intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Rửa thận ngược dòng trong chuẩn bị thận ghép từ người cho sống

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

20
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá tính an toàn và hiệu quả trên lâm sàng của kỹ thuật rửa thận ngược dòng trong ghép thận từ người cho sống Phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 6/2020 đến tháng 12/2020, 30 trường hợp ghép thận có sử dụng phương pháp rửa thận ngược dòng do bất thường hoặc thay đổi cấu trúc giải phẫu sau khi lấy được Các thông số như thời thiếu máu lạnh, thời gian rửa thận, lượng nước rửa, kết quả dịch rửa thận, chức năng thận ngay sau mổ, lượng nước tiểu sau mổ được đánh giá và thu thập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Rửa thận ngược dòng trong chuẩn bị thận ghép từ người cho sống

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 nghị khoa học làn XIV, Hội tiết niệu thận học transplantation”, Br J Surg ; 107(7): p.801- Việt Nam, tr.401-406. 811 2. Trần Ngọc Sinh., Dư Thị Ngọc Thu (2016), 5. Jacob A.Akoh, Abdu S Opaluwa, David “Kết quả phẫu thuật 285 trường hợp ghép Weller (2009) “ Urological complications of thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 1992 – 2013”, renal transplantation: reducing the risk’’ Kỷ yếu công trình ghép thận Bệnh viện Chợ Saudi J Kidney Dis Transpl; 20:p.1005-9 Rẫy 2011-2016- NXB Y học 6. Sohail Raziq., Faran Kiani., Muhammad 3. Dư Thị Ngọc Thu (2019), Kỹ thuật ghép Asghar Sipra et al (2018), “ Surgical thận. NXB Đại học quốc gia Tp. HCM complications of renal transplant: experience 4. A Mehrabi., Y Kulu., M Sabagh (2020), of a tertiary care urology institute in Pakistan” “Consensus on definition and severity grading , Pak Armed Forces Med J ; 68(6): p.1522-26 of lymphatic complications after kidney RỬA THẬN NGƯỢC DÒNG TRONG CHUẨN BỊ THẬN GHÉP TỪ NGƯỜI CHO SỐNG Nguyễn Quang Nghĩa1, Lê Nguyên Vũ1, Ninh Việt Khải1 Trần Hà Phương1, Hoàng Tuấn1, Hoàng Tuấn Anh1, Trần Minh Tuấn1 TÓM TẮT 58 năng thận ghép của nhóm rửa thận xuôi dòng Mục tiêu: đánh giá tính an toàn và hiệu quả Kết quả: Thời gian rửa thận của nhóm rửa trên lâm sàng của kỹ thuật rửa thận ngược dòng thận ngược dòng: 16,87 ± 2,94 phút so với nhóm trong ghép thận từ người cho sống rửa thận xuôi dòng 16,30 ± 2,45 phút Thời gian Phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 6/2020 bắt đầu có nước tiểu (giây): 102,00 ± 78,10, đến tháng 12/2020, 30 trường hợp ghép thận có Creatinin máu khi ra viện (µmol/l) là 110,74 ± sử dụng phương pháp rửa thận ngược dòng do 21,95. 100% thận chuyển màu trắng ngà. Không bất thường hoặc thay đổi cấu trúc giải phẫu sau có thải ghép cấp hoặc hoại tử ống thận. Thời gian khi lấy được Các thông số như thời thiếu máu nằm viện của nhóm rửa thận ngược dòng là 14 lạnh, thời gian rửa thận, lượng nước rửa, kết quả ngày tương đương nhóm rửa thận xuôi dòng. dịch rửa thận, chức năng thận ngay sau mổ, Không có sự khác biệt về thông số của nhóm lượng nước tiểu sau mổ được đánh giá và thu hiến thận ở cả hai nhóm. Số lượng nước tiểu thập. Đánh giá về các đặc điểm tuổi giới, hoại tử trong thời gian hậu phẫu và mức độ giảm ống thận cấp tính, nhiễm trùng vết mổ, chức creatinin của 2 nhóm là tương đương. Kết luận: Nghiên cứu này chỉ ra rằng rửa 1 Trung tâm Ghép tạng, Bệnh viện Việt Đức thận ngược dòng khả thi và an toàn trong trường Liên hệ tác giả: Lê Nguyên Vũ. hợp ghép thận từ người cho sống và hiệu quả ở Email: nguyenvu.urologue@gmail.com nhóm thận bất thường giải phẫu hoặc tổn thương Ngày nhận bài 15/8/2021 mạch. Ngày phản biện: 11/9/2021 Từ khoá: ghép thận, rửa ngược chiều Ngày duyệt bài: 20/9/2021 405
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 SUMMARY nguyên vẹn về hình thể, về cấu trúc mạch OUTCOMES OF KIDNEY máu, niệu quản phải đủ dài để bảo đảm cho TRANSPLANTS WITH KIDNEYS ghép thì vấn đề rửa và bảo quản thận ghép LAVAGED BY RETROGRADE cũng là một khâu quan trọng ảnh hưởng đến PERFUSION TECHNIQUE Objective: To evaluate the clinical safety and kết quả ghép thận. Yêu cầu của quá trình rửa efficacy of the retrograde perfusion technique in thận ghép không chỉ đảm bảo sạch hết các tế kidney transplantation. bào có tính kháng nguyên, các tế bào máu Methods: Between 6 2020 and 12 2020, 304 mà thời gian rửa thận cũng cần càng nhanh cases of kidney transplantation with kidneys càng tốt để hạn chế tối đa ảnh hưởng của sự perfused using the retrograde perfusion technique thiếu máu lên tế bào thận2,3. Trong quá trình due to renal artery variations or injury were lấy thận có thể gặp tổn thương, biến đổi giải selected. Cold ischemia time, renal perfusion phẫu động mạch thận khiến việc rửa thận gặp time, amount of perfusion fluid, acute renal tubular necrosis, wound infection, graft kidney khó khăn và thậm chí có thể dẫn đến thải function at discharge, were observed and ghép. Chúng tôi thấy rằng việc bơm nước recorded. theo đường tĩnh mạch có thể rửa thận tương Results: The kidney perfusion time was đối nhanh và sạch. Trong nghiên cứu lần 16.87 ± 2.94 min, compared to the antergrade này, chúng tôi muốn giới thiệu phương pháp perfusion group 16.30 ± 2.45 minutes Time to rửa thận ngược dòng đánh giá hiệu quả cũng start urine (seconds): 102.00 ± 78.10 Blood như độ an toàn của việc rửa thận ngược creatinine at discharge (µmol/l) was 110.74 ± 21.95. The length of hospital stay was 14days. dòng. There was no acute rejection or tubular necrosis. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU The amount of urine in the postoperative period and the degree of decrease in creatinine were as 2.1. Đối tượng nghiên cứu routine. Tiêu chuẩn lựa chọn Thận ghép trong Conclusion: This study indicates that thời gian nghiên cứu được lấy từ người cho retrograde perfusion is safe and can be regarded sống được truyền rửa bằng dung dịch as a better alternative or remedial measure for a Custodiol được sử dụng phương pháp rửa poorly perfused kidney due to vascular deformity ngược dòng qua đường tĩnh mạch or injury. Tiêu chuẩn loại trừ : ghép thận từ người Keywords: kidney transplant, retrograde cho chết não, người cho ngừng tim. perfusion. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Thời gian thu thập số liệu: từ tháng I. ĐẶT VẤN ĐỀ 06/2020 đến tháng 3/2020. Ở nước ta thận ghép chủ yếu được lấy từ Thiết kế nghiên cứu mô tả chùm bệnh, người sống cho thận1. Để có được một quả tiến cứu thận ghép có chất lượng, ngoài yêu cầu trong Các bước tiến hành: quá trình phẫu thuật: thận lấy ra phải còn 406
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 Bước (B) 1: Ngay khi thận được cắt rời, - Thận ghép có >3 ĐM, nhánh ĐM cực chuyển sang khay đá lạnh đã tạo ổ trước ở nhỏ
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 III. KẾT QUẢ Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân thực hiện kỹ thuật Nhóm rửa thận ngược Đặc điểm Tỷ lệ % dòng (n=30) Tuổi 36,06 ± 8,69 Nam 16 53,3% Giới Nữ 14 46,7% Quan hệ Cùng huyết thống 4 13,3% người hiến Không huyết thống 26 86,7% Hoà hợp < 3/6 12 40% HLA 3/6 18 60% Thận ghép có 2 ĐM chung gốc 24 80% Thận ghép có > 3 ĐM 2 6,67% Số lượng Thận ghép có ĐM nhánh nhưng 1 3,33% ĐM đường kính < 1mm hoặc < 2mm Các nhánh ĐM cực gấp khúc 2 6,67% Tổn thương nhánh của ĐM 1 3,33% Bảng 2. So sánh các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng Chỉ tiêu Nhóm rửa thận ngược dòng (n=30) Thời gian bắt đầu có nước tiểu (giây) 102,00 ± 78,10 Lượng nước tiểu ngày đầu 6023,63 ± 2191,22 Lượng nước tiểu ngày 3 (ml) 4724,54 ± 933,61 Lượng nước tiểu ngày 7 (ml) 3748,63 ± 822,28 Lượng nước tiểu ra viện (ml) 3597,61 ± 959,09 Số lượng BC dịch rửa (G/L) 0,067 ± 0,043 Số lượng HC dịch rửa (T/L) 0,002 ± 0,004 Ure máu ngày 1 (mmol/l) 14,19 ± 5,39 Creatinin máu ngày 1 ( µmol/l) 455,93 ± 237,64 Ure máu ngày 3 (mmol/l) 11,05 ± 4,83 Creatinin máu ngày 3 (µmol/l) 148,95 ± 71,44 Ure máu ngày 7 (mmol/l) 12,91 ± 8,86 Creatinin máu ngày 7 (µmol/l) 135,26 ± 78,82 Creatinin máu khi ra viện (µmol/l) 110,74 ± 21,95 Nhận xét: chức năng thận, số lượng nước tiểu đều giảm tốt và ổn định. 408
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 IV. BÀN LUẬN khi đã rửa xuôi dòng thì đầu khi thấy thận Rửa thận giúp làm sạch máu trong lòng chưa trắng ngà và phát hiện có bất thường mạch thận để tránh tắc nghẽn các mao mạch cấu trúc giải phẫu mạch thận hoặc tổn nhỏ, loại trừ các tế bào mang tính kháng thương động mạch (ĐM) trong mổ. Những nguyên. Truyền rửa các cơ quan nói chung bất thường hay gặp là: thận ghép được lấy ra và thận nói riêng, việc sử dụng lượng dịch có 2 ĐM nhưng chung gốc quá ngắn dẫn đến truyền rửa thận ghép còn nhiều quan điểm đường rửa sẽ chỉ vào nhánh ĐM to, thận khác nhau. Nhưng hầu hết các tác giả đều ghép có 3 hoặc 4 động mạch, thận ghép có thống là phải rửa sạch tế bào máu trong lòng ĐM nhánh nhưng đường kính < 1mm hoặc < mạch, tức là khi nhu mô thận ghép chuyển từ 2mm, tổn thương nhánh của ĐM do đốt điện màu đỏ sang màu trắng ngà, trong đó đặc hoặc bỏng nên không rửa được phần thận biệt là tế bào bạch cầu vì bạch cầu có cấu tương ứng, các nhánh ĐM cực gấp khúc làm trúc kháng nguyên lớp II. Đây là kháng quá trình rửa không sạch, các ĐM cực co nguyên gồm 2 chuỗi polypeptid chỉ xuất hiện thắt, thận vẫn loang lổ dù không có bất trên các tế bào tham gia vào đáp ứng miễn thường về mạch máu (Bảng 1) Châu Quý dịch, là kháng nguyên kích thích gây ra các Thuận đánh giá tiêu chuẩn rửa thận ghép đáp ứng miễn dịch thải bỏ thận ghép chính4,5 trong 56 trường hợp thấy có 42/56 trường Bên cạnh đó còn hạ thấp nhiệt độ của hợp (75%) thận còn nguyên vẹn về mặt giải thận, làm giảm nhu cầu năng lượng, giúp kéo phẫu cuống thận và nhu mô thận, 14/56 dài thời gian chịu đựng thiếu máu của thận, trường hợp (25%) thận tím trước khi cắt, cung cấp chất điện giải để hạn chế quá trình bong vỏ bọc thận, bong lớp nội mạc thận. phù nề và hoại tử tế bào thận. Thông thường, Những tổn thương bầm tím nhu mô thận gây dung dịch rửa thường là custodiol sẽ được nên những tổn thương ở thành mao mạch bơm vào từ động mạch thận và chảy ra từ giải phóng ra các chất trung gian làm hoạt tĩnh mạch thận trong quá trình rửa thận. Đây hóa các yếu tố đông máu ngoại sinh dẫn đến là dung dịch chứa ba acid amin là histidin, hình thành cục máu đông trong lòng mạch3. tryptophan và ketoglutarat (dung dịch HTK)6 Chính điều này gây cản trở dòng chảy trong và các muối calci, magiê, kali và natri trong lòng mạch khi tiến hành truyền rửa dẫn tới nước được điều chỉnh về pH và áp suất thẩm việc rửa thận khó khăn, hiệu quả không cao. thấu sinh lý (pH 7,02-7,20 và 310mOsm/kg). Vì vậy các trường hợp bất thường (bảng 1) Các ion của acid amin trong thành phần dung cần áp dụng rửa ngược dòng tránh gây tổn dịch sẽ ngăn chặn sự kích hoạt quá trình tiêu thương nội mạc ĐM. Về mặt giải phẫu, rửa thụ năng lượng bằng cách giảm đến mức tối thận ngược dòng khả thi vì: 1) tĩnh mạch ít bị thiểu nhu cầu năng lượng của cơ quan. Hệ biến đổi giải phẫu hơn động mạch, 2) đường đệm histidin-histidine hydroclorid giúp làm kính của tĩnh mạch lớn hơn động mạch, 3) chậm quá trình giảm pH trong mô cơ quan tĩnh mạch thận có nhiều nhánh nối trong trong điều kiện thiếu máu cục bộ và làm tăng thận, 4) tĩnh mạch thận không có van. Thận tỉ lệ năng lượng kị khí glycolytic được tạo ra. cũng có thể có nhiều tĩnh mạch dẫn máu về Chúng tôi chỉ áp dụng rửa ngược dòng sau tĩnh mạch chủ dưới. Cũng tương tự như động 409
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 mạch thận, biến đổi về số lượng tĩnh mạch để áp lực 100-120mmHg đối với rửa qua thận thường gặp, có từ 2 – 3 tĩnh mạch với tỷ đường ĐM. Chúng tôi sử dụng áp lực bơm lệ thay đổi từ 4,7% -30,6% trong các nghiên thấp (tối đa 60-80 mm Hg) đối với nhóm cứu. Có thể có các hình thái biến đổi về giải bơm ngược dòng và quan sát dịch chảy qua phẫu tĩnh mạch thận như: thận có nhiều tĩnh ĐM thận cho đến khi trong. Hơn nữa do mạch, tĩnh mạch thận có 02 thân ôm lấy đường kính TM thường to nên dịch rửa vào động mạch chủ bụng, tĩnh mạch thận chạy nhiều, dễ quan sát, cần theo dõi dịch rửa qua sau động mạch chủ bụng....7,8 động mạch trong là được. Không tiến hành Áp lực bơm cũng là 1 yếu tố quan trọng rửa ngược qua đường tĩnh mạch ngay từ lúc khi tiến hành rửa ngược dòng . Bình thường đầu. Bảng 3: So sánh với giữa nhóm rửa thận xuôi dòng và ngược dòng Nhóm rửa thận Nhóm rửa thận Chỉ tiêu ngược dòng xuôi dòng7 p (n=30) (n=40) Tuổi 36,06 ± 8,69 32,82 ± 8,03 Giới (nam/nữ) 16/14 23/17 Quan hệ người hiến người nhận Cùng huyết thống 4 (13,3%) 3 (7,5%) Không cùng huyết thống 26 (86,7%) 37 (92,5%) Hoà hợp HLA < 3/6 12 (40%) 22 (55%) 3/6 18 (60%) 18 (45%) Thải ghép 0 0 Thận chậm chức năng 0 0 Hoại tử ống thận cấp 0 0 Thời gian nằm viện ( ngày) 14 14 Thời gian rửa thận (phút) 16,87 ± 2,94 16,30 ± 2,45 > 0,05 Lượng dịch rửa (ml) 522,72 ± 137,77 444,54 ± 125,11 > 0,05 Thận trắng đều 30 (100%) 40 (100%) > 0,05 Thời gian bắt đầu có nước tiểu 102,00 ± 78,10 96,67 ± 57,75 > 0,05 (giây) Số lượng BC dịch rửa (G/L) 0,067 ± 0,043 0,048± 0,055 > 0,05 Số lượng HC dịch rửa (T/L) 0,002 ± 0,004 0,001 ± 0,001 > 0,05 Thời gian thiếu máu lạnh (phút) 51,14±20,64 53,68±25,66 > 0,05 Creatinin máu khi ra viện ( µmol/l) 110,74 ± 21,95 107,88± 27,08 > 0,05 Lượng nước tiểu ra viện (ml) 3597,61 ± 959,09 3425,32± 670,85 > 0,05 410
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 Kết quả ngắn hạn cho thấy không có sự 3. Châu Quý Thuận (2003). Góp phần đánh giá khác biệt về thời gian rửa thận, thời gian có tiêu chuẩn kiểm tra rửa thận và bảo quản thận giọt nước tiểu đầu tiên, creatinin nền của để ghép tại Bệnh viện Chợ Rẫy. TP. Hồ Chí bệnh nhân cũng như tỷ lệ thải ghép hoặc thận Minh, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí chậm chức năng. Minh 4. Xiu-Wu Han , Xiao-Dong Zhang , Yong Bơm ngược dòng qua tĩnh mạch chủ dưới Wang (2015), Short- and long-term outcomes cũng được thực hiện trong 1 số phẫu thuật of kidney transplants with kidneys lavaged by tim mạch để bảo vệ các tạng trong ổ bụng. retrograde perfusion technique. Chronic Nghiên cứu về rửa phổi và gan, thận trong Diseases and Translational Medicine. mô hình lấy đa tạng để ghép bằng kỹ thuật 5. Phạm Mạnh Hùng (2002), "Miễn dịch ngược dòng trong ghép tạng đã được chúng ghép", Bệnh học ngoại khoa, Nhà xuất bản tôi thực hiện trong ghép thận chết não đem Quân đội, Hà Nội, tr.156 - 164. lại hiệu quả tối đa, và không ảnh hưởng đến 6. De Boer J., De Meester J., Smits J.M., et chức năng tạng ghép9. al.(1999). Eurotransplant randomized multicenter kidney graft preservation study V. KẾT LUẬN comparing HTK with UW and Euro-Collins. Việc bơm rửa ngược dòng cũng giúp hạn Transplant international : official journal of chế phẫu tích rộng rãi để tìm bất thường của the European Society for Organ mạch thận từ đó giảm nguy cơ tổn thương Transplantation. 12(6): 447-453 nhánh động mạch thận và các nhánh mạch 7. Khue Manila (2020). Đánh giá kết quả rửa cấp máu cho niệu quản. Nghiên cứu này và bảo quản thận ghép tại bệnh viện Việt củng cố việc bơm ngược dòng là an toàn và Đức. Luận văn Thạc sỹ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội. khả thi trong ghép thận thậm chí còn là 8. Đoàn Quốc Hưng, Cao Mạnh Thấu, phương án tốt hơn trong trường hợp quá Nguyễn Minh Tuấn (2016). Đặc điểm giải trình rửa xuôi dòng chưa đạt hiệu quả do bất phẫu mạch máu thận ghép người cho sống tại thường giải phẫu hoặc tổn thương mạch. Bệnh viện hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2012- 2015. Tạp chí y dược học quân sự. 4, tr 97-101. TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. Lê Nguyên Vũ (2014). Đánh giá kết quả lấy, 1. Trịnh Hồng Sơn (2020). Báo cáo tình hình rửa, và ghép thận từ người cho chết não tại ghép tạng.Trung tâm điều phối ghép tạng bệnh viện Việt Đức. Luận văn Tiến sỹ Y học, quốc gia Trường Đại học Y Hà Nội. 2. Karam G., Kälble T., Alcaraz A., Aki F.T (2014). Organ Preservation. European Association of Urology. 411
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2