quy định của pháp luật có liên quan. b) Chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị­ xã hội, quần  chúng nhân dân trong hoạt động chi trả tiền DVMTR, quản lý bảo vệ rừng theo quy định của  pháp luật và theo phân cấp quản lý. c) Chủ rừng là tổ chức Nhà nước có khoán bảo vệ rừng cho nhóm hộ, cộng đồng: Hướng dẫn  cho người đại diện nhóm hộ, cộng đồng thực hiện việc công khai tài chính tiền DVMTR theo  quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 14 của Quy định này. d) UBND cấp xã có khoán bảo vệ rừng cho nhóm hộ, cộng đồng và có chủ rừng là cộng đồng  dân cư trên địa bàn: Hướng dẫn cho người đại diện nhóm hộ, cộng đồng thực hiện việc công  khai tài chính tiền DVMTR theo quy định tại điểm c, điểm d, khoản 2 Điều 14 của Quy định này. 2. Bên sử dụng DVMTR: Phối hợp chặt chẽ với Quỹ BV&PTR trong việc ký kết Hợp đồng ủy  thác chi trả DVMTR, chấp hành nghiêm việc kê khai, chi trả tiền theo quy định của Chính sách  và cam kết tại Hợp đồng đã ký kết. Trên đây là Quy định một số nội dung về chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh Gia Lai, những nội  dung không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo quy định hiện hành. Các văn bản pháp  luật viện dẫn trong Quy định này khi có sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các văn bản  sửa đổi, bổ sung, thay thế. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, bất cập phát sinh đề nghị các cơ quan, đơn vị  phản ảnh về UBND tỉnh (qua Quỹ BV&PTR tỉnh) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.   CƠ QUAN CHỦ QUẢN CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TÊN ĐƠN VỊ Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  ­­­­­­­ ­­­­­­­­­­­­­­­
  15.   Gia Lai, ngày  tháng  năm …… Mẫu số 01 BẢNG TỰ KÊ KHAI KẾT QUẢ BẢO VỆ RỪNG CUNG ỨNG DVMTR NĂM ... (Áp dụng đối chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; UBND cấp xã và các tổ chức   khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng) 1. Thông tin chung về diện tích rừng cung ứng DVMTR a) Diện tích rừng cung ứng theo Kế hoạch được phê duyệt đầu năm: ……….ha; Diện tích rừng  quy đổi theo hệ số K ... ha b) Diện tích rừng cung ứng tại thời điểm kết thúc 31/12: ……….ha; Diện tích rừng quy đổi theo  hệ số K ... ha. Theo đó, diện tích rừng cung ứng cho từng đơn vị sử dụng như sau: ­ Nhà máy thủy điện A: Diện tích rừng cung ứng …………ha; Diện tích rừng cung ứng quy đổi  theo hệ số K ……….ha; ­ Nhà máy thủy điện B: Diện tích rừng cung ứng ………….ha; Diện tích rừng cung ứng quy đổi  theo hệ số K ……….ha; ­ Nhà máy nước sạch C: Diện tích rừng cung ứng …………ha; Diện tích rừng cung ứng quy đổi  theo hệ số K ………ha; ……………………… 2. Nội dung chi tiết diện tích tự kê khai kết quả BVR rừng cung ứng DVMTR tại thời  điểm kết thúc 31/12/…….. như sau: Trong  Vị tríVị  đóTrong  tríDiện  đóTrong  Tên  tích rừng  đóDiện tíchl ưu vực  Vị trí cung ứng  Hệ số K Trong đó rừng cung  sử  TT tự kê khai  ứng quy  dụng bảo vệ  đổi theo hệ  (ha) số k (ha) Khoản Tiểu  Lô K1 K2 K3 K4 h khu [1] [2 [3] [4] [5] [6=7*8*9*10] [7] [8] [9] [10] [11=5*6] [12] 1         .             2                       3                       …                      
  16. TỔNG CỘNG (các cột  TỔNG      1  5 và cột 11) CỘNG  (các cột 5  và cột  11)TỔNG  CỘNG  (các cột 5  và cột  11)TỔNG  CỘNG  (các cột 5  và cột  11)  . 1   Ghi chú: Tại cột (12) Liệt kê tên tất cả các lưu vực mà lô rừng có cung ứng dịch vụ môi trường  rừng. Nguyên nhân tăng, giảm diện tích cung ứng DVMTR so với kế hoạch được duyệt:   Người lập biểu Thủ trưởng đơn vị (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)   Trường hợp đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng thì UBND cấp xã ký vào ô  người lập biểu; còn ô thủ trưởng đơn vị do đại diện hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng ký.   CƠ QUAN CHỦ QUẢN CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TÊN ĐƠN VỊ Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  ­­­­­­­ ­­­­­­­­­­­­­­­   Gia Lai, ngày  tháng  năm …… Mẫu số 02 BẢNG TỰ KÊ KHAI KẾT QUẢ BẢO VỆ RỪNG CUNG ỨNG DVMTR NĂM ……… (Áp dụng đối chủ rừng là tổ chức) 1. Thông tin chung về diện tích rừng cung ứng DVMTR a) Diện tích rừng cung ứng theo Kế hoạch được phê duyệt đầu năm: ……….. ha; Diện tích rừng  quy đổi theo hệ số K … ha b) Diện tích rừng cung ứng tại thời điểm kết thúc 31/12: …………ha; Diện tích rừng quy đổi  theo hệ số K ... ha. Theo đó, diện tích rừng cung ứng cho từng đơn vị sử dụng như sau:
  17. ­ Nhà máy thủy điện A: Diện tích rừng cung ứng …………ha; Diện tích rừng cung ứng quy đổi  theo hệ số K ……….ha; ­ Nhà máy thủy điện B: Diện tích rừng cung ứng ………….ha; Diện tích rừng cung ứng quy đổi  theo hệ số K ……….ha; ­ Nhà máy nước sạch C: Diện tích rừng cung ứng …………ha; Diện tích rừng cung ứng quy đổi  theo hệ số K ……….ha; ……………………….. 2. Nội dung chi tiết diện tích tự kê khai kết quả BVR rừng cung ứng DVMTR tại thời  điểm kết thúc 31/12/……… như sau: Vị  Trong  tríVị  đóTrong  tríDiệ đóTrong  n tích  đóDiện  rừng  tích  Tên lưu  cung  Vị trí Hệ số K Trong đó rừng  vực sử  ứng tự  TT cung  dụng: kê  ứng quy  khai  đổi theo  bảo  hệ số k  vệ  (ha) (ha) Khoản Tiểu  Lô K1 K2 K3 K4 h khu [1] [2 [3] [41 [5] [6=7*8*9*10] [7] [8] [9] [10] [11=5*6] [12] 1                       2                       3                       …                       TỔNG CỘNG (các cột TỔNG              1 5 và 11) CỘNG  (các  cột 5  và  11)TỔ NG  CỘNG  (các  cột 5  và 
  18. 11)TỔ NG  CỘNG  (các  cột 5  và 11)  Ghi chú: Tại cột (12) Liệt kê tên tất cả các lưu vực mà lô rừng có cung ứng dịch vụ môi trường  rừng. 3. Nguyên nhân tăng, giảm diện tích cung ứng DVMTR so với kế hoạch được duyệt:   Người lập biểu Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)   BẢNG TỔNG HỢP DIỆN TÍCH RỪNG ĐƯỢC CHI TRẢ DVMTR TRÊN ĐỊA BÀN  HUYỆN/THỊ XÃ/THÀNH PHỐ ... NĂM... Mẫu số 03 TT Bên cung ứng dịch vụ môi  Kế hoạch được duyệt  Kế hoạch được duyệt  trường rừng (ha) (ha)Kết quả bảo vệ 
  19. Diện tích  Diện tích  Diện tích  Diện tích  quy đổi  rừng cung  rừng cung  quy đổi theo  theo hệ số  ứng ứng hệ số K K Tổng cộng (I+II+III+IV) Tổng cộng        (I+II+III+I V)  I. Tên hộ        gia đình, cá  I. Tên hộ gia đình, cá nhân nhân  1           2           II. Tên        cộng đồng  II. Tên cộng đồng dân cư dân cư  1           2           III. Ủy ban nhân dân xã III. Ủy ban        nhân dân  xã  1           2           IV. Tên tổ chức khác được nhà  IV. Tên tổ        nước giao trách nhiệm quản lý  chức khác  bảo vệ rừng được nhà  nước giao  trách  nhiệm  quản lý  bảo vệ  rừng  1           2             Gia Lai, ngày ... tháng ... năm ... HẠT KIỂM LÂM/CHI CỤC KIỂM  QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG LÂM (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)  
  20. BẢNG TỔNG HỢP DIỆN TÍCH RỪNG ĐƯỢC CHI TRẢ DVMTR CỦA CÁC CHỦ  RỪNG LÀ TỔ CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI NĂM... Mẫu số 04 Kế hoạch được duyệt (ha) Kế hoạch được duyệt  Bên cung ứng dịch vụ  Diện tích  Diện tích quy  (ha)Kết qu ả b Diện tích Diảệo v ệ rừng    n tích quy TT môi trường rừng đến 31/12 (ha) rừng cung  đổi theo hệ  rừng cung   đổi theo hệ  ứng số K ứng số K Tổng cộng        Tổng cộng (I+II+III) (I+II+III)  I. Ban Quản        I. Ban Quản lý rừng PH;  lý rừng PH;  ĐD ĐD  1           2           II. Công ty        II. Công ty Lâm nghiệp Lâm nghiệp  1           2           III. Chủ        III. Chủ rừng là tổ chức  rừng là tổ  khác chức khác  1           2             Gia Lai, ngày ... tháng ... năm ... CHI CỤC KIỂM LÂM QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH  CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM GIA LAI Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT  ­­­­­­­­­­­­­­­ TRIỂN RỪNG ­­­­­­­ Mẫu số 05 THÔNG BÁO TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG CHI TRẢ NĂM …….
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2