intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Hình thành cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn kĩ năng sử dụng tác phẩm văn học để giáo dục lòng nhân ái cho trẻ mầm non

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

11
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Hình thành cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn kĩ năng sử dụng tác phẩm văn học để giáo dục lòng nhân ái cho trẻ mầm non" nhằm nghiên cứu lí luận và thực tiễn, mục tiêu của SKKN là đề xuất một số biện pháp hình thành kĩ năng cho SV ngành GDMN trường CĐSP Lạng Sơn sử dụng các TPVH có nội dung GDLNA cho trẻ trong quá trình giảng dạy học phần “Phương pháp cho trẻ làm quen với văn học” nhằm góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo GVMN, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Hình thành cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn kĩ năng sử dụng tác phẩm văn học để giáo dục lòng nhân ái cho trẻ mầm non

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LẠNG SƠN TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM LẠNG SƠN ------------------------------- BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN HÌNH THÀNH CHO SINH VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM LẠNG SƠN KĨ NĂNG SỬ DỤNG TÁC PHẨM VĂN HỌC ĐỂ GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO TRẺ MẦM NON Lĩnh vực sáng kiến: Khoa học xã hội Tác giả: Triệu Minh Thùy Trình độ chuyên môn: Th.S Ngữ Văn Chức vụ: Phó Bí thư Chi đoàn CBGV Trường CĐSP Lạng Sơn Nơi công tác: Trường CĐSP Lạng Sơn – Khoa Bồi dưỡng CBQL&NV Điện thoại liên hệ: 0988.985.958 Địa chỉ thƣ điện tử: minhthuy0203@gmail.com Lạng Sơn, tháng 04 năm 2022
  2. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lạng Sơn Trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Lạng Sơn Tôi (chúng tôi) ghi tên dưới đây: Tỷ lệ đóng S Ngày Trình độ Chức góp vào Số Họ và tên tháng Nơi công tác chuyên danh việc tạo TT năm sinh môn ra sáng kiến Trường Cao Giảng Thạc sĩ 1 Triệu Minh Thùy 02/03/1987 đẳng Sư phạm 100% viên Ngữ Văn Lạng Sơn Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Hình thành cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn kĩ năng sử dụng tác phẩm văn học để giáo dục lòng nhân ái cho trẻ mầm non” - Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Khoa học Xã hội - Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: tháng 09 năm 2021 đến tháng 04 năm 2022 - Mô tả bản chất của sáng kiến: Sáng kiến đưa ra một số biện pháp hình thành cho sinh viên trường CĐSP Lạng Sơn kĩ năng sử dụng TPVH để GDLNA cho trẻ mầm non. Hệ thống các biện pháp được xây dựng phù hợp với nội dung và đối tượng SV, cùng với các hình thức tổ chức dạy học đa dạng, linh hoạt đã góp phần rèn cho SV ngành GDMN kĩ năng sử dụng TPVH nói chung và TPVH để GDLNA cho trẻ mầm non nói riêng một cách hiệu quả. SV hứng thú hơn trong học tập, tích cực tham gia các hoạt động, thỏa sức sáng tạo theo ý tưởng cá nhân.
  3. - Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Về cơ sở vật chất: Có đầy đủ các trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi đầy đủ, đúng quy định để phục vụ cho hoạt động dạy và học; các loại nguyên vật liệu phong phú, đa dạng, tăng cường sử dụng các nguyên liệu của địa phương và nguyên liệu trong thiên nhiên phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý trẻ mầm non, đảm bảo các hoạt động phải có trực quan, thu hút trẻ tham gia hoạt động chơi. Đối với GV: Xây dựng được kế hoạch giảng dạy và tạo được môi trường học tập linh hoạt, sáng tạo. Vận dụng phương pháp giáo dục lấy người học trung tâm, thu hút SV tích cực tham gia vào hoạt động, chuẩn bị nhiều vật liệu, học liệu để có thể sáng tạo ra các trò chơi hay và hấp dẫn. Giảng viên luôn tâm huyết với nghề, tạo được môi trường tinh thần với bầu không khí thân thiện vui vẻ, thoải mái cho SV. Đối với SV: Luôn có ý thức trong học tập, tích cực, hứng thú với nội dung thiết kế trò chơi cho trẻ làm quen với chữ cái. - Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến SKKN đã khơi gợi được sự hứng thú, niềm đam mê của SV khi tham gia vào giờ học, SV tiếp thu bài tốt và đạt kết quả cao. Qua một thời gian hình thành cho SV các kĩ năng sử dụng TPVH để GDLNA cho trẻ mầm non chúng tôi nhận thấy, SV tích cực tham gia vào quá trình thực hành nghề nghiệp, sáng tạo, chủ động trong các hoạt động. Các kĩ năng sử dụng TPVH để GDLNA cho trẻ mầm non của SV sau khi thực nghiệm được thể hiện thông qua kết quả là: Biết sử dụng các phương pháp, hình thức, phương tiện dạy học một cách linh hoạt, hợp lý, hiệu quả. Sử dụng kĩ năng đặt câu hỏi đúng trọng tâm, sử dụng hợp lý, khéo léo, giảng giải đúng thời điểm, rõ ràng, sinh động, dễ hiểu, thuyết phục, thu hút trẻ, biết gợi ý trẻ trả lời với những câu hỏi khó nhằm khai thác hiểu biết của trẻ từ đó trẻ rút ra được những bài học đạo đức quý giá. Đồ dùng trực quan được sử dụng hợp lý, hiệu quả, tạo được sự hứng thú cho trẻ. Trong quá trình tổ chức các hoạt động, SV đã biết ổn định, tổ chức lớp nhanh chóng, hiệu quả; biết điều khiển hoạt động nhận thức của trẻ một cách linh hoạt; đã làm chủ được thời gian, phát huy được tính tích cực, chủ động của trẻ. SV tỏ ra có hứng thú với
  4. trong quá trình rèn luyện kĩ năng, tích cực làm việc với các nội dung học tập qua đó chủ động chiếm lĩnh tri thức. Các em nhiệt tình tham gia chuẩn bị nội dung, chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi, phát biểu ý kiến cá nhân, thảo luận trong nhóm rất hào hứng, sôi nổi, nghiêm túc và nhiệt tình. Điều đó cho thấy việc hình thành cho SV rèn luyện kĩ năng sử dụng TPVH để GDLNA cho trẻ là phù hơp, động viên được tinh thần học tập của các em, đã đạt chất lượng cao hơn so với lúc trước khi tiến hành thực nghiệm góp phần phát triển nhận thức, ngôn ngữ, nhân cách cho trẻ. Trên đây là nội dung đơn yêu cầu công nhận sáng kiến “Hình thành cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn kĩ năng sử dụng tác phẩm văn học để giáo dục lòng nhân ái cho trẻ mầm non”. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Lạng Sơn ngày 30 tháng 3 năm 2022 Ngƣời nộp đơn Triệu Minh Thùy
  5. MỤC LỤC I. MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. LÝ DO CHỌN SÁNG KIẾN .................................................................................... 1 2. MỤC TIÊU CỦA SÁNG KIẾN ................................................................................ 2 3. PHẠM VI CỦA SÁNG KIẾN ................................................................................... 2 II. CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN .................................................... 3 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................................. 3 1.1. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................. 3 1.1.1. Khái niệm lòng nhân ái ............................................................................. 3 1.1.2. Khái niệm giáo dục lòng nhân ái và giáo dục lòng nhân ái cho trẻ mầm non......................................................................................................................... 3 1.1.3. Khái niệm sử dụng tác phẩm văn học giáo dục lòng nhân ái cho trẻ mầm non ............................................................................................................... 4 1.1.4. Khái niệm kĩ năng ...................................................................................... 4 1.2. Nội dung giáo dục lòng nhân ái cho trẻ mầm non .................................... 5 1.3. Sự cần thiết của việc giáo dục lòng nhân ái cho trẻ mầm non .................. 7 1.4. Đặc điểm tiếp nhận văn học của trẻ mầm non .......................................... 8 1.4.1. Một số đặc điểm tâm lý liên quan đến việc cảm thụ tác phẩm văn học ......... 8 1.4.2. Đặc điểm cảm thụ văn học......................................................................... 9 1.4.3. Đặc điểm tiếp nhận tác phẩm văn học của trẻ........................................ 10 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN: ........................................................................................... 11 2.1. Thực trạng hoạt động hình thành cho SV trƣờng CĐSP Lạng Sơn kĩ năng sử dụng TPVH để giáo dục lòng nhân ái cho trẻ .................................. 11 2.1.1. Giới thiệu về học phần “Phương pháp cho trẻ làm quen với văn học” ........ 11 2.1.2. Thực trạng hình thành cho SV trường CĐSP Lạng Sơn kĩ năng sử dụng TPVH để giáo dục lòng nhân ái cho trẻ .................................................. 12 2.2. Nguyên nhân ảnh hƣởng đến thực trạng hình thành cho SV kĩ năng sử dụng TPVH để giáo dục lòng nhân ái cho trẻ ................................................. 15 III. NỘI DUNG SÁNG KIẾN .......................................................................... 16 1. NỘI DUNG VÀ NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA SÁNG KIẾN........................ 16
  6. 1.1. Hình thành cho sinh viên kĩ năng sử dụng hệ thống câu hỏi đàm thoại nhằm khắc sâu ấn tƣợng mẫu hành vi biểu hiện lòng nhân ái cho trẻ ........ 17 1.2. Hình thành cho sinh viên kĩ năng sử dụng đồ dùng trực quan trong TPVH để tạo cảm xúc cho trẻ .......................................................................... 22 1.3. Hình thành cho sinh viên kĩ năng tổ chức các hoạt động luyện tập bằng các hình thức khác nhau để giáo dục lòng nhân ái cho trẻ ........................... 26 2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THU ĐƢỢC ....................................................................... 35 2.1. Tính mới, tính sáng tạo .............................................................................. 35 2.2. Khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến ............ 36 IV. KẾT LUẬN .................................................................................................. 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 46 PHỤ LỤC
  7. TÓM TẮT SÁNG KIẾN SKKN “Hình thành cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn kĩ năng sử dụng tác phẩm văn học để giáo dục lòng nhân ái cho trẻ mầm non” tìm hiểu một số nội dung như: Lòng nhân ái và GDLNA cho trẻ mầm non; Giới thiệu về học phần “Phương pháp cho trẻ làm quen với văn học”; Thực trạng hoạt động hình thành cho SV trường CĐSP Lạng Sơn kĩ năng sử dụng TPVH để GDLNA cho trẻ mầm non. Trong đó SKKN tập trung làm rõ một số biện pháp hình thành cho SV trường CĐSP Lạng Sơn kĩ năng sử dụng TPVH để GDLNA cho trẻ mầm non. Hệ thống các biện pháp được xây dựng phù hợp với nội dung và đối tượng SV, cùng với các hình thức tổ chức dạy học đa dạng, linh hoạt đã góp phần rèn cho SV ngành GDMN kĩ năng sử dụng TPVH nói chung và TPVH để GDLNA cho trẻ mầm non nói riêng một cách hiệu quả. Sáng kiến đã được áp dụng trong năm học 2021-2022 tại trường CĐSP Lạng Sơn. Kết quả thực nghiệm đã cho thấy khả năng áp dụng và hiệu quả của biện pháp.
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Kí hiệu 1 CĐSP Cao đẳng Sư phạm 2 GV GV 3 GVSP Giảng viên Sư phạm 4 GDMN Giáo dục mầm non 5 GDLNA Giáo dục lòng nhân ái 6 TPVH Tác phẩm văn học 7 SKKN Sáng kiến kinh nghiệm 8 SV Sinh viên
  9. DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 1: Thực trạng hoạt động hình thành cho SV trường CĐSP Lạng Sơn kĩ năng sử dụng TPVH để GDLNA cho trẻ mầm non (Phụ lục) Bảng 2: Thực trạng biện pháp, mức độ sử dụng và hiệu quả thực hiện các biện pháp (Phụ lục) Bảng 3: Thực trạng kĩ năng sử dụng TPVH để GDLNA cho trẻ mầm non của SV trường CĐSP Lạng Sơn (Phụ lục) Bảng 4: Kết quả đánh giá kĩ năng sử dụng TPVH để GDLNA cho trẻ mầm non của SV K16MN (trước khi tác động) Bảng 5: Kết quả đánh giá kĩ năng sử dụng TPVH để GDLNA cho trẻ mầm non của SV K16MN (sau khi tác động) Bảng 6: Kết quả đánh giá tổng hợp các kĩ năng
  10. 1 I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn sáng kiến Theo Luật Giáo dục năm 2019, những năm gần đây, hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho SV ngành GDMN tại Trường CĐSP Lạng Sơn tiếp tục được duy trì và có nhiều chuyển biến. Nhà trường đã quy định cụ thể kiến thức, kỹ năng và thái độ về chuẩn đầu ra ngành đào tạo Cao đẳng GDMN (Ban hành kèm theo Quyết định số 403/QĐ-CĐSP ngày 03/9/2021 của Hiệu trưởng trường CĐSP Lạng Sơn) nhằm nâng cao chất lượng cho người học sau tốt nghiệp. Đây vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển chất lượng đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong chương trình đào tạo GVMN, “Làm quen với tác phẩm văn học (TPVH)” là một nội dung quan trọng trong chương trình chăm sóc - giáo dục trẻ mầm non, có thể lồng ghép, tích hợp vào nhiều hoạt động khác nhau để cung cấp tri thức, kích thích hứng thú cho trẻ một cách nhẹ nhàng, sâu sắc. Đặc biệt là giáo dục lòng nhân ái cho trẻ - một phần cốt lõi trong nhân cách, phẩm chất, đạo đức không thể thiếu đối với mỗi con người. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trong công tác giảng dạy, đào tạo và bồi dưỡng GVMN tương lai, chúng tôi luôn đặt ra vấn đề là làm thế nào có thể giúp GVSP, SVMN hiểu được vai trò cũng như con đường của việc sử dụng TPVH để GDLNA cho trẻ. Thực tế giảng dạy cho SV ngành GDMN trong những năm qua cho thấy thực trạng: Trong quá trình học tập, SV đã có nhận thức được tầm quan trọng của việc vận dụng những kĩ năng để sử dụng TPVH để GDLNA cho trẻ. Tuy nhiên khi đứng trước vấn đề sử dụng các TPVH đó ra sao cho phù hợp với chủ đề, chủ điểm và đối tượng trẻ thì không ít SV còn gặp khó khăn, lúng túng. Mỗi TPVH được lựa chọn đưa vào chương trình GDMN đều chứa đựng bài học giáo dục nhưng SV chưa biết cách khai thác để GDLNA một cách triệt để, phát huy hết tác dụng, hiệu quả để giáo dục đạo đức cho trẻ. Trong quá trình sử dụng TPVH để GDLNA cho trẻ mầm non SV cũng đã có chuẩn bị đồ dùng trực quan và sử dụng nhưng chưa đạt yêu cầu
  11. 2 cả về hình thức và nội dung đồ dùng. Các câu hỏi đàm thoại SV thiết kế trong kế hoạch bài dạy còn vụn vặt, có những câu hỏi quá dài, khó so với lứa tuổi mầm non. Trong các tiết thực hành giảng cho trẻ làm quen với văn học thì kĩ năng tổ chức các hoạt động cho trẻ còn chưa phong phú, qua loa, đại khái, chưa bao quát được lớp, còn lúng túng, bị động. Bởi vậy, để nâng cao hiệu quả đào tạo tay nghề cho GVMN tương lai và góp phần giúp các em tự tin thực hành những kĩ năng này không chỉ trong quá trình học tập tại trường mà còn cả quá trình thực hành nghề nghiệp, chúng tôi lựa chọn nội dung “Hình thành cho sinh viên trường CĐSP Lạng Sơn kĩ năng sử dụng tác phẩm văn học để giáo dục lòng nhân ái cho trẻ mầm non” để nghiên cứu. SKKN tập trung trình bày các vấn đề về kĩ năng sử dụng TPVH để GDLNA cho trẻ mầm non, từ đó chỉ rõ yêu cầu và các bước, cũng như một số thủ thuật cho đối tượng là SV sư phạm chuyên ngành có thể nghiên cứu, vận dụng. SKKN nghiên cứu thành công sẽ đóng góp giá trị cả về mặt lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng đào tạo GVMN của nhà trường. 2. Mục tiêu của sáng kiến Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, mục tiêu của SKKN là đề xuất một số biện pháp hình thành kĩ năng cho SV ngành GDMN trường CĐSP Lạng Sơn sử dụng các TPVH có nội dung GDLNA cho trẻ trong quá trình giảng dạy học phần “Phương pháp cho trẻ làm quen với văn học” nhằm góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo GVMN, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 3. Phạm vi của sáng kiến Sáng kiến tập trung nghiên cứu nội dung hình thành cho SV ngành GDMN - lớp K16MN đang học tập tại trường CĐSP Lạng Sơn trong năm học 2021 – 2022 kĩ năng sử dụng TPVH có nội dung GDLNA cho trẻ mầm non được tổ chức trong hình thức tiết học “Làm quen với tác phẩm văn học”. Trong đó nội dung của sáng kiến sẽ tập trung vào các biện pháp hình thành cho SV kĩ năng sử dụng TPVH để GDLNA cho trẻ mẫu giáo lớn (lứa tuổi 5 – 6 tuổi).
  12. 3 Không gian: khảo sát thực tiễn tại trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn, thành phố Lạng Sơn. Thời gian khảo sát: từ tháng 09/2021 - tháng 04/2022 II. CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm lòng nhân ái “Lòng nhân ái (kindness) là một phẩm chất nhân cách, thể hiện sự thương yêu của con người qua nhận thức, thể hiện thái độ, tình cảm và các hành vi phù hợp”[12, tr.32]. Lòng nhân ái là giá trị nhân văn, là tình thương yêu của con người, thể hiện sự đồng cảm, quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ, bảo vệ và khoan dung đối với bản thân, mọi người và sự vật xung quanh không chỉ bằng nhận thức mà còn bằng thái độ, hành vi tích cực của họ. Theo đó, lòng nhân ái có tính phong phú, đa dạng từ biểu hiện đến các biện pháp thực hiện trong quá trình dạy - học nói chung, hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ mầm non nói riêng. 1.1.2. Khái niệm giáo dục lòng nhân ái và giáo dục lòng nhân ái cho trẻ mầm non Trong chương trình GDMN nội dung GDLNA nằm trong mục tiêu phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội và thẩm mĩ: chương trình giáo dục nhà trẻ xác định “có ý thức về bản thân, mạnh dạn giao tiếp với những người gần gũi; có khả năng cảm nhận và biểu lộ cảm xúc với con người, sự vật gần gũi” [2, tr.7]; chương trình giáo dục mẫu giáo xác định: “có ý thức về bản thân; có khả năng nhận biết và thể hiện tình cảm với con người, sự vật, hiện tượng xung quanh; thực hiện một số quy tắc, quy định trong sinh hoạt ở gia đình, trường lớp mầm non, cộng đồng gần gũi; có khả năng cảm nhận vẻ đẹp trong thiên nhiên, cuộc sống và trong tác phẩm nghệ thuật; yêu thích, hào hứng tham gia các hoạt động nghệ thuật; có ý thức giữ gìn và bảo vệ cái đẹp”[2, tr.36]. Như vậy, GDLNA cho trẻ là giáo dục về tình cảm gia đình; tình cảm với thầy cô, bạn bè và những người lao động, những người có công với đất nước; tình yêu quê
  13. 4 hương đất nước. GDLNA cho trẻ mầm non là giúp trẻ, có thái độ và hành vi biết quan tâm, yêu thương giúp đỡ mọi người, hiểu và nhận thức được cái tốt, cái xấu, cái thiện, các ác, cách hành động đúng sai của bản thân. Từ đó có ý thức tự giác, biết yêu thương, quan tâm và giúp đỡ mọi người xung quanh. Hình thành nên tính cách, con người tốt đẹp trong mỗi trẻ. 1.1.3. Khái niệm sử dụng tác phẩm văn học giáo dục lòng nhân ái cho trẻ mầm non Một trong những biện pháp phổ biến được các nhà nghiên cứu, nhà giáo dục quan tâm chính là GDLNA cho trẻ mầm non qua TPVH. Ở đó, những cái hay, cái đẹp tồn tại trong tác phẩm cũng như ngoài cuộc sống sẽ để lại ấn tượng sâu sắc trong tâm hồn trẻ, từ đó kích thích hứng thú khám phá thế giới xung quanh cho trẻ một cách tự nhiên, nhẹ nhàng. Tác giả bài viết Chu Thị Hồng Nhung – TS. Đào Thị My trong bài nghiên cứu viết:“GDLNA cho trẻ có thể tiến hành bằng nhiều biện pháp như nêu gương, luyện tập, trò chơi, động viên, khích lệ... Trong đó, TPVH nghệ thuật là phương tiện có hiệu quả để GDLNA cho trẻ vì những cái hay, cái đẹp của tác phẩm văn học sẽ để lại những ấn tượng sâu đậm trong tâm hồn của trẻ” hay“Nhìn chung các tác phẩm nghệ thuật, do những đặc trưng của nó như giàu hình tượng, màu sắc, âm điệu....nên có sức gợi cảm, có tác động mạnh mẽ đến đời sống tinh thần của trẻ, hướng trẻ tới cái thiện, cái mỹ, có tác dụng tốt trong việc GDLNA cho trẻ thơ” [12; tr.33] 1.1.4. Khái niệm kĩ năng Từ trước cho đến nay có nhiều tác giả nghiên cứu về kĩ năng. Xem xét các công trình nghiên cứu đó, chúng tôi thấy nổi lên hai khuynh hướng cơ bản sau: - Khuynh hướng thứ nhất: Xem xét kĩ năng nghiêng về mặt kĩ thuật thao tác của hành động - tức kĩ thuật hành động là có kĩ năng. - Khuynh hướng thứ hai: Xem xét kĩ năng nghiêng về mặt năng lực của con người, là khả năng vận dụng kiến thức (khái niệm,cách thức, phương pháp…) để giải quyết một nhiệm vụ mới. SKKN viết theo quan niệm này vì kĩ
  14. 5 năng vừa có tính ổn định, vừa có tính mềm dẻo, linh hoạt, sáng tạo, vừa có tính mục đích. Theo chúng tôi, kĩ năng có thể hiểu như sau: Kĩ năng là khả năng thực hiện có kết quả hành động nào đó dựa trên cơ sở của những tri thức, kinh nghiệm đã có và những điều kiện nhất định. Kĩ năng là năng lực của con người được hình thành do luyện tập. Khái niệm trên là khái niệm công cụ cho việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hình thành cho SV ngành GDMN trường CĐSPLạng Sơn kĩ năng sử dụng TPVH để GDLNA cho trẻ mầm non. 1.2. Nội dung giáo dục lòng nhân ái cho trẻ mầm non Nội dung GDLNA cho trẻ mầm non nói chung và trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo lớn nói riêng gồm có một số nội dung sau: Thứ nhất, Giáo dục trẻ tình yêu thương đối với những người xung quanh: Trước hết, giáo dục tình yêu thương đối với những người xung quanh đó là giáo dục trẻ tình yêu thương gia đình. Đó là tình cảm mẹ con, cha con, tình anh em, tình bà cháu, ông cháu. GDLNA cho trẻ là dạy trẻ biết biểu hiện tình yêu thương qua hành động như: kính trọng, vâng lời, lễ phép, yêu kính, giúp đỡ, quan tâm, chăm sóc… ông bà, cha mẹ, anh chị em. Bên cạnh đó, trẻ còn biết “vâng”, “dạ”, “cảm ơn” khi được cho quà hay được giúp đỡ, biết “xin lỗi” khi mình có lỗi... Bên cạnh tình cảm gia đình, GDLNA cho trẻ mầm non là còn biết dạy trẻ có tình cảm với thầy cô, bạn bè và những người lao động, những người có công với đất nước. Đối với GV, trẻ bộc lộ tình yêu thương, kính trọng, lễ phép giống như là với người mẹ thứ hai của mình, nghe lời cô dạy, trung thực, thật thà; Đối với bạn bè cần dạy biết thân ái, đoàn kết với bạn, sẵn sàng giúp đỡ bạn khi chơi hay học tập, chia sẻ với bạn khi bạn có chuyện buồn, không trêu trọc, gây gổ với bạn....; Đối với những em nhỏ hơn mình, biết chơi hòa thuận và bày cho em bé chơi cùng, biết nhường nhịn, dỗ dành em bé....; Đối với người gặp hoàn cảnh khó khăn hay tàn tật, biết yêu thương, tôn trọng, thông cảm, biết giúp đỡ họ phù hợp với khả năng của mình… Bên cạnh đó, trẻ còn biết quan tâm đến người lao động,
  15. 6 yêu thương, tôn trọng, lễ phép với người lao động như bác sĩ, chú công nhân, bác lao công... Thứ hai, Giáo dục cho trẻ tình yêu thiên nhiên và quê hương đất nước: Quê hương, đất nước đối với trẻ thường gắn liền với thiên nhiên, cây cối, vạn vật xung quanh trẻ. GDLNA cho trẻ chính là giáo dục trẻ tình yêu, thái độ của trẻ đối với thiên nhiên vì tình yêu thiên nhiên cũng chính là khởi điểm của tình yêu quê hương đất nước. Người GV cần giúp trẻ cảm nhận được vẻ đẹp kì diệu của thiên nhiên, của cuộc sống. Từ sự cảm nhận được vẻ đẹp ấy sẽ khơi gợi trong lòng trẻ tình yêu thiên nhiên, yêu vạn vật, giáo dục trẻ ý thức tinh thần trách nhiệm đối với việc bảo vệ thiên nhiên như: Đối với vật nuôi dạy trẻ biết thương yêu, chăm sóc vật nuôi qua hành động: cho vật nuôi ăn, không đánh chúng... Đối với cây trồng dạy trẻ biết nâng niu, chăm sóc cây cối trong vườn trường, không hái hoa bẻ cành, trẻ yêu thích ngắm cảnh thiên nhiên đẹp... Thứ ba, Giáo dục trẻ biết giữ gìn, bảo vệ đồ dùng, đồ chơi: Đồ dùng là những đồ vật, vật dụng có những chức năng, lợi ích nhất định phục vụ cho đời sống của con người. Đồ chơi là những đồ vật được mô phỏng lại từ các đồ dùng và được biến hóa một cách sáng tạo nhằm thỏa mãn nhu cầu vui chơi của trẻ. Đồ dùng, đồ chơi được tạo ra nhờ lao động, sức lực, mồ hôi và cả nước mắt của những người lao động. Hơn nữa, đồ dùng, đồ chơi còn là người bạn thân thiết, nó có ý nghĩa to lớn đối với cuộc sống của trẻ. Vì vậy, cần hình thành cho trẻ cách ứng xử thích hợp với chúng. Cần dạy trẻ sử dụng hợp lý đồ chơi trong trò chơi mà trẻ lựa chọn, khi chơi không phá hoại, làm hỏng hay vứt bừa bãi đồ dùng, đồ chơi. Đây là những hành vi cần thiết cho một lối sống đẹp, những việc làm không khó với trẻ nhưng nếu không được giáo dục từ độ tuổi này thì khi lớn lên sẽ rất khó hình thành được thói quen và ý thức tốt. Tóm lại, GDLNA cho trẻ mầm non tuổi chủ yếu tập trung vào những nội dung cơ bản sau: Biết quan tâm, giúp đỡ những người xung quanh bằng việc làm cụ thể hàng ngày. Biết chia sẻ, nhường nhịn, đồng cảm với những người xung quanh. Biết yêu quý, quan tâm chăm sóc con vật, đồ vật, cây cối... Đây là thứ
  16. 7 tình cảm hết sức cần thiết, đặc biệt là đối với trẻ em – những tâm hồn ngây thơ, dễ rung cảm, dễ xúc động. Đó chính là cơ sở, là cái gốc đạo đức của con người. 1.3. Sự cần thiết của việc giáo dục lòng nhân ái cho trẻ mầm non GDLNA cho trẻ mầm non nói chung và trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo lớn nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ. Như vậy, GDLNA cho trẻ không những sẽ tạo nên cái “gốc” đạo đức tốt đẹp và bền vững mà còn là động lực quan trọng để trẻ phát triển nhanh cách theo một chiều hướng tích cực, thúc đẩy trẻ trở thành con người chân chính. Trẻ mầm non bắt đầu có những hiểu biết mình là người như thế nào, có những phẩm chất gì và những người xung quanh đối xử với mình như thế nào? Trẻ sẽ hiểu lí do vì sao mình có những hành động và việc làm như vậy. Do đó, GV cần giáo dục cho trẻ những chuẩn mực đạo đức và lòng nhân ái để trẻ có những tình cảm, thái độ, hành vi đúng đắn, tốt đẹp. Để làm được điều đó cần tạo môi trường tốt cho lòng nhân ái của trẻ được phát triển. Chúng ta cần chăm lo, vun đắp những dấu hiệu ban đầu của lòng nhân ái cho trẻ ngay tuổi thơ, khi trẻ bắt đầu có những quan hệ với môi trường xung quanh. Đó là tình cảm gắn bó với con người, thái độ vui vẻ, chan hòa trong cuộc sống, những kinh nghiệm đầu tiên về quan hệ thân ái với mọi người (tình yêu, sự quan tâm, chia sẻ, đồng cảm, tha thứ, giúp đỡ...). Từ việc hình thành cho trẻ tình yêu thương đối với con người và sự vật sẽ dần hình thành ở trẻ những tình cảm dạo đức tốt đẹp. GDLNA cho trẻ cần bắt đầu ngay từ lứa tuổi mầm non vì đây là thời điểm giáo dục thuận lợi và hiệu quả nhất. Đây là lứa tuổi mà tình cảm phát triển mạnh mẽ đặc biệt là tính đồng cảm và tính dễ xúc động đối với con người và cảnh vật xung quanh. Các nhà tâm lý học coi đây là quá trình phát cảm của những xúc cảm thẩm mĩ và đạo đức, tức là những xúc cảm nảy sinh khi trẻ tiếp xúc trực tiếp với điều tốt, cái đẹp. Từ đó trẻ gắn bó tha thiết với con người, cảnh vật xung quanh và thích làm những điều tốt đẹp để đem lại niềm vui cho mọi người. Hiện nay có không ít trẻ mầm non do được ông bà cha mẹ nuông chiều
  17. 8 hoặc một số khác không được gần gũi với những người thân yêu, trẻ mải chơi theo ý thích, sống khép kín và không quan tâm đến những người xung quanh dẫn đến hiện tượng trẻ sống ích kỉ thậm chí vô cảm. Vì thế GDLNA cho trẻ là thật sự cần thiết cho thời đại ngày nay. GDLNA sẽ giúp trẻ dễ hòa nhập với cuộc sống và dễ dàng tiếp thu sự giáo dục của người lớn, đón nhận những ảnh hưởng tốt đẹp của môi trường để phát triển nhân cách một cách tích cực và toàn diện. 1.4. Đặc điểm tiếp nhận văn học của trẻ mầm non 1.4.1. Một số đặc điểm tâm lý liên quan đến việc cảm thụ tác phẩm văn học * Tình cảm và xúc cảm: Trẻ mầm non rất giàu xúc cảm, tình cảm. Do vậy các em dễ hoà nhập với tâm trạng của các nhân vật trong TPVH khi được nghe kể chuyện, đọc thơ. Trẻ bộc lộ một cách tự nhiên bột phát những cảm xúc, thái độ, tình cảm của mình. Tình cảm là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với sự vật, hiện tượng có liên quan đến nhu cầu và động cơ của họ. Nó là thuộc tính tâm lý ổn định, bền vững của nhân cách, nói lên thái độ của cá nhân trước cuộc sống. Xúc cảm là những rung cảm xảy ra nhanh, mạnh, rõ rệt của con người. Nó là cơ sở của tình cảm. Tình cảm được hình thành do quá trình tổng hợp hoá, khái quát hoá những xúc cảm cùng loại. * Tư duy: Cùng với trí tưởng tượng phong phú, tính “duy kỉ” ở trẻ rất cao. Trẻ em lứa tuổi mầm non luôn lấy mình làm trung tâm để nhìn nhận thế giới xung quanh. Với cách nhìn “vật ngã đồng nhất” vạn vật trong thế giới qua con mắt trẻ thơ đều trở nên sinh động và có hồn. Tư duy có các thao tác cơ bản như: Phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát. Có 2 loại tư duy: tư duy trực quan, tư duy trừu tượng. Tư duy của trẻ mầm non mang tính trực quan cụ thể, dần chuyển sang tư duy hình tượng. Tư duy của trẻ từ việc gắn liền với những sự việc, hiện tượng cùng những xúc cảm mang yếu tố chủ quan đến việc có ý thức tự giác. Bởi vậy, khi dạy trẻ cần có đồ dùng trực quan như tranh ảnh, đồ vật, đồ chơi... * Chú ý: là sự tập trung của ý thức vào một hay một nhóm sự vật hiện tượng để định hướng hoạt động, bảo đảm điều kiện thần kinh, tâm lý cần thiết
  18. 9 cho hoạt động tiến hành có hiệu quả. Biểu hiện: Chăm chú, lắng tai, tập trung. Trẻ thường chú ý đến những điều làm mình thích thú. Khi dạy trẻ làm quen với TPVH, cô giáo cần phải nắm bắt được đặc điểm này, tạo sự hứng thú cho trẻ để trẻ tập trung sự chú ý vào việc nghe cô kể, đọc tác phẩm... * Tưởng tượng phong phú và bay bổng: Trẻ dùng trí tưởng tượng của mình để khám phá thế giới và tự thỏa mãn nhu cầu nhận thức. Tưởng tượng của trẻ lúc đầu còn rất hạn chế, một mặt có tính chất tái tạo thù động, mặt khác có tính chất không chủ định. Đến lứa tuổi mẫu giáo, sự tưởng tượng của trẻ không chỉ dừng lại ở tính chất tái tạo mà còn có tính chất sáng tạo. Trí tưởng tượng của trẻ gắn chặt với xúc cảm. Đó là quan hệ hai chiều, tưởng tượng phụ thuộc vào sự phát triển của cảm xúc, cảm xúc càng sâu sắc thì tưởng tượng càng phát triển để phù hợp với cảm xúc đó. Ngược lại, trí tưởng tượng cũng giữ vai trò quan trọng trong việc làm giàu thêm kinh nghiệm cảm xúc của trẻ. Vì vậy việc nuôi dưỡng trí tưởng tượng cho trẻ là một trong những nhiệm vụ quan trọng của GDMN nói chung. Trí tưởng tượng phong phú cũng là một yếu tố quan trọng để trẻ dễ dàng tiếp nhận TPVH. 1.4.2. Đặc điểm cảm thụ văn học Quá trình cảm thụ TPVH là một quá trình hoạt động tâm lý hết sức phức tạp. Để giúp trẻ nhỏ cảm thụ được TPVH, GV cần chú ý đến những đặc điểm sau: Sự cảm thụ TPVH ở trẻ là một quá trình thống nhất, trọn vẹn dựa trên mối liên hệ không ngừng giữa các yếu tố nhận thức và cảm xúc. Sự cảm thụ TPVH của trẻ phụ thuộc vào độ tuổi, vào kinh nghiệm và cá tính của trẻ. Trong cảm thụ tác phẩm, các em không chỉ cảm thụ nội dung mà còn cảm thụ cả nghệ thuật của nó (đặc biệt là yếu tố ngôn ngữ: vần, nhịp điệu). Với những câu chuyện kể, trẻ thường chú ý trước hết đến cốt truyện. Chúng theo dõi xem câu chuyện diễn biến ra sao? Cái gì sẽ xảy ra? Kết cục như thế nào? Với những tác phẩm thơ, các em ưa thích những bài thơ có hình ảnh rực rỡ, giàu vần điệu. Các em thuộc rất nhanh các bài thơ có vần và đọc lại các bài này một cách diễn cảm.
  19. 10 Dù là cảm thụ thơ hay truyện thì chúng ta cũng thấy rằng lúc đầu trẻ tham gia hồn nhiên trong quá trình tiếp nhận tác phẩm. 1.4.3. Đặc điểm tiếp nhận tác phẩm văn học của trẻ * Tiếp nhận mang tính gián tiếp: Trẻ lứa tuổi mầm non chưa biết đọc, biết viết nên tiếp nhận chủ yếu bằng con đường nghe, hiểu rồi cảm thụ. Do vậy, hoạt động tiếp nhận văn học của trẻ bị ảnh hưởng rất nhiều từ phía GV – người trực tiếp cảm thụ rồi truyền đạt lại cho trẻ. Quá trình tiếp nhận TPVH của trẻ mang tính gián tiếp. Trẻ tiếp nhận TPVH mọi lúc, mọi nơi và trong mọi thời điểm hoạt động trong ngày, có thể ở trường do thầy; cô giáo, ở nhà là bà; mẹ... là những người trực tiếp mang TPVH đến với trẻ. Thông qua đọc, kể, bằng các ngữ điệu, cử chỉ, đã giúp cho trẻ có những ấn tượng sâu sắc, kích thích được trí tưởng tượng, óc sáng tạo ở trẻ, giúp trẻ có hứng thú ghi nhớ và hiểu được nội dung TPVH và luôn có nhu cầu muốn được lắng nghe TPVH khác. * Tiếp nhận mang tính tập thể: hầu hết các hoạt động ở trường mầm non, hoạt động cho trẻ làm quen với TPVH mang tính tập thể và trẻ tiếp nhận văn học cũng mang tính tập thể. Cả nhóm trẻ cùng nghe cô đọc thơ, kể chuyện hoặc trẻ cùng đồng thanh đọc thơ, kể chuyện nối tiếp. Việc cảm thụ của một số trẻ sẽ ảnh hưởng đến cả nhóm trẻ. Việc cho trẻ tiếp nhận tập thể sẽ tạo ra không khí thi đua hào hứng trong việc tìm hiểu tác phẩm và thể hiện lại tác phẩm mà không bị gò bó như một hoạt động “học tập”, giúp cho trẻ mau thuộc, ghi nhớ nhanh hơn... * Tiếp nhận văn học chịu tác động của các yếu tố tâm lí, mang đậm màu sắc xúc cảm: Trẻ mầm non dễ xúc cảm, đó là sự phản ứng tự nhiên ở tình cảm của các em. Trẻ thường ở trạng thái chưa ổn định, dễ chịu ảnh hưởng trước những tác động bên ngoài, luôn quan tâm đến thế giới xung quanh. Những điều truyền thụ cho trẻ chủ yếu được củng cố bằng cảm xúc. Vấn đề quan trọng ở trẻ mẫu giáo không phải là tri thức và kinh nghiệm mà là cảm xúc. Đó là năng lực hoá thân của các em, với cách nhìn ngây thơ, giản đơn về sự giống nhau giữa văn học nghệ thuật và đời sống. Các em cho rằng thế giới nghệ thuật trong tác phẩm cũng là hiện thực ngoài đời nên các em dễ dàng thực lòng chia sẻ. Điều này
  20. 11 giúp cho việc làm nổi bật “tâm trạng chủ đạo” và “cảm xúc trung tâm” khi cho trẻ làm quen với TPVH. * Tiếp nhận ít bị ràng buộc bởi lý trí và kinh nghiệm mà chứa đựng khả năng tưởng tượng mạnh mẽ: Khi tiếp xúc với văn học, trẻ mầm non thường dùng trí tưởng tượng, phối hợp hình dung bên ngoài với cảm nghĩ, xúc động bên trong. Trẻ thường gán tình cảm và xúc động của con người cho sự kiện, hiện tượng, khiến trẻ không chỉ hiểu biết, hình dung sự kiện, hiện tượng mà còn sống với nó. Đó là đặc tính “nhân hoá” khi trẻ tiếp nhận văn học. Trẻ tiếp thu những ấn tượng từ thực tại, cải biến chúng và tạo ra một cách hiểu, cách cảm thụ thực tại đầy đủ, sâu sắc hơn. 2. Cơ sở thực tiễn: 2.1. Thực trạng hoạt động hình thành cho SV trƣờng CĐSP Lạng Sơn kĩ năng sử dụng TPVH để giáo dục lòng nhân ái cho trẻ 2.1.1. Giới thiệu về học phần “Phương pháp cho trẻ làm quen với văn học” Học phần “Phương pháp cho trẻ làm quen với văn học” là một môn khoa học bắt buộc trong chương trình đào đạo GDMN ở các hệ đào tạo. Học phần này được giảng dạy tại trường CĐSP Lạng Sơn với đối tượng là SV sư phạm chuyên ngành Mầm non năm thứ ba. Học phần có số tín chỉ là 03; Tổng số tiết quy chuẩn: 45 tiết (Trong đó: Lý thuyết: 23 tiết; Bài tập, thực hành, thảo luận: 20 tiết; Kiểm tra: 02). Sau khi học học phần này SV sẽ đạt được mục tiêu về: Kiến thức: Nêu được hệ thống tri thức khoa học cơ bản, hiện đại và vai trò của bộ môn phương pháp cho trẻ làm quen với TPVH. Mô tả được các phương pháp, hình thức cho trẻ làm quen với văn học. Chứng minh được quan điểm biện chứng về việc sử dụng thơ, truyện trong hoạt động giáo dục tích hợp. Lập kế hoạch, thiết kế bài dạy các loại tiết cho trẻ làm quen với văn học. Kĩ năng: Vận dụng kiến thức lí thuyết vào phân tích, đánh giá và việc thực các kĩ năng: Đọc hiểu văn bản; Quan sát, phân tích, đánh giá việc thực hiện nghiệp vụ cho trẻ làm quen với văn học; Kĩ năng hợp tác nhóm, tự động hóa thực hiện các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực theo yêu cầu của người dạy.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2