intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng trong quản lí nhóm, lớp cho giáo viên mầm non

Chia sẻ: Bobietbo | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:18

23
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là những chỉ tiêu về mọi hoạt động của nhà trường được dự kiến trước khi triển khai hoạt động. Đó cũng là những nhiệm vụ phải thực hiện, đồng thời là kết quả mong muốn đạt được khi kết thúc một chu kì quản lí.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng trong quản lí nhóm, lớp cho giáo viên mầm non

  1. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu ́ ̣ ầm non là bậc học khó nhất về mặt khoa học giáo dục trong tất cả các bậc  Giao duc m học. Đây là bậc học mà độ  tuổi của các cháu còn nhỏ, nhân cách, tâm hồn, thể  chất  của các cháu đang hình thành và phát triển. Người giáo viên mầm non là nhân tố quyết  định đến chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Để  làm tốt trọng trách này   người giáo viên mầm non trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa không chỉ cần   có sự  hiểu biết đầy đủ  về  đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, nắm vững mục tiêu, nội   dung, phương pháp giáo dục trẻ ở từng độ tuổi, mà còn phải có kiến thức về quản lý   nhóm, lớp. Quản lí nhóm, lớp là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của giáo  viên đến trẻ  nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đối với trẻ, thực chất của công tác   quản lí nhóm, lớp của giáo viên mầm non là quản lí quá trình chăm sóc ­ giáo dục trẻ  đảm bảo cho quá trình đó vận hành thuận lợi và có hiệu quả. Mỗi nhóm, lớp trong  trường mầm non được coi như  một tế  bào của cơ  thể  nhà trường. Chất lượng giáo  dục của từng nhóm lớp góp phần tạo nên chất lượng giáo dục chung cho nhà trường.   Giáo viên mầm non vừa là chủ  thể  trực tiếp của quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ  vừa là chủ thể quản lí nhóm, lớp. Nâng cao chất lượng hiệu quả quản lí nhóm lớp là điều kiện quan trọng để  đảm bảo   chất lượng chăm sóc ­ giáo dục trẻ cũng như chất lượng quản lí trường mầm non. Vì  thế  phát huy đúng đắn vai trò trách nhiệm của người giáo viên trong quá trình thực  hiện chức năng quản lí toàn diện nhóm, lớp là vấn đề quan trọng đối với cán bộ quản  lí trường mầm non. Chính vì những lý do trên tôi chọn đề tài “Một số biện pháp chỉ   đạo nâng cao chất lượng trong quản lí nhóm, lớp cho giáo viên mầm non”.          2. Tên sáng kiến      Một số  biện pháp chỉ  đạo nâng cao chất lượng trong quản lí nhóm, lớp cho giáo  viên mầm non. 3. Tác giả sáng kiến ­ Họ và tên: Nguyễn Thị Minh Thu ­ Địa chỉ tác giả sáng kiên: Tr ́ ương m ̀ ầm non Hoàng Đan ­ Tam Dương ­ Vinh Phuc. ̃ ́ ­ Số điện thoại: 0979128081 ­ Email: nguyenthiminhthu.c0hoangdan@vinhphuc.edu.vn          4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến ­ Họ và tên: Nguyễn Thị Minh Thu
  2. ­ Trương m ̀ ầm non Hoàng Đan ­ Tam Dương ­ Vinh Phuc. ̃ ́ 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Quản lý trong giáo dục mầm non.   6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu   Từ 01 tháng 2 năm 2018 đến 25 tháng 2 năm 2019.   7. Mô tả bản chất của sáng kiến 7.1. Về nội dung của sáng kiến 7.1.1. Cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu a, Mục tiêu quản lí trường và nhóm, lớp mầm non Mục tiêu quản lí trường mầm non là những chỉ tiêu về mọi hoạt động của nhà trường  được dự  kiến trước khi triển khai hoạt động. Đó cũng là những nhiệm vụ  phải thực   hiện, đồng thời là kết quả mong muốn đạt được khi kết thúc một chu kì quản lí. Quá   trình quản lí trường mầm non phải xác định và phấn đấu thực hiện nhũng mục tiêu cơ  bản sau đây:  ­ Mục tiêu về  số  lượng: Đảm bảo chỉ  tiêu thu hút số  lượng trẻ  trong độ  tuổi đến   trường. ­ Mục tiêu chất lượng: Bảo đảm chất lượng chăm sóc­ nuôi dưỡng­ giáo dục trẻ theo   mục tiêu đào tạo.  ­ Mục tiêu xây dựng: + Xây dựng và phát triển tập thể  sư phạm: Đủ  về  số  lượng, đồng bộ  về  cơ  cấu và   nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sư phạm, phẩm chất nghề nghiệp   và đời sống vật chất tinh thần. + Xây dựng, sử dụng, bảo quản tốt cơ sở vật chất phục vụ cho yêu cầu chăm sóc và  giáo dục trẻ.  + Huy động các nguồn kinh phí có hiệu quả + Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục mầm non trên địa bàn Cải tiến công tác quản lí nhằm nâng cao hiệu quả  quản lí mọi hoạt động trong nhà   trường. Mục tiêu quản lí nhóm, lớp trường mầm non là những chỉ  tiêu về  mọi hoạt  động của nhóm, lớp được dự  kiến trong năm học. Đó cũng là những nhiệm vụ  phải   thực hiện, đồng thời là kết quả mong muốn đạt được khi kết thúc một năm học.
  3. Bảo đảm chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ theo mục tiêu đào tạo. Xây  dựng, sử  dụng, bảo quản tốt cơ  sở  vật chất phục vụ cho yêu cầu chăm sóc và giáo   dục trẻ. b. Vai trò, nhiệm vụ  của giáo viên mầm non trong quá trình quản lí nhóm, lớp  ở   trường mầm non Giáo viên là chủ  thể  trực tiếp của quá trình chăm sóc­ giáo dục trẻ  là lực lượng chủ  yếu, là nhân vật trung tâm thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường. Vì thế  giáo   viên mầm non là nhân tố quyết định trực tiếp chất lượng giáo dục mầm non. Đội ngũ   giáo viên là người giữ  vai trò quan trọng trong việc tổ  chức, quản lí, điều hành các   hoạt động chăm sóc ­ giáo dục trẻ  và trực tiếp thực hiện nhiệm vụ  chăm sóc ­ giáo  dục trẻ, xây dựng nhà trường và là người có vai trò quyết định đối với chất lượng giáo  dục của nhà trường. Vai trò quan trọng đó đòi hỏi đội ngũ giáo viên, cán bộ công nhân  viên phải không ngừng nâng cao trình độ  chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sư  phạm,   phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, ổn định đồng bộ  về cơ  cấu, đảm bảo phục vụ  các  yêu cầu trước mắt và lâu dài của trường vì vậy giáo viên phải hết lòng yêu thương  trẻ, đối xử  công bằng với trẻ, làm việc nhiệt tình và có trách nhiệm cao, luôn có ý  thức phấn đấu vươn lên về  mọi mặt, đảm bảo chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ  và có uy tín với phụ huynh với cộng đồng. Nhiệm vụ của trường mầm non đòi hỏi người giáo viên về trách nhiệm cá nhân rất cao   trong tiến trình hoạt động hiện hành các hoạt động của nhà trường. sản phẩm lao động  của người giáo viên có  ảnh hưởng đến xã hội, kinh tế, chính trị, văn hóa. Đặc trưng   công việc quản lí trường mầm non đòi hỏi các nhà quản lí không chỉ  là người có học   vấn, có kinh nghiệm, có phẩm chất đạo đức tốt mà còn phải tìm ra những đặc điểm của   trẻ để có phương pháp tác động phù hợp để thức đẩy sự phát triển của trẻ. Những nét  đặc trưng đó về nghề nghiệp của người giáo viên mầm non phải được thể hiện trong  nhân cách của người quản lí. Để quản lí lớp học có hiệu quả, giáo viên mầm non cần  nắm vững được đặc điểm tâm lí trẻ; xây dựng kế  hoạch nhóm lớp; quản lí trẻ  hàng  ngày, đảm bảo chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ; đánh giá sự  phát triển của trẻ;  quản lí cơ sở vật chất của nhóm lớp; xây dựng mối quan hệ  phối hợp giữa giáo viên  với cha mẹ trẻ. c, Nội dung quản lí nhóm, lớp của giáo viên mầm non trong trường mầm non Tìm hiểu nắm vững đặc điểm tâm sinh lí trẻ trong nhóm/lớp mình phụ trách, hiểu trẻ  là   điều   kiện   tiên   quyêt   để   giáo   dục   trẻ   có   hiệu   quả.   Đúng   như   nhà   giáo   dục  K.D.Usinxki   đã   nói:   “Muốn   giáo   dục   con   người   thì   phải   hiểu   con   người   về   mọi  mặt”. Vì thế, nắm vững đặc điểm của từng trẻ  là một trong những nội dung quan  trọng trong công tác quản lí nhóm, lớp  ở  trường mầm non. Giáo viên mầm non phải  hiểu hoàn cảnh sống của trẻ, nắm được những đặc điểm cơ  bản về  thể  chất, tâm lí  
  4. cũng như thói quen hành vi đạo đức mà trẻ  đã có… Từ  đó lựa chọn những biện pháp  tác động sư phạm phù hợp nhằm giúp trẻ phát triển tốt về thể chất, tình cảm. Giáo viên phụ  trách các nhóm, lớp cần phải xây dựng các loại kế  hoạch: Kế  hoạch   năm học, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần. Kế hoạch của lớp giáo viên phải căn cứ vào  kế  hoạch năm học của nhà trường, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế  của lớp  mình phụ  trách mặt khác giáo viên cần phải dựa vào: Mục tiêu, nội dung và kết quả  mong đợi của chương trình giáo dục mầm non do Bộ GD&ĐT ban hành, thời gian quy  định trong năm học, điều kiện cơ sở vật chất và các nguồn lực khác của địa phương,   trường, lớp mầm non và dựa vào nhu cầu và trình độ  phát triển thực tế  của trẻ trong   nhóm, lớp  mình   phụ   trách.   Mỗi   nhóm   lớp   trong   trường  mầm  non  phải có   sổ   theo  dõi trẻ  với đầy đủ  các thông tin cần thiết: Họ  tên trẻ, ngày tháng năm sinh, ngày vào  trường, họ  tên bố  mẹ, nghề  nghiệp, cơ  quan công tác, địa chỉ  gia đình và đặc điểm   riêng của trẻ… Hàng ngày giáo viên phải nắm vững số lượng trẻ có mặt và vắng mặt, ghi vào sổ theo   dõi. Nắm được những biểu hiện bất thường xảy ra đối với từng trẻ để có biện pháp  chăm sóc và giáo dục trẻ  phù hợp. Đối với trẻ  bé cần phân công mỗi giáo viên phụ  trách một số trẻ nhất định nhằm thuận lợi cho việc chăm sóc quản lí. Trong mọi sinh   hoạt của trẻ ở trường mầm non giáo viên luôn có mặt theo dõi đảm bảo an toàn tuyệt   đối cho trẻ. Các nhu cầu của trẻ: Ăn, ngủ, nghỉ ngơi, vệ sinh, vui chơi, học tập… cần   được thỏa mãn một cách hợp lí dưới vai trò tổ chức hướng dẫn của giáo viên. Thực hiện chế độ sinh hoạt: Chế độ sinh hoạt của trẻ là một quy trình khoa học nhằm   phân phối thời gian và trình tự hoạt động trong ngày cũng như việc ăn, ngủ, nghỉ ngơi   một cách hợp lí. Vì thế  việc xây dựng và thực hiện chế  độ  sinh hoạt hàng ngày có ý  nghĩa lớn về  giáo dục toàn diện đối với trẻ. Giáo viên mầm non phải biết xây dựng  chế  độ  sinh hoạt phù hợp đặc điểm phát triển tâm sinh lí của trẻ   ở  độ  tuổi do mình  phụ  trách và có tính đến tình hình thực tế của trường. Để  đảm bảo chất lượng cuộc   sống của trẻ ở trường mầm non giáo viên phải thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt  hàng   ngày   và   thường   xuyên   phối   hợp   với   gia   đình   cùng   thực   hiện đảm   bảo   chất  lượng. Thực hiện chương trình giáo dục mầm non do Bộ giáo dục đào tạo ban hành và được  thực hiện thống nhất trong phạm vi cả nước. Chương trình được xây dựng trên cơ sở  quán triệt đầy đủ những những nguyên tắc cơ bản về lí luận giáo dục mầm non nhằm  thực hiện tối  ưu mục tiêu giáo dục đối với từng độ  tuổi và mục tiêu chung của giáo  dục mầm non. Thực hiện nghiêm túc chương trình là một yếu tố bắt buộc đối với giáo  viên mầm non và các nhà quản lí giáo dục mầm non. Để  đảm bảo chất lượng thực   hiện chương trình giáo dục trẻ giáo viên phải nghiêm túc quán triệt mục tiêu, nội dung   phương pháp giáo dục và vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo vào quá trình tổ chức  thực hiện chương trình nhằm giúp trẻ  phát triển về  thể  chất, ngôn ngữ, nhận thức,   thẩm mĩ, tình cảm và quan hệ xã hội.
  5.  Đánh giá sự phát triển của trẻ là đánh giá quá trình hình thành những nhận định phán  đoán về  kết quả  của quá trình giáo dục, phân tích thông tin thu được, đối chiếu với   mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm cải thiện thực trạng và điều chỉnh, nâng cao chất  lượng hiệu quả  giáo dục trẻ. Giáo viên cần thực hiên nghiêm túc việc đánh giá trẻ  nhằm điều chỉnh kế hoạch giáo dục và phương pháp tổ  chức các hoạt động giáo dục   cho phù hợp. Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định phán đoán và kết quả  của quá trình   giáo dục. Phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề  ra, nhằm cải thiện thực trạng và điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả  giáo   dục trẻ. Giáo viên cần thực hiện nghiêm túc việc đánh giá trẻ, nhằm điều chỉnh kế  hoạch giáo dục và phương pháp tổ chức các hoạt động cho phù hợp. Quản lí cơ sở vật chất của nhóm lớp: Cơ sở vật chất của nhóm lớp là tài sản của nhà  trường được giao trách nhiệm cho giáo viên trực tiếp quản lí. Quản lí cơ  sở  vật chất   là nâng cao hiệu quả  sử  dụng và tăng cường điều kiện thiết yếu để  nâng cao chất  lượng chăm sóc và giáo dục trẻ.  Xây dựng mối quan hệ phối hợp giữa giáo viên với cha mẹ trẻ xây dựng mối quan hệ  tốt trong sự  phối hợp chặt chẽ  giữa nhà trường và gia đình là một nhiệm vụ  quan  trọng của trường mầm non. giáo viên là người đại diện nhà trường có trách nhiệm   trực tiếp thực hiện nhiệm vụ này nhằm tạo ra môi trường giáo dục thuận lợi cho sự  hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Đồng thời giúp nhà trường phát huy được  thế  manh của gia đình trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ  em, tạo nên sự  thống   nhất giáo dục trẻ  giưa hai lực lượng giáo dục. Để  làm được chức năng tuyên truyền  cho các bậc cha mẹ các cô giáo cần nắm vững mục đích của việc tuyên truyển là giúp  cho các bậc cha mẹ hiểu về trẻ, về công tác giáo dục mầm non, biết vận dụng những   hiểu biết của mình vào việc nuôi dưỡng, dạy dỗ con em mình. 7.1.2. Thực   trạng   công   tác   quản   lí   nhóm, lớp   của   giáo   viên   ở   trường   mầm  non Hoàng Đan ­ Huyện Tam Dương ­ Tỉnh Vĩnh Phúc a. Đặc điểm tình hình nhà trường Trường mầm non HoàngĐan là trường chuẩn quốc gia mức độ  I năm 2017, hiện nay  nhà trường đã và đang trong thời gian hoàn thành xây dựng trường chuẩn quốc gia mức  độ II. * Về đội ngũ Nội dung CBQL Giáo viên Nhân viên
  6. Số lượng: 03 20 01 ­ Dạy nhóm trẻ ­ 03 ­ ­ Dạy lớp mẫu giáo ­ 17 ­ Trình độ đào tạo       ­ Tỷ lệ đạt trình độ chuẩn ­ ­ ­ ­   Tỷ   lệ   đạt   trình   độ   trên  03 20/20 = 100% 01/01 = 100% chuẩn Định mức giáo viên/trẻ       ­ Nhà trẻ ­ 01 GV/11 trẻ ­ Mẫu giáo ­ 01 GV/27 trẻ Đảng viên 3/3 = 100% 11/20 = 55% 1/1 = 100%   * Về quy mô trường mầm non, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo Nhà trường có khu trung tâm và 01 khu lẻ; Số lượng trẻ và số lượng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo trong nhà trường đảm bảo theo quy  định của Điều lệ trường mầm non. 100% nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được phân chia theo   độ tuổi và tổ chức ăn bán trú tại trường; Tổng số trẻ trong trường: 464 trẻ; được phân chia theo độ tuổi với 17 nhóm, lớp. Chia  ra: + Nhóm trẻ: 02 nhóm = 32 trẻ; + Lớp mẫu giáo: 3­4 tuổi: 5 lớp = 123 trẻ; 4­5 tuổi: 6 lớp = 165 trẻ;                                    5­6 tuổi: 4 lớp = 144 trẻ. * Cơ sở vật chất nhà trường Tổng diện tích đất toàn trường 9.249,3m2 (bình quân 19,9m2/trẻ). ­ Các công trình của nhà trường được xây dựng kiên cố và bán kiên cố; có đủ hệ thống  các phòng học, phòng chức năng theo quy định.
  7. ­ Khuôn viên có tường bao ngăn cách với bên ngoài, có cây xanh tạo bóng mát, có khu  vườn cổ tích…và được bố trí hợp lý. ­ Nhà trường có nguồn nước sạch đảm bảo vệ  sinh đủ  cho trẻ  và cô sử  dụng trong  sinh hoạt và ăn uống; hệ thống thoát nước sạch sẽ, hợp vệ sinh . Trong các lớp học có  tương đối đầy đủ  đồ  dùng, đồ  chơi, trang thiết bị  tối thiểu phục vụ  cho công tác nuôi   dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. * Thuận lợi ­ Trường mầm non Hoàng Đan được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp uỷ Đảng  chính quyền địa phương, phòng giáo dục và đào tạo Tam Dương và sự phối hợp chặt  chẽ của phụ huynh học sinh. ­ 100% trẻ trong nhà trường được học theo đúng độ tuổi quy định ­ 100% cán bộ giáo viên, nhân viên có trình độ  trên chuẩn. Giáo viên nhiệt tình, yêu  nghề, yêu trẻ có ý thức tự học, tự rèn luyện nâng cao trình độ về mọi mặt. ­ Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thể thấp còi dưới 4%. ­ Là trường đạt chuẩn Quốc gia nên cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác  chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ tương đối đầy đủ. * Khó khăn ­ Chưa đủ  phòng học, hiện nay có 7 nhóm, lớp phải học nhờ phòng ăn và phòng chức  năng. ­ Đồ dùng,đồ chơi trang thiết bị cho các nhóm lớp chưa đủ theo thông tư của  Bộ GD&ĐT  quy định, các trang thiết bị dạy học hiện đại còn quá ít. ­ Thiếu nhiều giáo viên theo quy định (thiếu 18 giáo viên) cho nên gặp rất nhiều khó  khăn trong công tác quản lí nhóm, lớp.  ­ Vẫn còn một số  phụ  huynh chưa phối hợp chặt chẽ  với giáo viên chủ  nhiệm các  nhóm lớp để cùng thống nhất nuôi dưỡng­chăm sóc và giáo dục trẻ theo khoa học. b. Thực trạng công tác quản lí nhóm, lớp ở trường mầm non Hoàng Đan. Để phục vụ cho công tác nghiên cứu cho  đề tài tôi tiến hành khảo sát thực trạng công  tác quản lí nhóm, lớp ở trường mầm non Hoàng Đan cụ thể như sau: Khảo sát trước khi áp dụng các biện pháp          Biểu 1: Khảo sát giáo viên thực hiện công tác quản lý nhóm, lớp
  8. Thự c  Xây  Tổ  Đ/G hiệ Qu dựn chứ iá  n  ản  TS  g  c  sự  chư lý  Công tác phối hợp GV kế  CS PT  ơng  CS hoạ GD  c ủ a  trìn VC ch trẻ trẻ h  GD 20 T K TB T K TB T K TB T K TB T K TB T K TB 10 6 4 7 8 5 9 7 4 8 8 4 6 8 6 9 6 5 Tỷ  50 30 20 35 40 25 45 35 20 40 40 20 30 40 30 45 30 25 lệ % Biểu 2: Khảo sát chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ Mẫu giáo Tổng cộng TT Nội dung Nhà trẻ TS 3­4 T 4­5 T 5­6 T 1 Tổng số trẻ 32 432 123 165 144 464 2 Số trẻ cân năng bình thường 30 415 122 157 136 443   Tỷ lệ(%) 93.75 96 99 95.1 94.4 95.5 3 Số trẻ chiều cao bình thường 27 400 114 150 136 427   Tỷ lệ(%) 84.3 92.6 92.7 90.9 94.4 92 4 Số trẻ SDD thể nhẹ cân 2 17 1 8 8 19   Tỷ lệ trẻ SDD (%) 6.25 3.9 0.8 4.8 5.5 4.1 5 Số trẻ thừa cân, béo phì 0 8 0 3 5 8
  9.   Tỷ lệ trẻ thừa cân, BP (%) 0 1.8 0.00 1.8 3.4 1.7 6 Số trẻ thấp còi 5 32 9 15 8 37   Tỷ lệ trẻ TC (%) 15.6 7.4 7.3 9.1 5.5 7.9 Biểu 3: Khảo sát chất lượng giáo dục trẻ PTTC­ KNXH (PTTC  PTTC PTNT PTNN PTTM Tổng  KNXH STT &TM  số trẻ (NT)) Chưa  Chưa  Chưa  Chưa  Chưa  Đạ t Đạt Đạt Đạt Đạt đạt đạt đạt đạt đạt NT 32 19 11 18 12 21 9 20 10 0 0 % 100 59.4 40.6 56.3 43.8 65.6 34.4 62.5 37.5 0.0 0.0 MG 432 369 59 360 68 370 58 371 57 358 70 % 100 85.4 14.6 83.3 16.7 85.6 14.4 85.9 14.1 82.9 17.1 Tổng  toàn  trường 464 388 70 378 80 391 67 391 67 358 70 % 100 83.6 16.4 81.5 18.5 84.3 15.7 84.3 15.7 77.2 15.9 Qua khảo sát đầu năm tôi nhận thấy: Đa số giáo viên chưa nhận thức tốt về tầm quan  trọng của công tác quản lí nhóm, lớp  ở  trường mầm non có  ảnh hưởng  đến chất  lượng nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ nên chưa biết phối hợp đồng bộ  các nội  dung quản lí nhóm, lớp để  đạt hiệu quả  cao. Vì vậy, một số  giáo viên lập  kế  hoạch  giáo dục theo chủ đề trong năm học chưa phù hợp điều kiện thực tế nhà trường, chưa  có kinh nghiệm trong công tác quản lý cơ  sở  vật chất và tổ  chức các hoạt động giáo   dục, kinh nghiệm trong việc đánh giá trẻ  còn hạn chế. Nên chất lượng nuôi dưỡng,  chăm sóc giáo dục trẻ đạt hiệu quả chưa cao.
  10. 7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến 7.2.1.   Biện   pháp   1: Xây   dựng   kế   hoạch,   chỉ   đạo   giáo   viên thực   hiện nghiêm  túc chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ do Bộ GD&ĐT ban hành Ngay từ  đầu năm học, căn cứ  kế  hoạch thực hiện nhiệm vụ  năm học của Phòng  GD&ĐT Tam Dương cũng như  kế  hoạch của nhà trường; căn cứ  vào tình hình khảo   sát thực tế về cơ sở vật chất, đội ngũ…tôi xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình  giáo dục, phân chia thời gian thực hiện cho các chủ  đề  trong năm học một cách phù  hợp với tình hình thực tế của nhà trường. Kế hoạch được cụ thể hoá yêu cầu về mục   đích, nội dung các chủ đề trong năm học. Căn cứ vào nội dung kế hoạch các tổ  chuyên môn, các nhóm lớp xây dựng kế  hoạch   giáo dục phù hợp với lớp mình, kế hoạch chỉ được thực hiện khi có sự phê duyệt của  nhà trường. Cuối mỗi chủ  đề  giáo viên đánh giá những nội dung làm được và chưa  làm được để rút kinh nghiệm và kịp thời bổ sung điều chỉnh cho phù hợp. Chỉ  đạo thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục mầm non mới do Bộ  GD&ĐT  ban hành, thực hiện nghiêm túc chế  độ  sinh hoạt của trẻ   ở  trường mầm non. Quan   tâm thường xuyên công tác chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh và phòng chống  tai nạn thương tích cho trẻ, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể  chất và tinh thần cho  trẻ. 7.2.2. Biện pháp 2: Tham mưu với các cấp lãnh đạo đầu tư cơ sở vật chất trang  thiết bị dạy học. Tăng cường đầu tư trang bị đầy đủ cơ sở vật chất đồ dùng, đồ chơi trang thiết bị theo  thông tư của Bộ giáo dục và đào tạo. Sử  dựng hợp lý nguồn ngân sách được cấp và quỹ  học phí để  đầu tư  mua sắm trang   thiết bị đồ dùng, đồ chơi cho các nhóm lớp. Thường xuyên kiểm tra các nhóm lớp việc   bảo quản và sử  dụng, có kế  hoạch sửa chữa kịp thời các đồ  dùng trang thiết bị  hư  hỏng để đảm bảo an toàn cho trẻ. Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để tăng nguồn kinh phí đầu tư mua sắm đồ dùng,  đồ chơi trang thiết bị phục vụ cho việc nuôi dưỡng­chăm sóc và giáo dục. 7.2.3. Biện pháp 3: Bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên để nâng cao kỹ  năng trong quản lý nhóm, lớp Ngay từ khi bắt tay vào thực hiện đề tài này tôi đã tăng cường công tác kiểm tra trực   tiếp tại các nhòm, lớp để nắm được những điểm mạnh điểm yếu của từng giáo viên,   từ  đó có kế  hoạch bồi dưỡng đến đối tượng cụ  thể  nhất. Để  làm tốt công tác bồi   dưỡng tôi đã thực hiện một số nội dung cụ thể như sau: a. Thông qua tổ chuyên môn
  11. Tổ chuyên môn là một trong những nhân tố quan trọng giúp giáo viên trong tổ nâng cao   nhận thức về  chuyên môn. Ngay từ  đầu năm học, hiệu trưởng căn cứ  vào trình độ  chuyên môn nghiệp vụ, năng lực, phẩm chất của các giáo viên mà có thể bổ nhiệm tổ  trưởng, tổ  phó cho các tổ. Hoạt động của tổ  chuyên môn được thực hiện theo đúng  quy định tại Điều lệ trường mầm non. Được sự chỉ đạo của Ban giám hiệu, tổ chuyên  môn xây dựng kế hoạch năm, tháng, tuần cụ thể phù hợp với đặc điểm của tổ mình và  Hiệu phó phụ trách chuyên môn ký, duyệt. Tổ chuyên môn sinh hoạt định kỳ ít nhất 2  tuần/lần. Nội dung sinh hoạt chuyên môn là trao đổi về  nội dung, phương pháp soạn  giảng, tổ chức thao giảng, chuyên đề, hướng dẫn giáo viên cách làm đồ  dùng đồ chơi  theo chủ  đề, nêu những  ưu khuyết điểm về  chuyên môn của tổ, những vấn đề  còn  thiếu còn yếu của giáo viên trong tổ. Thông qua sinh hoạt tổ  chuyên môn giúp giáo   viên: ­ Thông qua sinh hoạt tổ giúp cán bộ quản lý nắm được nội dung giảng dạy của từng   giáo viên. ­ Giáo viên có điều kiện học hỏi kinh nghiệm từ những giáo viên khác trong tổ. Tạo   sự đoàn kết trong tổ, khối. ­ Cập nhật thông tin kịp thời về công tác chuyên môn cho các giáo viên trong tổ  nắm   được. b. Bồi dưỡng giáo viên thông qua các hội thi, hội thảo ­ Căn cứ  vào nhiệm vụ năm học nhà trường tổ  chức tốt các hội thi như  Hội thi giáo   viên dạy giỏi giáo dục mầm non cấp trường; Hội thi trang trí lớp cấp trường; Hội thi  làm đồ  dùng đồ chơi cấp trường; Cuộc thi thiết kế bài giảng điện tử  E­Learning cấp  trường để giáo viên tham gia tạo môi trường thuận lợi cho giáo viên tham gia, học hỏi,   rút kinh nghiệm. Lựa chọn những giáo viên xuất sắc để bồi dưỡng tham gia các hội thi  cấp huyện, tỉnh. c. Bồi dưỡng giáo viên thông qua dự giờ, thao giảng Dự giờ là một trong những biện pháp bồi dưỡng thích hợp cho từng giáo viên. Thông  qua dự giờ, người quản lý sẽ  đánh giá được chất lượng giáo viên, kỹ  năng của từng   giáo viên. Từ đó có những biện pháp bồi dưỡng kịp thời, khuyến khích thúc đẩy giáo  viên khắc phục những hạn chế. Ngay từ đầu năm học, căn cứ vào kế hoạch kiểm tra   nội bộ. Ban giám hiệu sẽ tăng cường dự giờ đột xuất giáo viên để  nắm bắt tình hình  giảng dạy cũng như  quá trình chuẩn bị  lên lớp của giáo viên. Dự  nhiều giáo viên  ở  nhiều đề  tài khác nhau nhưng cũng có lúc dự  nhiều giáo viên trong cùng một đề  tài.   Sau mỗi lần dự  giờ  tôi sẽ  trao đổi cùng giáo viên để  rút kinh nghiệm, khắc phục   những hạn chế trong giảng dạy. Thông qua đó đánh giá được trình độ chuyên môn của   từng giáo viên. Hàng tháng, mỗi tổ, khối đều tổ  chức thao giảng, cho giáo viên dự 
  12. những tiết dạy thao giảng. Qua đó, ban giám hiệu cùng giáo viên trong khối trao đổi,   thảo luận để rút kinh nghiệm cho tiết dạy. Sau mỗi lần thao giảng, thông qua sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp, giáo viên sẽ  phát huy chuyên môn, ý thức rõ hơn về  khả  năng của bản thân mà có hướng khắc   phục trong thời gian tới. Qua dự giờ, thao giảng, phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn sẽ giúp cho giáo viên   nắm vững được nội dung, phương pháp giáo dục trẻ, những hình thức phát huy tính  tích cực, chủ   động, sáng tạo cho trẻ.  Đồng thời tạo nên sự  thống nhất chung về  chuyên môn, sự đoàn kết của tập thể giáo viên trong toàn trường. Dự  giờ, thao giảng  ngay tại lớp sẽ tiết kiệm được kinh phí, ít hao tốn thời gian. Giáo viên được học hỏi  và rút kinh nghiệm trực tiếp thông qua dự giờ, dự thao giảng khối. ­ Khuyến khích giáo viên tự  làm đồ  dùng dạy học để  phục vụ  cho các hoạt động   giảng dạy tại nhóm, lớp và bổ sung vào các góc choi của trẻ. d. Thông qua xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng Đầu năm học nhà trường khảo sát nhu cầu cần bồi dưỡng của đội ngũ, xây dựng kế  hoạch bồi dưỡng thường xuyên trong năm học ngoài những nội dung bồi dưỡng của   các cấp (PGD&SGD). Tổ chức cho giáo viên đăng ký nội dung bồi dưỡng 3 theo quy   định. Giáo viên xây dựng kế  hoạch tự  bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu cần của bản thân,   thực hiện tự bồi dưỡng đủ số tiết quy định trong năm học (60 tiết) bao gồm nội dung   theo các modun và nội dung khác. Duyệt kế hoạch tự bồi dưỡng với ban giám hiệu để  có thể tư vấn, điều chỉnh kịp thời. Trong năm học ban giám hiệu thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc học tập tự  bồi   dưỡng của giáo viên trong nhà trường để  đảm bảo đúng nội dung, kịp tiến độ. Kết   quả học tập tự bồi dưỡng của giáo viên phải được thể hiện trong hồ sơ tự bồi dưỡng,   đây là một trong những tiêu chí đánh giá thi đua hàng tháng và cuối năm học của giáo  viên. đ. Chỉ đạo thực hiện chương trình và đổi mới phương pháp giảng dạy Nói đến việc giáo dục  ở  trường thì không thể  nào không nói đến việc thực hiện  chương trình, chương trình là phương tiện để  giáo dục toàn diện cho trẻ. Chương   trình giáo dục mầm non đòi hỏi giáo viên phải có nhiều thủ thuật hấp dẫn, thu hút trẻ.  Tạo nhiều tình huống làm phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của trẻ. Ngay từ  đầu năm học nhà trường đã hỗ trợ tài liệu về việc thực hiện chương trình cho các giáo  viên, lên kế hoạch cụ thể cho hoạt động chuyên môn, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn   cho giáo viên, hướng dẫn giáo viên cách soạn giảng, cách lập kế  hoạch, xây dựng   mạng nội dung, mạng hoạt động, hướng dẫn giáo viên chọn những đề tài sao cho phù 
  13. hợp với từng chủ đề. Sau khi thống nhất chương trình giảng dạy, dưới sự chỉ đạo của   Phòng giáo dục, Nhà trường chỉ  đạo cho các lớp thực hiện đại trà chương trình giáo  dục mầm non trong nhà trường,  ứng dụng công nghệ  thông tin và phát huy tính tích   cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình giảng dạy. Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trong trường mầm non hay nói cách khác là bồi  dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên là một trong những giải pháp đưa chất lượng  chuyên môn trong nhà trường nâng lên rõ rệt. Vì đội ngũ giáo viên là nhân tố  quan  trọng quyết định chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. 7.2.4. Biên phap 4: ̣ ́  Thực hiện tốt công tác tuyên truyền tới các bậc phụ  huynh,  các ban ngành đoàn thể về tầm quan trọng của giáo dục mầm non. Chỉ  đạo thực hiện tốt công tác tuyên truyền kiến thức nuôi dạy con cho các bậc phụ  huynh, giáo viên phối kết hợp chặt chẽ  với phụ  huynh  để  cùng nuôi dạy trẻ  theo   chương trình, chỉ đạo giáo viên sự phối hợp giáo dục được tiến hành thông qua các hình  thức: ­ Trao đổi trực tiếp hàng ngày thông qua giờ đón và trả trẻ. ­ Tổ  chức họp phụ  huynh định kỳ. Xây dựng góc tuyên truyền cho cha mẹ trẻ tại các   nhóm, lớp. ­ Thông qua các đợt kiểm tra sức khỏe và các hội thi văn hóa, văn nghệ, hoạt động  ngoại khóa, tổ chức thăm hỏi gia đình trẻ. ­ Mời gia đình thăm quan hoặc tham gia vào một số hoạt động của lớp của trường tùy   theo điều kiện và khả  năng của họ, thông qua ban  đại diện phụ  huynh học sinh của  lớp… Để tạo sự tin tưởng và thu hút sự tham gia của phụ huynh vào các hoạt động chăm sóc ­   giáo dục trẻ  của lớp của trường giáo viên cần phải lắng nghe ý kiến của cha mẹ  trẻ,   chủ động xây dựng mối quan hệ tốt với phụ huynh, sẵn sàng tư vấn và giúp đỡ các kiến   thức chăm sóc và giáo dục trẻ khi gia đình có yêu cầu. Giáo viên cần thông tin đầy đủ  cho   cha   mẹ   về   chương   trình   chăm   sóc   ­   giáo   dục   trẻ   ở   trường   bằng   nhiều   hình   thức, liên lạc thường xuyên với gia đình để tìm hiểu sinh hoạt của trẻ ở gia đình, thông   tin cho cha mẹ trẻ biết về tình hình của trẻ ở lớp, những thay đổi của trẻ nếu có thể để  kịp thời có biện pháp tác động chăm sóc ­ giáo dục phù hợp.  Cần thống nhất với các bậc  phụ  huynh về  nội quy, các hình thức và biện pháp phối hợp giữa phụ  huynh và nhà   trường trong từng giai đoạn và cả  năm học. Trong quá trình phối hợp với các bậc cha   mẹ, giáo viên cần căn cứ  vào điều kiện và hoàn cảnh cụ  thể  của gia đình để  có hình  thức phối hợp phù hợp mang lại hiệu quả cao nhất. 7.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quản  lí nhóm, lớp của giáo viên
  14. Việc kiểm tra đánh giá là công việc không thể thiếu được trong công tác quản lý giáo  dục. Hoạt  động kiểm tra, dự  giờ  các hoạt  động giáo dục, việc thực  hiện các kế  hoạch, cũng như tham gia vào các phong trào hoạt động của nhà trường và quản lí giáo  dục trẻ  trong nhóm lớp…Khi kiểm tra đánh giá, tôi nhận xét những  ưu điểm, sự  linh  hoạt, sáng tạo trong quá trình thực hiện của giáo viên. Đồng thời, giúp giáo viên nhận  ra những kiến thức, kỹ năng mà giáo viên còn hạn chế, hướng dẫn giáo viên cách khắc  phục từ đó giúp giáo viên nắm chắc hơn và thực hiện các hoạt động quản lí nhóm lớp  của mình hiệu quả nhất. Căn cứ  và khả  năng của giáo viên và đặc điểm riêng của từng lớp để  chỉ  đạo điểm  từng lớp về các nội dung quản lý nhóm, lớp như: Lớp điểm về chất lượng chăm sóc­ giáo dục trẻ; lớp điểm về  xây dựng kế  hoạch và đánh giá trẻ; lớp điểm về  công tác  phối hợp với cha mẹ trẻ…để các giáo viên khác học tập và làm theo. 8. Những thông tin cần được bảo mật: Không có. 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến ­ Nguồn nhân lực: Cán bộ giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh trường mầm non   Hoàng Đan. + Cán bộ  giáo viên được tập huấn đầy đủ  về  nội dung quản lí nhóm, lớp tại trường   mầm non. ­ Cơ sở vật chất: Có đủ các phòng học, phòng chức năng, lớp học có đồ dùng đồ chơi  cho trẻ hoạt động, ngoài trời có khuôn viên để cho trẻ có không gian tham gia vào các   hoạt động. 10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được do áp dụng sáng   kiến theo ý kiến của tác giả Với các biện pháp đề  xuất trên sau khi đã áp dụng vao th ̀ ực tiên đ ̃ ến tháng 2/2019 tôi   thấy được hiệu quả  trong công tác quản lí nhóm, lớp của giáo viên tại trường mầm   non Hoàng Đan được nâng lên rõ rệt, cụ thể như sau: 10.1.1. Kết quả về đội ngũ giáo viên ̣ Nhân th ưc vê viêc th ́ ̀ ̣ ực hiện tốt công tác quản lí nhóm, lớp trong công tac chăm soc ́ ́  ́ ̣ ̉ ược nâng lên rõ rệt, các giáo viên đã mềm dẻo hơn trong công tác phối  giao duc tre đ hợp với phụ  huynh học sinh. 100% học sinh trong nhà trường được đảm bảo an toàn  cả về thể chất lẫn tinh thần trong thời gian ở trường. Nhà trường có 02 giáo viên đạt giải nhất, 02 giáo viên đạt giải nhì trong Hội thi giáo  viên dạy giỏi giáo dục mầm non cấp huyện và kết quả  được thể  hiện cụ  thể  dưới   bảng sau:
  15. Biểu 4: Kết quả giáo viên thực hiện công tác quản lý nhóm, lớp Thự Xây  Tổ  c  Đ/Gi Quả dựn chức hiện á sự  TS  n lý  g kế CSG chư PT  Công tác phối hợp GV CSV hoạc D  ơng  của  C h trẻ trình  trẻ GD 20  T K TB T K TB T K TB T K TB T K TB T K TB GV 10 6 4 7 8 5 9 7 4 8 8 4 6 8 6 9 6 5 / Trư ớc  khi  áp  dụn g Tỷ  15 5 0 12 8 0 16 4 0 15 5 0 15 5 0 14 6 0 lệ %  sau  75 25 0 60 40 0 80 20 0 75 25 0 75 25 0 70 30 0 khi  áp  dụn g Tăng +25 ­5 ­20 +25 0 ­25 +35 ­15 ­20 +35 ­15 ­20 +45 ­15 ­30 +25 0 ­2 (+)/g iảm  (­) so  với  trướ c 10.1.2. Về chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ Biểu 5: Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
  16. Tổng  Tăng (+), giảm (­) so với ban đầu Mẫu giáo TT Nội dung Nhà trẻ cộng TS 3­4 T 4­5 T 5­6 T 1 Tổng số trẻ 32 432 123 165 144 464 0 Số trẻ cân nặng bình  2 thường 32 420 122 160 138 452 +9   Tỷ lệ(%) 100 97.2 99 96.9 95.8 97.4 +1.9% Số trẻ chiều cao bình  3 thường 28 415 119 156 140 443 +16   Tỷ lệ(%) 84.3 96 92.7 90.9 94.4 95.5 +3.5% 4 Số trẻ SDD thể nhẹ cân 0 5 0 3 2 5 ­14   Tỷ lệ trẻ SDD (%) 0 1.15 0 1.8 1.4 1.1 ­3% 5 Số trẻ thừa cân, béo phì 0 0 1 2 4 7 ­1   Tỷ lệ trẻ thừa cân, BP (%) 0 1.8 0.00 1.8 3.4 1.5 ­0.2% 6 Số trẻ thấp còi 4 17 4 9 4 21 ­16   Tỷ lệ trẻ TC (%) 12.5 3.9 3.25 5.45 2.77 4.5 ­3.4% Biểu 6: Chất lượng giáo dục trẻ PTTC­ KNXH (PTTC  PTTC PTNT PTNN PTTM Tổng  KNXH STT &TM  số trẻ (NT)) Chưa  Chưa  Chưa  Chưa  Chưa  Đạ t Đạt Đạt Đạt Đạ t đạt đạt đạt đạt đạt NT 32 26 6 23 8 25 7 23 9
  17. % 100 81.3 18.8 71.9 25.0 78.1 21.9 71.9 28.1 MG 432 409 23 398 34 410 22 410 22 403 29 % 100 94.7 5.3 92.1 7.9 94.9 5.1 94.9 5.1 93.3 6.7 Tổng  toàn  trường 464 435 29 421 42 435 29 433 31 403 29 % 100 93.8 6.3 90.7 9.1 93.8 6.3 93.3 6.7 86.9 6.3 Tăng (+), giảm  (­) so với ban  đầu +10.2 ­10.2 +9.4 ­9.4 +9.5 ­9.5 +9 ­9 +9.7 ­9.7 Nhìn vào biểu 5 và biểu 6 ta thấy: Tỷ  lệ  trẻ  suy dinh dưỡng thể  nhẹ  cân giảm còn  1,1% (Giảm 3%   so   với   đầu   năm),   suy   dinh   dưỡng thể   thấp   còi   của   toàn  trường giảm còn: 4,5% (Giảm 3,4% so với đầu năm). Chất lượng các mặt giáo dục theo các lĩnh vực phát triển của trẻ đã tăng rõ rệt so với   trước. 100% trẻ đến trường được đảm bảo an toàn cả về thể chất lẫn tinh thần. Đề  tài này có khả  năng ứng dụng  ở trường mầm non Hoàng Đan và các trường mầm  non trong huyện Tam Dương trong những năm học tiếp theo. 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được do áp dụng sáng   kiến theo ý kiến của Hiệu trưởng trường mầm non Hoàng Đan Sáng kiến được đánh giá đảm bảo tính khoa học, tính sáng tạo, tính hiệu quả  và tính   ứng dụng vào thực tiễn, cụ thể: ­ Đối với ban giám hiệu: Rút ra được một số  bài học kinh nghiệm áp dụng vào công  tác chỉ đạo giáo viên trong quản lí nhóm, lớp tại trường mầm non. ­ Đối với giáo viên: Nắm chắc được nội dung quản lí nhóm lớp, luôn quan tâm, tìm hiểu   và nắm chắc đặc điểm của trẻ. Biết cách tổ chức linh hoạt các hoạt động giáo dục, có   kinh nghiệm trong việc quản lí cơ sở vật chất, đánh giá trẻ và biết phối hợp chặt chẽ với   phụ huynh cùng thực hiện tốt nhiệm vụ năm học. ­ Đối với phụ huynh: Rất an tâm tin tưởng vào công tác chỉ đạo của nhà trường, tin tưởng vào   đội ngũ giáo viên trong trường và nhận thức tốt về giáo dục mầm non.
  18. ­ Đối với trẻ: Trẻ khỏe mạnh thông minh có nền nếp, kỹ năng, thái độ tốt và hứng thú  khi tham gia mọi hoạt động. 11. Danh sách những cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu Số TT Tên tổ chức/cá  Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh  nhân vực   áp dụng sáng  kiến   Trường MN  Xã Hoàng Đan ­  ­   Phạm   vi:   Sáng  Hoàng Đan. huyện Tam  kiến   được   áp  Dương ­ tỉnh  dụng   đối   với  Vĩnh Phúc. giáo   viên   mầm  non. ­   Lĩnh   vực   áp  dụng: Một   số    biện   pháp   chỉ  đạo nâng   cao  chất   lượng  trong quản   lí  nhóm,   lớp   cho  giáo   viên   mầm  non (Quản   lí  mầm non)       Hoàng Đan, ngày.....tháng......năm 2019 Hoàng Đan, ngày 25 tháng 2 năm 2019 THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ TÁC GIẢ SÁNG KIẾN (Đã ký) (Đã ký)         Trần Thị Kim Ký Nguyễn Thị Minh Thu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2