Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU THƯỜNG GẶP<br />
TRÊN BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT<br />
Lưu Thị Tuyết Hồng*, Phan Thị Thu Hồng*, Lê Quang Nghĩa*<br />
Tổng quan : Nếu không hỏi bệnh sử và thăm khám lâm sàng cẩn thận, các xét nghiệm tầm soát các rối<br />
loạn đông máu được thực hiện một cách rộng rãi trên hầu hết các bệnh nhân tiền phẫu thực sự vô ích và gây<br />
lãng phí. Hơn nữa, ngoài nguyên nhân do hệ thống đông máu hay bệnh lý mắc phải mà bệnh nhân có từ<br />
trước, rối loạn đông máu và chảy máu hậu phẫu còn do hậu quả của can thiệp ngoại khoa.<br />
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và các nguyên nhân gây rối loạn đông máu thường gặp trên bệnh nhân phẫu thuật<br />
Phương pháp: Từ tháng 6 năm 2005 đến tháng 5 năm 2006, chúng tôi hỏi bệnh sử về đông máu đồng<br />
thời thực hiên các xét nghiệm thời gian máu chảy, thời gian hoạt hóa cephalin, thời gian prothrombin,<br />
fibrinogen và đếm tiểu cầu trên 2122 bệnh nhân tiền phẫu. Chúng tôi cũng tiến hành thu thập các số liệu<br />
của những bệnh nhân có biến chứng chảy máu trong mổ và sau mổ trong năm 2004.<br />
Kết quả và kết luận: Qua khảo sát 2122 bệnh nhân tiền phẫu tại Bệnh viện Bình Dân, chúng tôi nhận<br />
thấy tỷ lệ các rối loạn đông máu là thể hiện qua các xét nghiệm Bleeding Time (BT), activated Partial<br />
Thromboplastine Time (aPTT), Prothrombine Time (PT) rất thấp (0,42%) ở những bệnh nhân không có<br />
bệnh sử chảy máu bất thường. Tỷ lệ này trên nhóm bệnh nhân gan mật là 9,68% cao hơn hẳn so với các<br />
nhóm bệnh nhân có bệnh lý tiết niệu (3,04%) và bệnh lý tổng quát (1,40%). Nguyên nhân gây rối loạn đông<br />
máu thường gặp là bệnh lý giảm tiểu cầu (0,66%), bệnh lý gan (0,57%). Đề nghị áp dụng phân loại bệnh<br />
nhân tiền phẫu theo Rapaport để có chỉ định những xét nghiệm sàng lọc đông máu thích hợp. Đồng thời qua<br />
hồi cứu 75 bệnh nhân hậu phẫu có biến chứng chảy máu sau mổ, cho thấy nguyên nhân gây chảy máu sau<br />
mổ thường gặp nhất là cầm máu tại chỗ không tốt (90,66%). Trong các nguyên nhân gây rối loạn đông máu<br />
thứ phát, truyền máu khối lượng lớn đứng đầu (9,34%), biến chứng do nguyên nhân này rất khó điều trị vì<br />
vậy tử vong cao.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
COMMON COAGULATION DISORDERS ON OPERATIVE PATIENTS<br />
Luu Thi Tuyet Hong, Phan Thi Thu Hong, Le Quang Nghia<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 190 - 202<br />
Background: Coagulation screening tests which are widely used on most of preoperative patients<br />
without carefully history investigation and clinical examination are useless and wasteful. Besides abnormal<br />
coagulation system or another acquired disease, surgery proceduce is also responsible for postoperative<br />
coagulation disorders and bleeding.<br />
Purpose: In this study, we determined the percentage and the common causes of coagulation disorders<br />
on operative patients.<br />
Method: From June 2005 to May 2006, tests Bleeding Time (BT), activated Partial Thromboplastine<br />
Time (aPTT), Prothrombine Time (PT), Fibrinogen and platelet count and history questionaire were<br />
simultaneously coducted on 2122 preoperative patients that were classified into three groups (nephrourological, hepatological and other group). We also collected information of 75 postoperative patients having<br />
bleeding complication in 2004.<br />
* Bệnh viện Bình Dân Tp.HCM<br />
<br />
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
<br />
1<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Results and Conclusion: The percentage of coagulation disorders is very low (0.42%) on patients<br />
without having abnormal bleeding history. This percentage of hepatological group (9.68%) is higher than<br />
other including nephro-urological group (3.04%) and other disease group (1.40%). The common causes of<br />
coagulation disorders are Thropocytopenia (0.66%), liver disease (0.57%). Evalution for surgery also<br />
depends on the indication for surgery and the operation to be performed and Rapaport proposed four distinct<br />
levels in screening coagulation tests. In 75 patients having excessive bleeding during or shortly after<br />
surgical proceduce due to the following factors: inadequate mechanical hemostasis (90.66%) rather than a<br />
defect in the biologic process. Massive transfusion is the most important secondary bleeding cause (9.34%).<br />
It was hard to treat this complication so it also caused high fatal incidence.<br />
máu là bao nhiêu và các rối loạn đông máu<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
thường gặp là gì.<br />
Trong ngoại khoa, cầm máu tốt đóng vai trò<br />
quan trọng cho sự thành công của phẫu thuật và<br />
sự hồi phục của vết thương. Từ lâu, người ta đã<br />
biết sử dụng các phương pháp khảo sát đông<br />
máu trên bệnh nhân phẫu thuật nhằm các mục<br />
đích:<br />
<br />
Hơn nữa, rối loạn đông máu và chảy máu<br />
hậu phẫu ngoài nguyên nhân do hệ thống đông<br />
cầm máu hay do bệnh lý mắc phải có từ trước<br />
như đã nêu trên còn do hậu quả của các can<br />
thiệp đặc biệt là trong ngoại khoa(19).<br />
<br />
- Loại bỏ các rối loạn đông máu trước khi can<br />
thiệp phẫu thuật hoặc thủ thuật để phòng ngừa<br />
chảy máu.<br />
<br />
Theo các báo cáo của bệnh viện Bình Dân<br />
trong năm 2003 có 77 và năm 2004 có 84 trường<br />
hợp biến chứng chảy máu hậu phẫu. Vậy các<br />
trường hợp chảy máu sau mổ thường do những<br />
nguyên nhân nào?<br />
<br />
- Chẩn đoán và điều trị các biến chứng chảy<br />
máu trong và sau phẫu thuật(21).<br />
Vào đầu thập niên 80, có rất nhiều nghiên<br />
cứu đặt lại vấn đề có nên tiến hành xét nghiệm<br />
thường quy tầm soát các rối loạn đông máu trên<br />
tất cả bệnh nhân phẫu thuật. Các nhà khoa học<br />
đã chứng minh được các xét nghiệm đông máu<br />
được thực hiện một cách thường quy không có<br />
lợi mà còn gây tốn kém cho bệnh nhân(10).<br />
<br />
Mục đích của đề tài là tìm hiểu về tỷ lệ và các<br />
nguyên nhân thường gặp của các rối loạn đông<br />
cầm máu trên bệnh nhân tiền phẫu và của chảy<br />
máu sau mổ, góp phần trong việc chỉ định đúng<br />
các xét ngiệm đông máu tiền phẫu và trong chẩn<br />
đoán và điều trị biến chứng chảy máu hậu phẫu.<br />
<br />
Tuy nhiên, các nghiên cứu này đều thống<br />
nhất vẫn phải tiến hành các xét nghiệm trên<br />
đối với bệnh nhân tiền phẫu có bệnh sử cá<br />
nhân hay gia đình có rối loạn đông máu bẩm<br />
sinh hay mắc phải và các bệnh nhân có các<br />
bệnh lý được ghi nhận có tổn thương đến hệ<br />
thống đông cầm máu(1,9).<br />
<br />
Xác định tỷ lệ và các nguyên nhân của rối<br />
loạn đông cầm máu thường gặp trên bệnh nhân<br />
phẫu thuật.<br />
<br />
Tại bệnh viện Bình Dân, bệnh nhân nhập<br />
viện chủ yếu là bệnh lý tiết niệu, gan mật và một<br />
số bệnh lý khác hay còn được gọi là bệnh lý tổng<br />
quát. Tất cả bệnh nhân phẫu thuật này đều được<br />
thực hiện các xét nghiệm về đông máu một cách<br />
thường quy là đìều cần thiết hay chỉ là sự lãng<br />
phí. Để giải đáp được vấn đề này, cần biết được<br />
tỷ lệ bệnh nhân tiền phẫu có các rối loạn đông<br />
<br />
Chuyên<br />
Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
2<br />
<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
<br />
Mục tiêu cụ thể<br />
1. Xác định tỷ lệ các rối loạn đông máu trên<br />
bệnh nhân tiền phẫu chung và bệnh nhân tiền<br />
phẫu có bệnh lý gan mật, bệnh lý tiết niệu và các<br />
bệnh lý tổng quát.<br />
2. Xác định tỷ lệ các nguyên nhân chảy máu<br />
thường gặp trên bệnh nhân hậu phẫu:<br />
- Cầm máu không tốt (CMKT).<br />
- Khiếm khuyết cầm máu (KKCM) có từ<br />
trước khi phẫu thuật.<br />
- Truyền máu khối lượng lớn (TMKLL)<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
- Đông máu nội mạch (ĐMNM).<br />
3. Chọn lựa và dự kiến phác đồ tầm soát rối<br />
loạn đông máu trên bệnh nhân phẫu thuật.<br />
<br />
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU<br />
Nghiên cứu trên thế giới<br />
Altschuler G và cộng sự với nghiên cứu<br />
“Tiểu cầu trong hội chứng ure huyết cao” vào<br />
năm 1960 và Remuzzi G, Minetti L trong “Biến<br />
chứng huyết học trên bệnh nhân suy thận” vào<br />
năm 1998 cho thấy có rối loạn chức năng tiểu cầu<br />
trên những bệnh nhân suy thận(11).<br />
Một nghiên cứu của Israeli năm 1978 cho<br />
thấy trong 944 ca nhập viện có 1 trường hợp<br />
ĐMNM(22).<br />
Theo báo cáo của một nghiên cứu của Nhật<br />
bản năm 1983, tần suất bệnh là 1/126 hay cứ 105<br />
ca nhập viện có 1 ca bệnh ĐMNM(22).<br />
Nghiên cứu của Suchman và các cộng sự<br />
thực hiện vào giữa thập niên 1980 cho thấy<br />
những bệnh nhân có nguy cơ thấp (dựa theo<br />
bệnh sử và thăm khám lâm sàng) xét nghiệm<br />
aPTT (activated Partial Thromboplastine<br />
Time) không dự báo được nguy cơ chảy máu<br />
trong phẫu thuật. Tương tự xét nghiệm<br />
Bleeding Time (BT) cũng không có giá trị tiên<br />
đoán nguy cơ chảy máu trong mổ(10).<br />
Kaplan và cộng sự, trong một nghiên cứu<br />
hồi cứu trên 2000 bệnh nhân phẫu thuật đã<br />
chứng minh rằng chỉ có 0, 22% bệnh nhân có kết<br />
quả xét nghiệm tiền phẫu bất thường. Trong một<br />
nghiên cứu khác của Turnbull cũng nhận thấy<br />
trong số 2570 bệnh nhân phẫu thuật chỉ có 104<br />
trong số 5003 xét nghiệm có bất thường và chỉ có<br />
4 bệnh nhân hưởng lợi từ các xét nghiệm sàng<br />
lọc này(10).<br />
Theo Kelly và Tudenham, 75% các trường<br />
hợp bệnh gan có biến chứng đông cầm máu(20).<br />
Năm 1989 Janvier G và các cộng sự trong<br />
một nghiên cứu “Sự tầm soát rối loạn đông máu<br />
tiền phẫu” việc hỏi kỹ bệnh sử, thăm khám lâm<br />
sàng, BT, đếm số lượng tiểu cầu, aPTT,<br />
Prothrombine Time (PT), và định lượng<br />
fibrinogen được thực hiện một các hệ thống trên<br />
<br />
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
4141 bệnh nhân chỉ phát hiện 1 trường hợp PT<br />
và 19 aPTT kéo dài (0,48%), có 8 bệnh nhân có<br />
nguy cơ bị chảy máu trong đó có 3 trường hợp<br />
thiếu yếu tố XI, 1 trường hợp có kháng thể chống<br />
yếu tố VII, 3 bệnh nhân với bệnh lý Von<br />
Willerbrand. Ngoài ra người ta còn nhận thấy<br />
chỉ có 3 bệnh nhân có bệnh sử bất thường về<br />
đông cầm máu trong số 8 bệnh nhân này cho<br />
thấy giá trị tầm soát rối loạn đông máu có hệ<br />
thống nói chung có giá trị rất thấp (5/4141 hay<br />
0,12%). Các xét nghiệm sàng lọc về cầm máu<br />
thông thường nói chung không thể phát hiện<br />
tình trạng huyết khối(16).<br />
Trong một nghiên cứu tại bệnh viện Chiba<br />
của Nhật Bản năm 2000, 955 xét nghiệm BT được<br />
thực hiện trên 834 bệnh nhân tiền phẫu có lọc<br />
máu ngoài thận, người ta nhận thấy có 23 trường<br />
hợp BT kéo dài (2,4%). Trong số 7 bệnh nhân<br />
chảy máu hậu phẫu, có 5 trường hợp có xét<br />
nghiệm BT kéo dài.<br />
<br />
Chảy máu hậu phẫu<br />
Trong một nghiên cứu của Leslie và Toy trên<br />
39 bệnh nhân truyền máu khối lượng lớn cho<br />
thấy tất cả đều có PT, aPTT kéo dài hơn chứng<br />
1,5 lần, trong đó có 12 bệnh nhân nhận hơn 12<br />
đơn vị hồng cầu lắng(9).<br />
Nghiên cứu của Murray và cộng sự cũng cho<br />
thấy PT, aPTT kéo dài trong 9 bệnh nhân<br />
TMKLL trước khi những bệnh nhân này được<br />
thay máu hoàn toàn nhưng tất cả đều không có<br />
chảy máu bất thường.<br />
Trong một nghiên cứu khác cũng của<br />
Murray trên 32 bệnh nhân cho thấy có 30 trường<br />
hợp bất thường PT, aPTT, nhưng chỉ khi các xét<br />
nghiệm này hơn mẫu chứng 1,5 lần mới có biểu<br />
hiện chảy máu bất thường trong mổ và sau mổ.<br />
Trong số 32 trường hợp nêu trên, chảy máu<br />
trong và sau mổ bất thường chỉ xảy ra trong 17<br />
trường hợp.<br />
<br />
Nghiên cứu trong nước<br />
Tại bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 6<br />
năm 2002 đến tháng 3 năm 2003 có 49 trường<br />
hợp chẩn đoán xơ gan mất bù tại khoa huyết học<br />
<br />
3<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
truyền máu. Trong đó có 79,59% bệnh nhân có<br />
giảm tiểu cầu ngoại vi; 81% có tỷ lệ prothrombin<br />
< 70%; 65% có INR > 1,4; 55% bệnh nhân có<br />
fibrinogen < 2g/l(12).<br />
Nghiên cứu tại khoa tiêu hoá Bệnh viện Bạch<br />
Mai cho thấy ĐMNM gặp ở 40% bệnh nhân xơ<br />
gan đang xuất huyết(7).<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bệnh nhân tiền phẫu<br />
Biến số kết quả là biến số không liên tục.<br />
Thiết kế và số mẫu nghiên cứu gồm: mô tả _<br />
một mẫu.<br />
<br />
Z21-α/2 P (1-P)<br />
n=<br />
d2<br />
<br />
Nghiên cứu hồi cứu trên 16.200 bệnh nhân<br />
tiền phẫu trong “Tình hình xét nghiệm đông<br />
máu tại bệnh viện Việt Đức từ năm 2001 – 2004”<br />
nhận thấy ngoài các rối loạn thường gặp như<br />
giảm tiểu cầu, giảm tỷ lệ prothrombin, kéo dài<br />
aPTT và giảm fibrinogen, ĐMNM thường gặp<br />
nhất trong ngoại khoa. Nguyên nhân thường<br />
gặp do đa chấn thương (65%); sốc nhiễm khuẩn<br />
chiếm 14%; các ca mổ lớn là 14%(3).<br />
<br />
Công thức lựa chọn dựa trên ước lượng tỷ lệ<br />
của một dân số:<br />
<br />
Trong một nghiên cứu khác cũng được thực<br />
hiện tại bệnh viện Việt Đức từ tháng 4/2003 đến<br />
tháng 4/2004 qua khảo sát 142 trường hợp đa<br />
chấn thương cho thấy hơn 1/3 trường hợp có rối<br />
loạn đông máu cấp; trong đó có 70,4 % có giảm<br />
tiểu cầu, 83,3% bệnh nhân có giảm PT, trong đó<br />
có 21,1% có giảm nặng < 30%; 30,5% có aPTT kéo<br />
dài; 31,3% có giảm fibrinogen(3).<br />
<br />
Bệnh nhân hậu phẫu<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU<br />
<br />
- Z: trị số phân phối chuẩn (Z 0,975 = 1,96)<br />
- α: xác suất sai lầm loại I. Mức thống kê có ý<br />
nghĩa được chọn là 5%<br />
- P: trị số mong muốn của tỷ lệ. Theo hồi cứu<br />
Y văn P = 0,014<br />
- d: độ chính xác hay sai số cho phép = 0,005<br />
- n = 2122 bệnh nhân.<br />
Do thời gian nghiên cứu ngắn nên chúng tôi<br />
chọn toàn bộ bệnh nhân có biến chứng chảy máu<br />
trong mổ và sau mổ trong năm 2004.<br />
<br />
Kỹ thuật chọn mẫu<br />
Tiền phẫu<br />
Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng.<br />
Theo báo cáo của phòng Kế Hoạch Tổng<br />
<br />
Thiết kế ngiên cứu<br />
<br />
Hợp Bệnh viện Bình Dân, trong tổng số 16.437<br />
<br />
Phương pháp mô tả cắt ngang tiền cứu và<br />
hồi cứu.<br />
<br />
bệnh nhân có bệnh lý tại gan mật (14,62%), 7214<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Dân số mục tiêu<br />
Dân số mục tiêu cũng là dân số nghiên cứu.<br />
Bệnh nhân tiền phẫu đến khám và điều trị<br />
phẫu thuật tại Bệnh viện Bình Dân từ tháng 06<br />
năm 2005 đến tháng 5 năm 2006.<br />
Bệnh nhân hậu phẫu có biến chứng chảy<br />
máu tại bệnh viện Bình Dân từ 1 tháng 1 đến 31<br />
tháng 12 năm 2004.<br />
<br />
Ước lượng cỡ mẫu<br />
<br />
bệnh nhân nhập viện trong năm 2004 có 2403<br />
bệnh nhân bệnh lý tiết niệu (44,9%), 6199 bệnh<br />
nhân có các bệnh lý tổng quát (40,5%). Với tỷ lệ<br />
nêu trên và theo cách chọn mẫu là ngẫu nhiên<br />
phân tầng nên trong số 2122 bệnh nhân được<br />
chọn tham gia nghiên cứu sẽ bao gồm:<br />
- 310 bệnh nhân có bệnh lý tại gan và mật.<br />
- 953 bệnh nhân có bệnh đường tiết niệu.<br />
- 859 bệnh nhân có các bệnh lý tổng quát.<br />
<br />
Hậu phẫu<br />
Chọn 75 bệnh nhân hậu phẫu có biến chứng<br />
chảy máu trong năm từ ngày 1 tháng 1 đến 31<br />
<br />
Chuyên<br />
Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
4<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
tháng 12 năm 2004.<br />
<br />
Thu thập dữ kiện<br />
Định nghĩa biến số<br />
Rối loạn đông máu<br />
Khi bệnh nhân có một trong số các điều kiện<br />
sau đây:<br />
- Thời gian máu chảy > 6 phút.<br />
- Giảm số lượng tiểu cầu < 100 x 109 / l<br />
- PT > PT chứng ít nhất 2 giây hoặc INR > 1,2.<br />
- aPTT > aPTT chứng 10 giây.<br />
- Định lượng fibrinogen < 2 g/L(20).<br />
Thiếu vitamin K<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
- Không kèm theo chảy máu ở những vị<br />
trí khác.<br />
- Các xét nghiệm đông máu bình thường(17,19).<br />
<br />
Đông máu nội mạch<br />
Khi theo phác đồ CHO ĐIỂM của Hiệp Hội<br />
Quốc Tế Huyết Khối và Cầm Máu<br />
Bảng 1: Phác đồ CHO ĐIỂM<br />
Điểm Xét nghiệm<br />
0<br />
1<br />
2<br />
9<br />
Tiểu cầu x 10 / l<br />
> 100<br />
< 100<br />
< 50<br />
Fibrinogen<br />
Bình thường Tăng nhẹ Tăng mạnh<br />
Degradation<br />
Products (FDP)<br />
PT giây<br />
6<br />
Fibrinogen g/l<br />
>1<br />
PT chứng ít nhất 2 giây hoặc INR > 1,2<br />
<br />
Truyền máu khối lượng lớn<br />
<br />
- aPTT bình thường hoặc > aPTT chứng 10 giây<br />
<br />
Khi máu được truyền từ 50% đến 100% thể<br />
<br />
- Số lượng tiểu cầu bình thường.<br />
<br />
tích máu của người nhận trong 24 giờ. Cụ thể<br />
<br />
- Fibrinogen bình thường.<br />
<br />
khi thể tích máu truyền > 2500 ml trong 24 giờ(20).<br />
<br />
- Yếu tố V bình thường.<br />
<br />
KKCM có từ trước khi phẫu thuật<br />
<br />
- Trong bệnh sử không sử dụng thuốc kháng<br />
<br />
Khi bệnh nhân đã được xác định có rối loạn<br />
<br />
đông chống vitamin K hay heparin<br />
<br />
đông máu trước mổ bằng bệnh sử, thăm khám lâm<br />
<br />
Bệnh lý gan mật<br />
<br />
sàng hay qua các xét nghiệm tầm soát đông máu.<br />
<br />
Khi bệnh nhân có rối loạn đông máu kèm<br />
theo có bất thường các xét nghiệm chức năng gan.<br />
Rối loạn chức năng thận<br />
<br />
Phương pháp thu thập dữ kiện<br />
Dựa theo phiếu điều tra đã soạn trước để thu<br />
thập các thông tin cần thiết của bệnh nhân về<br />
<br />
Khi bệnh nhân có một trong các kết quả sau:<br />
<br />
bệnh sử cá nhân, gia đình, bệnh cảnh chính và<br />
<br />
- creatinin máu > 1,5mg% hay > 133 µmol/L<br />
<br />
các biến số về lâm sàng và cận lâm sàng.<br />
<br />
- BUN > 20mg/dl hay Ure máu > 15,2<br />
<br />
Tiến hành các kỹ thuật cận lâm sàng để thu<br />
<br />
mmol/L(16).<br />
<br />
thập đầy đủ các biến số.<br />
<br />
Các bệnh lý tổng quát<br />
<br />
Lâm sàng<br />
<br />
Khi bệnh nhân không có bệnh lý tại gan mật<br />
<br />
Ghi nhận các số liệu về lâm sàng, bệnh sử cá<br />
<br />
hay tiết niệu.<br />
<br />
nhân và gia đình.<br />
<br />
Cầm máu tại chỗ không hiệu quả<br />
<br />
Cận lâm sàng<br />
<br />
Khi bệnh nhân có đủ các điều kiện sau<br />
- Chảy máu nhiều từ vị trí phẫu thuật.<br />
<br />
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
<br />
Bệnh nhân tiền phẫu<br />
Được thực hiện các xét nghiệm sau<br />
<br />
5<br />
<br />