intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số giải pháp thực hiên xây dựng trường mầm non đạt Chuẩn quốc gia mức độ 1 sau 5 năm

Chia sẻ: Mucnang999 Mucnang999 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:19

30
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Một số giải pháp thực hiên xây dựng trường mầm non đạt Chuẩn quốc gia mức độ 1 sau 5 năm" nhằm đúc rút lại một số kinh nghiệm trong quá trình quản lý chỉ đạo xây dựng CQG tại trường mầm non.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số giải pháp thực hiên xây dựng trường mầm non đạt Chuẩn quốc gia mức độ 1 sau 5 năm

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN XÂY DỰNG TRƯỜNG  MẦM NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA MỨC ĐỘ I SAU 5 NĂM.” 1
  2.  Đề tài: “NHỮC NG BIỆN PHÁP CỘƠ ỘNG HÒA XàH  BẢỦ I CH N Đ Ể NÂNG CAO CH  NGHĨA VIỆT NAM ẤT  LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN M Độc lập – TựẦ M NON”  do – H ạnh phúc 1. Phần mở đầu: 1.1. Lý do chọn đề tài: 1.2. Phạm vi áp dụng đề tài: I. ĐẶT VẤN ĐỀ: 1. Tính cấp thiết của đề tài:       Giáo dục và đào tạo là chiến lược đào tạo con người và luôn được Đảng và  Nhà nước quan tâm. Nghị quyết Trung Ương 2 khóa VIII đã khẳng định: Nhiệm vụ  và mục tiêu cơ bản của giáo dục là đào tạo con người Việt Nam Xã hội chủ nghĩa,  có tri thức, kỹ năng vừa hồng vừa chuyên, coi giáo dục đào tạo là quốc sách hàng  đầu, là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Phát triển giáo dục đào tạo gắn liền với  SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM nhu cầu phát triển kinh tế ­ xã hội, bởi vì muốn tiến hành công nghiệp hóa, hiện  đại hóa th ắuồn l Đề tài: “M ỘựT S Ốợ c ng l ẢI PHÁP THồỰn l i thì phát huy ngu  GI ực con ng C HI ười là yỰếNG TR ỆN XÂY D u tố cơ bản c ƯỜ NGủa   sự phát triển nhanh và bền vững. MẦM NON Đ      Giáo d ẠT CHU ục Mầm non là m ẨN QU ắc xích đ ỐC GIA MệỨ ầu tiên trong h  thC ĐỘ I SAU 5 NĂM ống giáo d ục quốc dân  .”ở  nước ta, góp phần hình thành và phát triển nhân cách con người mới Xã hội chủ  nghĩa.Giáo dục mầm non một mặt đáp ứng ác nhu cầu phát triển tổng thể hài hòa  của trẻ về thể lực, nhôn ngữ, tình cảm, xã hội, mặt khác chuẩn bị sẵn sàng cho trẻ  đến trường tiểu học. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp Hành TW Đảng  khóa VIII về định hướng chiến lược phát triền Giáo dục và Đào tạo trong thời kỳ  công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã khẳng định mục tiêu của giáo dục mầm non đến  năm 2000 là “ Phát triển bậc học Mầm Non phù hợp với điều kiện và yêu cầu của  từng nơi, đảm bảo hầu hết trẻ 5 tuổi được học chương trình mẫu giáo lớn chuẩn  Họ và tên: Lê Thị Hường bị vào lớp 1” Chức vụ: Hiệu trưởng      Để thực hiện tốt chiến lược đào tạo con người trong giai đoạn mới nhất ;à với  ngành học Mầm non thì nhiĐệơm v n vụị xây d  công tác: Tr ựng một đườ ng Mầm non An Th ội ngũ giáo viên có đ ầy đủủy năng  lực, có phẩm chất đạo đức tốt và tâm huyết với nghề nghiệp; có hệ thống trường  lớp được trang bị tương đối đồng bộ, hoàn chỉnh; phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ  đến các gia đình... nhằm đặt nền móng cho sự nghiệp giáo dục của các bậc học  tiếp theo là một vấn đề có tính chiến lược đang đặt ra hiện nay, trong chiến lược  đó, giáo dục Mầm non có một vị trí quan trọng. Chủ Tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ “  Làm Mầm non tức là thay mẹ dạy trẻ, muốn làm được điều đó thì trước hết phải  yêu quý trẻ, vì các cháu nhỏ hay quấy, phải bền bỉ chịu khó mới dạy được các  2
  3. cháu. Dạy trẻ cũng như trồng cây non, trồng cây non được tốt thì sau này cây lớn  lên sẽ xanh tốt. Dạy trẻ nhỏ tốt thì  SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN XÂY DỰNG TRƯỜNG MẦM  NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA MỨC ĐỘ I SAU 5 NĂM.” 1. Phần mở đầu: 1.1. Lý do chọn đề tài: Như  chúng ta đã biết Chuẩn quốc gia (CQG) về  trường học được xem là   thước đo đánh giá hình thức hoạt động và hiệu quả  đạt được của các loại hình  trường học, trên cơ sở đó để thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,   bồi dưỡng nhân tài phục vụ  cho sự  nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất  nước. Ở  giai đoạn 2005­2010, nhiều địa phương đã xây dựng trường mầm non  nông thôn với những điều kiện cơ  sở  vật chất phù hợp thực tiễn cuộc sống để  đảm bảo chất lượng cuộc sống cho trẻ mầm non  ở trường, so với tiêu chuẩn đạt   chuẩn có yếu tố vượt chuẩn, nhưng lại có nhiều trường, do phòng học có hạn, số  học sinh trong địa bàn đến trường quá đông, diện tích lớp trở lên chật hẹp, do vậy   tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia được thay đổi bằng Quyết định 36/2008/QĐ­ BGD ĐT ngày 16/7/2008 được ban hành   thay thế  “Quyết định số  45/2001/QĐ­ BGD&ĐT ngày 26 tháng 12 năm 2001 của Bộ  trưởng Bộ  Giáo dục­ Đào tạo về   việc ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia giai đoạn   từ  năm 2002 ­ 2005.  Đên thang 2/2014 lai môt lân n ́ ́ ̣ ̣ ̀ ữa  Thông tư  số  02/2014/TT­ BGD ĐT ngày 8/2/2014 được ban hành. Thông tư  này có hiệu lực thi hành kể  từ  ngày 25 tháng 3 năm 2014 và thay thế Quyết định số 36/2008/QĐ­BGDĐT ngày 16   tháng 7 năm 2008 của Bộ  trưởng Bộ  Giáo dục ­ Đào tạo ban hành Quy chế  công   nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.  Nếu như hàng năm các trường mầm non có điều kiện để thực hiện kế hoạch  bổ  sung diện tích đất, bổ  sung thêm phòng học khi số trẻ  đến trường tăng lên, cơ  sở  vật chất được tôn tạo phù hợp với chất lượng cuộc sống nhân dân hiện nay,  môi trường xung quanh được chăm sóc làm đẹp thường xuyên, đội ngũ giáo viên   được cập nhật trình độ  đạt chuẩn vv... thì khả  năng tụt hậu về  các tiêu chuẩn  trường chuẩn là rất ít. Nhưng một số  trường  đã không có khả  năng làm được   những việc đó, do đó sự  tụt hậu của   một số  trường chuẩn quốc gia giai đoạn  2002­2005 đến nay khó có thể bổ sung cho đủ điều kiện để công nhận lại theo quy  định trường chuẩn QG như  Thông tư  02/2014/TT­BGD ĐT ngày 8/2/2014 mà Bộ  Giáo dục ­ Đào tạo ban hành. 3
  4. ̀ ương n Nha tr ̀ ơi tôi đang công tac trong quá trình xây d ́ ựng trường mầm non  đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 sau 5 năm đa bam sat cac tiêu chuân theo  ̃ ́ ́ ́ ̉ Quyết định  số  36/2008/QĐ­BGDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Bộ  trưởng Bộ  Giáo dục ­   Đào tạo ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia va sau ̀   đo la Thông t ́ ̀ ư  số  02/2014/TT­BGD ĐT ngày 8/2/2014 được ban hành và thay thế  Quyết định số  36/2008/QĐ­BGDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Bộ  trưởng Bộ  Giáo dục ­ Đào tạo ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc   gia. Thang 6/2014 nha tr ́ ̀ ương đa đ ̀ ̃ ược UBND Tinh công nhân tr ̉ ̣ ương mâm non đat ̀ ̀ ̣  ̉ Chuân quôc gia ḿ ưc đô 1 sau 5 năm ́ ̣ . Chính vì lí do đó bản thân tôi đã chọn đề tài  “Một số  giải pháp thực hiên xây dựng trường mầm non đạt Chuẩn quốc gia   mức độ  1 sau 5 năm”,  đê lam đê tai SKKN nhăm đuc rut lai môt sô kinh nghiêm ̉ ̀ ̀ ̀ ̀ ́ ́ ̣ ̣ ́ ̣   ̉ ́ ̉ ̣ trong qua trinh quan ly chi đao xây d ́ ̀ ựng CQG tai tṛ ương mâm non. ̀ ̀ ̉ 1.2. Điêm m ơi, ph ́ ạm vi ap dung ́ ̣  cua đê tai:  ̉ ̣ ̣ ̀ ̀ Trên đia ban huyên Lê Thuy co 13 ̀ ̣ ̉ ́   trương mâm non đat Chuân quôc gia song đên năm hoc 2013­2014 toan bâc hoc m ̀ ̀ ̣ ̉ ́ ́ ̣ ̀ ̣ ̣ ơí  ́ ơn vi tr co 2 đ ̣ ương hoc đ ̀ ̣ ược công nhân đat Chuân quôc gia m ̣ ̣ ̉ ́ ức đô 1 sau 5 năm theo ̣   Thông tư số 02/2014/TT­BGD ĐT ngày 8/2/2014 được ban hành và thay thế Quyết  định số  36/2008/QĐ­BGDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Bộ  trưởng Bộ  Giáo   dục ­ Đào tạo ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.   ̀ ̣ ̀ ̉ Vi vây, đây la điêm m ới cua đê tai. ̉ ̀ ̀  Thời gian nghiên cứu và thực hiện từ năm học 2010­2011 đến năm học  2013  ­ 2014. Đề  tài được thực hiện tại trường mầm non nơi tôi đang công tác và có thể  vận dụng được cho tất cả  các trường mầm non trong huyện, trong tỉnh và ngoài  tỉnh đang tập trung xây dựng trường mầm non đạt Chuẩn quốc gia mức độ  1 và  ̉ Chuân quôc gia m ́ ưc đô 1 sau 5 năm. ́ ̣ 2. Phần nội dung. 2.1. Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu: Trường mầm non nơi tôi đang công tác được xây dựng và đạt trường mầm   non nông thôn đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2002­2005 vào năm 2008, theo Quyết  định số 45/2001/QĐ­BGD&ĐT ngày 26 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo  dục­ Đào tạo về  việc ban hành Quy chế  công nhận trường mầm non đạt chuẩn  quốc gia giai đoạn từ  năm 2002 ­ 2005. Từ đó đến nay nhà trường luôn luôn phấn  đâu, phát huy để  giữ  chuẩn. Trong quá trình xây dựng nhà trường không còn bám   sát vào các tiêu chuẩn theo Quyết định số 45/2001/QĐ­BGD&ĐT ngày 26 tháng 12  năm 2001 mà bám sát  Quyết định số  36/2008/QĐ­BGDĐT ngày 16 tháng 7 năm  2008. Rồi đến Thông tư 02/2014/TT­BGDĐT ngày 8/2/2014 của Bộ Giáo dục ­ Đào  4
  5. tạo về việc ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia , các  chuẩn ngày càng được nâng lên cao hơn, cụ thể hơn.  Trước tình hình đó, nhà trường đã rà soát, đánh giá lại các chuẩn đặc biệt là  chuẩn về  quy mô trường, lớp, cơ sở vật chất và thiết bị, chuẩn đội ngũ giáo viên  và nhân viên còn gặp rất nhiều khó khăn: Trường chia nhỏ lẽ thành 4 điểm trường,   1 điểm trường chưa có bếp ăn bán trú, 2/4 điểm trường hệ thống phòng học cấp 4  đã xuống cấp trầm trọng. Thiếu văn phòng, phòng các phó HT, 3/4 điểm trường   chưa có nhà xe, thiếu phòng dành cho nhân viên. Hệ thống bồn cầu thiếu nhiều so   với trẻ. 2/3 bếp ăn bán trú không còn đáp ứng theo yêu cầu mới. Khuôn viên, cây   xanh bóng mát hạn chế, thiếu đồ  chơi ngoài trời. Trang thiết bị  các phòng chức  năng cũng như  phòng làm việc của các bộ  phận, đồ  dùng phục vụ  cho công tác  dạy và học còn thiếu nhiều. Về  đội ngũ đạt chuẩn 100% trong đó trên chuẩn chỉ  mới đạt 55,5%. Các chuẩn còn lại còn một số hạn chế nhất định. Với sự  phấn đấu, nổ  lực của tập thể  cán bộ, giáo viên,nhân viên trong nhà  trường, tháng 6 năm 2014 trường mầm non chúng tôi vừa được kiểm tra và công  nhận lại chuẩn quốc gia mức độ 1 sau 5 năm. Để phấn đấu đạt được những mục  tiêu trên tập thể trường chúng tôi gặp một số thuận lợi và khó khăn sau: 2.1.1. Thuận lợi: Là một xã có phong trào trong công tác xây dựng trường đạt CQG của huyện  nhà, đặc biệt từ năm 2008 trở lại đây, các trường trên địa bàn xã đều được UBND   tỉnh công nhận đạt CQG.  Trường mầm non chúng tôi có 3 điểm trường, trong đó có 2 điểm trường  được xây dựng kiên cố, trường hạng 1 có 19 nhóm lớp/529 học sinh. Trẻ em được  phân chia nhóm lớp theo từng độ tuổi và được tổ chức ăn bán trú 100%.  Đội ngũ CB,GV,NV đa số là người địa phương. Trình độ đội ngũ đạt chuẩn  và trên chuẩn đạt tỷ  lệ  cao so với quy định. Nhà trường luôn luôn nhận được sự  quan tâm của ngành, huyện, sự  quan tâm chăm lo đầy trách nhiệm của HĐND,  Đảng ủy, UBND, các ban ngành đoàn thể cấp xã, hội cha mẹ học sinh nên trường  có điều kiện để tăng trưởng CSVC, trang thiết bị dạy học, và có môi trường giáo  dục thuận lợi. 2.1.2. Khó khăn: Những năm đầu xây dựng CQG, là một xã còn khó khăn về kinh tế, đời sống  nhân dân ở mức trung bình, địa bàn rộng, giao thông chưa thuận lợi, cơ sở vật chất   trường lớp đầu tư chưa nhiều, nguồn lực hạn chế, nhưng thời gian qua Trường đóng trên địa bàn thuộc vùng thấp trũng, thường xuyên chịu nhiều   thiệt hại do lũ lụt gây ra. Trường có nhiều điểm trường nên việc đầu tư cơ sở vật   chất và thiết bị dạy học dàn trải có những khó khăn nhất định.  5
  6. Bản thân tôi và các đ/c trong BGH nhà trường chưa có kinh nghiệm gì nhiều   trong việc xây dựng trường MN đạt chuẩn CQG. Mặt khác trong quá trình xây dựng trường MN đạt CQG, đã có 3 lần thay đổi,  bổ sung  Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia . Mỗi tiêu chuẩn  đặt ra ở mỗi giai đoạn đều có sự phù hợp nhất định, tuy nhiên tiêu chuẩn CSVC là  trọng tâm nhất. Đứng trước những thuận lợi và khó khăn về  các mặt như  đã nêu trên, để XD  dựng và được công nhận trường MN đạt CQG mức độ 1 sau 5 năm. Việc XD CQG   Thông tư  02/2014/TT­BGDĐT ngày 8/2/2014 của Bộ  Giáo dục ­ Đào tạo về  việc  ban hành Quy chế  công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia đã đặt ra cho  nhà trường vô vàn khó khăn. Cán bộ quản lý nha tr ̀ ường đã tìm lối đi lên bằng con   đường tham mưu, tuyên truyền, săp xêp xây d ́ ́ ựng, tô ch ̉ ưc lai bô may lam viêc cua ́ ̣ ̣ ́ ̀ ̣ ̉   ̀ ương, tăng c nha tr ̀ ương nâng cao chât l ̀ ́ ượng đôi ngu, chât l ̣ ̃ ́ ượng chăm soc, giao duc ́ ́ ̣   ̉ ận động xã hội hóa giáo dục đê tăng tr tre, v ̉ ưởng CSVC cùng với sự tự lực cố gắng  của đội ngũ cán bộ  giáo viên trong nhà trường. Đồng thời, hy vọng nhà nước sẽ  tăng cường đầu tư  về  kinh phí chống xuống cấp, kiên cố  hóa trường học và xây  dựng các phòng chức năng để nhà trường có đủ điều kiện để được công nhận lại  theo tiêu chuẩn mới hiện nay. Trong quá trình thực hiện trường đã tập trung thực  hiện một số giải pháp, biện pháp sau: 2.2. Các giải pháp. Giải pháp 1: Xây dựng kế hoạch, làm tốt công tác tổ chức và quản lý * Xây dựng kê hoach: ́ ̣   ­ Đối chiếu với chuẩn từng để  biết được nhà trường đã đạt được những   chuẩn nào, những chuẩn nào còn thiếu hụt bổ  sung, những chuẩn nào là trách   nhiệm của nhà trường những chuẩn nào là trách nhiệm của địa phương, để  từ  đó   xây dựng kế hoạch. ­ Sau khi đã đối chiếu và phân loại trách nhiệm của từng chuẩn 1, BGH  chúng tôi xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng đồng chí trong  BGH và huy động mọi nguồn lực trong nhà trường để thực hiện. Chỉ đạo nhà trường, các đoàn thể thực hiện nghiêm túc các chủ trương, chính   sách của Đảng và pháp luật của nhà nước; Chấp hành nghiêm chỉnh sự quản lý của   cấp trên, của chính quyền địa phương. Thành lập đầy đủ hội đồng trong nhà trường và tổ chức thực hiện một cách  nghiêm túc. ́ Tổ chức và quản lý bô may: * Công tac  ̣ ́ ­ Trường chung tôi là tr ́ ường hạng 1 có cơ  cấu 1 hiệu trưởng, 2 phó hiệu  trưởng. Có 3 tổ  chuyên môn với tổng số  giáo viên là 41  người và Tổ  hành chính   6
  7. gồm có 6 người. Thực hiện quản lý, phân công hợp lý cán bộ, giáo viên, nhân viên  theo quy định tại Điều lệ  trường mầm non, Luật cán bộ, công chức và Luật viên  chức. ­ Trường mầm non có kế  hoạch hoạt động năm học, học kỳ, tháng và tuần;  Thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ  đạo chuyên môn của các cấp quản lý giáo  dục. Tổ  chức thực hiện tốt hoạt động chuyên môn,có kế  hoạch và tổ  chức thực  hiện đúng chương trình quy định, đảm bảo đúng tiến độ.  ­ Nhà trường thực hiện đầy đủ, chính xác các loại hồ  sơ  sổ  sách theo dõi tài  chính và thực hiện thu­chi theo quy định, đúng nguyên tắc tài chính hiện hành. Thực hiện tốt quy chế  dân chủ   ở  cơ  sở, công khai toàn bộ  các hoạt động  trong nhà trường và các khoản thu chi qua hàng năm. Quy chế chuyên môn, quy chế  dân chủ, kiểm tra nội bộ, đổi mới công tác quản lý, quan hệ công tác và lề lối làm  việc trong trường mầm non. ­ Quản lý và sử  dụng có hiệu quả  cơ  sở  vật chất, tài sản thiết bị  và các đồ  dùng phục vụ  cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Hồ  sơ  nhà trường  được lưu trữ qua hàng năm đầy đủ, cẩn thận, khoa học. Tất cả các dữ  liệu, thông  tin của nhà trường được lưu trữ  trên các phần mềm máy vi tính. Các nhóm lớp có  đủ hồ sơ, sổ sách, kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo quy định của Bộ Giáo dục. ­ Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế  độ  chính sách đối với người lao động  như  chế  độ  phiên lương, phụ  cấp  ưu đãi, chế  độ  thâm niên, nâng lương thường  xuyên, chế độ thai sản...  ­ Nhà trường thường xuyên tổ  chức và duy trì các phong trào thi đua theo  hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước. Năm học 2013­2014 nhà trường   Tham gia hội thi “Tìm hiểu DD trẻ  MN qua mạng” Trường được xếp vị  trí thứ  8/30 trường tham gia. Có 4 cháu tham gia hội thi “ Bé khéo tay” cấp huyện, có 3  cháu đạt, trong đó 2 cháu đạt giải Ba. Có 01 cháu được chọn tham gia thi tỉnh và   đạt giải nhất. Phong trào xây dựng THTT­HSTC được xếp loại xuất sắc. ­ Biện pháp nâng cao đời sống cho cán bộ, quản lý, giáo viên, nhân viên : Chăm  lo đời sống vật chất tinh thần cho giáo viên, phối hợp với công đoàn tổ chức thăm  hỏi giáo viên lúc ốm đau hoạn nạn kịp thời, xây dựng phong trào văn hóa, văn nghệ  thể dục thể thao. Sắp xếp tạo điều kiện động viên giáo viên đi học nâng cao trình   độ văn hóa, trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Có chế độ khen thưởng cho giáo viên  dạy giỏi và có nhiều thành tích trong các phong trào thi đua, trong thực hiện nhiệm   vụ. Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng có thời gian làm công tác quản lý liên tục  trong ngành giáo dục mầm non, hiệu trưởng 29 năm, phó hiệu trưởng 1 có 22 năm,  7
  8. phó hiệu trưởng 2 có 18 năm công tác, hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng có bằng  tốt nghiệp ĐHSPMN đã qua lớp bồi dưỡng về  nghiệp vụ  quản lý giáo dục và   lý  luận chính trị theo quy định; có ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và  chỉ đạo chuyên môn; hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng được cấp quản lý giáo dục  trực tiếp đánh giá xếp loại tốt của chuẩn hiệu trưởng, hiệu phó trường mầm non do  Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Có đủ số lượng phó hiệu trưởng theo quy định. Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng đã bám sát Điều lệ trường mầm non, làm  việc theo chức năng, quyền hạn quy định đảm bảo đúng quy chế  quản lý, điều  hành, chỉ  đạo thực hiện kế  hoạch có hiệu quả. Tích cực tham mưu với chính   quyền địa phương về kế hoạch năm học, xây dựng các biện pháp chỉ  đạo có hiệu  quả đạt được mục tiêu đề ra. Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng là những người có phẩm chất đạo đức  tốt, năng lực chuyên môn vững vàng, năng lực quản lý tốt, được giáo viên, phụ  huynh, nhân dân bạn bè đồng nghiệp tín nhiệm và có  ảnh hưởng tốt cho nhà  trường. Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng đạt danh hiệu LĐTT và đang làm hồ sơ  đề nghị danh hiệu CSTĐCS. * Các tổ chức, đoàn thể và Hội đồng trong trường mầm non: Nhà trường có Hội Đồng trường được thành lập theo Quyết định số  252/QĐ­ GD&ĐT của trưởng phòng GD&ĐT Lệ Thủy ngày 28/3/2014.Gồm 11 thành viên do  Hiệu trưởng làm Chủ tịch Hội Đồng.  Tổ chức Đảng trong nhà trường: Nhà trường có Chi bộ gồm 21 đảng viên, Chi  bộ được xếp loại trong sạch vững mạnh tiêu biểu. Tổ chức công đoàn: Nhà trường có tổ chức công đoàn gồm 39 đoàn viên, công  đoàn đã bám sát các chương trình, mục tiêu của công đoàn cấp trên và phối hợp  chặt chẽ  giữa công đoàn và nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ  chuyên môn. 10  năm liền công đoàn được khen trong sạch vững mạnh xuất sắc. Được Liên đoàn  lao động tỉnh tặng bằng khen năm 2013. Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Nhà trường có Chi đoàn với 23 đoàn   viên, Chi đoàn được xếp loại vững mạnh xuất sắc.  Các đoàn thể  trong nhà trường hoạt động hiệu quả  có tác dụng thúc đẫy sự  phát triển của nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Ban đại diện cha mẹ được thành lập với số lượng 17 đ/c. Ban chấp hành hội   nhiệt tình tham gia vào các các hoạt động của nhà trường một cách có nề  nếp,   hiệu quả thiết thực. Hội đã thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa Nhà trường­   Gia đình­ Xã hội trong việc chăm sóc giáo dục trẻ.  8
  9. Chấp hành sự  chỉ  đạo của cơ  quan quản lý giáo dục các cấp: Chấp hành  nghiêm chỉnh sự quản lý chỉ đạo của các cơ quan quản lý giáo dục và chính quyền  địa phương.  Giải pháp2: Xây dựng đội ngũ giáo viên đảm bảo đủ về số lượng, đạt yêu   cầu về chất lượng: Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên là nhân tố quyết định quan trọng đến chất  lượng chăm sóc,giáo dục trẻ  trong nhà trường. Vì vậy việc lựa chọn, bồi dưỡng   đào tạo cho đội ngũ giáo viên đủ  về  số  lượng, đáp ứng về  chất lượng là hết sức   cần thiết. Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm đến công tác xây dựng đội ngũ   giáo viên của trường. Tạo mọi điều kiện và các hình thức hoạt động để  giáo viên có trình độ  đào   tạo đạt chuẩn và trên chuẩn chuyên ngành GDMN. Có kế hoạch bồi dưỡng để tăng  số lượng giáo viên đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo. Để  việc tự  học phát triển rộng rãi trong nhà trường, bản thân hiệu trưởng là  người gương mẫu thực hiện trước khuyến khích mọi người tham gia Phát huy năng lực của mọi giáo viên bằng cách giao nhiệm vụ tạo cơ hội cho   họ thể hiện, biết động viên khích lệ kịp thời (nêu gương, khen thưởng) để  họ  sẵn  sàng bộc lộ hết khả năng của từng cá nhân vào công việc của tập thể. Ngược lại   cũng cần giúp đỡ  bồi dưỡng nâng cao tay nghề  cho những giáo viên còn hạn chế  về năng lực chuyên môn như giao nhiệm vụ đồng thời phân công giáo viên có năng  lực chuyên môn kèm cặp giúp đỡ.  Cần xác định đời sống tinh thần, vật chất của giáo viên được  ổn định thì cá  nhân mỗi người mới an tâm công tác. Vì thế  Ban giám hiệu, chủ  tịch Công đoàn  của trường cần luôn dành thời gian quan tâm nắm bắt điều kiện hoàn cảnh từng cá  nhân để phân công bố  trí công việc phù hợp (giáo viên con nhỏ  phân công lớp với   giáo viên độc thân có sức khoẻ, năng lực) để giúp đỡ hỗ trợ nhau, khó khăn nhưng  vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ. Thường quan tâm giải quyết các chế độ tiền lương, tiền thưởng, chế độ phép  và  các  chế   độ  khác   đầy  đủ  kịp  thời.  Đặc  biệt  thường  xuyên   động  viên,  khen  thưởng những nhân tố  tích cực cũng như  tổ  chức thăm hỏi động viên đúng lúc   những giáo viên có hoàn cảnh khó khăn, gặp hoạn nạn từ đó đã phát huy sức mạnh   của khối đoàn kết tập thể. Nhơ vây ma kêt qua đat nh ̀ ̣ ̀ ́ ̉ ̣ ư sau: ­ Đội ngũ bố trí đảm bảo đúng định biên theo quy định của ngành. Lớp bán trú: Mẫu giáo 2,07GV/lớp (15 lớp/31 giáo viên   (bình quân: 14.2  cháu/cô), Nhà trẻ  04 nhóm 10 giáo viên /90 cháu (9,0 cháu/ 1 cô) ­ Trình độ giáo viên: 9
  10. Đủ  số  lượng giáo viên, nhân viên theo quy định. Đạt trình độ  chuẩn 44/44   đạt 100%; Trong đó trên chuẩn: 35/44 đạt 79,5%. ­ Đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, yêu nghề, mến trẻ, tận tụy với   công việc, tích cực học tập nâng cao trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn nghiệp  vụ, không có giáo viên vi phạm quy chế chuyên môn và vi phạm pháp luật của Nhà  nước. Có tinh thần tương thân, tương ái giúp đỡ chị em, bạn bè đồng nghiệp, gần  gũi, quan hệ tốt với phụ huynh.  Nhà trường có 25/41 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường đạt  tỷ lệ 61,0%, trong đó có 9/41 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện,   tỉnh đạt tỷ lệ  22%.  Có 85% số  giáo viên, nhân viên đạt danh hiệu lao động tiên tiến và có 6  CB,GV đề  nghị  danh hiệu CSTĐCS 6/40 (LĐTT) đạt 15,0%. Không có cán bộ,  giáo viên, nhân viên nào bị  kỷ  luật từ  hình thức cảnh cáo trở  lên, không có giáo  viên yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ;  Có 41/41 giáo viên đạt loại khá trở  lên theo quy định của Chuẩn nghề  nghiệp  giáo viên mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành đạt tỷ lệ 100% , trong đó có  xếp loại xuất sắc 29/41 đạt tỷ lệ 70,1%. Tổ  chuyên môn gồm có 03 Tổ/41  người (Tổ  khối Mẫu giáo Lớn, Tổ  khối  Mẫu giáo Nhỡ­ Mẫu giáo Bé, Tổ  khối Nhà trẻ  và Dinh dưỡng). Được tổ  chức   hoạt động theo Điều lệ trường mầm non. Nhà trường tổ  chức định kỳ  các hoạt động: Trao đổi chuyên môn, sinh hoạt  chuyên đề, tham quan học tập kinh nghiệm và có báo cáo đánh giá cụ thể  đối với  từng hoạt động: Tổ  chức tốt các buổi sinh hoạt chuyên môn, tham gia các hoạt  động của ngành và ở địa phương. Giáo viên tham gia đầy đủ  các hoạt động chuyên môn, chuyên đề, sinh hoạt   chuyên môn liên trường và hoạt động xã hội do trường tổ chức hoặc phối hợp tổ  chức: 100% giáo viên tham gia đầy đủ  có chất lượng, nắm được nội dung bồi   dưỡng; Giáo viên  ứng dụng được công nghệ  thông tin trong chăm sóc, giáo dục trẻ:   100% giáo viên thực hiện soạn giáo án trên máy vi tính, có 100% CB,GV,NV có bộ  hồ  sơ  được vi tính hóa,  Giáo viên nhà bếp đã  ứng dụng phần mềm dinh dưỡng   trong việc tính khẩu phần ăn cho trẻ. ­ Có quy hoạch phát triển đội ngũ, có kế  hoạch bồi dưỡng để  tăng số  lượng  giáo viên đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo: Năm học 2013­2014: Tổng số cán bộ,  giáo viên, nhân viên: 47; Đạt chuẩn trở  lên: 47/47đạt tỷ  lệ  100%; trong đó trên   chuẩn: 38/47 đạt tỷ lệ 80,9% (ĐH 21, CĐ 17), Đang học ĐHGDMN: 15 cô (11 cô  CĐ lên ĐH, 4 cô TC lên ĐH).  10
  11. Thực hiện nghiêm túc chương trình bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng hè,   bồi dưỡng chuyên đề theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo:  Căn cứ hướng dẫn Số: 501/GDĐT­MN V/v hướng dẫn công tác BDTX năm  học 2013­2014 ngày  05 tháng 8 năm 2013 của Phòng GD & ĐT Lệ Thủy. Căn cứ  tình hình thực tế, nhà trường xây dựng kế  hoạch BDTX giáo viên năm học 2013­ 2014 cụ thể, có 41/41 giáo viên tích cực tham gia học tập chương trình bồi dưỡng   thường xuyên, đạt tỷ lệ 100%,  kết quả xếp loại giỏi, khá đạt 100%, trong đó giỏi   30/41 giáo viên đạt tỷ lệ 73,2%, bồi dưỡng hè, bồi dưỡng chuyên đề theo quy định   của Bộ Giáo dục và Đào tạo, do các cấp quy định nhằm phát triển năng lực tự học,  tự  bồi dưỡng của bản thân, năng lực tự  đánh giá hiệu quả  bồi dưỡng thường   xuyên, năng lực tự học, tự bồi dưỡng của cá nhân. 100% giáo viên có kế hoạch và  thực hiện tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Giải pháp 3: Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. ̀ ́ ượng chăm soc: ­ Vê nâng cao chât l ́  Hiểu rõ chăm sóc trẻ   ở  lứa tuổi mầm non là một giai đoạn có những đặc  điểm tâm sinh lý riêng rất phức tạp. Trách nhiệm ở trường mầm non có nhiệm vụ  phối hợp cùng gia đình chăm sóc giáo dục trẻ làm cho trẻ tăng trưởng thể lực đi đôi  với phát triển trí tuệ. Về  công tác nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng nhà trường đa xây ̃   dựng thực đơn, khẩu phần ăn hợp lý, thay đổi thực phẩm theo hàng ngày, thay đổi   cách chế  biến theo tuần, thay đổi thực đơn theo mùa, cân đối cung cấp đủ  lượng   dinh dưỡng của 4 nhóm thực phẩm trong mỗi bữa ăn. Lựa chọn những loại thực phẩm có sẵn ở địa phương như: cua, trứng, hến,  đậu, cá ... vừa rẻ tiền vừa giàu dinh dưỡng. Tuyên truyền cho phụ huynh biết cách  phối hợp chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ, thường xuyên kiểm tra ngăn chặn kịp thời  những biểu hiện, việc làm chưa tốt của giáo viên, nhân viên.  Công tác vệ  sinh: bao gồm vệ sinh môi trường, vệ sinh phòng lớp, nhà bếp,  đặc biệt là vệ sinh cá nhân. Bằng cách tổ chức thực hành chuyên đề vệ sinh cho cô  và trẻ, tham gia tập huấn công tác vệ sinh an toàn thực phẩm của ngành y tế. Thường xuyên kiểm tra đánh giá công tác vệ sinh của trẻ, nhóm lớp, nhà bếp  để  ngăn chặn được dịch bệnh, ngộ  độc xảy ra trong nhà trường  ảnh hưởng đến  sức khoẻ của trẻ.  Ngoài ra nhà trường cần quản lý tiền ăn của trẻ  qua hồ  sơ  quản lý ăn bán   trú, quản lý thực phẩm khẩu phần ăn có sự phối hợp của nhà trường, ban đại diện   cha mẹ học sinh và trưởng các đoàn thể kiểm tra giám sát bất kỳ không báo trước. ­ Về  nâng cao chất lượng giáo dục: Trường học là một tổ  chức học tập   không chỉ đối với học sinh mà cả đối với người quản lý và giáo viên.  11
  12. Để nâng cao chất lượng giáo dục trong toàn nhà trường cần thường xuyên tổ  chức tốt các phong trào thi đua: thi giáo viên dạy giỏi, viết sáng kiến kinh nghiệm,   làm đồ dùng dạy học, thi trang trí lớp cũng như các hội thi có sự kết hợp cả 3 đối   tượng cho cô, trẻ và cùng các phụ huynh Chỉ đạo tốt hoạt động dạy và học và các phòng trào thi đua trong nhà trường   nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và các hoạt động.  Nhờ vậy mà kết quả đạt được như sau:  + Toàn trường có 19 nhóm, lớp/529 cháu ( NT 90; MG 439 cháu) được tổ chức  ăn bán trú đạt tỷ lệ 100%.  Cung cấp được 50­60% nhu cầu dinh dưỡng trong ngày cho trẻ tại lớp   đối với trẻ  mẫu giáo, đối với trẻ nhà trẻ  nhu cầu dinh dưỡng trong ngày là  60­70%    Mức ăn cho trẻ  9.000đ/ngày/cháu và ăn 2 bữa đối với trẻ  mẫu giáo, 3  bữa đối với trẻ nhà trẻ.  + 100% trẻ được bảo đảm an toàn về thể chất và tinh thần, không xảy ra dịch  bệnh và ngộ độc thực phẩm trong trường mầm non. + Trẻ được khám sức khoẻ định kỳ 2 lần/ năm theo quy định tại Điều lệ  trường mầm non, tổng số trẻ được khám  529/529 đạt 100%. Tỷ lệ trẻ mắc các  bệnh: 59/528 cháu, Tỷ lệ trẻ mắc bệnh: 11,2 % (đa số là sâu răng) + Tỉ lệ chuyên cần của trẻ: đạt 98,1% trở lên đối với trẻ 5 tuổi, 97,2% trở lên   đối với trẻ ở các độ tuổi khác. + Tổ chức cân trẻ 3 lần/ năm theo quy định, kết quả như sau: Tỷ  lệ  trẻ  SDD thể  nhẹ  cân: Mẫu giáo: 24/439 cháu chiếm 5,5%. (trẻ  5 tuổi   8/157 cháu chiếm tỷ lệ 5,1 %). Nhà trẻ: 6/90 cháu chiếm tỷ lệ trẻ 6,7%   Tỷ lệ trẻ SDD thể thấp còi: Mẫu giáo  34/439 cháu chiếm tỷ lệ  7,7%. (trẻ 5   tuổi:  9/157 cháu chiếm tỷ lệ 5,7%.); NT: 7/90 cháu chiếm tỷ chiếm tỷ lệ 7,8%  Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng được can thiệp bằng các biện pháp nhằm cải thiện  tình trạng dinh dưỡng 30/529 cháu 100%. ̀ ́ ượng giao duc tre: + Vê chât l ́ ̣ ̉  Trẻ MG được  đánh giá 437/438 (01 cháu KT nặng không đánh giá). Trong đó: Trẻ đạt các tiêu chí: 427 cháu đạt 97,7%        Trẻ không đạt 11 cháu chiểm 2,3 %  Trẻ nhà trẻ được đánh giá :  90/90 cháu. Trong đó: Trẻ đạt các tiêu chí:   90/90 cháu đạt 100% Riêng trẻ 5 tuổi:Tổng số trẻ được  đánh giá 156/157 cháu  (01 cháu KT nặng  không đánh giá).. Trong đó: Trẻ đạt các tiêu chí: 156/156 đạt 100% 12
  13. Trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình GDMN và được theo dõi đánh giá theo Bộ  chuẩn PT trẻ 5 tuổi: 157/157 đạt tỷ lệ 100% Trẻ dưới 5 tuổi học 2 buổi/ngày 372 cháu đạt tỷ lệ 100% (cả Nhà trẻ) + Trẻ  khuyết tật học hòa nhập được đánh giá có tiến bộ  02/02 đạt tỷ  lệ  100% Giải pháp 4: Tăng cường công tác xây dựng cơ sở vật chất  Kiên trì, tận tâm trong công tác tham mưu, luôn tận dụng cơ hội tranh thủ sự  ủng hộ  của các bậc phụ  huynh, kêu gọi đựơc sự  đồng tình  ủng hộ  của các ban   ngành như: Làm kế  hoạch phát triển từng năm học chính xác số  liệu và lập kế  hoạch  xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị hàng năm. Có kế  hoạch xây dựng tổng thể  cơ  sở  vật chất, trang thiết bị  như: Quy   hoạch về diện tích đất đai, địa điểm xây dựng, thời gian hoàn thành việc xây dựng  và mua sắm trang thiết bị. Quy hoạch về  tổng số  các phòng học: Số  phòng học, số  phòng chức năng,   công trình vệ sinh, bếp ăn,....phù hợp với số trẻ của trường theo quy định của Điều  lệ trường mầm non. Có hệ  thống điện đầy đủ  và an toàn. Ngoài các phòng học đủ  cho trẻ  phải  xây dựng các phòng chức năng như: Phòng nghệ  thuật, phòng vi tính, phòng y tế,  hành chính quản trị, bếp một chiều,... tất cả phải đủ  diện tích ít nhất đạt mức tối  thiểu theo quy định của Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.) Có  kế  hoạch quy hoạch sân  trường: Sân tập thể  dục, khu vui chơi giao   thông, vườn cây của bé, khu vui chơi ngoài trời, thảm cỏ...Tất cả các nội dung trên   hiệu trưởng phải có kế  hoạch cụ  thể, tổng thê hài hòa và phải đảm bảo nguyên  tắc sử dụng lâu dài, không lạc hậu. Kế  hoạch tuyệt đối không được mang tính chất tạm bợ  mà phải có ý tưởng,   có kế hoạch cho tương lai và phù hợp với đặc điểm, điều kiện của trường. Bên cạnh đó việc mua sắm trang thiết bị, đồ  dùng, đồ  chơi cũng góp phần   không nhỏ  đảm bảo tốt các hoạt động  ở  trường mầm non. Khi có kế  hoạch mua  sắm trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, điều đầu tiên phải quan tâm đó là chất lượng  (phải đảm bảo an toàn cho trẻ, bền, đẹp, có giá trị sử dụng lâu dài). Tham mưu với địa phương quy hoạch lại mạng lưới trường lớp giam bo t ̉ ̉ ư 4 ̀   ̉ ̉ khu điêm con 3 điêm đ ̀ ể có điều kiện đầu tư tập xây dựng hiêu qua h ̣ ̉ ơn.          Phát huy sức mạnh xã hội hóa, tranh thủ các nguồn đầu tư  để  chống xuống   cấp các phòng học đã xây dựng lâu năm và tiến hành thay thế, xây mới các phòng   học  ở  các điểm trường. Co 1 điêm tr ́ ̉ ương le đ ̀ ̉ ược xây mới hoàn toàn các phòng  13
  14. học và phòng chức năng. Xây dựng, mua sắm các trang thiết bị  theo hướng Hiện   đại­ chuẩn hóa và đáp ứng yêu cầu của trường học thân thiện. Đến nay nhà trường có đủ  phòng để  phục vụ  cho dạy và học và các hoạt   động khác, vườn trường sân chơi được nâng cấp đảm bảo an toàn cho trẻ  hoạt   động. * Kết quả cua qua trinh XDCSVC đat nh ̉ ́ ̀ ̣ ư sau:   Cả  3 điểm trường đều nằm  ở  vị  trí thoáng mát, trung tâm khu dân cư, sát  đường giao thông thuận lợi cho việc đi lại, các khu vực đều có bồn hoa, cây xanh,  bóng mát đường đi lối lại, sân chơi đều có đồ  chơi ngoài trời, diện tích rộng rãi,  thoáng mát, cảnh quan môi trường xanh ­ sạch ­ đẹp, đảm bảo tính sư phạm. ­ Đảm bảo các quy định về an toàn và vệ sinh môi trường: Cả 3 điểm trường   đều có nguồn nước sạch và hệ thống thoát nước hợp vệ sinh. Hợp đồng xử lý rác  thải đầy đủ và thường xuyên. ­ Diện tích mặt bằng sử dụng của trường: Bình quân trên 12,0 m2 /trẻ  ­ Cổng chính: 03, có bảng tên trường theo quy định. ­ Nguồn nước sạch: 03.  Hệ thống thoát nước: 03 (Dùng nước sạch) ̉ ̉ ̀ ̉ ́ * Đam bao đây đu cac phong ch ̀ ức năng theo quy đinh ̣ ­ Phòng sinh hoạt chung:  19 phòng học diện tích trung bình 1,57m2/trẻ. Trang  bị  đủ  bàn ghế  cho giáo viên và trẻ, đủ  đồ  dùng, đồ  chơi, học liệu cho trẻ  hoạt   động; có tranh  ảnh, hoa, cây cảnh trang trí đẹp, phù hợp. Tất cả  đồ  dùng, thiết bị  đảm bảo theo quy cách do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; ­ Phòng vệ sinh: diện tích trung bình: 0,42m2/trẻ  đảm bảo diện tích trung bình  cho một trẻ và các yêu cầu theo quy định tại Điều lệ trường mầm non:  ­ Hiên chơi: diện tích trung bình 0,5m2/trẻ. Thuận tiện cho các sinh hoạt của  trẻ khi mưa, nắng; đảm bảo quy cách và diện tích trung bình cho một trẻ theo quy   định tại Điều lệ trường mầm non.  ­ Phòng giáo dục thể  chất, nghệ thuật: có 2 phòng, diện tích 55  m2/phòng có  khá đầy đủ trang thiết bị, đồ dùng. ­ Khu vực bếp: Nhà bếp 3 phòng/165m2 bình quân 0,31m2/cháu được xây dựng  theo quy trình bếp một chiều, các trang thiết bị đồ dùng dụng cụ phục vụ cho nhà  bếp được vệ sinh sạch sẽ đạt vệ sinh an toàn thực phẩm.  ­ Kho thực phẩm có phân chia thành khu vực để các loại thực phẩm riêng biệt,  đảm bảo các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm. ­ Có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn thường xuyên ­ Văn phòng trường kiêm phòng hành chính quản trị có diện tích đảm bảo theo   quy định, có máy vi tính và các phương tiện làm việc, có bàn ghế  họp và tủ  văn  phòng, các biểu bảng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;  14
  15. Phòng Hiệu trưởng có diện tích 20m2 đảm bảo theo quy định ,có đầy đủ  các  phương tiện làm việc và bàn ghế tiếp khách; Phòng phó hiệu trưởng có diện tích đảm bảo theo quy định, trang bị  phương  tiện làm việc đầy đủ; Phòng y tế: diện tích 9m2, có các trang thiết bị  y tế  và đồ  dùng theo dõi sức   khoẻ  trẻ, có bảng thông báo các biện pháp tích cực can thiệp chữa bệnh và chăm  sóc trẻ suy dinh dưỡng, trẻ béo phì; có bảng kế hoạch theo dõi tiêm phòng và khám   sức khoẻ  định kỳ  cho trẻ; có tranh  ảnh tuyên truyền chăm sóc sức khoẻ, phòng  bệnh cho trẻ; ­ Phòng bảo vệ, thường trực: diện tích 8m2; có bàn ghế, đồng hồ, bảng, sổ  theo dõi khách; ­ Khu vệ sinh cho giáo viên, cán bộ, nhân viên: diện tích 9m2; có đủ nước sử  dụng, có bồn rửa tay;  ­ Khu để xe cho giáo viên, cán bộ, nhân viên đảm bảo an toàn, tiện lợi.  ­ Diện tích sân chơi được quy hoạch, thiết kế  phù hợp. Có cây xanh, thường  xuyên được chăm sóc, cắt tỉa đẹp, tạo bóng mát sân trường. Có vườn cây dành riêng  cho trẻ chăm sóc, bảo vệ cây cối và tạo cơ hội cho trẻ khám phá, học tập. Khu vực  trẻ chơi được lát gạch, láng xi măng và trồng thảm cỏ, có 5 loại thiết bị và đồ chơi   ngoài trời/1sân, cơ  bản đảm bảo theo danh mục thiết bị  và đồ  chơi ngoài trời cho   giáo dục mầm non. Sân vườn thường xuyên sạch sẽ, có rào chắn an toàn.  Giải pháp 5: Tăng cường công tác tham mưu, tác tuyên truyền xây dựng  trường chuẩn quốc gia, thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục Thực hiện tốt công xã hội hóa giáo dục. Đây là giải pháp quan trọng nhằm  huy động tối đa các nguồn lực của xã hội phục vụ  cho giáo dục theo chủ  trương   của Đảng và Nhà nước. Chính vì thực hiện tốt công tác này, trong những năm qua   đã huy động đáng kể  sự  đóng góp của xã hội cho giáo dục MN xã nhà, việc xây   dựng trường ĐCQG được xem là trách nhiệm chung của các ngành, các cấp và của  xã hội. 1. Nhà trường thực hiện tốt công tác tham mưu với cấp  ủy  Đảng, chính  quyền địa phương, Hội đồng giáo dục cấp cơ  sở, các ban ngành về  chủ  trương   xây dựng và giải pháp huy động các nguồn lực phát triển giáo dục mầm non trên  địa bàn. Từ  khi có quy chế  xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia của Bộ  giáo dục, Nhà trường thực sự  là nồng cốt trong viậc tham mưu với lãnh đạo địa   phương , giúp lãnh đạo địa phương hiểu rõ ý nghĩa của việc xây dựng trường đạt  chuẩn và các yêu cầu theo 5 tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn quốc gia. Đặc biệt  15
  16. tiêu chuẩn 4 “Quy mô trường lớp, cơ  sở  vật chất, thiết bi dạy học” để  lãnh đạo   địa phương quan tâm chăm lo. Đồng thời nhà trường xây dựng đề  án chỉ  rõ kế  hoạch, quy hoạch lại mạng  lưới trường lớp, đề xuất thành lập ban chỉ đạo. Tích cực tham mưu với Đảng ủy,  HĐND, đưa đề án vào Nghị Quyết  để  UBND xã chỉ đạo thực hiện. 2. Các hoạt động xây dựng môi trường giáo dục trong trường mầm non a)  Nhà trường đã có nhiều hình thức và nhiều hoạt động tuyên truyền phổ  biến kiến thức nuôi dạy con theo khoa học như thông qua các cuộc họp phụ huynh   tổ chức cho các cháu biểu diễn văn nghệ, đóng kịch, đọc thơ, kể chuyện diễn cảm   để phụ  huynh thấy được kết quả học tập của các cháu từ  đó quan tâm hơn. Phối   kết hợp với hội phụ  huynh vận động phụ  huynh đóng góp kinh phí đầu tư  xây   dựng trường và mua sắm đầy đủ  đồ  dùng, dụng cụ  học tập cần thiết cho trẻ và   tham gia vào các hoạt động trong nhà trường. Ban chấp hành hội phụ  huynh tham   gia lao động vận chuyển đồ dùng về trường, trồng cây xanh bóng mát, làm vệ sinh  môi trường. Động viên phụ huynh mua sắm đầy đủ đồ dùng dụng cụ học tập như  vỡ tập tô, vỡ toán, vỡ tạo hình, bộ chữ cái, chữ số, bút màu, đất nặn, bảng, kéo. . .    Tích cực tham mưu với lãnh đạo địa phương về mục tiêu giáo dục mầm non  và mục tiêu nhiệm vụ  năm học của nhà trường đề  phối hợp thực hiện có hiệu   quả. Phối hợp với các ban ngành đoàn thể  thu hút sự quan tâm chăm lo của các ban  ngành các cấp như  phối kết hợp với hội Phụ  nữ, hội Nông dân, hội Cựu chiến  binh. để   tuyên truyền, vận động phụ  huynh đưa các cháu đến lớp đầy đủ  và hỗ  trợ cho nhà trường gần 4,5 triệu đồng để  thưởng cho cô và trẻ đạt thành tích trong   phong trào thi đua và động viên giáo viên trong các ngày hội ngày lễ. Phối hợp với y tế  để  khám sức khỏe cho trẻ  2 lần/năm và tổ  chức cho trẻ  tiêm, uống vắc­xin theo định kỳ  và kiểm tra công tác vệ  sinh an toàn thực phẩm,  vệ sinh môi trường. b) Nhà trường thường xuyên phối kết hợp chặt chẽ với gia đình trẻ trong mọi  công việc nhất là việc tuyên truyền nâng cao nhận thức của phụ huynh về công tác   nuôi dạy con theo khoa học, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng, phối kết hợp trong công  tác mua sắm đồ  dùng cho trẻ, huy động công xã HXH giáo dục và tạo điều kiện  thuận lợi cho trẻ được vui chơi, học tập; đảm bảo mối liên hệ thường xuyên giữa   trường mầm non để  cộng đồng cùng nhà trường trong công tác nâng cao chất  lượng chăm sóc­ giáo dục trẻ c) Trường mầm non chủ  trì và phối hợp với các lực lượng trong cộng đồng  và gia đình để tổ chức các hoạt động lễ hội theo Chương trình giáo dục mầm non  phù hợp với truyền thống của địa phương như: Tổ chức ngày hội toàn dân đưa trẻ  16
  17. đến trường , tết Trung thu, 1/6,... cho trẻ tham quam ngày hội đua thuyền truyền   thống trên sông Kiến Giang và một số hoạt đông thiết thực có ý nghĩa khác. 3. Trường mầm non huy động được sự tham gia tự nguyện của gia đình, cộng   đồng và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nhằm tăng cường cơ sở vật chất và tổ  chức các hoạt động giáo dục của nhà trường.  Nhờ  sự  quan tâm  của   Đảng, Nhà  nước, sự  chăm lo của chính quyền  địa  phương, sự  đồng tình của hội phụ  huynh nên đã có sự  đầu tư  kinh phí xây dựng  nhà trường ngày càng tăng, trong 5 năm qua nguồn kinh phí đầu tư  cho giáo dục   mầm non là: 7.718,798 triệu đồng:  Vốn dự án:         5.000,000 triệu đồng. Đầu tư của  Sở:                158,387 triệu đồng. Huyện hỗ trợ:                1.135,602 triệu đồng Ngân sách chi TX:                         545,205 triệu đồng Địa phương hỗ trợ + Các trường phổ thông:        170,0  triệu đồng. XHH:         553,592 triệu đồng.    Riêng năm học 2013­2014 kinh phí đầu tư   ước tính  5.816.050,5 triệu đồng  (Năm tỷ, tám trăm mười sáu triệu, không trăm năm mươi ngàn năm trăm đồng./.) Trong đó: Ngân sách TX:      68,706  triệu đồng   Ngân hàng CPCT Việt Nam 5.000,000 triệu đồng Học phí:     34,394 5  triệu đồng Địa phương:           630,1  triệu đồng Xã hội hóa giáo dục:     82,850  triệu đồng  Đảng  ủy,  Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, Ban đại diện cha mẹ  học  sinh, Hội khuyến học đã hỗ trợ để  tổ chức phong trào thi đua hai tốt, tổ chức các   hoạt động giáo dục trên địa bàn toàn xã. Tổng số  huy động XHH: 82,850 triệu   đồng (mua 01 bộ míc điện tử; 01 bộ máy vi tính; 01 bộ ti vi; 02 tủ đựng đồ  dùng;  tu sửa đồ chơi ngoài trời và làm lưới bảo vệ hành lang sau lớp Họa my 1, làm nhà  xe...). 3. Phần kết luận:  ̉ 3.1. Ý nghĩa cua đê tai: ̀ ̀ Vơi s ́ ự nô l ̃ ực phân đâu cua nha tr ́ ́ ̉ ̀ ương, bên canh co s ̀ ̣ ́ ự tiêp s ́ ức hô tr ̉ ợ cua cac ̉ ́  ̣ ́ ̉ ức đoan thê, hôi cha me hoc sinh, qua trinh xây d câp lanh đao, cac tô ch ́ ̃ ̀ ̉ ̣ ̣ ̣ ́ ̀ ựng Chuân ̉   quôc gia m ́ ưc đô 1 sau 5 năm cua tr ́ ̣ ̉ ương chung tôi đa đat đ ̀ ́ ̃ ̣ ược 5/5 tiêu chi theo ́   Thông tư 02/2014/TT­BGDĐT ngay 8/2/2014 cua Bô Giao duc TT ban hanh Quy chê ̀ ̉ ̣ ́ ̣ ̀ ́  công nhận trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.  17
  18. Thang 6/2014 tr ́ ương chung tôi đa đ ̀ ́ ̃ ược công nhân tr ̣ ường mâm non đat Chuân ̀ ̣ ̉   quôc gia m ́ ưc đô 1 sau 5 năm.  ́ ̣ Từ việc xây dựng thành công trường đạt Chuân quôc gia m ̉ ́ ức độ 1 sau 5 năm,  nhà trường đã rút ra một số bài học kinh nghiệm sau có ý nghĩa quan trọng sau:  Thứ nhất: Tạo được chuyển biến trong nhận thức của đội ngũ, cộng đồng về  ý nghĩa, tác dụng thiết thực của việc xây dựng trường đạt Chuẩn quốc gia, coi đây   là biện pháp tổng thể để  nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ  và mang lại   phúc lợi trực tiếp cho con em địa phương. Thứ  hai:  Quán triệt thực hiện nhất quán các công văn, chỉ  thị, của các cấp,  nhà trường cần đánh giá cụ  thể  về  tình hình thực tế  của nhà trường, từ  đó xây  dựng kế hoạch rõ ràng, cần xác định rỏ bước đi từ đó tham mưu cho Lãnh đạo địa   phương để huy động các nguồn lực và chỉ đạo thực hiện có kết quả. Thứ 3: Phát huy vai trò nồng cốt của đội ngũ cán bộ, giáo viên, tranh thủ  sự  hỗ trợ của các cấp, khai thác các nguồn lực trong xã hội để đầu tư vào hoàn thành  các  tiêu chuẩn.  Thứ 4: Không ngừng cải cách hành chính, chỉnh đốn, nâng cao nâng cao công   tác quản lý chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. 3.2. Kiến nghị, đề xuất: Như đã trình bày ở trên, công tác xây dựng trường học ĐCQG đòi hỏi phải có   sự  chung tay vào cuộc của các ngành, các cấp, trong đó vai trò lãnh đạo, chỉ  đạo  của cấp  ủy Đảng, chính quyền là rất quan trọng. Không nên xem nhiệm vụ  xây  dựng trường học ĐCQG là riêng của ngành giáo dục, từ  đó giao khoán cho ngành   giáo dục thực hiện. Làm như  vậy sẽ  dẫn đến tình trạng đùn đẩy, né tránh trách  nhiệm và không huy động được sức mạnh của hệ  thống chính trị, của xã hội để  đầu tư phát triển cho giáo dục. Đề  xuất với các cấp cần có cơ  chế  phù hợp hơn để  hỗ  trợ  cho các trường  trong việc đầu tư xây dựng trường ĐCQG và giữ vững trường đạt chuẩn QG./. 18
  19. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2