intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

RỐI LOẠN CHỨC NĂNG VÒI NHĨ TRONG VIÊM XOANG HÀM MỦ Ở TRẺ EM

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:16

96
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu: Khảo sát chức năng vòi nhĩ trong viêm xoang hàm mủ trẻ em Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu mô tả 91 bệnh nhi 6-15 tuổi, được chẩn đoán viêm xoang hàm mủ tại phòng khám TMH bệnh viện Nhi Đồng 1, trong thời gian từ 1/9/2006 đến 30/4/2007.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: RỐI LOẠN CHỨC NĂNG VÒI NHĨ TRONG VIÊM XOANG HÀM MỦ Ở TRẺ EM

  1. RỐI LOẠN CHỨC NĂNG VÒI NHĨ TRONG VIÊM XOANG HÀM MỦ Ở TRẺ EM TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát chức năng vòi nhĩ trong viêm xoang hàm mủ trẻ em Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu mô tả 91 bệnh nhi 6-15 tuổi, được chẩn đoán viêm xoang hàm mủ tại phòng khám TMH bệnh viện Nhi Đồng 1, trong thời gian từ 1/9/2006 đến 30/4/2007. Kết quả: Tỉ lệ rối loạn chức năng vòi nhĩ (RLCNVN) trước điều trị viêm xoang hàm mủ (VXHM) 59,3%, sau điều trị 33% và sau thời gian theo dõi thêm trung bình 28 ngày (kể từ khi hoàn tấc điều trị VXHM) không can thiệp tỉ lệ RLCNVN còn 25,5%. Trong đó nhóm viêm xoang hàm mủ mạn tính có tỉ lệ RLCNVN 83% cao hơn nhóm VXHM cấp tính 53% (p < 0,05), trẻ dưới 7 tuổi có tỉ lệ RLCNVN 70,2% cao hơn nhóm trẻ trên 7 tuổi 47,7%(p < 0,05). Triệu chứng cơ năng chỉ điểm có rối loạn chức năng vòi trên bệnh viêm xoang hàm mủ ở trẻ em là rất thấp. Nhĩ lượng đồ ít có giá trị tiên đoán có hay không rối loạn chức năng vòi trên bệnh viêm xoang hàm mủ trẻ em. Kết luận: RLCNVN trên bệnh VXHM chiếm tỉ lệ cao, sau điều trị VXHM ổn định tỉ lệ bệnh nhân có vòi nhĩ bị rối loạn trở về bình thường đạt 57,4%. RLCNVN có liên quan đến yếu tố tuổi và thời gian mắc bệnh.
  2. ABSTRACT 0bjective: Research the Eustachian tube function in children with purulent maxillary sinusitis Subjects and methods: Prospetive study, with 91 patients that be from 6 to 15 years old, have been diagnosis for the purulent maxillary sinusitis at the ENT examination at the 1st children’s hospital in the term that is from September 1, 2006 to April 30, 2007. Result: The rate of eustachian tube dysfunction before the treatment of purulent maxillary sinustitis that is 59.3%, after the treatment is 33% and after a time to follow average is 28 days more (from the time to complete of treatment for t he purulent maxillary sinusitis) without the intefering with the rate of eustachian tube dysfunction remain 25.5%. Including, the team of chronic purulent maxillary sinusitis patients with eustachian tube dysfunction is 83%, it’s higher the team of acute purulent maxillary sinusitis 53% (p < 0.05), the children that are under 7 years old that be eustachian tube dysfunction is 70.2%, it’s higher than the team of over 7 years old is 47.7% (p < 0.05). The physical symtom show eustachian tube dysfunction on the purulent maxillary sinusitis patients is very low. Typanogram is little of value to forecast that there is or not of the eustachian tube dysfunction in children the purulent maxillary sinusitis. Conclusion: The eustachian tube dysfunction in children with purulent maxillary sinusitis is in the high rate, after the stable treatment of purulent maxillary
  3. sinusitis, the rate of eustachian tube dysfunction patients who return normal that reach to 57.4%. The eustachian tube dysfunction related to the age elemen t and the sick time.
  4. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh lý thường gặp nhất ở trẻ em là nhiễm trùng đường hô hấp trên, Blustone qua nghiên cứu của mình ghi nhận trung bình trẻ bị từ 6 – 8 đợt mỗi năm. Về diễn tiến, bệnh thường tự giới hạn trong khoảng thời gian không quá 10 ngày, nếu các triệu chứng bệnh kéo dài hay ngày càng trầm trọng hơn, thường là do nhiễm vi khuẩn thứ phát, trên lâm sàng hay gặp đó là viêm mũi xoang, đặc biệt là viêm xoang hàm mủ với tần suất 5-13% (Guideline 2001)(Error! Reference source not found.). Khi trẻ bị viêm xoang hàm mủ, mủ sẽ đổ ra ở cửa mũi sau, Messerklinger ghi nhận có 2 đường thoát mủ: hoặc đi vòng quanh loa vòi nhĩ hoặc đổ trực tiếp lên trên lỗ vòi nhĩ, rồi xuống thành sau họng, nên chức năng vòi nhĩ sẽ bị ảnh hưởng. Chính vì vậy mà trong tiêu chuẩn chẩn đoán viêm mũi xoang của Guideline có triệu chứng về tai. Trên thế giới, đã có những nghiên cứu về chức năng vòi nhĩ trong viêm mũi xoang, Stamberger đã ghi nhận những bệnh nhân bị viêm mũi xoang mạn tính, có vấn đề về tai do rối loạn chức năng vòi nhĩ, khi giải quyết bệnh lý mũi xoang, chức năng vòi nhĩ trở về bình thường(Error! Reference source not found.). Một nghiên cứu khác của Salvinelli. F; Casal.M; Greco.F và cộng sự ghi nhận viêm mũi xoang gây rối loạn chức năng vòi nhĩ, sau điều trị, chức năng vòi nhĩ tốt hơn. Thực tế tại Việt Nam, tuy có nhiều nghiên cứu về viêm mũi xoang, song vấn đề đánh giá chức năng vòi nhĩ vẫn còn ít đề cập đến. Tại khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Nhi Đồng1, việc khám, chẩn đoán và điều trị viêm xoang hàm mủ sau nhiễm trùng hô hấp trên ở trẻ em không phải là ít song
  5. việc quan tâm đến chức năng vòi nhĩ vẫn chưa là vấn đề thường qui. Giải quyết tốt chức năng vòi nhĩ trong viêm xoang hàm mủ ở trẻ em không chỉ ngăn chận biến chứng viêm tai giữa mà còn giúp trẻ có chức năng nghe bình thường góp phần cho trẻ hình thành và phát triển ngôn ngữ để học tập và giao tiếp xã hội về sau này; đồng thời có kế hoạch theo dõi lâu dài ở những trẻ mà chức năng vòi bị rối loạn kéo dài cũng như can thiệp kịp thời khi biến chứng xảy ra. Chính vì những lý do trên mà chúng tôi đã mạnh dạn đề xuất và tiến hành nghiên cứu: “Rối loạn chức năng vòi nhĩ trong viêm xoang hàm mủ ở trẻ em” với mục tiêu: Mục tiêu tổng quát Khảo sát chức năng vòi nhĩ trong viêm xoang hàm mủ ở trẻ em. Mục tiêu chuyên biệt 1. Xác định tỉ lệ rối loạn chức năng vòi nhĩ trong viêm xoang hàm mủ ở trẻ em. 2. Tỉ lệ rối loạn chức năng vòi kéo dài sau khi điều trị viêm xoang hàm mủ ổn định; ghi nhận các triệu chứng lâm sàng trong chẩn đoán rối loạn chức năng vòi nhĩ ở trẻ em. 3. Vai trò của nhĩ lượng đồ cho chẩn đoán rối loạn chức năng vòi nhĩ trong viêm xoang hàm mủ ở trẻ em. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu
  6. Trẻ em từ 6-15 tuổi được khám điều trị tại phòng khám Tai Mũi Họng bệnh viện Nhi Đồng 1 với chẩn đoán viêm xoang hàm mủ, hội đủ các tiêu chuẩn sau: - Gia đình và bệnh nhân đồng ý hợp tác nghiên cứu. - Không bị dị ứng và tiền căn dị ứng nói chung. - VA không lớn, chưa nạo VA. - Không có các dị dạng vùng đầu mặt cổ. - Bệnh nhân chưa có các can thiệp thủ thuật và phẫu thuật vùng đầu mặt cổ. - Tiền sử không mắc bệnh lý về tai, rối loạn chứ năng vòi nhĩ. - Hiện tại không mắc các bệnh lý nội khoa khác. Phương pháp nghiên cứu Tiền cứu mô tả Tiến hành nghiên cứu Khám chẩn đoán ca bệnh VXHM Đo nhĩ lượng và chức năng vòi nhĩ Bước 1 Đo nhĩ lượng đồ Bước 2 ( Error! Reference source not found., Error! Reference source not found.) Đo chức năng vòi nhĩ Sau khi bệnh nhân được gắn đầu dò máy đo vào ống tai ngoài, hướng dẫn bệnh nhân làm
  7. nghiệm pháp Valsalva, sau nghiệm pháp bệnh nhân ngồi yên không nuốt hay ngáp, ấn máy đo ghi nhận biểu đồ nhĩ lượng đầu tiên. Tiếp theo hướng dẫn bệnh nhân làm nghiệm pháp Toynbee, sau nghiệm pháp bệnh nhân ngồi y ên không nuốt hay ngáp, ấn máy đo ghi nhận biểu đồ nhĩ l ượng thứ 2. Như vậy hoàn tấc qui trình đo chức năng vòi một bên. Bên đối diện làm tương tự. Tấc cả kết quả đo nhĩ lượng và chức năng vòi được ghi nhận bằng máy ghi hình kỹ thuật số, và nhập số liệu vào hồ sơ nghiên cứu. Lập kế hoạch điều trị, đối với nhóm có RLCNVN hẹn tái khám mỗi tuần đo theo dõi chức năng vòi. Tiêu chuẩn đánh giá Đánh giá VXHM Tiêu chuẩn chẩn đoán ca bệnh VXHM Khi có ít nhất 2 tiêu chuẩn chính hoặc 1 tiêu chuẩn chính và 2 tiêu chuẩn phụ (Guideline 2001), khám có dịch mủ chảy ra từ khe giữa, XQ có hình ảnh mờ hay mức khí dịch(Error! Reference source not found.). Tiêu chuẩn ca bệnh VXHM ổn định Khi bệnh nhân hết triệu chứng cơ năng và thực thể trên 7 ngày, XQ xoang hàm sáng. Tiêu chuẩn điều trị VXHM thất bại
  8. Khi các triệu chứng không cải thiện ay nặng lên, dù đã được thay đổi kháng sinh ít nhất 2 lần trên 2 tuần điều trị. Tiêu chuẩn đánh giá chức năng vòi nhĩ Căn cứ vào độ chênh áp suất hòm nhĩ giữa hai lần thực hiện nghiệm pháp Valsalva và Toynbee (MEPd), nếu độ chênh áp suất > 10 daPa kết luận chức năng vòi bình thường, nếu độ chênh áp suất ≤ 10 daPa thì chức năng vòi nhĩ bị rối loạn(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . KẾT QUẢ Tỉ lệ rối loạn chức năng vòi nhĩ. Bảng 1: Tỉ lệ RLCNVN trên bệnh VXHM CHỨC NĂNG VÒI NHĨ Số ca Tỉ lệ RLCNVN T 7 7,6% RLCNVN P 10 11,0% Có RLCNVN RLCNVN 2 37 40,7% BÊN Không 37 40,7% RLCNVN Tổng 91 100,0%
  9. Nhận xét: Tỉ lệ ca bệnh có RLCNVN 59,3% Sự cải thiện chức năng vòi nhĩ Bảng 2: Sự cải thiện chức năng vòi nhĩ Sau điều Sau tg theo Trước trị dõi điều trị Số Số Tỉ lệ Tỉ lệ Số ca Tỉ lệ ca ca Có 54 59,3% 31 33% 23 25,5% RLCNV Không 37 40,7% 60 67% 68 74,5% RLCNV Tổng 91 100% 91 100% 91 100% Nhận xét: Sự cải thiện chức năng vòi đạt tỉ lệ 57,4% (p < 0,05) Bảng 3: So sánh sự cải thiện chức năng vòi hai bên điều Sau tg theo Trước Có RLCNVN trị dõi Số ca Tỉ lệ Số ca Tỉ lệ
  10. Bên T 44 48,4% 19 52,8% Bên P 47 51,6% 17 47,2% Tổng 91 100% 36 100% Nhận xét: Bên T có tỉ lệ rối loạn thấp hơn bên P, nhưng sự cải thiện bên P tốt hơn (p > 0,05). Liên quan thời gian mắc bệnh với chức năng vòi nhĩ. Bảng 4: Liên quan thời gian mắc bệnh với chức năng vòi Thời gian ≤ 4 Thời gian > 4 tuần tuần Số ca Tỉ lệ Số ca Tỉ lệ Có RLCNVN 42 53% 10 83% Không 37 47% 2 17% RLCNVN Tổng 79 100% 12 100% Nhận xét: Tỉ lệ RLCNVN của nhóm có thời gian mắc bệnh trên 4 tuần 83% cao hơn so 53% của nhóm có thời gian mắc bệnh dưới 4 tuần (p
  11. Bảng 5: Liên quan triệu chứng cơ năng với RLCNVN Sau tg theo dõi Trước điều trị Sau điều trị Có Không Có Không Có Không RLCNVNRLCNVNRLCNVNRLCNVNRLCNVNRLCNVN (1) 5 0 1 0 1 0 (2) 86 89 46 135 35 146 Tổng91 91 47 135 36 146 (1) Có cảm giác khó chịu ở tai (bao hàm cảm giác đầy tai, đau trong tai, ù tai, nghe kém vv…); (2) Không cảm giác khó chịu ở tai Nhận xét: - Cảm giác khó chịu ở tai chỉ xảy ra ở trên tai có RLCNVN Liên quan tuổi với rối loạn chức năng vòi nhĩ Bảng 6: Liên quan tuổi với RLCNVN Sau tg theo dõi Trước điều trị Sau điều trị Tuổi Có Không Có Không Có Không RLCNVNRLCNVNRLCNVNRLCNVNRLCNVNRLCNVN 6-7 33 14 19 28 13 34 8-15 21 23 12 32 10 34
  12. Tổng 54 37 31 60 23 68 Tổng 91 91 91 Nhận xét: -Trước điều trị: Nhóm 6-7 tuổi có tỉ lệ RLCNVN 70,2% cao hơn 47,7% của nhóm 8-15 tuổi (p < 0,05) Vai trò nhĩ lượng trong chẩn đoán rối loạn chức năng vòi nhĩ Bảng 7: Nhĩ lượng đồ trong nhóm có RLCNVN Sau điều Sau tg Trước trị theo dõi điều trị Có RLCNVN Số Số Tỉ lệ Tỉ lệ Số ca Tỉ lệ ca ca Typ A 69 75,8% 80 87,9% 81 89% Typ C 22 24,2% 11 12,1% 10 11% Nhận xét: Trong nhóm có RLCNVN nhĩ đồ Typ A chiếm ưu thế 75,8% Bảng 8: Nhĩ lượng đồ trong nhóm không RLCNVN Trước điều Sau điều trị Không trị RLCNVN Số ca Tỉ lệ Số ca Tỉ lệ
  13. Typ A 57 77% 71 95,9% Typ C 17 23% 3 4,1% Nhận xét: Nhĩ đồ Typ C trước điều trị có tỉ lệ cao 23% BÀN LUẬN Nghiên cứu về sự hình thành và phát triển vòi của Proctor, Ronald B, và Kuppersmith cho thấy vòi nhĩ hoàn chỉnh về mặt giải phẩu và chức năng khi trẻ được 7 tuổi(6). Làm sáng tỏ hơn Bluestone, Shambaugh, Teele và cộng sự ghi nhận tuổi là yếu tố quang trọng về chức năng vòi nhĩ, trẻ càng nhỏ chức năng vòi càng kém(Error! Reference source not found.). Kết quả thu được từ nghiên cứu trẻ độ tuổi 6 - 7 có tỉ lệ RLCNVN 70,2% cao hơn so với nhóm 8 - 15tuổi 47,7% (p < 0,05). Điều này hoàn toàn phù hợp thêm vào đó trêm bệnh VXHM với trẻ lớn khả năng tự làm sạch và thông thoáng ở mũi hầu tốt hơn, nên làm giảm nguy cơ xấu cho chức năng vòi nhĩ. Hoạt động chức năng bình thường vòi nhĩ không đơn thuần do chính bản thân nó, còn phụ thuộc vào dịch tiết mũi xoang. Một vòi nhĩ bình thường có khả năng chống lại sự bất thường của dịch tiết, xong chỉ trong một khoảng thơi gian nhất định. Vì vậy yếu tố thời gian mắc bệnh VXHM đóng vai trò quang trọng trong rối loạn chức năng vòi. Trong ghi nhận chúng tôi lấy mốc 4 tuần phân định cũng thấy có sự khác biệt đáng kể về tỉ lệ RLCNVN.
  14. Trong tiêu chuẩn phụ cho chẩn đoán viêm xoang triệu chứng khó chiệu ở tai cũng được ghi nhận. Còn chúng tôi, tấc cả những bệnh nhân có triệu chứng cơ năng này khi khảo sát chức năng vòi điều thấy có rối loạn. Xong tính trên tỉ lệ bệnh nhân RLCNVN có triệu chứng chỉ điểm ở tai là quá thấp có lẽ do đối tượng nghiên cứu là trẻ em, rối loạn chức năng vòi mới xảy ra, và hơn nữa có thể bị che lấp bỡi triệu chứng rầm rộ cửa viêm xoang. Khi tình trạng nhiễm trùng được khống chế, quá trình viêm dần ổn định, khả năng tự hồi phục niêm mạc vòi nhĩ xảy ra (sự hồi phục hệ thống lông chuyển và các tế bào tuyến) chức năng trở lại bình thường, đồng thời cũng có một tỉ lệ nhất định niêm mạc vòi nhĩ bị xơ dính (yếu tố thuận lợi do lòng vòi hẹp và xẹp trong trạng thái bình thường) gây RLCNVN kéo dài. Kết quả từ nghiên cứu tỉ lệ RLCNVN trước điều trị 59,3% so với sau điều trị 33%, một sự cải thiện chức năng vòi đáng kê (p< 0,05). Nhiều tác giả đồng tình sự hồi phục niêm mạc đường hô hấp trên sau tổn thương trở về bình thường thời gian tối đa đến 90 ngày, nhưng hạn chế trong nghiên cứu này do sự kém hợp tác của bệnh nhân và người nhà, do có sự tái nhiễm bệnh đường hô hấp trên, thời gian và điều kiện nghiên cứu có giới hạn. Nên chúng tôi chỉ theo dõi được ở mức thời gian trung bình 28,5 ngày kể từ sau điều trị viêm xoang. Với kết quả sau thời gian theo dõi tỉ lệ RLCNVN còn 25,5%. Nhận thấy số bệnh nhân có RLCNVN từ khi phát hiện đến sau theo d õi cải thiện (31/54 trường hợp) đạt tỉ lệ 57,4%, số RLCNVN còn lại khả năng do thời gian
  15. theo dõi chưa đủ dài để niêm mạc vòi nhĩ trở về bình thường, do di chứng dính của niêm mạc vòi gây RLCNVN kéo dài. Từ những lý luận nêu trên nhận thấy còn một tỉ lệ không nhỏ 23/54 chiếm 42,6% bệnh nhân có RLCNVN ch ưa trở về bình thường sau điều trị viêm xoang và sau khoảng thời gian được theo dõi thêm trung bình 28,5 ngày. So sánh từng bên, tỉ lệ RLCNVN trước điều trị bên P cao hơn bên T (p > 0,05). Do ca bệnh đưa vào nghiên cứu là viêm mũi xoang, bệnh lý xảy ra cả hai bên nên niêm mạc vòi nhĩ hai bên điều bị ảnh hưởng. Điều này cũng đồng quan điểm với một số tác giả, ở trẻ em chức năng vòi gần như đồng bộ hai bên, việc đo chức năng vòi nhĩ bên này có thể gián tiếp đánh giá được đối bên Sau nghiên cứu khả năng hồi phục bên P tốt hơn bên T (p > 0,05). Có lẽ do khác nhau về giải phẩu, vòi nhĩ bên P dốc và lỗ vòi nhĩ nằm cao hơn so bên T, đây là yếu tố thuận lợi cho khả năng hồi phục. Giá trị áp suất trong đo nhĩ l ượng chỉ ghi nhận tại một thời điểm (áp suất tĩnh), không nói lên khả năng hoạt động của vòi. Trong viêm xoang hàm mủ trẻ có hiện tượng nghẹt mũi kéo dài, trẻ nuốt trong trạng thái nghẹt mũi tạo áp suất âm ở vòm mũi họng kéo theo áp suất âm trong hòm nhĩ, gọi là hiện tượng tự Toynbee, vậy một nhĩ đồ Typ C đo được trên bệnh nhân không rối loạn chức năng vòi trên bệnh nhâm viêm xoang hàm mủ là phù hợp. Mặt khác đối tượng nghiên cứu không có bệnh lý về tai trước đó, rối loạn chức năng vòi ghi nhận trong nghiên cứu là mới xảy ra, vậy khả năng hấp thụ khí hòm nhĩ ít nên ghi nhận nhĩ đồ Typ A trên bệnh
  16. nhân có rối loạn chức năng vòi là đúng. Trong theo dõi ở tai có rối loạn chức năng vòi với một nhĩ đồ chuyển từ dạng Typ C sang dạng Typ A chứng tỏ chức năng vòi nhĩ hoạt động bình thường. KẾT LUẬN 1. Rối loạn chức năng vòi nhĩ xảy ra trên bệnh viêm xoang hàm mủ có tỉ lệ cao (59,3%). Mức độ cải thiện chức năng vòi trở về bình thường đạt 57,4% (P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2