intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Rác thải nhựa đại dương có nguồn gốc từ đất liền – luật pháp quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

36
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để giải quyết vấn đề ô nhiễm rác thải nhựa trên biển do nguồn ô nhiễm từ đất liền, các quốc gia, tổ chức quốc tế đã nỗ lực xây dựng và thông qua các điều ước quốc tế ràng buộc về mặt pháp lý cũng như các thỏa thuận chính trị. Việt Nam cũng đã và đang tích cực tham gia các cam kết quốc tế, thúc đẩy các cơ chế hợp tác ở khu vực và chủ động thực hiện nhiều biện pháp để bảo vệ môi trường (BVMT) biển do nguồn ô nhiễm từ đất liền.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Rác thải nhựa đại dương có nguồn gốc từ đất liền – luật pháp quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam

  1. RÁC THẢI NHỰA ĐẠI DƢƠNG CÓ NGUỒN GỐC TỪ ĐẤT LIỀN – LUẬT PHÁP QUỐC TẾ VÀ THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM Phạm Thị Gấm(1) và Nguyễn Thị Xuân Sơn(2) (1) Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường (2) Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội Từ khóa: R c thải nhựa, r c thải iển, ô nhiễm môi trƣờng iển, Việt Nam. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ R c thải iển có mặt trong tất cả c c môi trƣờng sống ở iển. C c nghiên cứu ƣớc tính, mật độ trung ình của r c thải iển dao động trong khoảng 13.000-18.000 mảnh trên mỗi km vuông (Boyer et al., 2018), khoảng 8 triệu tấn, tức là khoảng 3% r c thải nhựa toàn cầu, hằng năm đi vào môi trƣờng iển và đại dƣơng (Hannah and Max, 2018). Nguồn ô nhiễm iển và đại dƣơng phần lớn không phải từ c c hoạt động trên iển, mà chủ yếu là từ đất liền, với đóng góp khoảng 80% tổng số ô nhiễm vào iển và đại dƣơng (Wowk, 2013), trong đó, 80% r c thải iển là r c thải nhựa (UN Environment Programne, 2017). Việt Nam đang xếp thứ 4 trên thế giới về lƣợng r c thải nhựa trên iển (Jam eck et al., 2015). Phần lớn nguồn ô nhiễm iển này xuất ph t từ hoạt động từ đất liền. Tổng lƣợng CTRSH ph t sinh khoảng 25,5 triệu tấn/năm (Bộ TN&MT, 2019); lƣợng r c thải nhựa chiếm trung ình từ 8- 12% tổng lƣợng r c thải rắn sinh hoạt (B o Tuổi trẻ, 2018), trong khi tỷ lệ thu gom CTRSH (CTRSH) ình quân đạt 55-65% tổng lƣợng r c thải rắn sinh hoạt (Cục Hạ tầng Kỹ thuật và JICA, 2015), do đó, lƣợng chất thải rắn (CTR) không đƣợc quản lý rò rỉ ra ên ngoài chiếm lƣợng rất lớn. Việt Nam có đƣờng ờ iển dài, với 2.360 dòng sông (chỉ tính c c dòng sông có chiều dài trên 10 km) và 114 cửa sông và 13 lƣu vực sông, d n đến lƣợng chất thải không đƣợc thu gom và xử lý, từ đất liền ị cuốn theo c c dòng sông ra iển. Để giải quyết vấn đề ô nhiễm r c thải nhựa trên iển do nguồn ô nhiễm từ đất liền, c c quốc gia, tổ chức quốc tế đ nỗ lực xây dựng và thông qua c c điều ƣớc quốc tế ràng uộc về mặt ph p lý cũng nhƣ c c thỏa thuận chính trị. Việt Nam cũng đ và đang tích cực tham gia c c cam kết quốc tế, thúc đẩy c c cơ chế hợp t c ở khu vực và chủ động thực hiện nhiều iện ph p để ảo vệ môi trƣờng (BVMT) iển do nguồn ô nhiễm từ đất liền. 2. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN DO RÁC THẢI NHỰA BẮT NGUỒN TỪ ĐẤT LIỀN BẰNG CÁC CAM T, THỎA THUẬN QU C T Cho đến nay, cộng đồng quốc tế đ xây dựng nhiều điều ƣớc quốc tế điều chỉnh vấn đề ô nhiễm iển, tuy nhiên, chỉ có rất ít c c quy định liên quan đến ô nhiễm iển do r c thải ắt nguồn từ đất liền. Vấn đề này chỉ đƣợc điều chỉnh ằng một số quy định chung trong trong Công ƣớc Luật Biển năm 1982, còn chủ yếu đƣợc đề cập trong c c thỏa thuận chính trị. 2.1. Các quy định của Công ư c Luật Biển n m 1982 về bảo vệ môi trường biển do nguồn ô nhiễm từ đất liền Luật Biển năm 1982 (UNCLOS) không quy định cụ thể về nghĩa vụ và tr ch nhiệm của c c quốc gia thành viên trong BVMT do r c thải từ đất liền, chỉ có những quy định chung, mang tính nguyên tắc (Bộ Ngoại giao Việt Nam, 1982). Tại Khoản 1, Điều 194 UNCLOS quy định: “C c quốc gia, tùy theo tình hình, thi hành riêng rẽ, hay phối hợp với nhau, tất cả c c iện ph p phù Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 591
  2. hợp với Công ƣớc, cần thiết để ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trƣờng iển, sử dụng c c phƣơng tiện thích hợp nhất mà mình có và cố gắng điều hòa c c chính s ch của mình về mặt này” và tại Khoản 3 Điều này quy định: “C c iện ph p đƣợc sử dụng để thi hành phần này cần phải nhằm vào tất cả c c nguồn gây ra ô nhiễm môi trƣờng iển”. Quy định này không nêu rõ c c nghĩa vụ cụ thể mà quốc gia thành viên phải thực hiện, mà chủ yếu nhấn mạnh đến kết quả của việc BVMT iển do c c nguồn gây ô nhiễm iển, trong đó, gồm cả r c thải iển từ đất liền, còn c c iện ph p, thì c c quốc gia phải linh hoạt theo yêu cầu và điều kiện của quốc gia mình. Riêng về ô nhiễm iển có nguồn gốc từ đất liền, tại Điều 207 UNCLOS có quy định rõ hơn về tr ch nhiệm của c c quốc gia trong việc thông qua c c luật và quy định để ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trƣờng có nguồn gốc từ đất liền, có lƣu ý đến c c quy tắc và quy phạm cũng nhƣ c c tập qu n và thủ tục đƣợc kiến nghị và chấp nhận trên phạm vi quốc tế. Bên cạnh đó, UNCLOS cũng quy định về một số tr ch nhiệm cụ thể của c c quốc gia thành viên đối với c c nguồn ô nhiễm iển, ao gồm cả r c thải nhựa, nhƣ: hợp t c trên phạm vi thế giới và nếu có thể, trên phạm vi khu vực, để xây dựng c c quy tắc, quy phạm, tập qu n để BVMT iển (Điều 197); thông o về một nguy cơ gây thiệt hại sắp xảy ra hay thông o về một thiệt hại thực sự khi iết đƣợc trƣờng hợp môi trƣờng iển đang có nguy cơ sắp phải chịu những thiệt hại hay đ chịu những thiệt hại do ô nhiễm cho quốc gia kh c (Điều 198); xây dựng kế hoạch khẩn cấp chống ô nhiễm ở khu vực để xử lý c c trƣờng hợp có nguy cơ ô nhiễm xuyên iên giới (Điều 199); đẩy mạnh công t c nghiên cứu, thực hiện c c chƣơng trình nghiên cứu khoa học và khuyến khích việc trao đổi c c thông tin và c c dữ kiện về ô nhiễm môi trƣờng iển (Điều 200); quan s t, đo đạc, đ nh gi và phân tích, ằng c c phƣơng ph p khoa học đƣợc thừa nhận, c c nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng iển hay những ảnh hƣởng của vụ ô nhiễm này (Điều 204). 2.2. Các thỏa thuận chính trị quốc t điều chỉnh vấn đề ô nhiễm môi trường biển bắt nguồn từ đất liền Đến nay, hầu hết c c quy định cụ thể về r c thải iển có nguồn gốc từ đất liền đƣợc điều chỉnh trong c c văn kiện quốc không ắt uộc về mặt ph p lý, mang tính chất chính trị, nhƣ Hƣớng d n Montreal năm 1985, Chƣơng trình nghị sự 21, Chƣơng trình nghị sự 2030, Chƣơng trình hành động toàn cầu về BVMT iển do c c hoạt động từ đất liền năm 1995 (GPA), Chiến lƣợc Hônôlulu: Khung khổ toàn cầu về ngăn chặn và quản lý r c iển năm 2011, c c nghị quyết của Hội đồng Môi trƣờng của Liên hợp quốc về r c thải iển và vi nhựa… Một số văn kiện có nội dung trực tiếp về r c thải nhựa, còn đa số là c c nội dung về r c thải iển nói chung. 2.2.1. Hướng dẫn Montreal năm 1985 Hƣớng d n Montreal năm 1985 là văn kiện “luật mềm” đầu tiên đề cập đến việc BVMT iển do r c thải ắt nguồn từ đất liền. Hƣớng d n gồm c c nội dung x c định rõ hơn nghĩa vụ của c c quốc gia thành viên của UNCLOS về BVMT iển do nguồn ô nhiễm từ đất liền nhƣ: an hành c c iện ph p phù hợp, hợp t c song phƣơng, khu vực và toàn cầu, hợp t c khoa học và kỹ thuật, xây dựng c c phƣơng thức quản lý toàn diện, quan trắc và quản lý dữ liệu, đ nh gi t c động môi trƣờng, sự cố môi trƣờng, xây dựng thể chế, ph p luật..., để phòng ngừa, ngăn chặn và kiểm so t chất lƣợng môi trƣờng iển do nguồn ô nhiễm từ đất liền; tr ch nhiệm ồi thƣờng khi gây thiệt hại cho môi trƣờng iển do nguồn ô nhiễm từ đất liền (Hƣớng d n Montreal 1985, đoạn 4, 5, 8, 11, 12, 14, 15, 16, 17, 19). Ngoài ra, Hƣớng d n còn quy định chi tiết về việc khuyến nghị c c quốc gia phải xây dựng, thông qua và thực hiện c c chiến lƣợc kiểm so t phù hợp hoặc đƣợc tích hợp trong chiến lƣợc chung để ảo vệ, ảo tồn và nâng cao chất lƣợng môi trƣờng (Hƣớng d n Montreal 1985, đoạn 13). 592 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
  3. 2.2.2. Chương trình nghị sự 21 Chƣơng trình nghị sự 21 không có nội dung cụ thể điều chỉnh vấn đề r c thải nhựa iển mà chỉ quy định về quản lý r c thải rắn. Tuy nhiên, r c thải rắn cũng đƣợc xem là một trong nguồn chính ph t sinh r c thải nhựa iển, trong trƣờng hợp chúng không đƣợc quản lý hiệu quả. Chƣơng trình nghị sự 21 tập trung vào ốn lĩnh vực chính liên quan đến chất thải, gồm: (i) Giảm thiểu chất thải; (ii) Tối đa hóa việc t i sử dụng và t i chế chất thải đầy đủ về mặt môi trƣờng; (iii) Thúc đẩy xử lý và xử lý r c thải đầy đủ về mặt môi trƣờng; (iv) Mở rộng phạm vi ao phủ dịch vụ chất thải. Đối với mỗi lĩnh vực, Chƣơng trình nghị sự 21 khuyến khích c c quốc gia thực hiện c c hành động cơ ản, c c mục tiêu và c c hành động cụ thể về việc quản lý, xây dựng cơ sở thông tin dữ liệu, hợp t c khu vực và toàn cầu; c c phƣơng thức thực hiện nhƣ tài chính và đ nh gi chi phí, ph t triển khoa học và kỹ thuật, ph t triển nguồn nhân lực và tăng cƣờng năng lực. 2.2.3. Chương trình hành động toàn cầu về Bảo vệ môi trường biển do các hoạt động từ đất liền năm 1995 Chƣơng trình hành động toàn cầu về Bảo vệ môi trƣờng iển do c c hoạt động từ đất liền năm 1995 (GPA 1995) không có nội dung riêng về r c thải nhựa iển, chỉ có nội dung chung về r c thải iển, trong đó ao gồm cả r c thải nhựa. Bên cạnh hƣớng d n chung về quy trình để xây dựng kế hoạch hành động quốc gia, GPA 1995 còn hƣớng d n cụ thể c c iện ph p cần thực hiện để phòng ngừa, ngăn chặn và kiểm so t r c thải iển ph t sinh từ c c hoạt động từ đất liền. GPA 1995 khẳng định lại c c mục tiêu về quản lý CTR trong Chƣơng trình nghị sự 21 (GPA 1955, đoạn 144) và từ đó, khuyến khích c c quốc gia thực hiện c c hành động, chính s ch và c c iện ph p phù hợp với khả năng của mình, để đạt c c mục tiêu này, cụ thể, c c quốc gia cần (GPA 1995, đoạn 146): + Đƣa ra c c iện ph p thích hợp, trong đó có thể ao gồm c c iện ph p quản lý và/hoặc c c công cụ kinh tế và c c thỏa thuận tự nguyện, để khuyến khích giảm ph t sinh CTR. + Lắp đặt c c thùng chứa r c cho ngƣời dân ở c c khu vực công cộng, nhằm mục đích thu gom và/hoặc t i chế phù hợp. + Thiết lập và đảm ảo hoạt động thích hợp của c c cơ sở quản lý CTR trên ờ đối với chất thải từ mọi nguồn, ao gồm cả chất thải từ tàu thuyền và ến cảng. + Xây dựng và thực hiện c c chiến dịch nâng cao nhận thức và gi o dục cho công chúng, khối công nghiệp và chính quyền thành phố, cũng nhƣ c c tàu thƣơng mại và giải trí về nhu cầu giảm thiểu ph t sinh chất thải và nhu cầu xử lý và t i sử dụng hợp lý với môi trƣờng. + Tăng cƣờng năng lực lập kế hoạch và quản lý của địa phƣơng, để tr nh vị trí c c i thải gần ờ iển hoặc đƣờng thủy hoặc để tr nh r c thải tho t ra môi trƣờng iển và ven iển. + Xây dựng và thực hiện c c chƣơng trình quản lý đƣợc cải thiện trong c c cộng đồng nhỏ ở nông thôn, để ngăn chặn r c thải tho t ra sông và môi trƣờng iển và ven iển. + Thiết lập c c chiến dịch và/hoặc c c dịch vụ thƣờng xuyên, để thu gom CTR gây ô nhiễm c c vùng ven iển và iển. Có thể thấy GPA 1995 đƣa ra c c hành động, iện ph p cụ thể, mà quốc gia thành viên nên thực hiện ở cấp độ quốc gia, để quản lý hiệu quả CTR, nhằm tr nh nguy cơ rò rỉ CTR từ đất liền vào môi trƣờng iển. Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 593
  4. 2.2.4. Chiến lược Hônôlulu: Khuôn khổ toàn cầu về ngăn chặn và quản lý rác biển Từ năm 1984, nhiều quốc gia đ phối hợp và hợp t c tổ chức c c hội thảo quốc tế về r c thải iển, để đƣa ra những đề xuất, nhằm từng ƣớc góp phần BVMT iển do r c thải iển (5imdc.org, 2011). Tại Hội thảo quốc tế về R c thải nhựa lần thứ 5, tổ chức vào th ng 3/2011 tại Hônôlulu, Haoai, Mỹ, với sự tổ chức của Cơ quan Khí quyển và Đại dƣơng Mỹ và UNEP, đại diện của c c quốc gia tham gia Hội thảo đ thông qua Chiến lƣợc Hônôlulu: Khuôn khổ toàn cầu về ngăn chặn và quản lý r c thải iển. Chiến lƣợc Hônôlulu là một khuôn khổ cho một nỗ lực toàn diện và toàn cầu, nhằm giảm thiểu c c t c động đến sinh th i, sức khỏe con ngƣời và kinh tế của r c thải iển trên toàn cầu. Chiến lƣợc Hônôlulu nhằm mục đích sử dụng nhƣ một: (i) Công cụ lập kế hoạch để ph t triển hoặc tinh chỉnh c c chƣơng trình và dự n về r c thải iển, cụ thể theo ngành hoặc không gian; (ii) Khung khổ chung tham chiếu để cộng t c và chia sẻ c c phƣơng ph p tốt nhất và ài học kinh nghiệm; (iii) Công cụ gi m s t để đo lƣờng tiến độ trên nhiều chƣơng trình và dự n (NOAA and UNEP, 2011: p. ES-1). Tuy nhiên, Chiến lƣợc không thay thế c c hoạt động của chính quyền quốc gia, c c thành phố, ngành công nghiệp, tổ chức quốc tế hoặc c c ên liên quan kh c. Thay vào đó, Chiến lƣợc cung cấp một đầu mối cho sự hợp t c và phối hợp đƣợc cải thiện giữa vô số c c ên liên quan trên toàn cầu liên quan đến r c thải iển. Việc thực hiện thành công sẽ đòi hỏi sự tham gia và hỗ trợ ở nhiều cấp độ toàn cầu, khu vực, quốc gia và địa phƣơng, liên quan đến toàn ộ x hội dân sự, chính phủ và c c tổ chức liên chính phủ và khối tƣ nhân (NOAA and UNEP, 2011: p. ES-1). Chiến lƣợc Hônôlulu cũng hƣớng tới những nỗ lực hợp t c toàn cầu, nhằm giảm c c t c động đến sinh th i, sức khỏe con ngƣời và kinh tế của r c thải iển trên toàn thế giới (NOAA and UNEP, 2011: p. 2). Chiến lƣợc Hônôlulu đ tập trung vào 3 mục tiêu tổng thể, để giảm đe dọa của r c iển, trong đó có một mục tiêu trực tiếp về giảm r c thải iển có nguồn gốc từ đất liền và một mục tiêu gi n tiếp, liên quan đến cả r c thải iển có nguồn gốc từ đất liền và trên iển. Cụ thể, Mục tiêu A là giảm số lƣợng và t c động của CTR và r c thải từ nguồn ô nhiễm từ đất liền đƣợc đƣa vào môi trƣờng iển và Mục tiêu C là giảm lƣợng và t c động r c iển cộng hƣởng đến vùng ờ, môi trƣờng sinh vật đ y, nƣớc iển ngoài khơi. Để đạt đƣợc mục tiêu A, Chiến lƣợc đ đƣa ra 7 chiến lƣợc: (A1) Thực hiện việc gi o dục và tuyên truyền về t c động của r c iển và nhu cầu cải thiện quản lý CTR; (A2) Sử dụng c c công cụ dựa trên thị trƣờng để hỗ trợ quản lý CTR, đặc iệt là giảm thiểu chất thải; (A3) Sử dụng cơ sở hạ tầng và thực hiện c c phƣơng ph p tốt nhất để cải thiện quản lý nƣớc mƣa và giảm thải CTR vào đƣờng thủy; (A4) Xây dựng, củng cố và an hành luật và chính s ch hỗ trợ giảm thiểu và quản lý CTR; (A5) Cải thiện khuôn khổ ph p lý liên quan đến nƣớc mƣa, hệ thống nƣớc thải và cặn ẩn trong c c tuyến sông nh nh; (A6) Xây dựng năng lực gi m s t và thực thi việc tuân thủ c c quy định và điều kiện cho phép liên quan đến việc xả r c, đổ r c, quản lý CTR, nƣớc mƣa và nƣớc chảy tràn; (A7) Tiến hành c c nỗ lực làm sạch thƣờng xuyên trên c c vùng đất ven iển, trong c c lƣu vực và đƣờng thủy, đặc iệt tại c c điểm nóng tích tụ r c iển (NOAA and UNEP, 2011: pp. ES-2, 13-17). 2.2.5. Các nghị quyết của Hội đồng Môi trường của Liên hợp quốc về rác thải nhựa trên biển và vi nhựa Từ năm 2015, Hội đồng Môi trƣờng của Liên hợp quốc (UNEP-EA) đ liên tục an hành các nghị quyết tại c c kỳ họp để giải quyết vấn đề r c thải nhựa iển cả nguồn từ đất liền và trên iển và đến nay, đ an hành 4 nghị quyết về vấn đề này, gồm Nghị quyết UNEP/EA.1/Res.6 năm 594 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
  5. 2015, UNEP/EA.2/Res.11 năm 2016, UNEP/EA.3/Res.7 năm 2018 và UNEP/EA.4/Res.6 năm 2019. C c nghị quyết đều có tính kế thừa và ghi nhận ổ sung thêm vào c c nghị quyết của c c kỳ họp tiếp theo c c vấn đề mới ph t sinh và kêu gọi c c quốc gia triển khai thực hiện và khuyến nghị c c nội dung cụ thể nhƣ: hợp t c với Cơ quan Đối t c Toàn cầu về R c thải iển trong việc thực hiện Chiến lƣợc Hônôlulu và tạo điều kiện trao đổi thông tin thông qua mạng lƣới r c iển trực tuyến (Nghị quyết UNEP/EA.1/Res.6 năm 2015, đoạn 3); thúc đẩy việc sử dụng hiệu quả hơn tài nguyên và quản lý hợp lý chất nhựa và vi nhựa (Nghị quyết UNEP/EA.1/Res.6 năm 2015, đoạn 16); ph t triển hơn nữa quan hệ đối t c với c c ngành công nghiệp và x hội dân sự và thiết lập quan hệ đối t c công tƣ, ao gồm cả c c giải ph p thay thế thân thiện với môi trƣờng cho ao bì nhựa và hệ thống hoàn trả tiền ký quỹ (Nghị quyết UNEP/EA.2/Res.11 năm 2016, đoạn 13); phát triển c c phƣơng ph p tiếp cận tổng hợp và từ nguồn ra iển để chống lại r c iển (Nghị quyết UNEP/EA.3/Res.7 năm 2018); kêu gọi c c quốc gia thành viên và các tổ chức kh c ở cấp địa phƣơng, quốc gia, khu vực và quốc tế, ao gồm cả trong khu vực tƣ nhân, x hội dân sự và học viện, giải quyết vấn đề r c iển và vi nhựa, ƣu tiên c ch tiếp cận toàn ộ vòng đời và hiệu quả nguồn lực, dựa trên c c s ng kiến và công cụ hiện có, đƣợc hỗ trợ và dựa trên cơ sở khoa học, hợp t c quốc tế và sự tham gia của nhiều ên liên quan (Nghị quyết UNEP/EA.4/Res.6 năm 2019, đoạn 1)… 3. NHỮNG NỖ LỰC CỦA VIỆT NAM Đ I VỚI VẤN ĐỀ Ô NHIỄM RÁC THẢI NHỰA TRÊN BIỂN CÓ NGUỒN G C TỪ ĐẤT LIỀN 3.1. H p tác v i các quốc gia trong khu vực Cơ chế hợp t c giữa c c quốc gia liên quan đến việc BVMT iển do nguồn ô nhiễm từ đất liền chủ yếu đƣợc hình thành thông qua c c tuyên ố, chiến lƣợc, chƣơng trình và kế hoạch (UNEP, 2000: p. 12). Để giải quyết vấn đề ô nhiễm r c thải nhựa trên iển có nguồn gốc từ đất liền, Việt Nam đ chủ động trong việc xây dựng và thực hiện c c thỏa thuận ở khu vực, cụ thể: 3.1.1. Tham gia thực hiện Kế hoạch hành động khu vực của COBSEA về Rác thải biển Mục tiêu tổng thể của Kế hoạch hành động khu vực của COBSEA1 về R c thải iển là củng cố, phối hợp và tạo điều kiện hợp t c và thực hiện c c chính s ch, chiến lƣợc và iện ph p môi trƣờng cần thiết, để quản lý tổng hợp ền vững r c thải iển ở khu vực biển Đông Á. Do đó, Kế hoạch hành động khu vực về R c thải iển sẽ trực tiếp hỗ trợ c c nƣớc tham gia COBSEA thực hiện Mục tiêu 14.1 của Mục tiêu ph t triển ền vững 14, để ngăn chặn và giảm đ ng kể ô nhiễm iển c c loại (COBSEA, 2019: p. 4). Kế hoạch đƣa ra 6 mục tiêu và c c hành động cụ thể, tập trung vào: (i) Ngăn chặn và giảm thiểu r c thải iển từ đất liền; (ii) Ngăn chặn và giảm r c thải iển từ hoạt động trên iển; (iii) Gi m s t và đ nh gi r c thải iển; (iv) C c hoạt động hỗ trợ thực hiện Kế hoạch. 3.1.2. Hợp tác trong ASEAN để giải quyết vấn đề rác thải nhựa Đầu năm 2018, c c quốc gia thành viên đ đồng ý về Tuyên ố Băng Cốc và Khung hành động ASEAN về R c thải iển trong khu vực Đông Á và đây đƣợc xem là ƣớc tiến lớn của c c quốc gia khu vực này tại Hội nghị Thƣợng đỉnh Đông Á về Bảo vệ chống r c thải nhựa trên iển vào tháng 11/2018. Tuyên ố Băng Cốc, cùng với Khung hành động ASEAN, nếu đƣợc thực thi, sẽ 1 COBSEA là Cơ quan Điều phối Biển Đông Á, gồm các quốc gia thành viên: Inđônêxia, Malaixia, Philipin, Xinhgapo, Thái Lan, Ôxtrâylia, Campuchia, Trung Quốc, Hàn Quốc và Việt Nam. Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 595
  6. là một ví dụ điển hình về c ch hành động khu vực có thể đƣợc thực hiện để giải quyết một th ch thức chung. Đặc iệt, Khung hành động có một số nội dung quan trọng, trong đó gồm ốn lĩnh vực ƣu tiên, là: (i) hỗ trợ và hoạch định chính s ch; (ii) nghiên cứu, đổi mới và nâng cao năng lực; (iii) nhận thức, gi o dục và tiếp cận cộng đồng; (iv) sự tham gia của khu vực tƣ nhân. Bên cạnh đó, trong khuôn khổ ASEAN, dự kiến thành lập một trung tâm về r c thải iển ASEAN. 3.1.3. Tham gia Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương Để ảo vệ môi trƣờng iển cho mục tiêu ph t triển ền vững, c c thành viên Diễn đàn Hợp t c kinh tế châu Á – Th i Bình Dƣơng (APEC)1 luôn chú trọng nguồn ô nhiễm iển, đặc iệt là r c thải iển. Tại Hội nghị Bộ trƣởng liên quan đến Đại dƣơng APEC lần thứ 4 tại Hạ Môn, Trung Quốc năm 2014, với Tuyên ố Hạ Môn, đ một lần nữa khuyến khích c c quốc gia APEC ảo vệ môi trƣờng iển, đồng thời đ thành lập Nhóm Công t c về R c iển (APEC, 2014: paragraph No.4). Đây đƣợc xem là hành động thực sự của APEC trong cuộc chiến chống lại r c thải iển. Đến nay, Nhóm Công t c về R c iển đ thực hiện c c hoạt động nghiên cứu và đ cung cấp cơ sở để c c thành viên APEC thông qua Lộ trình APEC về r c thải iển tại Cuộc họp quan chức cấp cao lần thứ 3 tại Puerto Varas, Chilê vào năm 2019. Lộ trình APEC về r c thải iển đ đƣa ra tầm nhìn, c c hƣớng d n và việc thực hiện. Tầm nhìn của Lộ trình đ đƣa ra c c khuyến nghị cụ thể (APEC, 2019): (i) Khuyến khích c ch tiếp cận hợp nhất APEC ằng c ch thúc đẩy sự ph t triển và phối hợp chính s ch ở mọi cấp độ, từ hợp t c khu vực cho đến chính quyền địa phƣơng, trên tất cả c c diễn đàn và cơ quan có liên quan; (ii) Thúc đẩy nghiên cứu và đổi mới để ph t triển và hoàn thiện c c phƣơng ph p và giải ph p mới để quan trắc, ngăn ngừa và giảm r c thải iển; (iii) Thúc đẩy chia sẻ c c thực tiễn tốt nhất và ài học kinh nghiệm và tăng cƣờng hợp t c; (iv) Tăng khả năng tiếp cận tài chính và tạo điều kiện cho sự tham gia của khu vực tƣ nhân để thúc đẩy đầu tƣ, thƣơng mại và tạo lập thị trƣờng trong c c ngành công nghiệp và hoạt động cho phép phòng ngừa và quản lý r c thải iển. 3.1.4. Tham gia Quan hệ đối tác trong Quản lý môi trường ở biển Đông Á Trong hơn hai thập kỷ thành lập từ năm 1993, Quan hệ đối t c trong Quản lý môi trƣờng vùng biển Đông Á (PEMSEA)2 đ cung cấp c c giải ph p để quản lý hiệu quả cho c c ờ iển và đại dƣơng trên khắp c c vùng iển chung của khu vực biển Đông Á. BVMT iển tiếp tục với việc thông qua Tuyên ố Putrajaya hợp t c khu vực về ph t triển ền vững ở biển Đông Á năm 2003 tại Đại hội Biển Đông Á ở Putrajaya, Malaixia. Tuyên ố quy định về việc thực hiện hợp t c khu vực của Hội nghị Thƣợng đỉnh thế giới về Ph t triển ền vững cho c c ờ iển và đại dƣơng ở Đông Á và thông qua Chiến lƣợc Ph t triển ền vững cho vùng iển Đông Á (SDS-SEA). Sau hơn mƣời năm từ khi đƣợc thông qua, Hội đồng PEMSEA lần thứ 6, vào tháng 6/2014, đ quyết định cập nhật SDS-SEA, do việc thay đổi c c điều kiện, kiến thức và năng lực của c c nƣớc trong vùng biển Đông Á, đòi hỏi phải xem xét lại SDS-SEA để Chiến lƣợc phù hợp với c c ƣu tiên và mục tiêu của c c quốc gia (PEMSEA, 2014: p. 14). Vấn đề BVMT iển do nguồn ô nhiễm từ đất liền là một trong những mục tiêu để thực hiện định hƣớng chiến lƣợc: “C c nƣớc 1 APEC là một diễn đàn kinh tế khu vực, đƣợc thành lập năm 1989, gồm 21 thành viên: Ôxtrâylia, Brunêy, Canađa, Chilê, Trung Quốc, Hồng Kông (Trung Quốc), Inđônêxia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaixia, Mêhicô, Niu Dilân, Papua Niu Ghinê, Pêru, Phillipin, Nga, Xinhgapo, Đài Loan (Trung Quốc), Thái Lan, Mỹ và Việt Nam. 2 PEMSEA gồm 11 quốc gia thành viên: Campuchia, Trung Quốc, Inđônêxia, Malaixia, Triều Tiên, Philipin, Xinhgapo, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan và Việt Nam. 596 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
  7. Đông Á sẽ ảo vệ c c hệ sinh th i, sức khỏe con ngƣời và x hội khỏi những rủi ro xảy ra do hậu quả của hoạt động của con ngƣời”. Để đạt định hƣớng này, mục tiêu thứ 2 x c định “Suy tho i ven iển và iển do c c hoạt động của con ngƣời từ đất liền phải đƣợc ngăn chặn”. C c chƣơng trình hành động nhằm đạt đƣợc mục tiêu này đ đƣợc nêu rõ trong Chiến lƣợc. Bên cạnh c c hành động hỗ trợ c c quốc gia, chiến lƣợc này kết hợp c c mục tiêu và hƣớng d n trong c c công ƣớc và thỏa thuận quốc tế nhƣ UNCLOS, Chƣơng trình nghị sự 21 và GPA vào c c chiến lƣợc, chính s ch và chƣơng trình hành động mới và hiện có ở cấp địa phƣơng, quốc gia và khu vực. 3.2. Các quy định về bảo vệ môi trường biển do rác thải nhựa từ đất liền ở Việt Nam R c thải nhựa thuộc CTR, do theo quy định của Nghị định số 38/2015/NĐ-CP “Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là ùn thải) đƣợc thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc c c hoạt động kh c” (Thủ tƣớng Chính phủ, 2015 : Điều 3). CTR gồm CTRSH, chất thải rắn công nghiệp (CTRCN) thông thƣờng, CTR thông thƣờng và CTR nguy hại. Do đó, để đ nh gi thực trạng quy định về quản lý r c thải nhựa từ đất liền, phải đ nh gi thực trạng về quản lý CTR và quy định cụ thể về r c thải nhựa, ph t sinh từ c c hoạt động từ đất liền. 3.2.1. Quản lý chất thải rắn Chất thải rắn sinh hoạt đƣợc phân loại thành c c nhóm nhƣ sau: (i) nhóm hữu cơ dễ phân hủy; (ii) nhóm có khả năng t i sử dụng, t i chế; (iii) nhóm còn lại (Thủ tƣớng Chính phủ, 2015 : Khoản 1, Điều 15). CTRSH sau khi đƣợc phân loại, đƣợc lƣu giữ trong c c ao ì hoặc thiết ị lƣu chứa phù hợp (Khoản 2, Điều 15). Tổ chức, c nhân ph t sinh CTRSH phải thực hiện việc phân loại, lƣu giữ. Bên cạnh đó, c c quy định về tr ch nhiệm thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH cũng đƣợc quy định cụ thể, trong đó, việc xử lý ằng phƣơng thức t i sử dụng, t i chế, đồng xử lý đƣợc quy định chi tiết (Điều 16), việc thu gom, vận chuyển phải đảm ảo theo quy định, không rơi v i, ph t t n… (Điều 17). Mặc dù đ có quy định cụ thể về việc phân loại chất thải sinh hoạt, trong đó có phân loại r c thải nhựa tại nguồn, tuy nhiên, công t c phân loại còn nhiều hạn chế, đặc iệt tại khu vực nông thôn. Phần lớn r c thải tiếp nhận tại c c i chôn lấp chƣa đƣợc thực hiện phân loại r c tại nguồn (Bộ TN&MT, 2017: tr. 57). Mặt kh c, do nhận thức của ngƣời dân còn chƣa cao, nên lƣợng r c ị vứt ừa i ra môi trƣờng còn nhiều, việc thu gom, phân loại tại nguồn v n chƣa đƣợc p dụng rộng r i, do thiếu đầu tƣ cho hạ tầng cơ sở, cũng nhƣ thiết ị, nhân lực và nhận thức của cộng đồng (Bộ TN&MT, 2017: tr. 56). Tỷ lệ thu gom CTRSH ình quân đạt 55-65% tổng lƣợng r c thải rắn sinh hoạt (Cục Hạ tầng Kỹ thuật và JICA, 2015). Với tỷ lệ r c thải nhựa chiếm khoảng từ 8-12% trong tổng số r c thải rắn sinh hoạt ph t sinh, lƣợng r c thải nhựa đƣa vào môi trƣờng (không đƣợc thu gom) là rất lớn. Chất thải rắn công nghiệp thông thƣờng đƣợc phân loại thành 3 nhóm, trong đó có nhóm CTRCN thông thƣờng, đƣợc t i sử dụng, t i chế làm nguyên liệu cho sản xuất (Thủ tƣớng Chính phủ, 2017: Điều 29). Việc thu gom, vận chuyển, trung chuyển CTRCN thông thƣờng phải ảo đảm không đƣợc làm rơi v i, gây ph t t n ụi, mùi hoặc nƣớc rò rỉ và đ p ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định. C c chủ xử lý chất thải nguy hại, đ đƣợc cấp giấy phép xử lý chất thải nguy hại, đƣợc phép thu gom, vận chuyển CTRCN thông thƣờng. Tổ chức, c nhân thu gom, vận chuyển CTRCN thông thƣờng có tr ch nhiệm chuyển giao chất thải cho cơ sở xử lý CTRCN thông thƣờng, đƣợc phép hoạt động theo quy định của ph p luật (Điều 31). Mặc dù đ có quy định về việc phân loại, thu gom, công tác thu gom CTR thông thƣờng còn hạn chế. Năm 2016, lƣợng CTR đƣợc thu gom trên cả nƣớc đạt hơn 33.167 tấn, trong đó tổng lƣợng CTR thông thƣờng thu gom đƣợc xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tƣơng ứng Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 597
  8. đạt khoảng 27.067 tấn (chiếm tỷ lệ 81%). Nhƣ vậy, v n còn khoảng 5.100 tấn CTR đƣợc thu gom, nhƣng chƣa đƣợc xử lý theo quy định, chƣa kể lƣợng lớn CTR chƣa đƣợc thu gom, đ và đang gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, đất... (Bộ TN&MT,2017). Về quản lý chất thải rắn nguy hại, chủ nguồn thải chất thải nguy hại có tr ch nhiệm trong việc thu gom, phân loại và lƣu trữ chất thải nguy hại: phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền và đảm ảo c c điều kiện về giảm thiểu chất thải nguy hại ph t sinh, có khu vực lƣu trữ phù hợp, trƣờng hợp không tự xử lý, đƣợc phải đăng ký với tổ chức, c nhân có giấy phép phù hợp và thực hiện công tác o c o về việc quản lý chất thải nguy hại cho cơ quan có thẩm quyền (Thủ tƣớng Chính phủ, 2015 : Điều 7). Bên cạnh đó, Luật BVMT và c c văn ản hƣớng d n thi hành còn quy định một số nội dung về quản lý một số nguồn CTR đặc thù, nhƣ chất thải ph t sinh từ ao ì, thuốc ảo vệ thực vật từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, CTR từ hoạt động y tế, du lịch… 3.2.2. Khuyến khích sản xuất sản phẩm thân thiện môi trường Sản phẩm thân thiện với môi trƣờng nếu đƣợc sản xuất để thay thế c c sản phẩm không thân thiện với môi trƣờng, đặc iệt là nhựa, túi nilông khó phân hủy sẽ giảm đảng kể nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng iển về lâu dài. Do đó, việc khuyến khích sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trƣờng đ đƣợc quy định trong một số văn ản. Luật BVMT năm 2014 và Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật BVMT quy định sản xuất c c sản phẩm thân thiện với môi trƣờng đƣợc Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng gắn Nh n xanh Việt Nam đƣợc hƣởng c c ƣu đ i, hỗ trợ hoạt động BVMT nhƣ: ƣu đ i, hỗ trợ về cơ sở hạ tầng và đất đai, ƣu đ i về huy động vốn đầu tƣ, ƣu đ về thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn giảm thuế xuất khẩu, ƣu đ i thuế gi trị gia tăng; hỗ trợ về gi và tiêu thụ sản phẩm. Đây đƣợc xem là những điều kiện khuyến khích c c sản phẩm thân thiện với môi trƣờng, tạo điều kiện để sản xuất c c sản phẩm thay thế c c sản phẩm có hại cho môi trƣờng nhƣ c c sản phẩm nhựa. Bên cạnh đó, túi nilông thân thiện với môi trƣờng cũng đƣợc khuyến khích sản xuất thông qua việc miễn thuế BVMT. Thông tƣ số 07/2012/TT- BTNMT ngày 04/7/2012 do Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (TN&MT) an hành Quy định tiêu chí, trình tự, thủ tục công nhận túi nilông thân thiện với môi trƣờng. Tuy nhiên, c c khuyến khích này cũng chƣa thúc đẩy đƣợc c c doanh nghiệp đầu tƣ sản xuất túi nilông thân thiện với môi trƣờng. Một trong những lý do đó là khó cạnh tranh với túi nilông khó phân hủy. Bên cạnh đó, trong thực tế, chƣa có loại ao ì nào tiện lợi và rẻ hơn đƣợc phổ iến sử dụng để thay thế túi nilông. 3.2.3. Hạn chế sản xuất túi nilông khó phân hủy Để hạn chế việc sản xuất túi nilông khó phân hủy, tránh t c động lâu dài đến môi trƣờng iển, Luật Thuế BVMT năm 2010 quy định, túi nilông thuộc diện chịu thuế, với khung thuế suất 30.000-50.000 đồng. Túi nilông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa) là loại túi, ao ì nhựa mỏng, có hình dạng túi (có miệng túi, có đ y túi, có thành túi và có thể đựng sản phẩm trong đó), đƣợc làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (low density polyethylen) hoặc LLDPE (linear low density polyethylen resin), ngoại trừ ao ì đóng gói sẵn hàng hóa và túi nilông đ p ứng tiêu chí thân thiện với môi trƣờng (Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ TN&MT). Biểu khung thuế BVMT đối với túi nilông thuộc diện chịu thuế là 30.000-50.000 đồng/kg, áp dụng thu mức 50.000 đồng/kg từ ngày 01/01/2019; 1 kg túi nilông có thể có từ 100-200 túi, 598 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
  9. nghĩa là thuế BVMT chỉ thu khoảng 250-500 đồng/túi là còn thấp, chƣa khuyến khích hạn chế sử dụng; chƣa có t c động nhiều tới hạn chế việc sản xuất, sử dụng túi nilông. Bên cạnh đó, việc thực hiện thu thuế túi nilông còn hạn chế, chƣa thu hết mọi trƣờng hợp, thể hiện qua việc gi n ngoài thị trƣờng của túi nilông nhiều khi ằng với mức thuế. 3.2.4. Tái chế, tái sử dụng chất thải nhựa Để giảm lƣợng chất thải nhựa vào môi trƣờng, Luật BVMT năm 2014 đ quy định t i chế, đƣợc quy định nhƣ là một trong những yêu cầu chung của qu trình quản lý chất thải (Khoản 1, Điều 85). Đồng thời, Luật cũng quy định một loạt c c iện ph p, để khuyến khích việc t i chế, t i sử dụng chất thải, nhƣ: Nhà nƣớc khuyến khích tổ chức, c nhân thành lập doanh nghiệp dịch vụ môi trƣờng thông qua hình thức đấu thầu, cơ chế hợp t c công tƣ trong t i chế, xử lý (Khoản 1, Điều 150); Nhà nƣớc ƣu đ i, hỗ trợ c c hoạt động BVMT, trong đó có hoạt động xây dựng cơ sở t i chế (Điểm , Khoản 1, Điều 151); c c ƣu đ i về cơ sở hạ tầng và đất đai, vốn, thuế, gi và tiêu thụ sản phẩm… cho sản phẩm từ hoạt động t i chế, xử lý chất thải đƣợc chứng nhận (Thủ tƣớng Chính phủ, 2015a: Điểm 12, Phụ lục III); hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, ph t triển và ứng dụng công nghệ t i chế, t i sử dụng chất thải ƣu tiên (Luật BVMT năm 2014, Điểm a, Khoản 2, Điều 152)... Bên cạnh đó, Luật Đầu tƣ năm 2014 và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP về quy định chi tiết và hƣớng d n thi hành một số điều của Luật Đầu tƣ, đ quy định ngành nghề đặc iệt ƣu đ i đầu tƣ trong lĩnh vực môi trƣờng, ao gồm t i chế, t i sử dụng chất thải tập trung (Thủ tƣớng Chính phủ, 2015c: Điểm 1, Tiểu mục III, Mục A, Phụ lục I). Ngoài ra, Chiến lƣợc BVMT quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đ quy định nhóm nội dung, iện ph p hƣớng tới mục tiêu nâng tỷ lệ CTR đƣợc thu gom, t i chế, t i sử dụng, gồm: giảm dần sản xuất và sử dụng túi, ao gói khó phân hủy (trong đó có nhựa và túi nilông); nghiên cứu, sản xuất c c loại túi, ao gói dễ phân hủy trong tự nhiên, thay thế túi, ao gói khó phân hủy (Thủ tƣớng Chính phủ, 2012: Điểm g, Tiểu mục 1, Mục II). Đến năm 2020, thu gom và t i sử dụng 50% tổng số lƣợng chất thải túi nilông khó phân hủy ph t sinh trong sinh hoạt (Thủ tƣớng Chính phủ, 2013: Điểm 2c, Mục III). Mặc dù có nhiều iện ph p ƣu đ i, khuyến khích c c hoạt động t i chế, t i sử dụng chất thải nói chung và r c thải nhựa nói riêng, tuy nhiên đến nay, những dữ liệu cơ ản nhƣ tỷ lệ t i chế CTR qua c c năm, Việt Nam v n chƣa thống kê đƣợc (Nguyen Hoang Nam and Nguyen Trong Hanh, 2019). Việc giảm thiểu và t i chế chỉ chiếm 22,5% trên tổng số CTRSH thu gom đƣợc (Ministry of Construction, 2017). C c doanh nghiệp hiện nay hoạt động trong lĩnh vực xử lý chất thải nói chung, chủ yếu là doanh nghiệp siêu nhỏ, có trình độ khoa học và công nghệ thấp, cụ thể, tổng số doanh nghiệp là 1.791, trong đó doanh nghiệp lớn là 107, chiếm 6%, doanh nghiệp vừa 51, chiếm 2,8%, doanh nghiệp nhỏ 547, chiếm 30,5% và doanh nghiệp siêu nhỏ 1.086 doanh nghiệp, chiếm 60,6% (Tổng cục Thống kê, 2018). 3.2.5. Quy định về mở rộng trách nhiệm của nhà sản xuất Để mở rộng tr ch nhiệm đối với ph t sinh r c thải rắn, Luật BVMT năm 2014 đ quy định, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải thu hồi, xử lý sản phẩm thải ỏ (Khoản 1, Điều 87). Thủ tƣớng Chính phủ đ quy định danh mục sản phẩm thải ỏ và thời điểm thực hiện thu hồi, xử lý, trong đó quy định c c sản phẩm ao gồm chất thải nhựa, nhƣ c c thiết ị điện tử (m y vi tính, tủ lạnh, m y giặt…), săm, lốp và phƣơng tiện giao thông (xe mô tô, xe gắn m y c c loại, xe ô tô) (Thủ tƣớng Chính phủ, 2015d: Phụ lục). Thông tƣ số 34/2017/TT-BTNMT, ngày 04/10/2017 do Bộ trƣởng Bộ TN&MT an hành quy định về hình thức, số lƣợng và vị trí điểm thu hồi; yêu cầu Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 599
  10. kỹ thuật điểm thu hồi; quy trình quản lý điểm thu hồi; thu gom, lƣu giữ, vận chuyển, xử lý sản phẩm thải ỏ… Mặc dù c c quy định về thu hồi sản phẩm thải ỏ ngày càng hoàn thiện, tuy nhiên, c c ao gói ằng nhựa hoặc c c sản phẩm nhựa chƣa thuộc danh mục sản phẩm thải ỏ phải đƣợc thu hồi. Bên cạnh đó, việc thực hiện việc thu hồi sản phẩm thải ỏ theo c c quy định hiện hành còn nhiều hạn chế. Một mặt ngƣời sử dụng chƣa có thói quen đƣa c c sản phẩm thải ỏ thuộc danh s ch phải thu hồi đến điểm thu hồi, nhiều sản phẩm để l n trong r c thải sinh hoạt, mặt kh c, nhà sản xuất cũng chƣa hoặc thành lập rất hạn chế c c điểm thu hồi sản phẩm thải ỏ, ví dụ nhƣ, Hãng Ford chỉ thiết lập một điểm thu hồi sản phẩm tại Nhà m y Lắp r p Công ty TNHH Ford Việt Nam, tỉnh Hải Dƣơng. 3.2.6. Chiến lược quốc gia về Quản lý tổng hợp chất thải rắn đến 2025, tầm nhìn 2050 Tại Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 07/5/2018, Thủ tƣớng Chính phủ nêu rõ: “Tất cả c c đô thị loại đặc iệt và loại I, có công trình t i chế CTR phù hợp với việc phân loại tại hộ gia đình; 85% c c đô thị còn lại có công trình t i chế CTR phù hợp với việc phân loại tại hộ gia đình; tăng cƣờng khả năng t i chế, t i sử dụng, xử lý kết hợp thu hồi năng lƣợng; phấn đấu tỷ lệ CTRSH xử lý ằng phƣơng ph p chôn lấp trực tiếp đạt tỷ lệ dƣới 30% so với lƣợng chất thải đƣợc thu gom (ii) Sử dụng 100% túi nilông thân thiện với môi trƣờng tại c c trung tâm thƣơng mại, siêu thị phục vụ cho mục đích sinh hoạt thay thế cho túi nilông khó phân hủy; hạn chế và tiến tới chấm dứt việc nhập khẩu, sản xuất và cung cấp c c loại túi nilông khó phân hủy kể từ năm 2026 tại c c trung tâm thƣơng mại, siêu thị phục vụ cho mục đích sinh hoạt” (Thủ tƣớng Chính phủ, 2018: Tiểu mục , Mục 3, Điều 1). Bên cạnh đó, để thúc đẩy thêm c c sản phẩm thân thiện với môi trƣờng, giảm ao gói ằng nhựa và nilông khó phân hủy, Chiến lƣợc BVMT quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đ x c định một trong những iện ph p để giảm dần sản xuất và sử dụng túi, ao gói khó phân hủy là: nghiên cứu, sản xuất c c loại túi, ao gói dễ phân hủy trong tự nhiên, thay thế túi, ao gói khó phân hủy. Đồng thời, Đề n Tăng cƣờng kiểm so t ô nhiễm môi trƣờng do sử dụng túi nilông khó phân hủy trong sinh hoạt đến năm 2020 x c định một trong những mục tiêu: “Đến 2020, giảm 65% khối lƣợng túi nilông khó phân hủy sử dụng tại c c siêu thị, trung tâm thƣơng mại so với 2010; giảm 50% khối lƣợng túi nilông khó phân hủy sử dụng tại c c chợ dân sinh so với 2010”, và tăng cƣờng sản xuất và sử dụng sản phẩm ao gói, túi x ch thân thiện với môi trƣờng, thay thế túi nilông khó phân hủy; an hành quy định cấm sản xuất c c loại túi nilông khó phân hủy có chiều dày một lớp màng nhỏ hơn 30 micromet”. Tuy nhiên, đến nay, việc triển khai thực hiện c c mục tiêu và c c nhiệm vụ trong đề n này hầu nhƣ không thực hiện đƣợc, do thiếu nguồn tài chính. 3.2.7. Kế hoạch hành động quốc gia về Quản lý rác thải nhựa đại dương Trong Kế hoạch hành động quốc gia về Quản lý r c thải nhựa đại dƣơng đến năm 2030, Thủ tƣớng Chính phủ quyết định một số mục tiêu cụ thể (Thủ tƣớng Chính phủ, 2019): + Đến năm 2025: (i) Giảm thiểu 50% r c thải nhựa trên iển và đại dƣơng; 50% ngƣ cụ khai th c thủy sản ị mất hoặc ị vứt ỏ đƣợc thu gom; 80% c c khu, điểm du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ lƣu trú du lịch và dịch vụ du lịch kh c ven iển không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi nilông khó phân hủy; ảo đảm tối thiểu một năm hai lần ph t động tổ chức chiến dịch thu gom, làm sạch c c i tắm iển trên toàn quốc; 80% c c khu ảo tồn iển không còn r c thải nhựa; (ii) Thực hiện việc quan trắc hàng năm và định kỳ 5 năm một lần đ nh gi hiện trạng r c thải nhựa đại dƣơng tại một số cửa sông thuộc 5 lƣu vực sông chính tại Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, 600 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
  11. Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Nam Bộ và tại c c đảo có tiềm năng ph t triển du lịch thuộc 12 huyện đảo. + Đến năm 2030: (i) Giảm thiểu 75% r c thải nhựa trên iển và đại dƣơng; 100% ngƣ cụ khai th c thủy sản ị mất hoặc ị vứt ỏ đƣợc thu gom, chấm dứt việc thải ỏ ngƣ cụ trực tiếp xuống iển; 100% c c khu, điểm du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ lƣu trú du lịch và dịch vụ du lịch kh c ven iển không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi nilông khó phân hủy; 100% c c khu ảo tồn iển không còn r c thải nhựa; (ii) Mở rộng quan trắc hàng năm và định kỳ 5 năm một lần đ nh gi hiện trạng r c thải nhựa đại dƣơng tại một số cửa sông thuộc 11 lƣu vực sông chính và tại 12 huyện đảo. Một loạt c c iện ph p cụ thể để đạt đƣợc c c mục tiêu của Kế hoạch cũng đƣợc cụ thể để BVMT do r c thải nhựa từ đất liền nhƣ: tuyên truyền, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, ứng xử với c c sản phẩm nhựa và r c thải nhựa đại dƣơng; thu gom, phân loại, lƣu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải, r c thải nhựa từ c c hoạt động ở khu vực ven iển; kiểm so t r c thải nhựa từ nguồn; hợp t c quốc tế, nghiên cứu khoa học, ứng dụng, ph t triển, chuyển giao công nghệ về xử lý r c thải nhựa đại dƣơng (Thủ tƣớng Chính phủ, 2019: Mục II). 3.2.8. Quy định về xử lý rác thải nhựa trong môi trường biển Sau khi c c chất thải nhựa ị rò rỉ vào môi trƣờng do hành vi cố ý, hoặc vô ý, hoặc do việc quản lý, kiểm so t c c chất thải nhựa còn yếu kém, việc quy định về khắc phục ô nhiễm là hoạt động giảm thiểu t c động của r c thải iển, đặc iệt là r c thải nhựa đến môi trƣờng, sức khoẻ của con ngƣời và nâng cao chất lƣợng môi trƣờng tại khu vực môi trƣờng ị ô nhiễm là rất cần thiết. Tuy nhiên hiện nay, không có quy định chi tiết về khắc phục ô nhiễm môi trƣờng iển, đồng thời, chƣa có quy định cụ thể về xử lý ô nhiễm r c thải trên iển. Luật BVMT chỉ có quy định chung về khắc phục ô nhiễm môi trƣờng, cụ thể, khu vực môi trƣờng ị ô nhiễm đƣợc phân loại theo 3 mức độ, gồm ô nhiễm môi trƣờng, ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng và ô nhiễm môi trƣờng đặc iệt nghiêm trọng (Luật BVMT năm 2014, Điều 105). Tổ chức, c nhân có tr ch nhiệm tiến hành iện ph p khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trƣờng, khi gây ô nhiễm môi trƣờng (Khoản 1, Điều 107); trƣờng hợp môi trƣờng ị ô nhiễm do thiên tai gây ra hoặc chƣa x c định đƣợc nguyên nhân, ộ, ngành và UBND c c cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có tr ch nhiệm huy động nguồn lực để tổ chức khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trƣờng (Khoản 4, Điều 107). Bên cạnh đó, Luật Tài nguyên, môi trƣờng iển và hải đảo năm 2015 quy định một trong c c nội dung BVMT iển là: phòng ngừa, ph t hiện, xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy tho i môi trƣờng, c c hệ sinh th i iển, hải đảo; cải thiện và phục hồi môi trƣờng, c c hệ sinh th i iển, hải đảo ị ô nhiễm và suy tho i (Khoản 4, Điều 43). Bộ TN&MT, các ộ, cơ quan ngang ộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng có iển, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có tr ch nhiệm quan trắc, đ nh gi tình trạng ô nhiễm môi trƣờng iển và hải đảo (Khoản 1, Điều 44). C c quy định chung chung nêu trên hầu nhƣ không đƣợc thực hiện trong thực tiễn. Thực tế, việc thu gom r c thải nhựa chủ yếu là c c phong trào, đƣợc thực hiện phụ thuộc vào c c đợt ph t động của c c tổ chức kh c nhau. Bên cạnh đó, do chƣa có quy định về việc xử lý r c thải nhựa sau khi thu gom đƣợc ở c c i iển, nên việc xử lý còn khó khăn và đƣợc xử lý tùy thuộc vào từng địa phƣơng. Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 601
  12. 4. T LUẬN R c thải nhựa trên c c vùng iển đ và đang đe dọa nghiêm trọng đến môi trƣờng, hệ sinh th i iển, đồng thời t c động trực tiếp một số ngành kinh tế iển, nhƣ du lịch, nuôi trồng, đ nh ắt thủy sản và sinh kế của ngƣời dân. Ở cấp độ toàn cầu, mặc dù c c quy định trong c c điều ƣớc quốc tế không nhiều, tuy nhiên, c c quy định trong công cụ quốc tế không ắt uộc về mặt ph p lý, kh nhiều c c mục tiêu và c c iện ph p hành động đƣợc nêu cụ thể, để khuyến khích c c quốc gia thực hiện, nhằm phòng ngừa, ngăn chặn và kiểm so t ô nhiễm r c thải nhựa do c c nguồn, trong đó có nguồn từ đất liền. Việt Nam là một trong c c thành viên tích cực trong hội nhập quốc tế nói chung và tham gia nỗ lực cùng cộng đồng quốc tế nói riêng về BVMT iển do r c thải nhựa. Thực hiện c c thỏa thuận quốc tế, đồng thời đ p ứng yêu cầu thực tiễn về vấn đề r c thải nhựa trên iển, Việt Nam đ xây dựng nhiều văn ản quy phạm ph p luật để phòng ngừa, ngăn chặn và kiểm so t ô nhiễm do r c thải nhựa và c c chiến lƣợc, kế hoạch hành động, có nội dung lồng ghép hoặc kế hoạch hành động chống lại r c thải nhựa đại dƣơng. Tuy nhiên, c c quy định của ph p luật và c c iện ph p này còn ộc lộ nhiều hạn chế, trong đó, việc thực thi không hiệu quả, đóng góp vai trò lớn trong việc rò rỉ r c thải nhựa từ hoạt động từ đất liền vào môi trƣờng iển. Để tăng cƣờng việc quản lý và BVMT iển đối với r c thải nhựa từ đất liền, cần tăng cƣờng thực thi có hiệu quả c c văn ản quy phạm ph p luật hiện hành, nhƣ đầu tƣ nguồn lực để thực hiện việc phân loại r c thải nhựa, thu gom và xử lý hiệu quả; quản lý hiệu quả việc thu c c loại thuế môi trƣờng đối với túi nilông khó phân hủy; thu hút sự đầu tƣ của c c doanh nghiệp trong lĩnh vực t i chế, t i sử dụng, sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trƣờng, để thay thế sản phẩm nhựa và túi nilông khó phân hủy. Bên cạnh đó, một số văn ản cần sửa đổi, ổ sung cho phù hợp, cụ thể, Luật BVMT và c c văn ản hƣớng d n thi hành cần sửa đổi để ổ sung ao ì vào danh mục phải đƣợc thu hồi sau khi thải ỏ, ổ sung c c quy định để thúc đẩy nền kinh tế tuần hoàn đối với r c thải nhựa; ổ sung c c quy định đảm ảo việc thu gom và xử lý hiệu quả r c thải nhựa sau khi ị rò rỉ vào môi trƣờng; ổ sung c c quy định, để hạn chế việc sản xuất và tiến tới cấm sản xuất một số sản phẩm nhựa khó phân hủy. TÀI LIỆU THAM HẢO 1. Asia-Pacific Economic Cooperation (APEC), 2014. Xiamen declaration: Towards new partnership through ocean cooperation in the Asia Pacific region. APEC, Xiamen, China. 2. APEC, 2019. APEC roadmap on marine de ris. Third Senior Officials‟ Meeting. APEC. Puerto Varas, Chile, 29-30 August 2019. 3. B o Tuổi trẻ, 2018. R c thải nhựa đổ ra iển: Ô nhiễm trắng. B o Tuổi trẻ, 275: tr. 2-3. 4. Boyer T.P., H.E. Garcia, R.A. Locarnini, M.M. Zweng, A.V. Mishonov, J.R. Reagan, K.A. Weathers, O.K. Baranova, D. Seidov and I.V. Smolyar, 2018. World ocean atlas 2018. NOAA National Centers for Environmental Information. https://accession.nodc.noaa.gov/ NCEI-WOA18. 5. Bộ Ngoại giao Việt Nam, 1982. Công ƣớc của Liên hợp quốc về Luật Biển (UNCLOS 1982), ký kết ngày 10/12/1982. Bộ Ngoại giao Việt Nam, Hà Nội ( ịch từ tiếng Anh). 6. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (TN&MT), 2017. B o c o chuyên đề về môi trƣờng quốc gia năm 2017. Chuyên đề: Quản lý chất thải. Bộ TN&MT, Hà Nội. 7. Bộ TN&MT, 2019. Hội thảo quản lý Nhà nƣớc về chất thải rắn. Hà Nội, 08/5/2019. Bộ TN&MT, Hà Nội. 602 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
  13. 8. Coordinating Body on the Seas of East Asia (COBSEA), 2019. COBSEA Regional Action Plan on marine litter 2019. Secretariat of the COBSEA and United Nations Environment Programme, Bangkok, Thailand. 9. Cục Hạ tầng Kỹ thuật và Cơ quan Hợp t c Ph t triển Nhật Bản (JICA), 2015. Tổng quan chất thải rắn Việt Nam. Dự n tăng cƣờng năng lực về quản lý tổng hợp chất thải rắn đô thị tại Việt Nam. Bộ Xây dựng, Hà Nội. 10. Hannah R. and R. Max, 2018. Plastic pollution Our World in Data. https:// ourworldindata.org/plastic-pollution. 11. Jambeck J.R., A. Andrady, R. Geyer, R. Narayan, M. Perryman, T. Siegler, C. Wilcox and L.K. Lavender, 2015. Plastic waste inputs from land into the ocean. Science, 347: pp. 768- 771. 12. Ministry of Construction, 2017. Overview of solid waste in Viet Nam. The capacity building project on integrated management of urban solid waste in Viet Nam. Department of Technical Infrastructure, Ministry of Construction and Japan Development Cooperation, Hanoi. 13. Nguyen Hoang Nam and Nguyen Trong Hanh, 2019. Implementing circular economy: International experience and policy implications for Vietnam. VNU Journal of Science: Economics and Business, 35(4): pp. 68-81. 14. NOAA and UNEP, 2011. The Honolulu Strategy: A global framework for prevention and management of marine debris. NOAA and UNEP. https://5imdc.files.wordpress.com/2011/ 03/honolulustrategy.pdf. 15. Partnerships in Environmental Management for the Seas of East Asia (PEMSEA), 2015. Sustainable Development Strategy for the seas of East Asia (SDS-SEA). PEMSEA, Quezon City, Philippines. 16. Thủ tƣớng Chính phủ, 2012. Quyết định số 1216/QĐ-TTg, ngày 05/9/2012 phê duyệt Chiến lƣợc Bảo vệ môi trƣờng quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Chính phủ Việt Nam, Hà Nội. 17. Thủ tƣớng Chính phủ, 2013. Quyết định số 582/QĐ-TTg, ngày 11/4/2013 phê duyệt Đề n Tăng cƣờng kiểm so t ô nhiễm môi trƣờng do sử dụng túi nilông khó phân hủy trong sinh hoạt đến năm 2020. Chính phủ Việt Nam, Hà Nội. 18. Thủ tƣớng Chính phủ, 2015a. Nghị định số 19/2015/NĐ-CP, ngày 14/2/2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trƣờng. Chính phủ Việt Nam, Hà Nội. 19. Thủ tƣớng Chính phủ, 2015 . Nghị định số 38/2015/NĐ-CP, ngày 24/4/2015 quy định về quản lý chất thải và phế liệu. Chính phủ Việt Nam, Hà Nội. 20. Thủ tƣớng Chính phủ, 2015c. Nghị định số 118/2015/NĐ-CP, ngày 12/11/2015 về quy định chi tiết và hƣớng d n thi hành một số điều của Luật Đầu tƣ. Chính phủ Việt Nam, Hà Nội. 21. Thủ tƣớng Chính phủ, 2015d. Quyết định số 16/2015/QĐ-TTg, ngày 22/5/2015 quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm thải ỏ. Chính phủ Việt Nam, Hà Nội. 22. Thủ tƣớng Chính phủ, 2018. Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 07/5/2018 về phê duyệt điều chỉnh Chiến lƣợc quốc gia về Quản lý tổng hợp chất thải rắn đến 2025, tầm nhìn 2050. Chính phủ Việt Nam, Hà Nội. Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 603
  14. 23. Thủ tƣớng Chính phủ, 2019. Quyết định số 1746/QĐ-TTg, ngày 04/12/2019 về an hành Kế hoạch hành động quốc gia về Quản lý r c thải nhựa đại dƣơng đến năm 2030. Chính phủ Việt Nam, Hà Nội. 24. Tổng cục Thống kê, 2018. Kết quả Tổng điều tra kinh tế năm 2017. NXB Thống kê, Hà Nội. 25. UN Environment Programne, 2017. UN declares war on ocean plastic. https://www. unenvironment.org/pt-br/node/938. 26. UNEP, 2000. Regional seas: A survival strategy for our oceans and coasts. UNEP, Nairobi, Kenya: 24 p. 27. Wowk K.M., 2013. Paths to sustainable ocean resources. In: Sumaila R., R. Diaz and K. Noone (Eds.). Managing ocean environments in a changing climate. Elsevier, Amsterdam, Netherlands: pp. 301-348. 604 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0