intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Giáo dục dinh dưỡng cho trẻ em mầm non trong quá trình hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh - Trần Thị Kim Cúc

Chia sẻ: Mai Thanh Thuy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:33

428
lượt xem
82
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm: Giáo dục dinh dưỡng cho trẻ em mầm non trong quá trình hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh do Trần Thị Kim Cúc thực hiện nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu nhất, phù hợp nhất để giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mầm non. Mời các bạn tham khảo tài liệu để hiểu rõ hơn về điều này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Giáo dục dinh dưỡng cho trẻ em mầm non trong quá trình hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh - Trần Thị Kim Cúc

  1. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm - n¨m 2008 – 2009 http://nhipdieu.tk ; www.mamnon.webnode.com LỜI NÓI ĐẦU         Như chúng ta đã biết Bác Hồ đã nói :                                       “Trẻ em như búp trên cành.                                    Biết ăn, biết ngủ học hành là ngoan”.        Quả đúng là như vậy  trẻ em như búp non trên cành nếu được chăm sóc cẩn  thận thì chồi non đó sẽ phát triển. Cũng như con người nếu được chăm sóc ngay   từ khi mới sinh của người mẹ và gia đình cho đến khi đứa trẻ đó được tới trường,   tới lớp được sự  chăm sóc chu đáo của cô giáo mầm non thì đứa trẻ  đó sẽ  phát   triển toàn diện về “ Đức, trí, lao, thể, mỹ”. Muốn đứa trẻ phát triển toàn diện thì  điều đầu tiên chúng ta nhắc đến đó là “ sức khoẻ” do đó dinh dưỡng là nhu cầu  sống hàng ngày của mỗi con người. Trẻ em cần dinh dưỡng để phát triển về thể  lực và trí tuệ  và góp phần phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ, người lớn cần  dinh dưỡng để duy trì sự sống và làm việc.      Dinh dưỡng học nghiên cứu mối quan hệ thiết yếu giữa thức ăn và cơ thể con   người, tất cả  chúng ta đều thấy rõ tầm quan trọng của việc ăn uống là một nhu  cầu hằng ngày, một nhu cầu cấp bách bức thiết không thể  không có. Tuy vậy  hiện nay trong nền kinh tế thị trường các vấn đề nảy sinh do chế độ dinh dưỡng   không đầy đủ  và không hợp lý vẫn là điều mọi người phải quan tâm xem xét.   Chúng ta biết rằng tình trạng dinh dưỡng tốt của mọi người nói chung, trẻ em nói  riêng phụ  thuộc vào khẩu phần dinh dưỡng thích hợp, việc được chăm sóc sức  khoẻ đầy đủ có môi trường sống hợp vệ sinh.        Trên cơ  sở  nhận thức được tầm quan trọng của giá trị  dinh dưỡng và điều  kiện kinh tế hiện nay, là một giáo viên mầm non tôi cần giáo dục dinh dưỡng cho   mọi người, nhất là đối với trẻ ngay ở độ tuổi mầm non.      Giáo dục dinh dưỡng là một quá trình tác động có tác động có mục đích, có kế  hoạch đến tình cảm, lý trí con người nhằm làm thay đổi nhận thức, thái độ  và  hành động để  đi đến tự  giác. Chăm lo vấn đề  ăn uống và sức khoẻ  cá nhân, tập  thể cộng đồng.      Chính vì vậy, khi nghiên cứu đề tài “ Giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mầm non   trong quá trình hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh” độ tuổi  từ 5­6 tuổi. Khi tiến hành làm đề tài này tôi được sự giúp đỡ nhiệt tình của :  ­ Ban giám hiệu Nhà trường ­ Của các giáo viên trong trường mầm non Quang Trung. TrÇn ThÞ Kim Cóc 1 Trêng MÇu gi¸o Quang Trung
  2. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm - n¨m 2008 – 2009 http://nhipdieu.tk ; www.mamnon.webnode.com ­ Đã giúp đỡ và cung cấp tài liệu và kiến thức cơ bản để tôi hoàn thành đề tài này.   Tôi xin chân thành cảm ơn!. PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG. I. Lý do chọn đề tài. 1. Cơ sở lý luận:        Con người có sức khoẻ có muôn vàn ước mơ, người không có sức khoẻ chỉ  có một  ước mơ duy nhất là “ Sức khoẻ”. Thật vậy “ Sức khoẻ” là vốn quý nhất  của con người, có sức khoẻ  là có tất cả, là điều kiện quyết định đến sự  nghiệp   tiền đề tương lai.      Hồ Chủ Tịch đã nói “ Muốn có xã hội chủ nghĩa phải có con người xã hội chủ  nghĩa”. Chủ  tịch hội  đồng Bộ  trưởng  Phạm Văn Đồng tại hội nghị  tổng kết  ngành thể  dục thể  thao 23/03/1973 có nói “ Con người  xã hội chủ  nghĩa là con  người khoẻ mạnh lúc nào cũng sung sức, cơ thể tốt, thần kinh, tinh thần tốt”.      Để đạt được điều đó.                           “ Vì lợi ích mười năm trồng cây,                            Vì lợi ích trăm năm trồng người”.      Trong văn kiện Đại hội lần thứ  IV Ban chấp hành TW Đảng cộng sản Việt   Nam khoá 7 tháng 12/1993 khẳng định : “ Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu,   là động lực phát triển kinh tế xã hội” Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước   và toàn dân.     Mục đích của nền giáo dục XHCN Việt Nam là đào tạo ra những con người có   kiến thức văn hoá, có sức khoẻ, có kỹ  năng nghề  nghiệp, lao động tự  chủ  sáng   tạo và có kỷ luật, giàu lòng nhân ái, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, có cuộc sống  lành mạnh đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.     Các cơ  sở  giáo dục mầm non có nhiệm vụ  tạo điều kiện tốt nhất để  trẻ  phát  triển hài hoà thể chất và tinh thần, phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường, gia  đình ­ xã hội để chăm sóc giáo dục trẻ từ 0­6 tuổi phát triển một cách toàn diện,  đặt   nền   tảng   đầu   tiên   cho   sự   hình   thành   những   phẩm   chất   con   người   mới  XHCN : Khoẻ mạnh, nhanh nhẹn cơ thể phát triển hoàn hảo cân đối. TrÇn ThÞ Kim Cóc 2 Trêng MÇu gi¸o Quang Trung
  3. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm - n¨m 2008 – 2009 http://nhipdieu.tk ; www.mamnon.webnode.com Giàu lòng yêu thương, biết quan tâm, nhường nhịn giúp đỡ  những người  gần gũi, thật thà, lễ phép, mạnh dạn, hồn nhiên. Yêu thích cái đẹp, biết giữ gìn cái đẹp và mong muốn tạo ra những cái đẹp  xung quanh. Thông minh, ham hiểu biết, thích khám phá tìm tòi, có một số  kỹ  năng sơ  đẳng ( quan sát, so sánh, phát triển tổng hợp, suy luận ) cần thiết để lên lớp  lớn và tiếp tục và trường phổ thông, thích đi học. Như chúng ta đã thấy vấn đề  dinh dưỡng chiếm một vị trí rất quan trọng. Có  ảnh hưởng quyết định đến sự  sinh trưởng và phát triển cơ  thể  trẻ. Vì vậy   chương trình lồng ghép giáo dục nội dung dinh dưỡng vào giảng dạy cho trẻ  mẫu giáo nhằm giúp trẻ hiểu và nhận biết về lợi ích của vấn đề  dinh dưỡng   đối với cơ thể con người và tạo ra sự liên thông về  giáo dục dinh dưỡng liên  tục từ lứa tuổi mẫu giáo đến lứa tuổi học đường, tiến hành giáo dục cho trẻ  mẫu giáo sẽ góp phần quan  trọng trong chiến lược con người, tạo ra một lớp người mới có sự  hiểu biết  đầy đủ về  vấn đề  dinh dưỡng, sức khoẻ. Biết lựa chọn một cách thông minh  tự giác các cách ăn uống, để đảm bảo sức khoẻ của mình, đẩy lùi bệnh tật, hạ  thấp tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em. 2. Cơ sở thực tiễn.              Năm học 2008­2009 Trường mầm non Quang Trung vẫn tiếp tục thực   hiện chuyên đề giáo dục dinh dưỡng­ vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường   với mục tiêu tiếp tục giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trong các lớp ở mức độ  tuổi   thấp nhất.      Từ tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ mẫu giáo 4­ 5 tuổi của trường mầm   non                      Quang trung. Năm học 2008 – 2009 tình trạng suy dinh dưỡng   vẫn còn. Đầu năm học tỷ lệ suy dinh dưỡng ở dưới lớp là 7% ( Lớp bé chuyển   lên) đến khám sức khoẻ định kỳ đợt II thì tỷ lệ suy dinh dưỡng còn 5%. Thực trạng công tác giáo dục dinh dưỡng và sức khoẻ  tại trường mầm non   Quang Trung. Công tác này đã được thực hiện thường xuyên liên tục, đứng  trước nhiệm vụ  trước mắt là thực hiện công tác giáo dục dinh dưỡng và sức   khoẻ  trong Nhà trường mầm non Quang Trung ngày càng có chất lượng và  hiệu quả  cao. Tuy vậy tỷ  lệ  suy dinh dưỡng vẫn còn, trước tình hình này là  một giáo viên mầm non đang công tác tại trường tôi luôn trăn trở suy nghĩ mình  phải làm gì ? và làm thế  nào? cùng đội ngũ giáo viên trong Nhà trường tìm ra  biện pháp giáo dục dinh dưỡng, sức khoẻ một cách phù hợp sẽ hạ thấp dần tỷ  lệ  suy dinh dưỡng hay tỷ  lệ  suy dinh dưỡng không còn tại trường mình và  TrÇn ThÞ Kim Cóc 3 Trêng MÇu gi¸o Quang Trung
  4. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm - n¨m 2008 – 2009 http://nhipdieu.tk ; www.mamnon.webnode.com nâng dần thể lực cho trẻ. Vì vậy tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài : “ Giáo dục  dinh dưỡng cho trẻ mẫu giáo 4­5 tuổi trong quá trình hướng dẫn trẻ làm quen  môi trường xung quanh”. II. Mục đích nghiên cứu:     Tìm ra biện pháp hữu hiệu nhất, phù hợp nhất để giáo dục dinh dưỡng cho   trẻ mầm non. III. Khách thể nghiên cứu­ đối tượng ­ phạm vi nghiên cứu: 1­ Khách thể nghiên cứu : Biện pháp giáo dục dinh dưỡng cho trẻ. 2- Đối tượng nghiên cứu : Biện pháp giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4 – 5 tuổi   trường mầm non Quang Trung. 3­ Phạm vi nghiên cứu : Lớp mẫu giáo nhỡ trường mầm non Quang Trung. IV. Các giả thiết nghiên cứu:         Nếu chúng ta tìm ra được một số biện pháp giáo dục dinh dưỡng cho trẻ  mẫu giáo 4­5 tuổi trường mầm non Quang Trung trong quá trình hướng dẫn trẻ  làm quen với môi trường xung quanh một cách phù hợp sẽ  hạ  thấp dần tỷ  lệ  suy dinh dưỡng tới mức thấp nhất hoặc không còn. V. Nhiệm vụ nghiên cứu : 1­ Nghiên cứu cơ  sở  lý luận về  vấn đề  dinh dưỡng và giáo dục dinh dưỡng   cho trẻ mẫu giáo. 2­ Đề  xuất một số biện pháp giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mẫu giáo 4­5 tuổi  trường mầm non Quang Trung năm học 2008 – 2009. VI.Phương pháp nghiên cứu: 1- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tôi đã tìm ra được các tài liệu sau có liên quan tới để hoàn thành đề tài: - Giáo dục học trẻ em. - Tâm lý học trẻ em. - Một số kiến thức về môi trường xung quanh. - Cơ sở khoa học của việc nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ. TrÇn ThÞ Kim Cóc 4 Trêng MÇu gi¸o Quang Trung
  5. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm - n¨m 2008 – 2009 http://nhipdieu.tk ; www.mamnon.webnode.com - Một số  vấn đề  chăm sóc giáo dục sức khoẻ  dinh dưỡng môi trường cho   trẻ từ       0­ 6 tuổi. 2­ Phương pháp quan sát: Là phương pháp thu thập những thông tin về  đối tượng nghiên cứu bằng tri   giác trực tiếp đối tượng và các nhân tố khác liên quan đến đối tượng. Quan sát giờ dạy đồng nghiệp. Quan sát các hoạt động khác của trẻ như:           + Khi vui chơi trẻ thích chơi gì ?           + Khi ăn trưa trẻ thích ăn món gì ? 3­ Phương pháp đàm thoại trò chuyện.        Là phương pháp trò chuyện giữa giáo viên với các đồng nghiệp, phụ  huynh   của trẻ và với trẻ để tìm hiểu sự hiểu biết của trẻ về thức ăn giúp trẻ nắm được   những tri thức mới về dinh dưỡng, tìm hiểu sự hiểu biết của đồng nghiệp và của   phụ huynh về dinh dưỡng thế nào ? 4­ Phương pháp điều tra: Tôi đã tiến hành điều tra những vấn đề sau: 4.1 Điều tra sức khoẻ của trẻ stt Họ  Ngày  mẹ Kênh béo  tên sinh Tên Nghề  A B C phì nghiệ p   4.2 Điều tra đối với giáo viên: Tôi đã điều tra bằng câu hỏi sau: Xin đồng chí vui lòng cho biết đồng chí đã giáo dục dinh dưỡng bằng cách nào  trong quá trình hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh. Mức độ Thường  ít sử dụng Không xuyên Hình thức Tiết học Dạo chơi TrÇn ThÞ Kim Cóc 5 Trêng MÇu gi¸o Quang Trung
  6. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm - n¨m 2008 – 2009 http://nhipdieu.tk ; www.mamnon.webnode.com Sinh hoạt hàng ngày VII. Lịch sử nghiên cứu đề tài :       Nghiên cứu vấn đề về dinh dưỡng và giáo dục dinh dưỡng là một việc làm  không phải là mới nhưng cũng không hoàn toàn cũ.        Từ  những năm trước đây, vấn đề  này đã được rất nhiều nhà khoa học   nghiên cứu, các chuyên gia về dinh dưỡng đã được rất nhiều thành công, họ đã  tìm   ra   rất   nhiều  phương   pháp   hữu   hiệu   để   phòng   chống  suy   dinh   dưỡng.   Những phương pháp đó không phải nơi nào cũng áp dụng có hiệu quả  vì còn  phụ  thuộc vào nhiều yếu tố, phong tục tập quán, hoàn cảnh sống, điều kiện   của địa phương, của từng gia đình khác nhau.      Nhận thấy đây là vấn đề  rất quan trọng và cấp thiết nên tôi đã mạnh dạn  nghiên cứu vấn đề “ Giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mẫu giáo nhỡ 4­5 tuổi trong   quá trình hướng  dẫn trẻ  môi trường  xung quanh” trường  mầm non Quang   Trung. VIII. Kế hoạch thời gian thực hiện: - Thời gian đăng ký đề tài : 15/10/2008. - Thời gian làm đề cương sơ lược : 20/10 – 30/10/2008. - Thời gian làm đề cương chi tiết : 01/11 – 15/11/2008. - Duyệt đề cương : 20/11/2007. - Thời gian viết nháp bản thảo : 20/11 – 30/12/2008. - Thời gian sửa bản thảo : 30/12/2008 – 05/01/2009. - Thời gian hoàn thành : 20/03/2009. - Thời gian nộp đề tài : 20/04/2009. TrÇn ThÞ Kim Cóc 6 Trêng MÇu gi¸o Quang Trung
  7. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm - n¨m 2008 – 2009 http://nhipdieu.tk ; www.mamnon.webnode.com PHẦN II.  NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: Chương I: Cơ sở lý luận về dinh dưỡng và vấn đề giáo dục dinh dưỡng ­  sức khoẻ. 1.Khái niệm dinh dưỡng :        Dinh dưỡng là nhu cầu sống hàng ngày của mỗi con người.Dinh dưỡng là  thức ăn mà chúng ta ăn và cách thức sử  dụng chúng. Trẻ  em cần dinh dưỡng   để phát triển thể lực và trí tuệ. Người lớn cần dinh dưỡng để duy trì sự sống   và làm việc, ăn uống là nhu cầu sống hàng ngày, nhu cầu bức thiết không thể  không có. Thức ăn cung cấp năng lượng axit amin, lipit, vitamin, chất khoáng .cần thiết  cho sự  phát triển của cơ  thể  duy trì tế  bào tổ  chức. Thiếu hay thừa các chất   dinh dưỡng trên đều có thể gây bệnh hay ảnh hưởng bất lợi đến sức khoẻ con  người. 2.Ý nghĩa, tầm quan trọng của dinh dưỡng đối với sức khoẻ:     Dinh dưỡng là những thức ăn cung cấp năng lượng axit amin, lipit, vitamin,   chất khoáng, rất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể, duy trì tế bào tổ chức.         Dinh dưỡng đầy đủ  sẽ  giúp cho cơ  thể  phát triển khoẻ  mạnh, cân đối,   phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn trí tuệ.       Con người cần có dinh dưỡng để duy trì sự sống và làm việc, dinh dưỡng   là nhu cầu bức thiết không thể không có của sinh vật.      Giáo dục trẻ mầm non những kiến thức sơ đẳng về lương thực, thực phẩm   và giá trị dinh dưỡng của những loại thức ăn đó. Từ đó trẻ  sẽ  ăn hết các loại   thức ăn mà mẹ  và cô giáo nấu, không kén chọn thức ăn là biện pháp tốt nhất  nâng cao sức khoẻ góp phần từng bước hạ thấp tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em.      Đưa vấn đề giáo dục dinh dưỡng sức khoẻ vào bài giảng sẽ tạo ra cho trẻ  sự hứng thú, thoải mái trong học tập cũng như trong vui chơi.     Giáo dục dinh dưỡng, sức khoẻ góp phần quan trọng trong chiến lược con   người  tạo ra một lớp người mới có sự  hiểu biết  đầy đủ  về  vấn đề  dinh  dưỡng ­ sức khoẻ, biết chọn thức ăn một cách thông minh và tự giác ăn uống  để đảm bảo sức khoẻ cho mình.     Tạo ra một sự liên thông về giáo dục dinh dưỡng liên tục từ tuổi mẫu giáo   đến tuổi học đường. TrÇn ThÞ Kim Cóc 7 Trêng MÇu gi¸o Quang Trung
  8. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm - n¨m 2008 – 2009 http://nhipdieu.tk ; www.mamnon.webnode.com     Dinh dưỡng và giáo dục dinh dưỡng luôn chiếm một vị trí quan trọng trong  giáo dục mầm non, là nền tảng cho tương lai của trẻ sau này. 2. Nội dung giáo dục dinh dưỡng. a. Cơ sở lý luận.     ­  Giúp trẻ  hiểu giá trị  dinh dưỡng của thực phẩm, lợi ích của lương thực   thực phẩm.     Giá trị dinh dưỡng không chỉ phụ thuộc vào thành phần hoá học của các loại   lương thực thực phẩm mà còn phụ  thuộc vào một số  yếu tố  khác như: cách  bảo quản, chế  biến, Thực tế  trong mỗi loại lương thực th ực phẩm  đều có   chất dinh dưỡng khác nhau. Vì vậy chúng ta nên phối hợp các loại lương thực   thực phẩm  khác nhau để có đầy đủ và cân đối các chất dinh dưỡng là một nhu   cầu cấp bách nhất của xã hội đối với trẻ  em, nó chiếm một vị  trí đặc biệt  quan trọng, có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể trẻ. Để  nuôi dưỡng tốt về  dinh dưỡng cần phải có khẩu phần ăn đảm bảo về  số  lượng, chất lượng các loại lương thực thực phẩm để  đảm bảo cho giáo dục  dinh dưỡng tốt ta cần giáo dục cho trẻ hiểu biết về giá trị dinh dưỡng của các  loại lương thực thực phẩm thông qua trò chơi, bữa ăn hàng ngày, qua các buổi  dạo chơi tham quan.       Lương thực, thực phẩm là nguồn năng lượng chủ yếu trong cơ thể. Cơ thể  cần đầy đủ  các chất dinh dưỡng như  : Prôtêin, Lipít, Đường, Muối khoáng,  Vitamin... các chất này duy trì hoạt động của các cơ  quan bên trong cơ  thể,   thực hiện các hoạt động sinh lý khác của cơ thể:  tổng hợp các chất sông mới,   điều hoà thân nhiệt cùng với sự phát triển của cơ thể về thể lực lẫn trí tuệ b. Cơ sở thực tiễn       Ăn là một nhu cầu không thể thiếu được của con người nhất là đối với trẻ  càng phải ăn uống đầy đủ  cả  về  số  lượng và chất lượng hơn người lớn, ăn  uống cung cấp năng lượng cho nhu cầu sống hoạt động và phát triển của cơ  thể, nhu cầu này được thay đổi theo lứa tuổi của trẻ.      Nguồn năng lượng cho cơ thể hoạt động sinh trưởng và phát triển đều lấy  từ các chất dinh dưỡng khác nhau do thức ăn cung cấp qua khẩu phần ăn hàng   ngày.       Trong cuộc sống con người, dinh dưỡng là một trong những yếu tố  quan  trọng ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và duy trì cuộc sống con người. Vấn   đề quan trọng của dinh dưỡng trẻ em là đảm bảo nhu cầu của cơ thể trẻ đang  lớn. Trong giai đoạn phát triển có những đặc điểm riêng về tâm lý và nhu cầu   dinh dưỡng. TrÇn ThÞ Kim Cóc 8 Trêng MÇu gi¸o Quang Trung
  9. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm - n¨m 2008 – 2009 http://nhipdieu.tk ; www.mamnon.webnode.com     Nếu được cung cấp đầy đủ năng lượng, cơ thể của trẻ sẽ dùng một nửa số  năng lượng này cho các hoạt động hô hấp, tiêu hoá, bài tiết, thần kinh để duy  trì phát triển sự sống.       Nếu trẻ ăn uống không đủ  lượng, đủ  chất, ăn không ngon miệng, thì sức   khoẻ của trẻ sẽ bị giảm sút. Vì vậy phải có chế độ ăn khoa học, hợp lý và đầy   đủ các chất dinh dưỡng.     Để đảm bảo cho trẻ chất dinh dưỡng cần phải cho trẻ biết được giá trị của  các loại thức ăn và qua đó phải giáo dục cho trẻ  ăn đầy đủ  các chất đạm,  đường, béo, vitamin, nước, muối khoáng thì sẽ tăng thêm calo cho cơ thể, giáo  dục các chất trên có nhiều ở trong các thực phẩm như : gạo, khoai, thịt, trứng,   sữa, rau.Nếu trẻ không được ăn no đủ các chất sẽ bị suy dinh dưỡng, ốm, học  kém, chậm phát triển cả về thể chất lẫn trí tuệ.       Vì vậy chúng ta muốn cho trẻ khoẻ mạnh thông minh, chóng lớn cần giáo   dục cho trẻ  ăn hết xuất của mình, ăn đủ  chất, đủ  lượng thì mới khoẻ  mạnh,   thông minh, học giỏi, sau này tương lai sẽ  tốt đẹp. Ví dụ: trong giờ  ăn trưa,   trước khi ăn cô giáo giới thiệu cùng trẻ  các món ăn trẻ  sẽ  được ăn hôm nay,   sau đó giới thiệu luôn giá trị dinh dưỡng của các món ăn đó như : Hôm nay cô   cho các con ăn món thịt sốt cà chua, trong thịt có rất nhiều chất đạm và prôtêin,  lipit, giúp cơ  thể  các con phát triển, thông minh, nhanh lớn, trong cà chua có   nhiều vitamin A rất tốt cho mắt, ăn vào các con có làn da hồng hào, mắt sáng   long lanh rất đẹp đấy. Và hôm nay các con còn được ăn món canh rau cải nấu   với thịt có nhiều vitamin A,C và nhiều đạm giúp các con chóng lớn, thông minh  và bài tiết tốt. Vậy các con phải ăn hết suất của mình, ăn tất cả thức ăn trong  bát của mình thì cơ thể mới khoẻ mạnh và thông minh đấy. ­   Ngoài việc giáo dục cho trẻ ăn uống đủ chất vẫn chưa đủ  mà chúng ta còn  phải giáo dục vệ sinh cho trẻ, phải rửa tay, rửa mặt trước khi ăn và trước khi  đi ngủ, vào bàn ăn phải ngồi ngay ngắn, ngồi đúng nơi quy định, đúng chỗ của   mình ngồi. Chuẩn bị khăn ăn lau tay, phải có đĩa đựng cơm rơi vãi, phải biết   mời cô mời bạn trứơc khi ăn, trong khi ăn không đựơc nói chuyện, xúc cơm   cẩn thận không được rơi vãi ra ngoài, phải nhai kỹ, khi ho phải che miệng   hoặc quay ra ngoài, khi ăn xong phải lau miệng, lau tay, không uống nước lã. Giáo dục trẻ không ăn quả xanh, không uống nứơc lã dễ bị vi khuẩn xâm nhập   làm đau bụng, giáo dục trẻ ăn uống từ tốn có nề nếp. Ví dụ : Trước giờ ăn trưa, cô giáo dạy trẻ nề nếp vệ sinh: Hỏi trẻ trước khi ăn   các con phải làm gì ? ( rửa tay, rửa mặt ạ )  Cô nhắc lại : Đúng rồi các con ạ ! phải rửa tay rửa mặt trước khi ăn vì sau mỗi   buổi học và buổi chơi tay cầm vào đồ chơi, đồ dùng nên bị nhiều vi trùng bám  TrÇn ThÞ Kim Cóc 9 Trêng MÇu gi¸o Quang Trung
  10. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm - n¨m 2008 – 2009 http://nhipdieu.tk ; www.mamnon.webnode.com vào xong lại bôi lên mặt lên tay rất bẩn. Chính vì thế  phải rửa tay, rửa mặt   trứơc khi ăn nếu không rất dễ bị nhiễm bệnh đấy các con ạ! + Cho trẻ thực hiện thao tác rửa tay, rửa mặt đúng khoa học. + Cho trẻ ngồi vào bàn ăn ngay ngắn đúng quy định. Vào giờ ăn trưa cô giáo giới thiệu món ăn, giá trị dinh dưỡng của từng món ăn.  Giáo dục trẻ ăn hết xuất, ăn ngon, có ý thức, không được nói chuyện cười đùa,  trong khi ăn phải nhai kỹ và nuốt nhanh, khi ho hoặc hắt hơi phải che miệng. Giáo dục trẻ trước khi ăn phải mời từ người cao tuổi trước. Là một giáo viên mầm non tôi thấy việc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ  em là  một vấn đề quan trọng và cần được chú ý, sức khoẻ của trẻ phải được xã hội   quan tâm một cách khoa học cho trẻ: việc chăm sóc giáo dục trẻ  không những  là trách nhiệm của giáo viên mầm non mà còn là trách nhiệm của cha mẹ  và  gia đình trẻ. Do vậy phải có sự kết hợp giữa việc giáo dục ở nhà trường và gia   đình, giúp trẻ  hiểu được ý nghĩa dinh dưỡng và sự  cần thiết của dinh dưỡng   đối với cơ thể và phải có giáo dục ăn uống hợp vệ  sinh, đầy đủ  các chất cho  trẻ.                                                       CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN. 1. Thực trạng của vấn đề giáo dục dinh dưỡng. 1.1 Tìm hiểu vấn đề  giáo dục dinh dưỡng  ở  trường Mầm non Quang Trung lớp   mẫu giáo nhỡ 4 ­ 5 tuổi. a. Đặc điểm của trường Mầm non Quang Trung.      ­ Trường Mầm non Quang trung nằm  ở trung tâm Thị  xã Uông Bí tại địa bàn   giữa Phường Quang Trung, một ngôi trường đã được  xây dựng lại rất khang   trang, Trường được xây dựng 2 tầng có 5 phòng học, mỗi lớp đều có phòng học,  phòng ăn, phòng vệ  sinh riêng, đồ  dùng và tiện nghi đầy đủ  và hiện đại, trường  TrÇn ThÞ Kim Cóc 10 Trêng MÇu gi¸o Quang Trung
  11. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm - n¨m 2008 – 2009 http://nhipdieu.tk ; www.mamnon.webnode.com đang được xây dựng thêm phòng chức năng, có bếp một chiều, có đội ngũ giáo  viên yêu nghề  mến trẻ, nhân dân và phụ  huynh luôn luôn quan tâm  ủng hộ  nhà   trường trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ . b. Vấn đề giáo dục dinh dưỡng ở Trường Mầm non Quang trung      ­  Nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục trẻ của nhà trường vẫn luôn được đặt nên   hàng đầu do đó để trẻ lĩnh hội tri thức một cách đầy đủ và toàn diện thì trẻ phải  có một sức khoẻ tốt, việc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ  là một vấn đề  được nhà  trường rất quan tâm.         Việc giáo dục dinh dưỡng được giáo viên thực hiện ở mọi lúc mọi nơi trong   tiết học, trong hoạt động dạo chơi và đặc biệt trong các bữa ăn hàng ngày.        Việc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ qua các hoạt động được thực hiện thường  xuyên trên lớp nên trẻ đã có những hiểu biết nhất định về dinh dưỡng. 2.Kết quả điều tra thu được trong đầu năm học tháng 9/2008: * Điều tra đối với giáo viên: Mức độ Thường xuyên ít sử dụng không sử dụng Hình thức Tiết học x Dạo chơi x sinh   hoạt   hàng    x ngày   3. Tình trạng sức khoẻ của trẻ.      Nhà trường có bếp một chiều đã được bố trí hợp lý khoa học sạch sẽ thoáng   mát.      Nhờ sự kết hợp giữa giáo dục trên lớp và sự chế biến khéo léo từ cách nấu các  món ăn ngon, hợp vệ sinh có sự  thay đổi các món ăn theo thực đơn của nhà bếp  mà tình trạng sức khoẻ của trẻ đã được cải thiện hơn        Kết quả khảo sát  sau khi kiểm tra sức khoẻ đầu năm học tháng 9/ 2008:   Năm  Nghề  Kên Kênh Kên Béo  STT Họ và tên Tên bố (mẹ) hA B h C phì sinh nghiệp 1 Phạm Khánh Linh 2004 Đoàn  Huyền CN x TrÇn ThÞ Kim Cóc 11 Trêng MÇu gi¸o Quang Trung
  12. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm - n¨m 2008 – 2009 http://nhipdieu.tk ; www.mamnon.webnode.com 2 Đỗ Hương Trang 2004 Nguyễn Tâm Cấp  x dương 3 Vũ ngọc Huyền 2004 Nguyễn T.Nga CN x 4 Nguyễn   Mạnh  2004 Vũ Thị Mái CN x Cương 5 Nguyễn Mỹ Hạnh 2004 Trần Thị Hường Cn x 6 Đoàn Hồng Linh 2004 Phạm Thị Hạnh Nội Trợ x 7 Phạm Phương Linh 2004 Phạm Minh Tiến bán Hàng x 9 Tô Việt Hà 2004 Tô Thế Nguyên Phón viên  x 10 Nguyễn Tuyết Nhi 2004 Hà Thị Quỳnh Nội Trợ x 11 Trần Minh Đức 2004 Tô Thị Phương Bán hàng x 12 Vũ Tấn Đức 2004 Vũ Đức Phú LĐTD x 13 Phạm Ngọc Mai  2004 Phạm Ngọc Ninh NV­ x BHXH 14 Tô Phương Anh 2004 Tô Văn Nguyên buôn bán x 15 Trương Thuý Hằng 2004 Nguyễn Thị Nga LĐTD x 16 Nguyễn Hoàng Minh 2004 Nguyễn   Văn  Kinh  x Chính doanh 17 Nguyễn Hải Lam 2004 Nguyễn Hải Ytế x 18 Đặng Việt Hà 2004 Đặng văn Lương Kế toán  x 19 Vũ Hồng Anh 2004 Vũ Hồng Đảm Nội trợ x 20 Trần Ngọc Anh 2004 Nguyễn   Thị  nội TRợ x Hường 21 Nguyễn Quang Minh 2004 Nguyễn thị Hằmg nội Trợ x 22 Nguyễn Mai anh 2004 Hà Thị Mai thủ Quỹ x 23 Lê Quỳnh Anh 2004 Ngô Mai Anh Giáo viên x 24 Nguyễn Khắc Đạt 2004 Nguyễn Bá Lương Nội trợ x 25 Bùi Thuý Hiền 2004 Nguyễn   Thị  Nội Trợ x Huyền 26 Vũ Đức Thắng 2004 Trần Thị Oanh kế toán x 27 Phạm Ngọc Khánh 2004 Nguyễn T Truyên công Nhân x 28 Phạm Hoàng Phúc 2004 Hà thị Vinh Thu Ngân x 29 Phạm Quốc Trung 2004 Phạm Thị Nga Nội trợ x 30 Lê Minh Trang 2004 Trần Linh Tâm Giáo viên x 31 Lê Ngọc Linh 2004 Trần Thị Thuý CN x 32 Nguyễn Bá Hoàng 2004 Lê Bá Hà Giáo Viên x TrÇn ThÞ Kim Cóc 12 Trêng MÇu gi¸o Quang Trung
  13. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm - n¨m 2008 – 2009 http://nhipdieu.tk ; www.mamnon.webnode.com 33 Nguyễn Trọng Vũ 2004 Nguyễn TPhượng  Nội Trợ x 34 Trần Nhật Phúc 2004 Trần TMai CN x 35 Phạm Huyền Linh 2004 Phạm Thị Hương Nội trợ x 36 Nguyễn Khánh Linh 2004 NguyễnThu Hạnh cN x 37 Vũ Tú Dương 2004 NguyễnThu  CN x Huyền 38 Lê Thuỷ Dương 2004 Hà Thị Huệ CN x 39 Đặng Đức Huy 2004 Nguyễn Thị Lan CN x 40 Phạm Hà Phương 2004 Phạm Thị Hoa CN x 41 Nguyễn Thuý Nga 2004 Nguyễn Thị Hoa CN x 42 Nguyễn Thanh Vân 2004 Nguyễn Thị Dung CN x 43 Bùi Linh Anh 2004 NguyễnThanh  Giáo viên x Tiến 44 Hoàng Trung Chiến 2004 Nguyễn Thị Đào CN x 45 Nguyễn Nguyên Anh 2004 Bùi Thị Mai Giáo viên x 46 Vũ Ngọc Anh 2004 Trần Thị Tiến Kinh  x doanh 47 Nguyễn Thanh Dung 2004 Nguyễn Thị Minh Nội trợ x 48 Bùi Việt Cường 2004 Vũ Thị Thanh Nội Trợ  x 49 Cao Khánh Linh 2004 Bùi Thị Nga CN x 50 Bùi Phương Thảo 2004 Phạm Thị Duyên Thợ may x 51 Vũ ý Nhân 2004 Vũ Thị Vinh GV x 52 Nguyễn Ngọc Mai 2004 Nguyễn   Thị  Nội Trợ x Huyền 53 Trần Vĩnh Phong 2004 Nguyễn Thị Hạnh CN x 54 Lê Thành Đạt 2004 Trần Thị Nhung CN x 55 Lê Việt Đức 2004 Nguyễn Thị Lan CN x 56 Trần Hồng ánh 2004 Trần Thị Hồng bán Hàng x 57 Hà Quang Đạt 2004 Lê Thị Hà Kinh  x doanh 58 Phạm minh Trí 2004 Phạm Thị Tâm làm ruộng x 59 Đậu Thuỳ Trang 2004 Đậu Thi Nga Kinh  x doanh 60 Phạm Minh Huyền 2004 Phạm thị  Vĩnh Kinh  x doanh TrÇn ThÞ Kim Cóc 13 Trêng MÇu gi¸o Quang Trung
  14. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm - n¨m 2008 – 2009 http://nhipdieu.tk ; www.mamnon.webnode.com * Nhận xét: ­ Đánh giá sự phát triển của trẻ :   Kênh A: 56/60 = 93%   Kênh B : 3/60 =     5%   Béo Phì : 1/60 =     2% ­ Tỷ  lệ  suy dinh dưỡng có sự  giảm đi: đàu năm là 7% trẻ  suy dinh dưỡng , đến  đợt kiểm tra sức khoẻ định kỳ đợt II Chỉ còn 5% so với đầu năm học. 2. Nguyên Nhân:   ­ Nguyên nhân của thực trạng trên là do giáo viên cho rằng đây là phần mầm   trong một bài dạy nên cũng chỉ giới thiệu đại khái qua loa. ­ Một số giáo viên mới vào nghề kiến thức về dinh dưỡng sức khoẻ còn hạn chế  chưa có kinh nghiệm, hay một số  giáo viên tuổi đã cao do kiến thức dinh dưỡng   sức khoẻ  học đã lâu nên đôi khi bị lãng quên kiến thức nhớ  không chính xác nên  lúng túng trong khi giáo dục trẻ.Đồng thời  lời giáo dục trẻ của cô chưa được sâu  sắc, hấp dẫn với trẻ thơ, còn mờ nhạt ít ấn tượng mau quên.  ­ Do giá cả  thị  trường biến động phần nào có  ảnh hưởng đến bữa ăn của trẻ,  Mặc dù nhà trường thường xuyên thay đổi thực đơn ăn cho trẻ  hàng ngày, hàng   tuần, theo mùa, theo địa phương cho nên   nhận thức của trẻ  về  các thực phẩm   mới (hải sản) còn hạn chế.  ­ Do nhận thức của một số phụ huynh còn hạn chế, chưa thực sự  quan tâm đến   bữa ăn khoa học cho trẻ, mà chỉ cho trẻ ăn theo ý thích của trẻ. ­ Do cơ thể của trẻ không hấp thụ được các chất dinh dưỡng. => Do vậy xuất phát từ nội dung giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mẫu giáo nhỡ 4 ­ 5   tuổi  Căn cứ  vào đặc điểm sức khoẻ  của trẻ  4 ­5 tuổi Trường Mầm Non Quang   Trung cần tổ  chức giáo dục dinh dưỡng qua tất cả  các hình thức tổ  chức hướng   dẫn trẻ làm quen với Môi Trường Xung Quanh. TrÇn ThÞ Kim Cóc 14 Trêng MÇu gi¸o Quang Trung
  15. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm - n¨m 2008 – 2009 http://nhipdieu.tk ; www.mamnon.webnode.com CHƯƠNG III: BIỆN PHÁP  GIÁO DỤC DINH DƯỠNG CHO TRẺ. “ Giáo dục dinh dưỡng cho trẻ  mầm non (mẫu giáo 4 ­ 5 tuổi) trong quá trình  hướng dẫn  trẻ làm quen với môi trường xung quanh” muốn thực hiện một cách  đầy đủ  và toàn diện thì chúng ta phải giáo dục trẻ  mọi lúc mọi nơi. Trong quá  trình giáo dục, giáo viên sử dụng chủ yếu hai hình thức sau, hình thức tiết học và  hình thức ngoài tiết học. I.  Nâng  cao chất   lượng  giáo dục  dinh  dưỡng  cho trẻ  thông qua bộ   môn  MTXQ với các hình thức trong tiết học : ­ Thông qua hình thức tiết học củng cố, hệ thống hoá, chính xác hoá những kiến  thức về  dinh dưỡng mà trẻ  đã làm quen  ở  mọi lúc mọi lơi, phát triển trí tuệ  cho   trẻ. ­ Dạy trẻ biết tên gọi đặc điểm cấu tạo của đối tượng trẻ biết được thành phần  các chất và giá trị dinh dưỡng của đối tượng đó đối với cơ thể con người. ­ Trẻ  biết được tác dụng của các chất Prôtít, Lipít, Gluxít, Các loại Vitamin và  muối khoáng với cơ thể con người.  ­ Khi sử dụng các hình thức này cần đạt các yêu cầu sau: + Phát huy tính tự giác, chủ động của trẻ, đảm bảo không khí vui tươi thoải mái  nhẹ nhàng, không gò bó áp đặt. + Giờ  học phải có trọng tâm, tránh dàn trải, lan man, cần biết phối hợp các  phương pháp một cách linh hoạt, hợp lý. * VD: “Bài một số con vật nuôi trong gia đình có 4 chân đẻ con” TrÇn ThÞ Kim Cóc 15 Trêng MÇu gi¸o Quang Trung
  16. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm - n¨m 2008 – 2009 http://nhipdieu.tk ; www.mamnon.webnode.com (Lớp mẫu giáo 4 ­ 5 tuổi ) a. Mục đích ­ yêu cầu:  ­ Kiến thức: Trẻ  biết gọi tên và nhận xét được những điểm rõ nét của một số  con vật nuôi trong gia đình có 4 chân, đẻ con ( Mèo, bò, lợn, thỏ....)       Trẻ  biết so sánh nhận xét được điểm giống nhau là động vật nuôi trong gia   đình có 4 chân, đẻ con)Và khác nhau ( Tiếng kêu, cấu tạo, thức ăn, vận động ích   lợi...) ­ Kĩ năng: luyện nói lưu loát , rõ ràng        Phát triển khả  năng nhạy cảm của giác quan, khả  năng chú ý và ghi nhớ  có   chủ định  cho trẻ       Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ. ­ Giáo dục :  Trẻ  có ý thức biết chăm sóc giáo dục vật nuôi, biết giá trị  dinh  dưỡng của một số con vật nuôi đối với sức khoẻ con người. b.. Chuẩn bị:  ­ Máy tính, hình ảnh các con vật nuôi trong gia đình. ­ Một số con vật nuôi trong gia dình(Bò, mèo, thỏ, lợn) qua vật thật và mô hình  ­ 04 hộp quà có gắn số từ 1­4  ­ Bảng dính 02 cái  ­ ô cửa có ký hiệu từ 1­4 (gắn phía sau các con vật mèo, Bò, lợn, thỏ...) ­ Hai cái cầu  ­ Rổ nhựa to : 02 cái đựng hình các con vật cắt rời các bộ phận ­ Trẻ thuộc một số câu đố , bài hát, đồng dao...về các con vật  ­ Đàn oóc, đĩa ghi nhác bài hát có nội dung các con con vật. c. Tổ chức hoạt động. Hoạt động của cô Hoạt đông của trẻ 1. ổn định lớp;  ( Trẻ  hát nhún nhảy  ­ Chào mừng các con đã đến với “vườn cây tri thức”   theo nhạc  bài hát Gà  nào các con hãy cùng cất cao tiếng hát. trống,   mèo   con   và  ( Trẻ  hát nhún nhảy theo nhạc  bài hát Gà trống, mèo  cún con) con và cún con)  ­ Trò chuyện về chủ đề một số con vật nuôi trong gia   ­   Trẻ   kể   tên   các  đình convật 2. Giới thiệu bài: TrÇn ThÞ Kim Cóc 16 Trêng MÇu gi¸o Quang Trung
  17. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm - n¨m 2008 – 2009 http://nhipdieu.tk ; www.mamnon.webnode.com ­ Đến với khu vườn tri thức hôm nay với hội thi “Bé  và các con vật thân yêu” với chủ đề ‘ Tìm hiểu một số  con vật nuôi trong gia đình có 4 chân, đẻ con. 3. Giảng bài: ­   Trẻ   vẫy   tay   chào  ­ Đến tham gia hội thi hôm nay với sự  có mặt của 2  khi cô nhắc tên. đội   Đội “ Thỏ con và Đội Mèo con”  ­ Trẻ thực hiện ­ Xin mời 2 đội giới thiệu về mình + Đội mèo con: “ Meo meo meo, chúng tôi là đội mèo  con xin chào các bạn, đội mèo con của chúng tôi, có  ­ Cả  đội nói học tập  đôi tai rất thính, đôi mắt tinh và có tài bắt chuột đội  và vui chơi chúng tôi  đến với   hội    thi  hôm  nay  với  thông  điệp   “Học tập và vui chơi” + Đội Thỏ  con ; Đội Thỏ  con chúng tôi xin chào các   ­   Cả   đội   nói   chiến  bạn, đến với hội thi hôm nay đội chúng tôi mang tới  thắng. thông điệp là “chiến thắng”2  ­ Vừa rồi cô thấy 2 đội đã có phần chào hỏi rất hay và   hấp dẫn. *  Hoạt   động  1:  Cung   cấp  kiến  thức   (  quan  sát   và  nhận xét các con vật nuôi) Hôi thi “ Bé và con vật thân yêu” ­ Trong phần thi thứ  nhất  đó là phần thi Hiểu Biết   trong phần thi Hiểu Biết các con cùng đến với trò chơi   “ Ô cửa bí mật” ­ Phía trên đây là 4 ô cửa, sau mỗi ô cửa là các hình  ảnh mà chúng mình tìm hiểu, mỗi ô cửa là một hộp  ­ Trẻ  chọn ô cửa mà  quà bên trong đựng điều bí  ẩn mà chúng mình cùng  trẻ thích. khám phá. ­ VD: con bò ­ Xin mời đôi thỏ con chọn ô cửa số mấy?. ­  VD:Đội Thỏ con chọn ô cửa số 2. xin mời ô cửa số  2  ­ Trẻ trả lời ­ 1,2,3 mở : sau ô cửa số 2 là hình con gì?. ­ Và không biết “Con bò” ở trong hộp quà màu gì?. Xin  ­ Trẻ chọn màu quà. mời đội mèo con các con chọn hộp màu gì?. ­ Mở hộp quà cho trẻ quan sát VD: con bò cho trẻ quan  ­   Trẻ   cùng  tham   gia  sát thật kỹ xem con Bò có điểm gì nổi bật và có nhận  nhận xét. xét gì về chúng nhé. TrÇn ThÞ Kim Cóc 17 Trêng MÇu gi¸o Quang Trung
  18. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm - n¨m 2008 – 2009 http://nhipdieu.tk ; www.mamnon.webnode.com ( Cô đưa con bò cho trẻ  quan sát và nhận xét về  đặc  điểm của con bò.) cô dặt các câu hỏi gợi mở  cho trẻ  ­   Trẻ   trả   lời   theo   ý  để trẻ được nói;  hiểu của trẻ, ­ VD: con bò có màu gỉ? nó có phần gì đây? cô chỉ vào   phần đầu mình chân đuôi?. ­ Trên đầu bò có gì? Bò là động vật nuôi ở đâu? nó có   mấy chân. Bò đẻ  con hay đẻ  trứng? Bò kêu như  thế  nào? ( Cho trẻ bắt chiếc tiếng kêu của con bò. nuôi bò  để làm gì?. => Cô khái quát lại:  ­ Trẻ  chọn ô cửa mà  Bò là động vật nuôi trong gia đình có 4 chân đẻ con, bò   trẻ thích. có màu vàng, trên đầu có đôi sừng, có đôi mắt có mõm,  đuôi bò dài , bò thường hay ăn cỏ, nuôi bò để  kéo xe  ­ Con lợn lấy thịt lấy sữa, thịt bò có nhiều chất đạm ăn vào rất  tốt cho cơ  thể  con người . sưã bò có nhiều can xi và  Trẻ  chọn hộp quà có  các Vtamin các loại sữa tươi sữa hộp mà  ở  nhà cũng  màu trẻ thích. như  đến lớp các con được bố  mẹ  cô giáo cho uống   hàng ngày đều được pha chế  từ  sữa bò. các con nhớ  chịu khó uống sữa sẽ  giúp cho cơ  thể    khoẻ  mạnh   thông minh chóng lớn ­ Xin mời đội Mèo con chọn ô cửa số mấy Con lợn ạ. VD: Ô cửa số 1 cô mở  ô cửa số  1 hỏi trẻ ô cửa chứa  con gì?. ­ Không biết trong 3 hộp quà còn lại chú lợn con nằm   trong hộp quà nào xin mời đội Mèo con các con hãy   chọn hộp quà màu nào ?. ­ VD; Trẻ chọn hộp quà màu xanh ( Cô mở hộp quà và   đọc câu đố . ­ Trẻ trả lời.                        “Con gì ăn no                          bụng to mắt híp                          ụt à ụt ịt nằm thở phì phò”                           đố biết đó là con gì?. ­ Cho trẻ nhận xét về  đặc điểm của con lợn? (cô đặt  câu hỏi gợi mở tương tự như con bò) ­ Con Lơn; Có màu hồng nhạt , đốm đen ­   Trẻ   chọn   theo   ý                     Có 2 tai to, 2 mắt híp, mõm dài của trẻ.                    Lợn có bụng to, thích ăn cám TrÇn ThÞ Kim Cóc 18 Trêng MÇu gi¸o Quang Trung
  19. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm - n¨m 2008 – 2009 http://nhipdieu.tk ; www.mamnon.webnode.com                    Lợn là động vật nuôi trong gia đình ,4 chân,   đẻ con xếp trong nhóm gia xúc                    Lợn kêu,ủn ỉn. eng éec ­ 1 trẻ  nghe đoán con  ­ Cô khái quát lại: vừa nói vừa chỉ vào các phần và kết  vật qua tiếng kêu. hợp cả  lớp nói lại đặc điểm rõ nét của con lợn. cho  trẻ đếm số chân của lợn. ­ Trẻ trả lời ­ Giáo dục dinh dưỡng:  trong thịt lợn có chất đạm,  chất béo giúp cho phát triển cân đối khoẻ mạnh vì vậy  trong các bữa ăn các con nhớ  phải  ăn hết xuất của  ­ Trẻ đoán. mình.  ­ Cô mở  rộng cho trẻ  con lợn khoang vì có đốm đen  màu hồng nhạt ,ngoài ra còn có con lợn đen. ­ Xin mời đội thỏ con chọn tiếp ô cửa số mấy  ­ Xin mời ô cửa số 4 mở ra đó là hình ảnh con gì? Cho  ­ Trẻ  trả  lời câu hỏi  trẻ chọn hộp quà. của cô. ­ Cô và trẻ cùng khám phá mở hộp quà tìm con vật . ­ Cô đưa hộp qua cho trẻ nghe  và đoán xem bên trong   là con gì?.  (Cô gợi ý con có nghe thấy tiếng con gì kêu không) ­ Cô đưa con mèo ra cho trẻ  quan sát và đưa ra nhận  xét về nó.  + Con Mèo: Có bộ  lông màu trắng, có đầu mình và  đuôi.                      Mèo có đôi tai nhỏ, thính, mắt màu xanh  và rất tinh, Mèo kêu meo meo.           Mèo có râu , chân có đệm, có móng, đuôi dài           Mèo biết bắt chuột, biết leo trèo và chạy nhanh           Mèo là động vật sống trong gia đình có 4 chân   đẻ con được xếp vào nhóm gia xúc          Mèo rất thích ăn cá.. ­ Cô Khái quát lại đặc điểm của mèo, mở rộng mèo có  nhiều màu sắc khác nhau ­ Đội Mèo con chọn ô cửa của mình. Tương tự con Thỏ ; ­ Cô đưa con thỏ  ra cho trẻ   quan sát và nhận xét về  đặc điểm nổi bật của con thỏ.  ­ Gọi đại diện các tổ  ­   Thỏ  có bộ  lông màu trắng tinh, đôi tai dài và đuôi  lên trả lời. TrÇn ThÞ Kim Cóc 19 Trêng MÇu gi¸o Quang Trung
  20. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm - n¨m 2008 – 2009 http://nhipdieu.tk ; www.mamnon.webnode.com ngắn   Đôi mắt màu hồng, nhảy rất nhanh   Thỏ thích ăn cà rốt, ăn rau...   Thỏ là động vật nuôi trong gia đình có 4 chân đẻ con ­ Cô Khái quát lại đặc điểm của thỏ. ­ Giáo dục dinh dưỡng:  trong thịt thỏ  có chất đạm,  chất béo giúp cho phát triển cân đối khoẻ mạnh vì vậy  trong các bữa ăn các con nhớ  phải  ăn hết xuất của  mình.  ­Trẻ trả lời. * Hoạt động 2: So sánh sự  giống và khác nhau của  con Mèo và con Thỏ. ­ Vừa rồi cả  2 đội các con đã đưa ra   hiểu biết của   mình rất chính xác và sôi động, cô thấy sự  hiểu biết  của 2 đội ngang tài , ngang sức. Bây giờ cô có một câu  hỏi phụ, khi cô đọc câu hỏi xong đội nào rung chuông  trước sẽ đưởc trả lời. ­ Cô đưa ra “con mèo” và “con thỏ” cho trẻ cùng quan   sát. ­ Câu 1: Các con hãy so sánh  con mèo và con thỏ  có   điểm gì giống nhau. Gọi đội rung chuông trước trả lời.  Giống nhau: Mèo và Thỏ chúng đều là động vật sống   trong gia đình, đều có 4 chân đẻ  con, đều được xếp  vào nhóm gia súc. Mèo và thỏ  đều có bộ  lông trắng   tinh và có râu. ­ Câu 2: So sánh con Mèo và con Thỏ có điểm gì khác   nhau.(Gọi đội rung chuông nhanh nhất) ­ Khác nhau: Con mèo tai ngắn, đuôi dài, mắt xanh                       Con thỏ tai dài, đuôi ngắn, mắt màu hồng                       Con mèo thích ăn cá, ăn thịt mỡ                       Con thỏ thích ăn cà rốt, rau xanh                       Con mèo biết bắt chuột.                       Con thỏ không biết bắt chuột                       Con mèo kêu meo meo... => Cô khái quát lại đặc điểm giống và khác nhau rõ  nét của 2 con vật trên. TrÇn ThÞ Kim Cóc 20 Trêng MÇu gi¸o Quang Trung
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2