Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO ĐÀ NẴNG:<br />
MỘT SỐ PHÂN TÍCH TỪ KẾT QUẢ ĐIỀU TRA PCI - FDI NĂM 2015 <br />
<br />
? Bùi Ngọc Như Nguyệt - Hồ Vũ Thùy Trang<br />
* **<br />
- Lê Anh Đức***<br />
<br />
<br />
Mở đầu<br />
Năm 2015 là năm thứ sáu Phòng Thương mại và<br />
Công nghiệp Việt Nam (VCCI), cùng với sự hỗ trợ từ<br />
Cơ quan Hợp tác Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAid),<br />
thực hiện thu thập ý kiến của các doanh nghiệp có<br />
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Khảo sát doanh<br />
nghiệp FDI được tiến hành song song với khảo sát<br />
doanh nghiệp dân doanh. Trong khi kết quả điều<br />
tra doanh nghiệp dân doanh được sử dụng để xây<br />
dựng Chỉ số Năng lực Cạnh tranh cấp tỉnh - PCI (viết<br />
tắt của cụm từ tiếng Anh "Provincial Competitiveness<br />
Index"), kết quả điều tra doanh nghiệp FDI vẫn chưa<br />
được chú trọng khai thác một cách hiệu quả, nhất là ở Kể từ khi trở thành thành phố trực thuộc Trung<br />
phạm vi địa phương. Mặc dù điều tra PCI - FDI có thể ương (1997) đến nay, lãnh đạo thành phố Đà Nẵng<br />
không phải là khảo sát duy nhất về đầu tư nước ngoài luôn xác định đầu tư trực tiếp nước ngoài là một<br />
tại Việt Nam, nhưng đây lại là điều tra lớn nhất và toàn trong những động lực quan trọng để thúc đẩy kinh<br />
diện nhất (Báo cáo PCI, 2015). tế thành phố. Lũy kế đến ngày 31.12.2015, có 38 quốc<br />
gia/vùng lãnh thổ đã đầu tư vào Đà Nẵng với 380 dự<br />
Khảo sát PCI - FDI năm 2015 thu thập ý kiến của<br />
án FDI còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký đạt khoảng 3,49<br />
1.584 doanh nghiệp FDI đến từ 43 quốc gia khác nhau,<br />
tỷ USD. Quy mô vốn đầu tư bình quân một dự án là<br />
hoạt động tại 14 tỉnh, thành phố của Việt Nam có mật<br />
9,19 triệu USD. Với những kết quả bước đầu như vậy,<br />
độ doanh nghiệp FDI tập trung cao nhất. Các câu hỏi<br />
trong những năm qua, các doanh nghiệp FDI đã thực<br />
liên quan đến các thông tin về (A) doanh nghiệp, (B)<br />
sự góp phần làm thay đổi diện mạo của thành phố.<br />
quyết định đầu tư, (C) thành lập doanh nghiệp, (D)<br />
mặt bằng kinh doanh, (E) chi phí thực hiện các quy Tuy nhiên, báo cáo từ UBND thành phố Đà Nẵng<br />
định và thủ tục hành chính, (F) cơ sở hạ tầng, (G) chất cho biết, tổng vốn FDI cấp mới và tăng thêm của<br />
lượng và quan hệ lao động, (H) tính minh bạch và khả thành phố giai đoạn 2011 - 2015 chỉ bằng khoảng<br />
năng tham gia, giải quyết tranh chấp, (I) giảm thiểu hơn 50% so với giai đoạn trước (2006 - 2010). Thu hút<br />
rủi ro, (J) thái độ, cách ứng xử, (K) hiệp định thương vốn đầu tư nước ngoài cấp mới và tăng thêm của Đà<br />
mại TTP và (L) các vấn đề khác. Năm 2015, Đà Nẵng Nẵng năm 2015 chỉ xếp thứ 32/51 tỉnh, thành phố<br />
có 51 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham trên cả nước, xếp sau các thành phố miền Trung khác<br />
gia điều tra PCI - FDI, cao hơn số lượng doanh nghiệp như Bình Định, Quảng Nam, Thừa Thiên Huế; lũy kế<br />
bình quân/tỉnh, thành phố tham gia khảo sát (36 đến năm 2015, Đà Nẵng xếp thứ 17/63 tỉnh, thành<br />
doanh nghiệp). phố, sau Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên. <br />
<br />
*<br />
TS., Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng.<br />
**<br />
ThS., Trường Cao đẳng Lương thực - Thực phẩm.<br />
***<br />
Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng.<br />
<br />
6 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi<br />
Ñaø Naüng<br />
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng<br />
<br />
<br />
Bảng 1. Quy mô doanh nghiệp FDI Đà Nẵng được khảo sát năm 2015 (ĐVT: %)<br />
<br />
Theo quy mô Từ 0,5 Từ 10 Từ 50<br />
Dưới Từ 1 đến Từ 5 đến Trên Trên Không<br />
vốn (ĐVT: tỷ đến đến đến dưới<br />
0,5 dưới 5 dưới 10 200 500 trả lời<br />
đồng) dưới 1 dưới 50 200<br />
Khi thành lập 19,61 9,80 9,80 11,76 13,73 3,92 0,00 1,96 29,41<br />
Năm 2015 13,73 3,92 13,73 7,84 17,65 7,84 0,00 1,96 33,33<br />
500 - Trên<br />
Quy mô lao Ít hơn 10 - 49 50 - 199 200 -<br />
5 - 9 lao 300 - 399 1.000 1.000 Không<br />
động (ĐVT: 5 lao lao lao 299 lao<br />
động lao động lao lao trả lời<br />
Người) động động động động<br />
động động<br />
Khi thành lập 23,53 25,49 13,73 23,53 1,96 3,92 0,00 0,00 7,84<br />
Năm 2015 11,76 7,84 33,33 19,61 7,84 5,88 9,80 1,96 1,96<br />
Nguồn: Tính toán từ số liệu PCI - FDI năm 2015 của thành phố Đà Nẵng<br />
<br />
Môi trường đầu tư của thành phố Đà Nẵng trong hình kinh doanh và ngành nghề. Doanh nghiệp FDI<br />
thời điểm đó được cộng đồng doanh nghiệp bầu Đà Nẵng tham gia điều tra PCI - FDI 2015 gồm 51<br />
chọn là tốt nhất trong cả nước. Đà Nẵng liên tục dẫn doanh nghiệp nhận được giấy đăng ký kinh doanh<br />
đầu về Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trong sớm nhất từ năm 1993 và hoạt động trong các lĩnh<br />
các năm 2008 - 2010 và 2013, 2014, 2015; nằm trong vực khác nhau. Phần này sẽ mô tả các đặc điểm chính<br />
nhóm dẫn đầu về Chỉ số Cải cách hành chính (PAR của doanh nghiệp FDI tham gia khảo sát.<br />
Index) và được trao các giải thưởng danh giá như<br />
Về quy mô hoạt động, doanh nghiệp FDI Đà<br />
“thành phố thông minh hơn” (IBM, 2012), “thành phố<br />
Nẵng tham gia khảo sát có quy mô tương đối nhỏ.<br />
xuất sắc trong chuyển đổi” (Tổ chức Tài chính quốc tế<br />
Quy mô vốn hoạt động đa số dưới 50 tỷ đồng, chỉ có<br />
và Financial Times, 2015).<br />
một doanh nghiệp có quy mô vốn trên 500 tỷ đồng<br />
Song, là một thành phố trực thuộc Trung ương, và không có doanh nghiệp nào trên 200 tỷ đồng. Tỷ<br />
là trung tâm kinh tế - xã hội của Vùng kinh tế trọng lệ doanh nghiệp có vốn dưới 0,5 tỷ đồng chiếm cao<br />
điểm miền Trung và có môi trường đầu tư được đánh nhất (19,61%). Đối với quy mô lao động, đa phần các<br />
giá cao, kết quả thu hút FDI như vậy là chưa tương doanh nghiệp có dưới 200 lao động. Tuy nhiên, xu<br />
xứng. Do đó, tìm hiểu yếu tố thúc đẩy quyết định đầu hướng tăng vốn đầu tư và tuyển thêm nhân viên có<br />
tư của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành phố xảy ra kể từ lúc đăng ký kinh doanh cho tới thời điểm<br />
Đà Nẵng trong mối tương quan với các tỉnh, thành khảo sát (chi tiết trong bảng 1).<br />
phố trong cả nước thiết nghĩ là cần thiết. Bài viết sẽ<br />
sử dụng số liệu điều tra khảo sát PCI - FDI năm 2015 Hình 1. Doanh nghiệp FDI Đà Nẵng tham gia<br />
do VCCI cung cấp để phân tích và rút ra một số nhận điều tra theo xuất xứ nhà đầu tư<br />
định liên quan đến yếu tố thúc đẩy quyết định đầu<br />
tư của doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành phố Đà<br />
Nẵng (mục B trong bảng khảo sát).<br />
Bài viết gồm 03 phần: (1) Đặc điểm của doanh<br />
nghiệp FDI Đà Nẵng tham gia khảo sát; (2) Yếu tố thúc<br />
đẩy doanh nghiệp FDI đầu tư vào Việt Nam (theo ý<br />
kiến của doanh nghiệp FDI Đà Nẵng); và (3) Yếu tố<br />
thúc đẩy doanh nghiệp FDI đầu tư vào Đà Nẵng.<br />
1. Tổng quan về doanh nghiệp FDI Đà Nẵng<br />
tham gia khảo sát <br />
Doanh nghiệp tham gia điều tra PCI nói chung<br />
được chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng nhằm đảm<br />
bảo tính đại diện của cộng đồng doanh nghiệp tại Nguồn: Tính toán từ số liệu PCI - FDI năm 2015<br />
từng tỉnh, theo các tiêu chí: tuổi doanh nghiệp, loại của thành phố Đà Nẵng<br />
<br />
Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi<br />
Ñaø Naüng<br />
7<br />
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng<br />
<br />
<br />
Về lĩnh vực hoạt động, không có doanh nghiệp Hình 2. Nhà cung cấp đầu vào phân theo tỷ lệ lựa<br />
nào hoạt động trong lĩnh vực khai khoáng, tài chính/ chọn của doanh nghiệp được khảo sát (ĐVT: %)<br />
ngân hàng/bảo hiểm. Lĩnh vực dịch vụ/thương mại<br />
chiếm tỷ trọng cao nhất, gần 49,02% tổng số doanh<br />
nghiệp được khảo sát; công nghiệp/chế tạo đứng thứ<br />
hai với 37,25%; xây dựng/đầu tư xây dựng cơ sở hạ<br />
tầng chiếm khoảng 9,8%; nông nghiệp/lâm nghiệp/<br />
thủy sản chiếm tỷ lệ thấp nhất 5,88%.<br />
Về xuất xứ, hình 1 cho thấy nhà đầu tư đến từ 14<br />
quốc gia, trong đó Nhật Bản chiếm tỷ lệ lớn trong<br />
mẫu điều tra (20/51doanh nghiệp).<br />
Về đối tượng khách hàng, kết quả điều tra cho thấy<br />
doanh thu của các doanh nghiệp FDI phần lớn đến từ Nguồn: Tính toán từ số liệu PCI - FDI năm 2015<br />
hoạt động xuất khẩu (49,02% xuất khẩu về nước xuất của thành phố Đà Nẵng<br />
xứ của chủ đầu tư và 25,49% xuất khẩu sang nước thứ<br />
ba). Trong khi đó, 45,10% doanh nghiệp được hỏi bán<br />
gia đầu tư (chủ yếu là Thái Lan (13,73%), Trung Quốc<br />
nội địa cho các cá nhân hoặc doanh nghiệp tư nhân<br />
(13,73%), Campuchia (7,84%) và Singapore (5,88%)).<br />
và 9,8% bán nội địa cho doanh nghiệp nhà nước. Các<br />
Trong số nhà đầu tư nước ngoài đang cân nhắc quốc<br />
con số này phần nào cho thấy hiệu ứng lan tỏa từ các<br />
gia đầu tư, 92,16% đã chọn Việt Nam thay vì chọn các<br />
doanh nghiệp FDI vào nền kinh tế thành phố. Ngoài<br />
quốc gia khác, trong khi chỉ có 7,84% đầu tư vào Việt<br />
ra, 33,33% doanh nghiệp có thị trường là các cá nhân<br />
Nam như một phần của chiến lược đầu tư đa quốc gia.<br />
và doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam.<br />
Bảng khảo sát PCI - FDI 2015 tiếp tục yêu cầu<br />
Liên quan đến nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ<br />
doanh nghiệp FDI so sánh Việt Nam với quốc gia cạnh<br />
đầu vào cho doanh nghiệp được khảo sát, có 3 loại<br />
tranh về 08 yếu tố: tham nhũng, hạn chế về quy định<br />
hình nhà cung cấp chính cho doanh nghiệp FDI là:<br />
pháp luật, gánh nặng hành chính, thuế suất, rủi ro<br />
doanh nghiệp tư nhân trong nước (chiếm 66,67%);<br />
thu hồi tài sản, mức độ ổn định của chính sách, dịch<br />
nhập khẩu từ nước xuất xứ (chiếm 43,14%) và từ nước<br />
vụ hành chính công, khả năng tác động chính sách và<br />
thứ ba (chiếm 27,45%) (Hình 2). Tỷ lệ này một lần nữa<br />
ổn định chính trị. Với mỗi một tiêu chí, doanh nghiệp<br />
cho thấy, ở chừng mực nào đó, các doanh nghiệp FDI<br />
được hỏi liệu môi trường kinh doanh của Việt Nam có<br />
đã có tác động lan tỏa tích cực đến doanh nghiệp<br />
tốt hơn không? Những tiêu chí đạt điểm số trên 50%<br />
trong nước.<br />
được coi là yếu tố lợi thế đầu tư, tức là các yếu tố Việt<br />
Phù hợp với một số đặc điểm chung của doanh Nam được phần lớn doanh nghiệp nước ngoài đánh<br />
nghiệp FDI mà báo cáo PCI năm 2015 đã chỉ ra, doanh giá cao hơn so với các nước khác. Các tiêu chí dưới<br />
nghiệp FDI tại Đà Nẵng tham gia khảo sát chủ yếu là 50% được coi là điểm yếu.<br />
các doanh nghiệp quy mô nhỏ và hoạt động trong<br />
các lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, doanh nghiệp FDI Hình 3. Số doanh nghiệp FDI Đà Nẵng đã<br />
Đà Nẵng hướng đến thị trường xuất khẩu lẫn nội cân nhắc đầu tư ở quốc gia khác ngoài Việt Nam<br />
địa và phần nào tạo hiệu ứng lan tỏa đến các doanh<br />
nghiệp còn lại trên địa bàn thành phố.<br />
2. Yếu tố thúc đẩy doanh nghiệp FDI đầu tư vào<br />
Việt Nam theo đánh giá của doanh nghiệp FDI<br />
Đà Nẵng<br />
Nhìn chung, các doanh nghiệp khi xem xét địa<br />
điểm đầu tư thường cân nhắc chọn quốc gia trước khi<br />
có quyết định về địa điểm đầu tư cụ thể. Kết quả khảo<br />
sát PCI - FDI 2015 cho thấy có 29/51 doanh nghiệp tại<br />
Đà Nẵng không cân nhắc lựa chọn quốc gia nào khác<br />
ngoài Việt Nam, 22/51 doanh nghiệp đã cân nhắc đến Nguồn: Tính toán từ số liệu PCI - FDI năm 2015 của<br />
các quốc gia khác trong quyết định lựa chọn quốc thành phố Đà Nẵng<br />
<br />
8 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi<br />
Ñaø Naüng<br />
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng<br />
<br />
<br />
Số liệu điều tra cho thấy khi so sánh Việt Nam với sách và rủi ro bị thu giữ tài sản lần lượt là các lợi thế<br />
các nước đang cân nhắc đầu tư (Trung Quốc, Thái đầu tư của thành phố Đà Nẵng so với các tỉnh, thành<br />
Lan, Campuchia và Singapore…), các doanh nghiệp phố khác (xem hình 4).<br />
FDI Đà Nẵng đánh giá tốt Việt Nam ở các lĩnh vực<br />
Hình 4. Tỷ lệ doanh nghiệp FDI Đà Nẵng đồng ý<br />
như: mức thuế suất thấp hơn (78,95% các doanh<br />
với các nhận định về các yếu tố thúc đẩy quyết<br />
nghiệp trả lời đồng ý), nguy cơ bị thu hồi tài sản thấp<br />
định đầu tư của doanh nghiệp vào Đà Nẵng so với<br />
(72,97%), vai trò chủ động của doanh nghiệp vào<br />
các tỉnh, thành phố cạnh tranh<br />
quá trình hoạch định chính sách (68,42%) và bất ổn<br />
chính sách thấp hơn (95,24%). Việt Nam kém hấp dẫn<br />
hơn so với các quốc gia cạnh tranh trong các lĩnh vực<br />
tham nhũng, các hạn chế về quy định pháp luật, mức<br />
thuế, cơ sở hạ tầng và dịch vụ hành chính công.<br />
Ngoài kinh nghiệm riêng và nghiên cứu tài liệu,<br />
theo doanh nghiệp FDI được khảo sát tại Đà Nẵng,<br />
doanh nghiệp chủ yếu tìm hiểu thông tin về các cơ<br />
hội đầu tư và môi trường kinh doanh tại Việt Nam chủ<br />
yếu từ bạn bè và quan hệ cá nhân (chiếm 60,78%), các<br />
hiệp hội ngành nghề (chiếm 45,10%), Đại sứ quán/<br />
Nguồn: Tính toán từ số liệu PCI - FDI năm 2015<br />
lãnh sự Việt Nam hoặc các cơ quan xúc tiến đầu tư<br />
của thành phố Đà Nẵng<br />
Việt Nam (chiếm 35,29%), Đại sứ quán/lãnh sự nước<br />
xuất xứ đặt tại Việt Nam (chiếm 29,41%), hướng dẫn Theo báo cáo PCI năm 2015 (trang 54), “trong khi<br />
đầu tư hoặc các định hướng khác do chính phủ nước 62% doanh nghiệp FDI trên toàn quốc được khảo sát<br />
xuất xứ cung cấp (chiếm 25,49%). Thông tin này khá cho biết đã nhận được những ưu đãi về đầu tư, tỷ lệ<br />
hữu ích khi cho thấy các kênh thông tin không chính này thấp nhất ở Đà Nẵng (45%) và cao nhất ở Tây Ninh<br />
thức lại đóng vai trò quan trọng trong quyết định đầu (89%)”. Xem xét số liệu khảo sát VCCI cung cấp cho<br />
tư của nhà đầu tư nước ngoài. thấy, con số 45% này được tính toán trên cơ sở tương<br />
quan giữa 18 doanh nghiệp trả lời có nhận ưu đãi<br />
3. Yếu tố thúc đẩy doanh nghiệp FDI đầu tư vào<br />
trên tổng số 40 doanh nghiệp trả lời (có 11/51 (chiếm<br />
thành phố Đà Nẵng<br />
21,57%) doanh nghiệp không trả lời câu hỏi này).<br />
Phần này tập trung vào xem xét các số liệu mà Trong số 11 doanh nghiệp không trả lời câu hỏi này,<br />
VCCI đã điều tra về các yếu tố thúc đẩy doanh nghiệp một số doanh nghiệp lại trả lời câu hỏi tiếp theo về<br />
FDI đầu tư vào thành phố Đà Nẵng. chi tiết các gói ưu đãi. Cụ thể, bảng 2 cho thấy tổng số<br />
doanh nghiệp tham gia trả lời câu hỏi chi tiết về giảm<br />
Kết quả khảo sát chỉ ra rằng 86,27% doanh nghiệp<br />
thuế thu nhập doanh nghiệp là 23 doanh nghiệp<br />
FDI lựa chọn thành phố Đà Nẵng để đầu tư trong<br />
(trong khi đúng ra thì nhiều nhất có 18 doanh nghiệp<br />
tương quan so sánh với các tỉnh khác và 13,73% chọn<br />
trả lời câu hỏi này). Điều này cho thấy nhận định về<br />
Đà Nẵng vì Đà Nẵng là một phần trong chiến lược<br />
“tỷ lệ doanh nghiệp FDI Đà Nẵng đã nhận các ưu đãi<br />
kinh doanh đa địa điểm.<br />
về đầu tư thấp nhất cả nước” là chưa phản ánh hết<br />
So sánh môi trường kinh doanh của thành phố Đà được thực tế.<br />
Nẵng với các tỉnh, thành phố khác cân nhắc đầu tư,<br />
Như vậy, có 66,67% doanh nghiệp (có trả lời) cho<br />
các doanh nghiệp đánh giá cao Đà Nẵng ở hầu hết<br />
biết đã được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp,<br />
các yếu tố trừ thuế suất. Chỉ có 17,14% doanh nghiệp<br />
64,29% được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp và<br />
được hỏi đồng ý với ý kiến thuế suất của Đà Nẵng<br />
34,62% được giảm tiền thuê/sử dụng đất. Những<br />
thấp hơn so với các tỉnh, thành phố khác. Trong khi<br />
doanh nghiệp này nhận được các ưu đãi của thành<br />
đó, cơ sở hạ tầng là lợi thế đầu tư nổi trội nhất của Đà<br />
phố vì các ưu đãi này nằm trong chính sách kêu gọi<br />
Nẵng với 86,84% các doanh nghiệp đồng ý là cơ sở hạ<br />
đầu tư (chiếm 75% số doanh nghiệp trả lời); 25%<br />
tầng của thành phố Đà Nẵng tốt hơn các tỉnh, thành<br />
doanh nghiệp còn lại đã thỏa thuận với thành phố<br />
phố trong cân nhắc đầu tư. Dịch vụ hành chính công<br />
về các ưu đãi.<br />
tiếp tục là điểm mạnh của thành phố với 84,21%<br />
doanh nghiệp đồng ý. Ngoài ra, tham nhũng, hạn chế Trong số các doanh nghiệp không nhận được<br />
về quy định pháp luật, bất ổn chính sách, tham gia các ưu đãi đầu tư của thành phố, chỉ có 10/38 doanh<br />
của doanh nghiệp vào quá trình hoạch định chính nghiệp trả lời (chiếm 26,32%) cho biết sẽ vẫn không<br />
<br />
Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi<br />
Ñaø Naüng<br />
9<br />
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng<br />
<br />
<br />
Bảng 2. Tổng hợp số lượng doanh nghiệp FDI Đà Nẵng trả lời có nhận được ưu đãi đầu tư<br />
từ chính quyền thành phố<br />
<br />
Trả lời Không Tổng<br />
Câu hỏi Trả lời “có”<br />
“không” trả lời cộng<br />
Câu hỏi B 6. Tỉnh doanh nghiệp bạn chọn cuối cùng có<br />
18 22 11 51<br />
trao cho doanh nghiệp bạn các ưu đãi đầu tư không?<br />
Câu hỏi chi tiết về gói ưu đãi (trong trường hợp doanh nghiệp có nhận gói ưu đãi đầu tư)<br />
Câu hỏi B 6.1. Doanh nghiệp bạn có được miễn thuế thu<br />
16 8 27 51<br />
nhập doanh nghiệp không?<br />
Câu hỏi B 6.2. Doanh nghiệp bạn có được giảm thuế thu<br />
18 10 23 51<br />
nhập doanh nghiệp không?<br />
Câu hỏi B 6.3. Doanh nghiệp bạn có được giảm tiền thuê<br />
9 17 25 51<br />
đất/sử dụng đất không?<br />
“Tỉnh đưa ra “Thỏa thuận Không<br />
ban đầu” với tỉnh” trả lời<br />
Câu hỏi B 6.4. Các ưu đãi trên là của tỉnh đưa ra ban đầu<br />
18 6 27 51<br />
hay là kết quả thỏa thuận với tỉnh?<br />
Câu hỏi B 6.5. Nếu không có ưu đãi thuế như trên, doanh<br />
19 8 24 51<br />
nghiệp bạn có đầu tư vào tỉnh này không?<br />
Nguồn: Tính toán từ số liệu PCI - FDI năm 2015 của thành phố Đà Nẵng<br />
<br />
<br />
cân nhắc đầu tư vào tỉnh khác. chính công và hạn chế về tham nhũng là ba lợi thế<br />
đầu tư nổi trội nhất mà nhà đầu tư đánh giá cao ở<br />
Kết luận<br />
Đà Nẵng; Thuế suất ưu đãi vẫn là bất lợi của Đà Nẵng<br />
Sử dụng kết quả điều tra PCI - FDI năm 2015 do trong cạnh tranh thu hút đầu tư. Ngoài ra, dịch vụ sau<br />
VCCI cung cấp, bài viết đã rút ra một số nhận định về đầu tư cần phải được chính quyền thành phố quan<br />
yếu tố thúc đẩy quyết định đầu tư của doanh nghiệp tâm nhiều hơn nữa để tăng tỷ lệ doanh nghiệp nhận<br />
FDI Đà Nẵng. được các ưu đãi sau đầu tư.<br />
Thứ nhất, doanh nghiệp FDI tại Đà Nẵng tham Chúng tôi hi vọng những nhận định này có thể là<br />
gia khảo sát chủ yếu là các doanh nghiệp quy mô một nguồn tham khảo bổ sung cho các nhà nghiên<br />
nhỏ, hoạt động trong nhiều lĩnh vực, hướng đến thị cứu, nhà hoạch định chính sách tại Đà Nẵng.<br />
trường xuất khẩu lẫn nội địa. Phân tích các số liệu<br />
B.N.N.N. - H.V.T.T. - L.A.Đ.<br />
cho thấy doanh nghiệp FDI Đà Nẵng đã phần nào tạo<br />
được hiệu ứng lan tỏa đến các doanh nghiệp còn lại<br />
trên địa bàn thành phố.<br />
Thứ hai, trước khi quyết định địa điểm đầu tư cụ<br />
thể (địa phương), nhiều nhà đầu tư cân nhắc đến<br />
quốc gia đầu tư. Theo các doanh nghiệp FDI tại Đà TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Nẵng, Trung Quốc, Thái Lan, Campuchia và Singapore<br />
1. Báo cáo Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI năm<br />
lần lượt là những quốc gia cạnh tranh với Việt Nam<br />
2015.<br />
khi cân nhắc đầu tư. Do đó, ngoài lợi thế đầu tư của<br />
địa phương, các cơ quan xúc tiến đầu tư cũng cần chú 2. Dự thảo Đề án thúc đẩy thu hút đầu tư vào thành phố<br />
trọng cung cấp các thông tin về lợi thế đầu tư của Việt Đà Nẵng giai đoạn 2016 - 2020 của Trung tâm Xúc tiến Đầu<br />
Nam khi triển khai công tác xúc tiến. Ngoài ra, công tư thành phố Đà Nẵng, tháng 2 năm 2016.<br />
tác xúc tiến cũng cần chú trọng đến kênh thông tin 3. Bộ dữ liệu PCI - FDI năm 2015 của thành phố Đà Nẵng<br />
phi chính thức (bạn bè và quan hệ cá nhân) để có các do VCCI cung cấp.<br />
giải pháp về thông tin phù hợp.<br />
4. Bộ mã hóa dữ liệu trong bảng khảo sát PCI - FDI năm<br />
Thứ ba, nhìn chung, cơ sở hạ tầng, dịch vụ hành 2015 do VCCI cung cấp.<br />
<br />
10 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi<br />
Ñaø Naüng<br />