YOMEDIA
ADSENSE
Rabindranath Tagore với đối thoại Đông – Tây nửa đầu thế kỷ XX
46
lượt xem 4
download
lượt xem 4
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày những nội dung cơ bản trong đối thoại Đông – Tây củ R. T gore, như: Quan niệm và thái độ đối với cuộc sống trần thế; bản chất cuộc sống con người; làm thế nào để con người đạt tới sự giải thoát; mối quan hệ văn hóa Đông – Tây…
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Rabindranath Tagore với đối thoại Đông – Tây nửa đầu thế kỷ XX
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 27 (52) - Thaùng 4/2017<br />
<br />
<br />
<br />
Rabindranath Tagore với đối thoại<br />
Đông – Tây nửa đầu thế kỷ XX<br />
Rabindranath Tagore with East-West dialogues in the first half of the 20th century<br />
<br />
PGS.TS. Nguyễn Văn Hạnh<br />
Trường Đại học Vinh<br />
<br />
Nguyen Van Hanh, Assoc.Prof., Ph.D.<br />
Vinh University<br />
<br />
<br />
Tóm tắt<br />
R. Tagore (1861-1941) là nghệ sĩ đồng thời là nhà tư tưởng lớn của thế kỷ XX. Ông ít bàn về tư tưởng.<br />
Tư tưởng của ông xuyên thấm một cách tự nhiên trong những sáng tạo nghệ thuật độc đáo. Tác phẩm<br />
thể hiện tập trung nhất tư tưởng triết học của R. Tagore là "Thực hiện toàn mãn" (Sadhana). Ngoài ra<br />
còn có một số bài viết, thư từ, bài nói chuyện của ông ở các nước Đông, Tây khi ông có dịp đến thăm.<br />
Xuyên suốt trong đó là một tinh th n đối thoại Đông - Tây. ng đối thoại ới các nhà hiền triết, những<br />
bậc thánh nhân đã đánh dấu buổi bình minh của nền ăn minh Ấn Độ. Và c ng tinh th n ấy, tâm thế ấy,<br />
ông đối thoại với những nhà tư tưởng phư ng Tây trong thời hiện đại, nh m t m kiếm một sự hài hòa<br />
cho các l tưởng Đông - Tây, mở rộng các c sở củ chủ nghĩ dân tộc Ấn Độ.<br />
Bài viết trình bày những nội dung c bản trong đối thoại Đông – Tây củ R. T gore, như: qu n niệm và<br />
thái độ đối với cuộc sống tr n thế; bản chất cuộc sống con người; làm thế nào để con người đạt tới sự<br />
giải thoát; mối quan hệ ăn hóa Đông – Tây… Từ đó chỉ rõ những đóng góp củ tư tưởng R. Tagore<br />
cho thời kỳ phục hưng Ấn Độ và sự phát triển củ tư tưởng nhân loại thế kỷ XX.<br />
Từ khóa: R. Tagore, Đối thoại Đông Tây, tư tưởng.<br />
Abstract<br />
R. Tagore (1861 - 1941) was an artist and a great thinker of the 20th century. He seldom discussed<br />
ideology. However, his ideology naturally penetrated his unique artistic works. The works that clearly<br />
demonstr ted T gore’s ideology is "The Re liz tion of life" (S dh n ). There re lso number of<br />
articles, letters, and speeches from Eastern or Western countries he had a chance to visit. Throughout<br />
these works the spirit of East - West dialogues can be felt. He dialoged with many philosophers who<br />
marked the dawn of the Indian civilization. And with this spirit and state of mind, he dialoged with<br />
many Western thinkers in modern times in order to seek harmony between Eastern and Western ideas to<br />
expand the base for Indian nationalism.<br />
This paper presents the basic contents of Tagore's East-West dialogues such as the perceptions and<br />
attitudes towards earthly life, the nature of human philosophy, the ways people could achieve<br />
deliverance, and cultural relations between the East and the West. The paper will specify the<br />
contribution of Tagore's ideas to Indian Renaissance and the development of human thought in the 20th<br />
century.<br />
Keywords: R. Tagore, East - West Dialogue, great thinker.<br />
<br />
<br />
<br />
11<br />
RABINDRANATH TAGORE VỚI ĐỐI THOẠI ĐÔNG – TÂY NỬA ĐẦU THẾ KỶ XX<br />
<br />
<br />
Vào đ u thế kỷ , phư ng Tây đã à hành, đạo à đời, tư tưởng à hành<br />
bước ào thời hiện đại ới những thành tựu động đã thông nhất làm một. Tác phẩm thể<br />
rực r củ kho học, k thuật à đ ng tiến hiện một cách có hệ thống, trực tiếp à tập<br />
những bước dài tr n con đường hiện đại trung nhất qu n điểm tư tưởng củ R.<br />
hóa. Trong khi đó, Ấn Độ n ch m trong T gore là T i n to n n (S dh n ),<br />
đ m trường trung cổ tr trệ, tách biệt ới tập h p những bài giảng củ ông ở trường<br />
ph n c n lại củ thế giới. ánh n ng quá S ntiniket n trong b năm (1 - 1 ),<br />
kh , b o gồm cả cái tốt à cái ấu, là hết s u đó là ở trường H rd à nhiều trường<br />
s c n ng nề. hư một th hôn m , nó đẩy đại học d nh tiếng ở phư ng Tây. Tác<br />
ăn hóa Ấn Độ r i ào cuộc khủng hoảng phẩm đư c ông dịch r tiếng nh à uất<br />
à có nguy c bị đồng hóa trước làn sóng bản ào năm 1 1 . goài r , c n có một số<br />
âm lăng ngày càng mạnh m củ ăn hóa bài iết ng n, như: Tôn gi o on ngư i<br />
phư ng Tây. ung đột ăn hóa đã uất (The Religion of Man), t i n n<br />
hiện, à ngày càng trở n n sâu s c. Về c Ấn ( Vision of ndi s’ History),<br />
bản, đó là ung đột giữ các các qu n g t t gì? (What is art?), Trung tâm<br />
niệm, các giá trị ăn hóa, giữ yếu tố nội văn óa Ấn Đ (The entre of ndi n<br />
sinh à yếu tố ngoại l i. Thực tế đó đ i h i ulture) một số bài phát biểu ở nước<br />
phải có một cuộc cách mạng, trước hết là ngoài, hồi k , những b c thư R. T gore g i<br />
trong tư tưởng, đư ăn hóa Ấn Độ thoát những nhà ăn hóa, những ch nh khách<br />
kh i t nh trạng bế t c, hội nhập ào thế giới Đông - Tây. Ở đó ông luôn thể hiện một<br />
hiện đại. hiều nhà tư tưởng có đ u óc cấp tinh th n Ấn Độ, không chỉ coi trọng t n<br />
tiến đã uất hiện, ới những t n tuổi lớn ngư ng mà cả sự hoài nghi, ng y cả những<br />
như R j R mmohun Roy (1774 - 1833), điều từng đư c em là chân l . ng đối<br />
Debendranath Tagore (1817-1905), Kesh b thoại ới các nhà hiền triết, những bậc<br />
h ndr Sen (1 -1 4), R m ritshn thánh nhân đã đánh dấu buổi bình minh<br />
(1 4-1 ), S min Vi ek n nd (1 - của nền ăn minh Ấn Độ. Và c ng tinh<br />
1 ), l ndh r Til k (1 -1 ), th n ấy, tâm thế ấy, ông đối thoại với<br />
R.T gore (1 1-1 41), h tm ndhi những nhà tư tưởng phư ng Tây trong thời<br />
(1 -1 4 ), urobindo hose (1 71- hiện đại, nh m t m kiếm một sự hài hòa<br />
1 ). Theo cách nói củ bà ndr ndhi, cho các l tưởng Đông - Tây, mở rộng các<br />
họ là những người Ấn Độ nhất . Trong số c sở củ chủ nghĩ dân tộc Ấn Độ.<br />
đó, R. T gore đã ư t c o tr n tất cả… ột trong những ấn đề trung tâm, c<br />
d n d n đạt tới đỉnh c o không i thách bản đư c R. Tagore thể hiện qu đối thoại<br />
th c đư c 1, tr. , trở thành người Đông - Tây là qu n niệm à thái độ củ<br />
d n đường ( . ehru), nhà kh i sáng củ con người đối ới thế giới thực tại. Đây là<br />
thời kỳ phục hưng Ấn Độ. vấn đề đư c đ t ra từ rất sớm trong các tôn<br />
à một nghệ sĩ, đồng thời là một nhà giáo, triết học không chỉ ở Ấn Độ mà cả ở<br />
tư tưởng lớn củ Ấn Độ thế kỷ , nhưng phư ng Tây. Về c bản tôn giáo, triết học<br />
thực tế, R. T gore rất t luận bàn ề tư Ấn Độ truyền thống đều có u hướng em<br />
tưởng. Tư tưởng củ ông thấm một cách tự cuộc sống tr n thế của mỗi con người chỉ là<br />
nhi n, nhu n nhuyễn ào những sáng tạo ảo ảnh ( y ), là môi trường th thách<br />
nghệ thuật, đư c nghệ thuật hóa. Ở ông, tr t nh người. ối sống thụ động bảo thủ, g n<br />
<br />
12<br />
NGUYỄN VĂN HẠNH<br />
<br />
<br />
như bất động củ người Ấn trong suốt của kẻ tay tr ng, họ không biết r ng những<br />
nhiều thế kỷ có nguy n nhân từ qu n niệm thách th c đến từ một nguồn lớn h n [5,<br />
ấy. Với R. T gore, bản chất cuộc sống là tr.12]. ng phản đối tư tưởng k trị à chủ<br />
niềm ui à lạc th , nghĩ cuộc sống tr n nghĩ thực dụng đ ng có nguy c l n rộng<br />
thế là thực hiện toàn mãn trong sự g n bó trong tư tưởng củ t ng lớp tr th c Tây<br />
với cuộc đời. Tư ng qu n giữ cuộc sống học ở Ấn Độ bấy giờ. Sống trong ã hội đô<br />
à con người là một tư ng qu n t nh y u. thị, th c củ họ dường như chỉ hướng tới<br />
Bởi l , khi dục vọng cá nhân còn mâu đời sống vật dục, c t đ t mối qu n hệ với<br />
thu n ung đột với luật trụ, thì chúng ta tự nhi n à môi trường sống ung qu nh.<br />
khổ sở à hành động hảo huyền [3, tr.88]. hận t ề điều này, trong bài nói chuyện<br />
Đối thoại với các nhà tư tư ng phư ng ở Trung uốc năm 1 4, R. T gore cho<br />
Tây, R. T gore cho r ng, đã có một sự r ng, iệc đề c o s c mạnh ật chất đã trở<br />
khác biệt lớn, thậm ch là đối lập, giữ n n lỗi thời. Sự phát hiện r tr tuệ trong<br />
phư ng Đông à phư ng Tây trong qu n con người mới là hiện đại . Sự phát triển<br />
niệm về thi n nhi n, trụ. Trong bài Văn củ tr tuệ là thước đo tr nh độ phát triển à<br />
hoá là gì ( h t is rt ), ông iết: ó thể tiến bộ củ nhân loại. Tuy nhi n, nhận th c<br />
là hư ng Tây tin ào linh hồn củ con đư c sự bất t c củ tr tuệ ( p nish d),<br />
người nhưng không thực sự tin r ng trụ R. T gore đã phản đối mạnh m thái độ<br />
c ng có linh hồn. Thế nhưng đó lại là niềm s ng bái tr tuệ, tuyệt đối hóa tr tuệ, em<br />
tin tưởng củ hư ng Đông à toàn bộ sự đó là m m mống cho những bi kịch củ<br />
đóng góp củ hư ng Đông ề m t tinh nhân loại. Đây là điểm g p g trong tư<br />
th n cho nhân loại đều ch đ y cái niệm tưởng R. T gore à lbert Einstein, người<br />
này [4,tr.41 . ng như S min đã đư r lời cảnh báo hãy thận trọng,<br />
Vi ek n nd , R. T gore đã đến nhiều nước đừng biến tr tuệ thành h củ ch ng t<br />
trên thế giới ở cả phư ng Đông à phư ng (Take c re not to m ke the intellect our<br />
Tây. Ở đâu ông c ng m ng trong m nh một od). Sự phát triển mạnh m củ kho học<br />
ý th c đối thoại nh m tìm kiếm sự hài hòa thế kỷ c ng như những giới hạn củ nó<br />
cho các l tưởng Đông - Tây. R. Tagore tận trong iệc khám phá, chinh phục thi n<br />
m t ch ng kiến những thành tựu kho học nhi n là minh ch ng cho t nh ác thực à<br />
k thuật ở các nước phư ng Tây à sự trỗi sự đ ng đ n trong qu n điểm tr n đây củ<br />
dậy mạnh m củ các nước phư ng Đông R. Tagore.<br />
như hật Bản. Nhờ đó ông có một cái nh n Ở phư ng Tây, nói đến R. T gore<br />
sâu s c h n ề t nh trạng lạc hậu, tr trệ củ người t thường nghĩ nhiều đến tư tưởng<br />
Ấn Độ. Tuy nhi n, ông không hề t r phiếm th n luận ( ntheism) củ ông. Từ<br />
choáng ng p, tuyệt đối hóa s c mạnh củ đó, em ông là đại diện th n b củ ánh<br />
kho học, k thuật phư ng Tây. hi bàn ề sáng phư ng Đông. Tuy nhi n, theo .<br />
Th i hi n ại, R. T gore đã đư r lời cảnh h nhdhuri, đó chỉ là huyền thoại . ởi<br />
báo: H nh như phư ng Tây không th c l , ở R. T gore mọi cái đều hết s c sáng r .<br />
đư c r ng, khoa học khi cho họ thêm hết ế thừ tư tưởng đề c o con người trong<br />
s c mạnh này đến s c s c mạnh khác, thì Ved , p nish d, R. T gore một m t em<br />
c ng đ ng d n họ đến tự sát à đ ng con người là sản phẩm sáng tạo củ<br />
khuyến khích họ chấp nhận sự thách th c Thư ng đế ( r hm ), m t khác thừ nhận<br />
<br />
13<br />
RABINDRANATH TAGORE VỚI ĐỐI THOẠI ĐÔNG – TÂY NỬA ĐẦU THẾ KỶ XX<br />
<br />
<br />
sự g n bó giữ con người à Thư ng Đế. T gore, mà nền tảng củ nó là một t nh y u<br />
Với ông, Thư ng Đế chỉ là một niệm thư ng mãnh liệt, một niềm tin sâu s c đối<br />
trừu tư ng, si u h nh, m ng một nghĩ ới con người. Hãy đến ới con người<br />
đại toàn duy nhất. Đời sống tr n thế ới b ng t nh y u, à chỉ có t nh y u ấy mới<br />
con người à hết thảy các hiện tư ng, sự hiểu đư c con người, đó là thông điệp tư<br />
ật tồn tại trong trụ b o l này đều là tưởng, à là c sở cho sự r đời Tôn gi o<br />
những hiện thân khác nh u củ Thư ng on ngư i (The Religion of n) củ<br />
Đế. ng đã hiện thực hóa những ý niệm R.T gore. ng như mọi tôn giáo, triết học<br />
trừu tư ng và bổ sung thêm những nghĩ Ấn Độ truyền thống, R. T gore luôn hướng<br />
th m k n thi ng li ng. Đó là điểm khác biệt tới đời sống tâm linh, bản chất tự nhi n, sự<br />
giữ tư tưởng R. T gore ới tôn giáo triết thánh thiện ở con người à luôn tin ào khả<br />
học Ấn Độ truyền thống. ăm 1 4, trong năng đạt đư c sự h p nhất giữ bản thể cá<br />
thư trả lời nữ ăn sĩ Đ c - . Hoegm n, R. nhân ( tm n) à bản thể trụ<br />
T gore iết: hi Thư ng Đế sinh r tôi th ( r hm n ). Tuy nhi n, cách nh n nhận à<br />
ch nh gười đã trở thành tôi rồi. gày n y l giải củ ông lại có nhiều khác biệt, thể<br />
gười triển kh i con người tôi trong cuộc hiện một th c dân chủ, b nh đ ng -<br />
sống à nâng niu con người tôi ới nhiều những điều ông đã hấp thu đư c từ thành<br />
sinh lực à ẻ đ p khác nh u trong thế giới tựu củ tư tưởng phư ng Tây hiện đại. ng<br />
này . ó thể thấy, về bản chất, qu n niệm không phủ nhận tư tưởng giải thoát củ tôn<br />
con người củ R. T gore là sự kế thừ , giáo, nhưng đồng thời c ng nh n thấy rất r<br />
phát triển qu n niệm on người - trụ sự k m hãm gh gớm củ tôn giáo đối ới<br />
trong p nish d. Đó là con người - tự sự phát triển tự do, nhân t nh. Với ông, giải<br />
nhiên, con người - tâm linh, g n bó mật thoát không đồng nghĩ ới iệc chối b<br />
thiết ới trụ. ái mới củ R. T gore là ở cuộc sống. Đó là một nhân th c sâu s c<br />
chỗ, trong tư ng qu n ới trụ, ông đề m ng t nh cách mạng trong tư tưởng<br />
c o con người, tôn thờ con người, em đó R. T gore. ng ới iệc đề c o con<br />
là sự bày t t nh cảm thi ng li ng đối ới người, R. T gore c n kh ng định t nh t ch<br />
Thư ng Đế. Trong sáng tạo nghệ thuật cực chủ động củ con người trong tư ng<br />
c ng như trong những tác phẩm bàn ề tư qu n ới trụ, ới cuộc đời. Trong thư<br />
tưởng, R. T gore t qu n tâm đến ấn đề g i giáo sư . ur y, ông iết: h ng t<br />
bản thể trụ. ọi tư tưởng, t nh cảm củ hãy làm hết s c m nh để ch ng t r ng con<br />
ông đều hướng tới iệc khám phá, l giải người không phải là sự s i l m lớn nhất<br />
bản chất đời sống tâm linh con người. Theo củ tạo hóa . Theo ông, ch ng t s học<br />
ông, ở đó có cái chân l c bản củ một đư c r ng, ch ng t có thể ư n tới thế<br />
hiện thực tinh th n (Đ i tôi). hông b o giới lớn l o củ loài người không phải<br />
giờ ông cho ph p m nh đư c mất niềm tin b ng cách tự oá m nh đi, mà b ng cách<br />
ở giá trị tinh th n củ con người, ở sự tiến mở rộng bản s c củ m nh. hi bản ngã<br />
bộ tất yếu củ nhân loại. Triết học R. củ con người mất đi th niềm vui sáng tạo<br />
Tagore, vì vậy là triết học nhân sinh, triết c ng không c n, cho d thế giới vật chất<br />
học đạo đ c. ói một cách khác, qu n không mất đi d chỉ là một nguyên t . E.<br />
điểm triết học ề con người là điểm sáng om ro , nhà Ấn Độ học người g , đã<br />
hội tụ mọi qu n điểm tư tưởng củ R. rất ch nh ác khi cho r ng, ới R. T gore,<br />
<br />
14<br />
NGUYỄN VĂN HẠNH<br />
<br />
<br />
con người không phải là hạt cát trong biển l ng thiện củ m nh. Đề c o l ng thiện,<br />
thực tại, c ng không phải là kết quả củ sự kh ng định l ng thiện như một bản t nh tự<br />
ti n đoán. on người là chủ nhân sáng tạo. nhi n củ con người là nguy n l qu n<br />
ếu như tôn giáo cuộc đời à thi n nhi n trọng trong tôn giáo, triết học truyền thống,<br />
sáng tạo r con người th đến lư t nó, con trở thành biểu tư ng cho tinh th n Ấn Độ.<br />
người tiếp tục sự sáng tạo củ m nh à p nish d từng kh ng định: Điều thiện là<br />
không ngừng hoàn thiện ch nh m nh , tối c o . ác tôn giáo lớn như hật giáo,<br />
tr.1 . h ng định t nh độc lập tự chủ củ Ấn Độ giáo đều có chung mục đ ch hướng<br />
con người, nhưng R. T gore không tuyệt con người đến cái thiện. Tuy nhi n, iệc đề<br />
đối hóa đến m c cực đo n, đối lập con c o l ng thiện trong tôn giáo, triết học<br />
người ới trụ, ới cuộc sống ung truyền thống luôn g n liền ới đạo đ c cá<br />
qu nh. Với R. T gore, con người đến ới nhân, ới giải pháp tu tâm. Hệ quả củ nó<br />
thế gi n này không phải để làm chủ nhân, là lối sống thụ động, nh n nhục chấp nhận<br />
à c ng không phải để làm nô lệ, mà để hoàn cảnh, em đó là dấu hiệu củ sự thấu<br />
làm một người t nh. h nh ậy, ông chủ đạt chân l . Trong suốt nhiều thế kỷ, các<br />
trư ng một triết l hòa h p – hòa h p giữ nước thực dân phư ng Tây đã kh i thác<br />
cá nhân ới trụ, giữ cá nhân à th triệt để như c điểm này củ người Ấn. Và<br />
nhân. hỉ trong sự hòa h p ấy, con người Ấn Độ, theo cách nói củ nhiều s gi<br />
mới kh ng định đư c bản ngã củ m nh, phư ng Tây, đã trở thành miếng mồi b o<br />
t m cách nới rộng phạm i tri th c à năng bở cho các cuộc âm lăng củ các nước<br />
lực củ m nh. Và đó ch nh là biểu hiện của thực dân phư ng Tây. hận th c đư c<br />
một nền ăn minh đ ch thực. hững thành điều đó, R. T gore đã kế thừ nguy n l<br />
tựu ật chất chỉ có nghĩ tư ng đối, m ng con người thiện trong tư tưởng Ấn Độ<br />
đến hạnh ph c cho con người khi con truyền thống, đ c biệt là trong Ấn Độ giáo<br />
người đạo đ c, tâm linh đạt đến độ sâu s c. (Hinduism) à m ng đến cho nó một<br />
So ới nhiều trường phái tư tưởng phư ng nghĩ t ch cực h n. ng g n iệc hoàn<br />
Tây, đây là điểm khác biệt củ tư tưởng thiện con người ới triết l hành động,<br />
R. Tagore. nh m hiện thực hóa những khát ọng l<br />
Trong qu n niệm củ R. T gore, nghĩ tưởng củ con người. T nh năng động đư c<br />
lớn l o nhất củ cuộc sống con người là ở nh n nhận như một biểu hiện củ con người<br />
hành động. Đây là điểm g p g trong tư thiện. Điều này đã góp ph n th c tỉnh nhân<br />
tưởng R. T gore ới nhiều nhà nhân đạo dân Ấn Độ, đư họ r kh i thói quen thụ<br />
phư ng Tây. Trước R. T gore, . động tr m m c trong sư ng khói si u h nh<br />
Shakespeare đã kh ng định: y u thư ng là th n b , chủ động đi t m hạnh ph c, cái đ p<br />
hành động . n . oethe lại nhấn mạnh: ng y trong cuộc đời tr n thế. nghĩ kh i<br />
khởi thủy là hành động à hành động là sáng , d n đường củ tư tư ng R. T gore<br />
tất cả, d nh ọng không nghĩ l g . Tuy cho tinh th n Ấn Độ trước hết là ở đó.<br />
nhi n, nếu . oethe không muốn d nh à một đất nước rộng lớn, nhiều chủng<br />
dáng g đến Thư ng Đế cả, tiếng đó làm tộc, Ấn Độ có nền ăn hóa phong ph , giàu<br />
cho ông khó chịu , th ới R. T gore, hành bản s c đư c kiến tạo tr n cái nôi củ nền<br />
động là con đường đến ới Thư ng Đế, là ăn minh sông Ấn - một trong những nền<br />
sự ch ng t t nh y u đối ới Thư ng Đế à ăn minh cổ ư nhất củ nhân loại. Đó là<br />
<br />
15<br />
RABINDRANATH TAGORE VỚI ĐỐI THOẠI ĐÔNG – TÂY NỬA ĐẦU THẾ KỶ XX<br />
<br />
<br />
l i thế, à c ng là khó khăn củ Ấn Độ thiển cận, R. T gore đã hướng tới một nền<br />
trong quá tr nh hội nhập ào thế giới hiện ăn hóa, mà ở đó mọi dân tộc đều có ph n<br />
đại. ng như nhiều nước ở phư ng Đông, cho đi à lấy lại, như biển cả à những<br />
ở Ấn Độ niềm ki u hãnh tự hào ề truyền d ng sông. ăm 1 1 , trong bài Tâ n<br />
thống luôn g n liền ới nỗi s hãi ề sự t đọc tại trường Đại học Tôkiô, ông<br />
tràn ngập những yếu tố ngoại l i. Hậu quả iết: Trách nhiệm củ mỗi dân tộc là phải<br />
củ nó là trong suốt nhiều thế kỷ, Ấn Độ đã thể hiện cho thế giới thấy r bản chất dân<br />
tự cô lập m nh, ngăn cản những niệm củ tộc củ m nh. ếu một dân tộc không đem<br />
m nh hướng r b n ngoài. ác giá trị ăn lại cho thế giới điều g cả, th phải em đó<br />
hóa ngày càng bị tổn thư ng à có nguy c là tội lỗi củ dân tộc, đ ng h n, phải em<br />
bị ói m n. Trong hoàn cảnh đó, nhận nó c n tồi tệ h n cả cái chết, à s không<br />
th c, l giải ề sự tư ng đồng, khác biệt b o giờ đư c lịch s nhân loại th th . ỗi<br />
trong ăn hóa Đông - Tây có một nghĩ dân tộc có trách nhiệm làm cho cái ưu t<br />
hết s c đ c biệt. ó là c sở để t m kiếm nhất mà nó có trở thành tài sản chung củ<br />
sự hài hoà cho các l tưởng Đông - Tây, nhân loại. Tinh th n c o thư ng là kho báu<br />
loại b tư tưởng kỳ thị à các cuộc âm củ dân tộc, nhưng tài sản thực sự củ nó là<br />
lăng ăn hóa. Tuy nhi n, iệc kiếm t m giải ở chỗ, biết ư t qu những quyền l i ri ng<br />
pháp cho sự hài hoà các l tưởng Đông - à mời cả thế giới c ng th m gi ào nền<br />
Tây lại tiềm ẩn những qu n điểm bất đồng, ăn hóa tinh th n củ nó . Với cách nh n<br />
mà trước hết là trong thái độ đối ới ăn ấy, ông cho r ng, con đường phục hưng<br />
hóa Ấn Độ truyền thống à ăn hóa ăn hóa Ấn Độ không phải là ở chỗ phủ<br />
phư ng Tây. hiều khuynh hướng tư định h y kh ng định truyền thống dân tộc<br />
tưởng m ng màu s c cực đo n đã uất à những yếu tố ngoại l i, mà là sự kết h p<br />
hiện. Điều đó càng làm cho cuộc khủng giữ ch ng. ọi khác biệt chỉ là bề m t, là<br />
hoảng trở n n tr m trọng à tồi tệ h n. cái nhất thời, chỉ có sự thống nhất là ĩnh<br />
Vư t l n những người c ng thời, R. T gore h ng. ăm 1 , trong bài M t cái nhìn<br />
đã hướng tới một l tưởng hoà h p ới tinh l ch s Ấn Đ ( Visison of ndi ’s<br />
th n "cả thế giới là nhà củ tôi". ục đ ch History), R. Tagore viết: ch ng t s học<br />
củ ông là t m kiếm một sự hài hoà cho các đư c r ng, chúng ta có thể ư n tới thế<br />
giá trị. Triết l hoà h p trong tinh th n Ấn giới lớn lao của loài người không phải<br />
Độ đã đư c ông cụ thể hóa thành nguy n b ng cách tự oá m nh đi, mà b ng cách<br />
t c ng căn bản trong các qu n hệ ăn mở rộng bản s c củ ch nh m nh . S c<br />
hóa, nh m đạt đư c sự hài hoà giữ quá sống củ một nền ăn hóa là biết kế thừ<br />
kh à hiện tại, phư ng Đông à phư ng tinh ho từ h i nguồn truyền thống à hiện<br />
Tây, dân tộc à nhân loại. R. T gore luôn đại, dân tộc à nhân loại, dung h p cái<br />
đ t m nh ào một không kh tự do, một th muôn đời à khoảnh kh c. ịch s đã cho<br />
tự do tuyệt đối trong tinh th n, tư tưởng. thấy, không một nền ăn hóa nào tr n trái<br />
Và ới ông, chỉ có th tự do ấy mới kiếm đất này lại tuyệt đối cổ ư , thu n khiết, à<br />
t m đư c chân l . Việc phục hưng tinh th n không bị ảnh hưởng củ một nền ăn hóa<br />
Ấn Độ trong giới hạn củ một chủ nghĩ nào khác. Sự phát triển ăn hóa củ một cá<br />
dân tộc h p h i, theo R. T gore, là không nhân h y củ một dân tộc không thể nào<br />
thể. Vư t l n những cái nh n chật h p, c t rời ới truyền thống. ởi l , truyền<br />
<br />
16<br />
NGUYỄN VĂN HẠNH<br />
<br />
<br />
thống trước hết là sự t ch lu những kinh người à cuộc sống. Sự biệt lập Đông, Tây<br />
nghiệm, tr tuệ à sự khôn ngo n củ nhiều đã lỗi thời à trở thành lực cản cho sự phát<br />
thế hệ. Tuy nhi n, b n cạnh truyền thống, triển à tiến bộ ã hội. hỉ có tinh th n hoà<br />
c ng ới truyền thống, sự mở rộng tiếp h p mới đạt tới sự hài hoà cho các l tưởng<br />
c, gi o lưu ăn hóa là yếu tố không thể Đông, Tây. Trong tác phẩm Tôn gi o a<br />
thiếu cho sự phát triển. ng như mọi nền on ngư i (The Religion of n), R.<br />
ăn hóa khác, t m óc, sự đóng góp lớn l o T gore iết: Trong sự ri ng lẻ, cách biệt,<br />
củ ăn hóa Ấn Độ cho nhân loại trước hết con người là một sinh ật thất bại chỉ<br />
là ở bản s c củ nó. Tuy nhi n, chỉ trong sự trong mối qu n hệ mở rộng ới đồng loại,<br />
hoà h p ới tâm th c nhân loại, Ấn Độ con người mới t m thấy cái tôi củ m nh<br />
mới có thể làm phong ph th m bản s c lớn h n à thật h n. Thân thể con người<br />
củ ch nh m nh. ghi n c u lịch s Ấn ới muôn àn tế bào sinh r à chết đi,<br />
Độ, . ehru cho r ng, ch ng t có thể đo nhưng cái nhân thể, cái chất người b o<br />
đư c sự phát triển à tiến bộ c ng như sự gồm tất cả mọi người th bất t . Trong sự<br />
suy thoái củ nó b ng cách g n ch ng ới hoà h p l tưởng này, con người thực hiện<br />
những thời kỳ mà Ấn Độ mở m ng đ u óc đư c t nh ĩnh c u trong cuộc đời củ<br />
ới thế giới b n ngoài ới những thời kỳ m nh, à t nh ô bi n trong t nh y u<br />
đóng k n nó lại [1, tr.198]. Sự phát triển thư ng củ m nh. Sự hòa h p không trở<br />
củ một nền ăn hóa không n m trong sự thành một kiến chủ qu n đ n thu n mà là<br />
l p lại h y chối b quá kh . ó c n phải một chân l kh ch lệ . Với cách nh n ấy,<br />
đạt đư c sự cân b ng giữ b n trong à b n năm 1 1, trong bài diễn thuyết tại ris,<br />
ngoài, quá kh à hiện tại, dân tộc à nhân R. T gore đã phát đi i t y n o a<br />
loại. Đây là một một qu n điểm có nghĩ p ương Đông ( e mess ge de l orient), k u<br />
kh i sáng, không chỉ đối ới tinh th n gọi một tinh th n đoàn kết, hoà h p Đông,<br />
Ấn Độ. Tây, c ng hướng tới một mục ti u hoà<br />
ho đến những năm đ u củ thế kỷ b nh, bác ái, dân chủ, tự do. ng đã phân<br />
, ở phư ng Tây, l thuyết ề chủng tộc t ch một cách sâu s c sự khác biệt c ng<br />
thư ng đ ng đ ng tồn tại à đư c nhiều như giới hạn củ h i nền ăn minh phư ng<br />
người nói đến. ó đư c em như một điểm Đông à phư ng Tây. Và theo ông, không<br />
tự để biện minh cho ch nh sách củ thực có nền ăn minh nào là tuyệt đối ưu iệt.<br />
dân, đế quốc ở các nước thuộc đị . Tr n Từ đó, ông chỉ r , chỉ có sự li n kết Đông,<br />
các diễn đàn tư tưởng à trong các tác Tây mới đảm bảo một sự tồn tại à phát<br />
phẩm củ m nh, nhà th , triết gi . ipling triển ững bền cho nhân loại. Trước đó,<br />
(1 -1 ) luôn hô hào duy tr sự tách năm 1 1 khi đến hật ản ông đã bày t<br />
biệt Đông, Tây. ởi theo ông, Đông là sự khâm phục củ m nh trước những thành<br />
Đông, Tây là Tây, không thể nào hòa h p tựu rực r củ công cuộc duy tân do hật<br />
đư c . Vư t l n những tư tưởng lỗi thời, Hoàng inh Trị khởi ướng (1 ). Để có<br />
phản động ấy, R. T gore đã chủ trư ng đư c những thành tựu đó, theo ông, là<br />
một tinh th n hoà h p, t m đến h p lưu củ nhờ những mối qu n hệ à chạm ới<br />
mọi nền ăn hóa. Ở đó không c n r nh giới phư ng Tây à do người hật đã sống<br />
Đông, Tây. Tất cả đều hướng tới một mục b ng h i thở củ thời đại ch không phải<br />
đ ch tối thư ng là sự tiến bộ củ con b ng những th n thoại hão huyền củ quá<br />
<br />
17<br />
RABINDRANATH TAGORE VỚI ĐỐI THOẠI ĐÔNG – TÂY NỬA ĐẦU THẾ KỶ XX<br />
<br />
<br />
kh . Thế giới là ngôi nhà chung, đó là giới Ấn Độ. on người ông, tài năng, tư<br />
thông điệp tư tưởng củ R. T gore, à là tưởng củ ông đã thuộc về nhân loại.<br />
điểm g p g giữ ông ới những nhà ăn Đời sống, trong bản chất củ nó là ận<br />
hóa lỗi lạc như . ehru, Einstein, R. động biến đổi không ngừng. T nh t ch cực<br />
Rolland. ăm 1 , khi đại chiến thế giới chủ động à đóng góp củ những tài năng<br />
l n th h i s p b ng nổ, R. T gore đã phát cho tiến tr nh ận động củ ăn hóa nhân<br />
đi thông điệp ề sự c n thiết phải đoàn kết loại là ở chỗ, n m b t đư c quy luật à tác<br />
các dân tộc để đấu tr nh một thế giới động th c đẩy sự phát triển củ nó. Văn<br />
hoà b nh, phát triển. ng iết: Tư ng l i hoá Ấn Độ trong thế kỷ đã có một<br />
củ ch ng t là ở chỗ, biết đoàn kết lực cuộc phục hưng mạnh mẻ. Thành tựu ấy có<br />
lư ng củ m nh ới lực lư ng tiến bộ tr n sự đóng góp củ R. T gore trong tư cách<br />
trái đất - những người đ ng kh o khát oá một nhà tư tưởng. ng đã r t ng n khoảng<br />
b chế độ người bóc lột người, à sự thống cách giữ Đông à Tây, buộc nhân dân Ấn<br />
trị củ nước này đối ới nước khác . iải Độ đi r kh i thói quen tư duy, hướng tới<br />
thưởng obel ăn học (1 1 ) tr o cho tập một cái nhìn lớn lao mang t m nhân loại.<br />
T ơ Dâng (Gitanjali) của R. Tagore là sự TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
thừa nhận mang tính toàn c u tài năng à<br />
1. J. Nehru (1999), Phát hi n Ấn Đ , tập 2, Nxb<br />
tư tưởng củ R. T gore. ó đ t ông ào<br />
Văn học, Hà Nội.<br />
một ị tr r ràng h n trong đời sống tinh<br />
th n nhân loại thế kỷ XX. Nhiều vấn đề 2. J. Nehru (1 ), What is Culture? , The<br />
Time of India, October.<br />
của tôn giáo, triết học truyền thống, như:<br />
bản chất à nghĩ cuộc sống; tự do và 3. R. Tagore (1973), Th c hi n toàn mãn, Nguyễn<br />
con đường giải thoát; sự sống và cái chết, Ngọc Th dịch, Nxb An Tiêm, Sài Gòn.<br />
đã đư c R. Tagore nhận th c lại dưới nhãn 4. R. Tagore (2004), Tuyển t p, tập 2, Nxb Lao<br />
quan của thời hiện đại, và nghệ thuật hóa Động & Trung tâm Văn hoá Ngôn ngữ Đông<br />
b ng một thế giới h nh tư ng th độc đáo. Tây, Hà Nội.<br />
Với T ơ Dâng, tư tưởng à tài năng nghệ 5. R. Tagore (1981), Tuyển t p, Nxb M (tiếng<br />
thuật củ R. T gore đã ư t ra ngoài biên Nga).<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài: 07/3/2017 Biên tập xong: 15/4/2017 Duyệt đăng: /4/2017<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
18<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn