intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Bồi dưỡng năng lực giải bài toán tích phân cho học sinh thông qua việc phân tích các sai lầm

Chia sẻ: Hồ Dũng | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

112
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm "Bồi dưỡng năng lực giải bài toán tích phân cho học sinh thông qua việc phân tích các sai lầm" được nghiên cứu với mục đích: Giúp học sinh khắc phục được những yếu điểm nêu trên từ đó đạt được kết quả cao khi giải bài toán tích phân nói riêng và đạt kết quả cao trong quá trình học tập nói chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Bồi dưỡng năng lực giải bài toán tích phân cho học sinh thông qua việc phân tích các sai lầm

  1. Mục lục Trang  Phần mở đầu 1. Lý do chọn sáng kiến, kinh nghiệm 2. Mục đích của sáng kiến, kinh nghiệm 3. Cấu trúc của sáng kiến, kinh nghiệm Phần nội dung Chương  I: Cơ sở lý luận  Chương II: Những sai lầm mà học sinh hay mắc phải  Chương III: Giải pháp  Phần kết luận Tài liệu tham khảo PHẦN MỞ ĐẦU
  2. 1. Lý do chọn sáng kiến, kinh nghiệm Học sinh trên địa bàn huyện Sơn Hà đa phần là con em người dân tộc   thiểu số, cha mẹ  không có điều kiện chăm lo cho con cái học hành.  Ngoài  giờ đến lớp các em còn phải giúp đỡ bố mẹ các công việc gia đình và đồng   áng, không có nhiều thời gian để  học,  dẫn đến  việc chất lượng học tập   của học sinh còn yếu, kiến thức bị  “hổng” nhiều, nên hầu hết các em sợ  học môn Toán.  Là giáo viên dạy toán, đã có 19 năm gắn bó với nghề, tôi   rất thông cảm với các em và trăn trở  trước thực tế  đó. Bởi vậy trong quá   trình giảng dạy tôi luôn học hỏi đồng nghiệp và tìm tòi những phương pháp  thích hợp để giúp các em học sinh yêu thích và học tốt môn toán hơn, vững   bước vào các kỳ thi tốt nghiệp và Đại học.   Theo A.A.Stoliar: Dạy toán là dạy hoạt động toán học (A.A.Stoliar  1969 tr.5).  Ở  trường phổ  thông, đối với học sinh có thể  giải toán là hình   thức chủ yếu của hoạt động toán học. Các bài toán ở trường phổ  thông là   một  phương tiện rất có hiệu quả  và không thể  thay thế  được trong việc  giúp học sinh nắm vững tri thức, phát triển tư  duy, hoàn thành kĩ năng, kĩ  xảo. Hoạt động giải toán là điều kiện để  thực hiện tốt các  mục đích dạy   học toán ở trường phổ thông. Toán học là môn học nghiên cứu về “ hình và số”. Môn toán được chia  thành nhiều phân môn nhỏ : đại số, hình học, giải tích… Trong đó giải tích  là ngành toán học nghiên cứu về  khái niệm, tính chất của giới h¹n, đạo   hàm, nguyên hàm, tích phân. Các yếu tố  được nghiên cứu trong giải tích  thường là mang tính chất “động” hơn là “tĩnh”. Vì vậy tổ chức có hiệu quả  việc dạy giải các bài toán giải tích trong trường THPT là rất khó khăn. Trong đề  thi tốt nghiệp THPT, Đại học, Cao đẳng, THCN của các  năm bài toán tích phân hầu như không thể thiếu, nhưng đối với học sinh bài   toán này lại là một trong những bài toán tương đối khó vì nó cần đến sự áp  dụng linh hoạt của định nghĩa, các tính chất, các phương pháp tính của tích 
  3. phân. Những khó khăn, sai lầm của học sinh được thể hiện trong quá trình   làm bài tập, làm bài kiểm tra, các bài thi. Trong thực tế đa số  học sinh tính  tích phân một cách hết sức máy móc. Đó là: tìm một nguyên hàm của hàm   số  cần tính tích phân rồi dùng định nghĩa của tích phân hoặc phương pháp   đổi biến số, phương pháp tính tích phân từng phần. Rất ít học sinh để  ý  đến nguyên hàm của hàm số  tìm được có phải là nguyên hàm của hàm số  đó trên đoạn lấy tích phân hay không? phép đặt biến mới trong phương   pháp đổi biến số  có nghĩa không? Phép biến đổi hàm số  có tương đương   không?    Qua các tài liệu về giáo dục toán học, qua thực tiễn sư phạm, qua các   quá trình quan sát có thể nhận thấy rằng: học sinh rất lúng túng, gặp nhiều   khó khăn và sai lầm khi đứng trước những bài toán giải tích nói chung và  các bài toán nguyên hàm, tích phân và ứng dụng nói riêng. Trên thực tế khi   dạy toán giải tích lớp 12, chương : Nguyên hàm, tích phân và ứng dụng, tôi   phát hiện ra những lúng túng, sai lầm của học sinh khi giải những bài toán  liên quan đến tích phân. Tôi nhận thấy rằng để  các em tự  tin khi gặp các  bài toán liên quan đến tích phân,  để các em có hứng thú giải các bài toán về  tích phân, thì tôi phải giúp các em tháo gỡ những khó khăn, sai lầm trên.  Để nâng cao hiệu quả của việc rèn luyện kỹ năng giải toán tích phân  cho học sinh tôi chọn đề tài “Bồi dưỡng năng lực giải bài toán tích phân   cho học sinh thông qua việc phân tích các sai lầm" 2. Mục đích của sáng kiến, kinh nghiệm. Nhằm giúp học sinh khắc phục được những yếu điểm nêu trên từ đó  đạt được kết quả  cao khi giải bài toán tích phân nói riêng và đạt kết quả  cao trong quá trình học tập nói chung.
  4. Ý   nghĩa rất quan trọng mà đề  tài đặt ra là: Tìm được một phương  pháp tối ưu nhất để  trong quỹ thời gian cho phép hoàn thành được một hệ  thống chương trình quy định và nâng cao thêm về mặt kiến thức, kỹ năng,   kỹ xảo trong việc giải các bài toán Tích phân. Từ đó phát huy, khơi dậy, sử  dụng hiệu quả  kiến thức vốn có của học sinh, gây hứng thú học tập cho  các em. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu. Sáng kiến kinh nghiệm có nhiệm vụ  giải đáp các câu hỏi khoa học sau  đây: ­ Những tình huống điển hình nào thường gặp trong quá trình giải  quyết những vấn đề liên quan đến Tích phân? ­ Trong quá trình giải quyết các vấn đề liên quan đến tính Tích phân,  học sinh thường gặp những khó khăn và sai lầm nào? ­ Những biện pháp sư  phạm nào được sử  dụng để  rèn luyện cho  học sinh kỹ năng giải quyết các vấn đề liên quan đến Tích phân? ­ Kết quả của thực nghiệm sư phạm là như thế nào? 4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu: ­ Học sinh lớp 12C3, 12C4 trường THPT Sơn Hà. ­ Các dạng toán về  tích phân mà học sinh dễ  mắc sai lầm trong quá  trình tính toán. 5. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, sáng kiến kinh nghiệm sử  dụng những  phương pháp sau:  nghiên cứu lý luận, điều tra quan sát thực tiễn, thực  nghiệm sư phạm. Trên cơ  sở  phân tích kỹ  nội dung chương trình của Bộ  giáo dục và  Đào tạo, phân tích kỹ  đối tượng học sinh (đặc thù, trình độ  tiếp thu…).  Bước đầu mạnh dạn thay đổi  ở  từng tiết học, sau mỗi nội dung đều có  
  5. kinh nghiệm về kết quả thu được (nhận thức của học sinh, hứng thú nghe   giảng, kết quả kiểm tra,…) và đi đến kết luận. Lựa chọn các ví dụ, các bài tập cụ thể phân tích tỉ mỉ những sai lầm  của học sinh. Vận dụng hoạt động năng lực tư  duy và kỹ  năng vận dụng   kiến thức của học sinh để từ đó đưa ra lời giải đúng của bài toán. CHƯƠNG I  CƠ SỞ LÝ LUẬN I. Thực trạng.  Khi dạy chương III “ Nguyên hàm, tích phân và ứng dụng ”(Giải tích   12),  tôi nhận thấy học sinh thường gặp những khó khăn, sai lầm sau:  ­ Tính tích phân rất máy móc: Không để ý hàm số cần tính tích phân có  nguyên hàm trên đoạn lấy tích phân không, các phép biến đổi hàm số, biến   số có tương đương không. ­ Không nắm vững định nghĩa nguyên hàm, tích phân. ­ Không nắm vững phương pháp đổi biến số; phương pháp tích phân  từng phần. ­ Không nắm vững công thức và vận dụng đúng công thức tính diện  tích hình phẳng, thể tích khối tròn xoay. ­ Tính nguyên hàm sai, hiểu sai bản chất công thức; đổi biến số nhưng   không đổi cận; khi đổi biến không tính vi phân; giải sai hoặc tính toán  nhầm do kỹ năng tính toán chưa thuần thục. ­ Những lỗi khó phát hiện mà học sinh thường mắc phải như: 
  6. + Hàm số  không liên tục trên đoạn [a; b] nhưng vẫn sử  dụng được   công thức Newtơn­ Leibnitz; + Đổi biến số t = u(x) nhưng u(x) không phải là một hàm số  liên tục  và đạo hàm liên tục trên [a; b]; + Sử dụng công thức và khái niệm không có trong sách giáo khoa hiện   thời; + Chọn cách đổi biến số nhưng gặp khó khăn khi đổi cận (không tìm  được giá trị chính xác)… II. Các giải pháp của sáng kiến. Khi phát hiện những khó khăn, sai lầm mà học sinh gặp phải, tôi đã  thực hiện một số giải pháp như sau : II.1   Hệ   thống   những   kiến   thức   cơ   bản   mà   học   sinh   chưa   nắm   vững. ­ Phân tích các khái niệm, định nghĩa, định lý để học sinh nắm được   bản chất các khái niệm, định nghĩa, định lý đó. ­ Chọn hệ  thống ví dụ, phản ví dụ  minh họa cho khái niệm, định   nghĩa, định lý. ­ Chỉ ra các sai lầm dễ mắc phải. II.2 Rèn luyện kĩ năng, tư duy, phương pháp. ­ Kĩ năng: Lập luận vấn đề, chọn phương án phù hợp để giải quyết   bài toán. ­ Tư duy: Phân tích, so sánh, tổng hợp. ­ Phương pháp: Phương pháp giải toán. II.3 Đổi mới phương pháp dạy học. ­ Sử dụng phương pháp dạy học phù hợp với từng đơn vị kiến thức,   từng đối tượng học sinh: vấn đáp, gợi mở, nêu và giải quyết vấn đề…
  7. ­ Sử  dụng phương tiện dạy học: bảng phụ, phiếu học tập, giáo án   điện tử… II.4 Đổi mới kiểm tra, đánh giá. ­ Kiểm tra: Kết hợp tự  luận, vấn đáp, trắc nghiệm khách quan  ở  nhiều mức độ nhận thức. ­ Đánh giá: Giáo viên đánh giá học sinh, học sinh đánh giá học sinh. II.5 Phân dạng bài tập và phương pháp giải. ­ Phân dạng bài tập và phương pháp giải theo chủ  đề: bài toán tính  tích phân (Tích phân hàm số  đa thức, tích phân hàm phân thức hữu tỷ,  tích phân hàm vô tỷ, hàm số siêu việt, hàm số chứa dấu giá trị tuyệt đối,   hàm số lượng giác…); Bài toán tính diện tích (Diện tích hình phẳng giới  hạn bởi 4 đồ thị, hình phẳng giới hạn bởi 3 đồ thị, hình phẳng giới hạn  bởi 2 đồ  thị, hình phẳng giới hạn bởi 1 đồ  thị); Bài toán tính thể  tích  khối tròn xoay (quay quanh Ox, quay quanh Oy). ­ Mỗi dạng bài tập đưa ra phương pháp giải, hệ thống ví dụ, bài tập  tương tự, bài tập nâng cao. ­ Sau mỗi ví dụ  minh họa có nhận xét, củng cố  và khái quát (phát  triển) bài toán.
  8. CHƯƠNG II NHỮNG SAI LẦM MÀ HỌC SINH THƯỜNG MẮC PHẢI 1. Sai lầm khi biến đổi, vận dụng định nghĩa tích phân. 2 1 1.1 Ví dụ 1: Tính tích phân  I =  2 dx   0 (x − 1) 1.1.1 Học sinh đã trình bày như sau : 2 1 2 d(x − 1) 1 2   I=  2 dx =   2 = − = −1 − 1 = −2 0 (x − 1) 0 (x − 1) x −1 0
  9. 1.1.2 Phân tích sai lầm : 1 ­Hàm số  y =   không xác định tại x = 1 [0; 2] nên hàm số không  (x − 1) 2 liên tục trên [0; 2]. Do đó  không tồn tại tích phân trên. ­Đa số học sinh cho rằng đề bài yêu cầu tính tích phân thì mặc định tồn   tại phép tính tích phân đó. Học sinh không chú ý đến một điều tích phân I = b f (x)d(x)  chỉ tồn tại khi hàm số y = f(x) liên tục trên [a;b]. Khi hàm số liên   a tục thì ta mới có thể  vận dụng các phương pháp đã học để  tính tích phân   trên. Còn nếu không thì kết luận ngay tích phân đó không tồn tại. 1.1.3  Lời giải đúng 1 Hàm số  y =   không xác định tại x= ­1 [­2; 2] nên suy ra hàm số  (x − 1) 2 không liên tục trên [­2; 2] Do đó tích phân trên không tồn tại. 1 x2 1 1.2 Ví dụ 2:  Tính I =  dx 11 x4 1.2.1 Học sinh trình bày như sau 1 1 1− 2 1 1 1− 2 x = x dx  I =  �1 � 2 −1 +x 2 −1 � 1� x 2 �x + �− 2 � x� 1 1 Đặt t = x+    � dt = (1 − 2 )dx x x x = −1 � t = −2 Đổi cận:     x =1� t = 2 2 dt 2 1 1 2 Khi đó I = � 2 = �( − )dt = (ln | t + 2 | − ln | t + 2 |) −2 t − 2 −2 t + 2 t− 2 −2 t+ 2 2 2+ 2 −2 + 2 2+ 2 = ln = ln − ln = 2ln t− 2 −2 2− 2 −2 − 2 2− 2
  10. 1 2 1− x −1 x 2  là sai vì trong [­1; 1]  chứa x = 0   1.2.2 Phân tích sai lầm:   = 1 + x4 1 2 + x2 x nên không thể chia cả tử cả mẫu cho x = 0 được. Do đó giáo viên lưu ý cho   học sinh khi tính tích phân cần chia cả tử cả mẫu của hàm số cho x­ x 0 thì  cần để ý rằng trong đoạn lấy tích phân phải không chứa điểm  x = x0. 1.2.3 Lời giải đúng:  x2 − x 2 + 1 1 Xét hàm số F(x) =  ln   2 2 x2 + x 2 + 1 ' 1 � x2 − x 2 + 1 � x2 −1 �= ’                    F (x) =  ln � 2 2 � x2 + x 2 + 1 � x4 + 1 1 x2 −1 1 � x 2 − x 2 + 1 �1 1 2− 2 Do đó  I =  4 = ln � � = ln   −1 x + 1 2 2 � x + x 2 + 1 � 2 −1 2 2+ 2 1.3 Bài tập tương tự: Tính các tích phân sau: 5 1 dx 3 2 1.         2. x(x ­ 1) 2 dx 0 (x­ 4)4 ­2 π 2 1 1­x 3.e x + x 2 3.   dx 4.   dx 4 ­1 x3 0 cos x 2. Sai lầm khi vận dụng bảng nguyên hàm để tính tích phân. 1 3 2.1 Ví dụ 3: Tính tích phân  I =   (3x − 1) dx 0 2.1.1 Học sinh đã trình bày như sau : 1 1 3 4 1 15   I =  (3x − 1) dx = (3x − 1) =    0 4 0 4 2.1.2 Phân tích sai lầm: 
  11. Học   sinh   đã   vận   dụng   công   thức   trong   bảng   nguyên   hàm:   1 α+1 x αdx = x + C .   Mà   lẽ   ra   phải   vận   dụng   công   thức:  α +1 1 α+1 u α .du = u +C α +1 2.1.3 Lời giải đúng :  1 1 d(3x − 1) 1 1 1 15 (3x − 1)3 dx = � Ta có : I =  � (3x − 1)3 = . (3x − 1) 4 =   0 0 3 3 4 0 12 2.2 Bài tập tương tự: Tính các tích phân sau: π 1 7 2 1.  (2x − 1) dx   2.  sin 3 xdx   0 0 3. Sai lầm khi biến đổi hàm số. 3 3.1 Ví dụ 4: Tính tích phân  I =  x 2 − 4x + 4 dx   0 3.1.1 Học sinh đã trình bày như sau : 3 3 3 x2 3 3 I =  � x 2 − 4x + 4 dx = � (x − 2) 2 dx = � (x − 2) dx = ( − 2x) = − 0 0 0 2 0 2 3.1.2 Phân tích sai lầm : Phép   biến   đổi:   (x − 2) 2   =   x­   2,   x   [0;   3]   là   không   đúng   vì  b b 2n 2n 2n f 2n (x) =| f (x) | . Do  đó:   � f (x)dx = � | f (x) |dx . Ta xét dấu   f(x)  trên  a a [a;b] để bỏ dấu giá trị tuyệt đối rồi mối tính tích phân. 3.1.3 Lời giải đúng :  3 3 2 3 2   � (x − 2) dx = � | x − 2 | dx = � (2 − x)dx + � (x − 2)dx   0 0 0 2
  12. x2 2 x2 3 1 5 = (2x − ) + ( − 2 x) = 2 + =   2 0 2 2 2 2 π 3.2 Ví dụ 5: Tính tích phân  I =  1 + sin 2xdx    0 3.2.1 Học sinh đã trình bày như sau: π π π 2 I=  �1 + sin 2xdx = �1 + 2sin x cos xdx = � (sin x + cos x) dx 0 0 0 π π = (sin x + cos x)dx = (sin x − cos x) = 1 + 1 = 2 0 0 3.2.2 Phân tích sai lầm : Phép biến đổi:  (1 + sin 2x) 2 = sinx + cosx , x [0;  ],  là không đúng. 3.2.3 Lời giải đúng:  π π π 2 I=  �1 + sin 2xdx = �1 + 2sin x cos xdx = � (sin x + cos x) dx 0 0 0 3π π 4 π | sinx + cosx|dx = �(sinx + cosx)dx − �(sinx + cosx)dx   =� 0 0 3π 4 3π π = (sinx­ cosx) 4  ­  (sinx­ cosx) 3π  = 2 2­ 1   0 4 3.3 Bài tập tương tự:  Tính các tích phân sau:  π 3 1.  I =  1 − sin 2x dx   2. I=  x 3 − 2x 2 + x dx   0 0 π 2 1 3.  I=  1 x 2 + 2 − 2 dx   4. I =  3 tan 2 x + cot 2 x − 2 dx   x π 2 6 4. Sai lầm khi dùng công thức không có trong SGK hiện hành.
  13. 2 1 4.1 Ví dụ 6: Tính tích phân  I =  2 dx   1 x − 4x + 5 4.1.1 Học sinh đã trình bày như sau: 2 1 2 1 2 π π  I =  � 2 dx = � 2 dx = arctan(x − 2) = 0 + = 1 x − 4x + 5 1 (x − 2) + 1 1 4 4 4.1.2 Phân tích sai lầm: 1 Học sinh dùng công thức  dx = arctan x + C , không có trong SGK  2 x +1 hiện hành. Các khái niệm arcsinx , arctanx không trình bày trong sách giáo  khoa hiện thời. Học sinh có thể đọc thấy một số bài tập áp dụng khái niệm   này trong một sách tham khảo, vì các sách này viết theo sách giáo khoa cũ  (trước năm 2000). Từ  năm 2000 đến nay do các khái niệm này không có  trong sách giáo khoa nên học sinh không được áp dụng phương pháp này  1 nữa. Vì vậy khi tính tích phân đối với hàm số  dạng   y =   ta  (x − x 0 ) 2 + a 2 dùng phương pháp đổi biến số  đặt đặt: x­ x0 = a tant hoặc x­ x0 = a cot t.  1 Còn tích phân của hàm số  dạng  y =    thì đặt x­ x0 = a sint  a 2 − (x − x 0 )2 hoặc x­ x0 = acost. 4.1.3 Lời giải đúng :  Đặt x­ 2= tant   dx= 1+ tan2t dt  π x =1� t = − Đổi cận:   4  x =2�t =0 0 01 + tan 2 t 0 π Khi đó : I=  � 2 dt = �dt = t = π tan t + 1 π − π 4  − − 4 4 4 4.2 Bài tập áp dụng:
  14. Tính các tích phân sau:  0 dx 1.   I = 2.   I = 8 x 2 − 16 2 dx −1 x + 2x + 2 4 x 1 1 2x 3 + 2x + 3 3.   I = dx 4.   I = 3 x3 x2 + 1 dx 0 0 1 − x8 5. Sai lầm khi vận dụng phương pháp đổi biến số. 6 3 + 2x 5.1 Ví dụ 7 : Tính tích phân  I =  dx    2 1 + 4x 5.1.1 Học sinh đã trình bày như sau: udu Đặt   u = 1 + 4x � u 2 = 1 + 4x � dx =    2 6 u 2 + 5 5u u 3 6    I=  du = ( +  ) =  67   2 4 4 12 2 3 5.1.2 Phân tích sai lầm :   Học sinh đổi biến nhưng không đổi cận. 5.1.3 Lời giải đúng:  udu Đặt   u = 1 + 4x � u 2 = 1 + 4x � dx = 2 x =2�u =3 Đổi cận:     x =6�u =5 5 u 2 + 5 5u u 3 5 Khi đó:  I =  du = ( +  ) =  32 3 4 4 12 3 3 1 5.2 Ví dụ 8: Tính tích phân  I =  4 x3 dx 0 1 x2 5.2.1 Học sinh đã trình bày như sau : Đặt  x= sint   dx= costdt 
  15. x =0�t =0 Đổi cận :   1 1 x = � t = arcsin 4 4 1 1 arcsin arcsin 1 Khi đó :  I =  4 3 4 2 cos3t arcsin 4  � sin t dt = � (cos t − 1)d(cost) = ( − cost) 0 0 3 0 Học sinh lúng túng không tính ra được kết quả vì số lẻ. 5.2.2 Phân tích sai lầm: Khi hàm số  cần tính tích phân có chứa   a 2 x 2   học sinh thường sử  dụng cách đặt x = asint hoặc x = acost. Nhưng trong trường hợp này học  1 sinh gặp khó khăn khi đổi cận, cụ thể với  x =   không tìm được chính xác  4 giá trị của t. Do đó giáo viên cần lưu ý đối với học sinh: Khi gặp tích phân   của hàm số có chứa  a 2 − x 2  thì thường đặt x = asint (x = acost) hoặc gặp  tích phân của hàm số có chứa a2+ x2 thì đặt x = atant (x = atant) nhưng cần  chú ý đến cận của tích phân đó. Nếu cận là giá trị  lượng giác của góc đặc  biệt thì mới làm được theo phương pháp này còn nếu không thì phải nghĩ  đến phương pháp khác. Chẳng hạn với bài toán này thì ta có thể  đổi biến   số theo cách đặt thông thường bằng cách đặt  u = a 2 − x 2 . 5.2.3 Lời giải đúng:  Đặt  u = 1 − x 2    u2 = 1­ x2   xdx= ­udu x = 0 � u =1 Đổi cận :   1 15 x= �u = 4 4 15 15 Khi đó:  I =  4 2 u3 2 33 15   (u − 1)du = ( − u) 4 = − 1 3 3 192 1
  16. dx 5.3 Ví dụ 8: Tính tích phân: I =  0 1 sin x x 2dt Học sinh đã trình bày như sau:  Đặt t = tan  thì  dx = ;  2 1 + t2 1 1 + t2 = 1 + sinx (1 + t) 2 dx 2dt −2 2 � =� = 2(t � + 1) d(t + 1) = − +C 1 + sinx (1 + t) 2 t +1 π dx −2 π −2 −2 = = −  I =  0 1 + sinx x x   tan + 1 0 tan + 1 tan 0 + 1 2 2 π Do  tan  không xác định nên tích phân trên không tồn tại. 2 5.3.2 Phân tích sai lầm: x x Đặt t = tan  , x  [0;  ] . Tại x =   thì tan  không có nghĩa. Diáo viên  2 2 cần lưu ý học sinh: Đối với phương pháp đổi biến số thì khi đặt t = u(x) thì  u(x) phải là một hàm số liên tục và có đạo hàm liên tục trên [a; b]. 5.3.3 Lời giải đúng: x π π π d( − ) π I=� dx =� dx =� 2 4 = tan( x − π ) π 0 1 + sinx 0 1 + cos(x + π ) 0 cos 2 ( x − π ) 2 4 0 2 2 4 π π = tan − tan(− ) = 2  . 4 4 * Chú ý đối với học sinh: 5.4 Bài tập áp dụng: Tính các tích phân:  7 x3 2 dx 1.  I =  dx 2.  I =  0 1 + x2 1x x2 + 1
  17. π dx π dx 3.    4.    0 sinx 0 1 + cosx 6. Sai lầm khi vận dụng phương pháp tích phân từng phần. 2 6.1 Ví dụ 9: Tính tích phân  I =  x sin xdx 0 6.1.1 Học sinh đã trình bày như sau : �u=x �u' =1 Đặt   � � �v' = sinx �v = −cosx π π 2 Khi đó I =  − x cos x 2 + cosx dx = 1    0 0 6.1.2 Phân tích sai lầm: Học sinh hiểu sai bản chất phép đặt trong công thức lấy tích phân từng   phần. 6.1.3 Lời giải đúng:  �u=x �du = dx Đặt  � � dv = sinxdx � �v = −cosx π π 2  Khi đó:  I =  − x cos x 2 + cosx dx = 1   0 0 6.2 Bài tập áp dụng: Tính các tích phân sau: e ln x e 2 1.  2 dx   2.  x ln xdx   1 x 1 π ln 3 2 3.  x sin 2xdx   3.  xe−3x dx   0 0 7. Sai lầm khi sử dụng sai công thức tính diện tích hình phẳng.
  18. 7.1 Ví dụ 10: Tính diện tích hình phẳng giới hạn bởi các đường: y = x2 – 1;  x = 2; trục Ox và trục Oy. 7.1.1 Học sinh đã trình bày như sau  2 2 x3 2 2 S = (x − 1)dx = ( − x) =  (đvdt) 0 3 0 3 7.1.2 Nguyên nhân của sai lầm : Công thức tính diện tích giới hạn bởi hàm số  y = f(x), trục hoành và hai  b đường thẳng x = a ; x = b là:  S = | f (x) | dx . Do đó, khi tính  S  phải xét dấu  a f(x) trên [a ;b]  để phá bỏ dấu giá trị tuyệt đối. 7.1.3 Lời giải đúng :  2 1 2 x3 2 x3 2 (x 2 − 1)dx = � S= � (1 − x 2 )dx + � (x 2 − 1)dx = (x − ) + ( − x) = 2 (đvdt) 0 0 1 3 0 3 0 7.2 Bài tập áp dụng: Tính diện tích hình phẳng giới hạn bởi các đường: 1. x = 0; x = 1 ; y = 0 ; y = 5x4 + 3x2 + 3 2. x = 0 ; x =   ; y = cosx ; y = sinx. 3. y = x3 – x ; y = x – x2. 4. y = x3 ; y = x5. 8. Sai lầm khi xác định sai miền hình phẳng cần tính diện tích . 8.1 Ví dụ 11: Tính diện tích hình phẳng giới hạn bởi các đường:  y = x ;  y = x – 6 và  trục hoành. 8.1.1 Học sinh đã trình bày như sau :  Phương trình hoành độ giao điểm của hai đồ thị: x=4 x = 6 − x � x = (6 − x) 2 � x 2 − 13x + 36 = 0 � x =9 
  19. 9 9 2 3 1 2 9 | x + x − 6 | dx = �  Khi đó S =  � ( x + x − 6)dx = ( x + x − 6x) 4 4 3 2 4 91 = (đvdt) 4 C A O 4 6 9 B 8.1.2 Phân tích sai lầm:  ­ Phép biến đổi   x = 6   x = (6 – x)2 là không tương đương.   ­ Hình phẳng mà học sinh xác định là giới hạn bởi hai  đồ  thị  hàm số  y = x ; y = x – 6 (miền AOB). Trong khi miền cần tính là miền AOC. 8.1.3 Lời giải đúng :  Phương trình hoành độ giao điểm của các đồ thị : 6−x 0 +  x = 6 − x �� x = 4       x = (x − 6)2 +   x = 0 � x = 0    +  6 – x = 0   x = 6  Khi đó:  4 6 2 3 4 x 2 6 22 S=  � xdx + � (6 − x)dx = x + (6x − ) =  (đvdt) 0 4 3 0 2 4 3
  20. 8.2  Bài tập áp dụng Tính diện tích hình phẳng giới hạn bởi các đồ thị hàm số: 1.  y = x2 ; y = ­3x + 10 ; y = 1 (miền x>0)  2.   y = x2  + 1; y = 2 ­ |2x + 2| 9. Sai lầm khi vận dụng  công thức tính thể tích khối tròn xoay. 9.1 Ví dụ 12: Cho hình phẳng giới hạn bởi các đường y = lnx ; y = 0  ; x =  1 ;  x = 2 quay quanh trục Oy. Tính thể tích khối tròn xoay tạo thành. 9.1.1 Học sinh đã trình bày như sau : Ta có : y= lnx   x = ey 2 2y e2y 2 π � VOy = π e dy = π = (e 4 − e 2 )  (đvtt) 1 2 1 2 9.1.2 Nguyên nhân của sai lầm:  Học sinh đã mắc phải hai sai lầm nghiêm trọng sau : d 2 + Trong công thức  � VOy = π x dy  thì cận là các giá trị của biến y. Trong   c bài này học sinh chưa đổi cận.  + Thể tích khối tròn xoay tạo thành là hiệu thể tích của hai khối tròn xoay   do đường cong y = lnx và đường x = 2 quay quanh Oy trên [0; ln2]. 9.1.3 Lời giải đúng:  Ta có : y = lnx   x = ey x =1� y = 0 Đổi cận :    x = 2 � y = ln 2 ln 2 e2y ln 2 π 3 � VOy = π (22 − e2y )dy = π(4y − ) = (4ln 2 − )  (đvtt) 0 2 0 2 2         y
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2