intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Nâng cao hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:19

17
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của sáng kiến này là cung cấp cho trẻ những hiểu biết ban đầu, những kiến thức cơ bản về môi trường sống gần gũi xung quanh trẻ. Giúp trẻ nhận biết được nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường. Từ đó hình thành ở trẻ tình cảm hành vi, thái độ ứng xử phù hợp để giữ gìn và bảo vệ môi trường, ngôi nhà chung của chúng ta.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Nâng cao hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ hạnh phúc BẢN CAM KẾT I. TÁC GIẢ ­ Họ và tên: Nguyễn Thị Trang ­ Ngày sinh: 31/01/1988 ­ Đơn vị công tác: Trường mầm non Đằng Lâm ­ Điện thoại: 01225334854 II. SẢN PHẨM ­ Tên sản phẩm:  “Nâng cao hiệu quả  giáo dục bảo vệ  môi trường cho trẻ  5­6   tuổi” III. CAM KẾT Tôi xin cam kết sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng này là   sản phẩm của cá nhân tôi. Nếu có xảy ra tranh chấp về quyền sở  hữu đối với  một phần hay toàn bộ  sản phẩm sáng kiến này, tôi xin hoàn toàn chịu trách   nhiệm trước lãnh đạo đơn vị, phòng giáo dục và đào tạo quận Hải An về  tính  trung thực của bản cam kết này.                              Hải An, ngày 15 tháng 02 năm 2014 Người cam kết Nguyễn Thị Trang 1
  2. DANH SÁCH CÁC NCKHSPƯD ĐàVIẾT TRONG 3 NĂM SST NĂM HỌC TÊN SÁNG KIẾN XẾP LOẠI MỘT SỐ BIỆN PHÁP KÍCH THÍCH  1 2011 ­ 2012 HỨNG THÚ TRẺ 24­36 THÁNG TUỔI  B NGHE CÔ KỂ CHUYỆN 2
  3. MỤC LỤC ĐỀ TÀI:   Nâng cao hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 5 tuổi I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI Môi trường là quần thể  các yếu tố  xung quanh con người. Môi trường tốt  hay không tốt  ảnh hưởng trực tiếp lên đời sống của con người. Muốn có một  sức khỏe tốt để sống và làm việc, con người cần một môi trường trong lành. Trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, hiện nay Đảng và  nhà   nước   rất   quan   tâm   và   coi   trọng   công   tác   bảo   vệ   môi   trường.   Ngày  17/01/2001 Thủ tướng chính phủ ký quyết định số 1363/QĐ­ TTg về việc “ Đưa   các nội dung giáo dục bảo vệ  môi trường vào hệ  thống giáo dục quốc dân”,  ngày 21/4/2006 Vụ  giáo dục mầm non có công văn hướng dẫn chỉ  thị  của Bộ  trưởng Bộ giáo dục đào tạo về việc “ Tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi   trường trong các trường mầm non giai đoạn 2002 – 2010”, Công văn đã xác định   3
  4. rõ mục tiêu, nội dung và cách thực hiện công tác Giáo dục bảo vệ  môi trường  trong các trường mầm non. Mục tiêu của giáo dục bảo vệ  môi trường là giúp cho con người có hiểu   biết và nhạy cảm với các vấn đề  môi trường, hình thành thái độ  đúng và kỹ  năng giải quyết các vấn đề về môi trường, vì sự sống hiện tại và tương lai của   nhân loại. Đối với trẻ  mầm non, giáo dục bảo vệ  môi trường nhằm khích lệ,  tạo điều kiện để  trẻ  quan sát, khám phá thế  giới xung quanh, đó là con đường   tích cực và vui thú nhất đưa trẻ đến với những tri thức về thế giới xung quanh   trẻ, cung cấp cho trẻ  những hiểu biết ban đầu về  môi trường sống của con  người, mối quan hệ giữa con người và môi trường. Được sự quan tâm chỉ đạo của Phòng giáo dục và nhà trường về nhiệm vụ  giáo dục BVMT, đồng thời nhận thức rõ được ý nghĩa của việc   GDBVMT   đưa vào chương trình chăm sóc giáo dục trẻ, năm học này tôi đã quyết tâm tìm ra   “ Một số giải pháp thực hiện nội dung GDBVMT cho trẻ 5 tuổi” Để nội dung của chuyên đề thực sự có hiệu quả tôi mạnh dạn nghiên cứu  đề  tài   “ Giải pháp nâng cao hiệu quả  giáo dục bảo vệ  môi trường cho trẻ  5  tuổi” + Nhằm cung cấp cho trẻ  những hiểu biết ban đầu, những kiến thức cơ  bản về môi trường sống gần gũi xung quanh trẻ. + Giúp trẻ nhận biết được nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường. + Từ đó hình thành ở trẻ tình cảm hành vi, thái độ  ứng xử phù hợp để giữ  gìn và bảo vệ môi trường, ngôi nhà chung của chúng ta. Nghiên  cứu  trên   được   tiến   hành  thực   nghiệm  trẻ   ở   2  lớp  5A1  và  5A2   trường mầm non Đằng Lâm. ­ Nhóm đối chứng lớp 5A2 tôi  đưa giáo dục BVMT vào dạy bình thường. ­ Nhóm thực nghiệm lớp 5A1 tôi đã nâng cao hiệu quả giáo dục BVMT vào  dạy trẻ. Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến  ý thức bảo vệ môi   trường của trẻ. Lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng, tổng điểm kiểm tra  đầu ra các hoạt động của lớp thực nghiệm có giá trị trung bình là 9,17; kiểm tra   đầu ra của nhóm đối chứng là 7,94 (chênh lệch 1,23). Mặt khác kết quả  kiểm  chứng T – test độc lập sau tác động p = 0,00006 cho thấy p 
  5. nguồn tài nguyên, ô nhiễm môi trường, ô nhiễm không khí … làm  ảnh hưởng  đến chất lượng cuộc sống và sự  phát triển bền vững của xã hội. Chính vì vậy  BVMT là vấn đề  sống còn của nhân loại, đây là vấn đề  cấp bách có tính toàn  cầu và là vấn đề có tính xã hội sâu sắc. Một trong những nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng trên là do sự thiếu  hiểu biết, thiếu ý thức của con người, vì vậy vấn đề  cần thiết đặt ra là phải   tăng cường giáo dục BVMT cho mọi người và đặc biệt là lứa tuổi mầm non,   đây là giai đoạn tốt nhất hình thành ý thức, rèn luyện thói quen tích cực cho trẻ,   tạo nên những giá trị con người tốt đẹp, hình thành nhân cách trẻ. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc giáo dục BVMT đối với trẻ  mầm non, nội dung giáo dục BVMT cho trẻ  5 tuổi đã được đưa vào lồng ghép  tích hợp vào các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, xong hiệu quả chưa cao. Là   một giáo viên 5 tuổi trực tiếp giảng dạy tôi nhận thức được điều đó, tôi càng   trăn trở làm như thế nào để những kiến thức về bảo vệ môi trường đưa vào dạy  trẻ  thực sự  có hiệu quả. Hơn nữa Trường mầm non Đằng Lâm là một trường   có cơ sở vật chật còn khó khăn, diện tích chật hẹp. Chính vì vậy, càng cần tạo   ra và giữ gìn một khuôn viên, môi trường  sạch sẽ, khoáng đạt 1. Giải pháp thay thế  ­ Xác định rõ yêu cầu đặt ra đối với việc giáo dục ý thức bảo vệ  môi  trường qua những khái niệm đơn giản, gần gũi với trẻ. ­ Xây dựng kế  hoạch giáo dục bảo vệ  môi trường thông qua các chủ  đề,  thông qua các hoạt động. ­ Tuyên truyền phối hợp với các bậc phụ  huynh trong công tác giáo dục  BVMT cho trẻ. 2. Vấn đề nghiên cứu ­ Nâng cao hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ có giúp trẻ  nhận   thức được vấn đề về môi trường hay không? 3. Giả thiết nghiên cứu ­ Nâng cao hiệu quả  giáo dục bảo vệ  môi trường cho trẻ  5 tuổi giúp trẻ  nhận biết được môi trường sạch môi trường bẩn xung quanh trẻ,   từ  đó hình  thành ý thức bảo vệ môi trường ở trẻ. III. PHƯƠNG PHÁP 1. Khách thể nghiên cứu  Tôi chọn trường mầm non Đằng Lâm là nơi tôi đang công tác để  thuận lợi   cho việc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.  Giáo viên: với đề tài nghiên cứu này tôi trực tiếp thực hiện áp dụng nghiên  cứu nâng cao hiệu quả giáo dục BVMT cho trẻ 5 tuổi ở lớp tôi ­5A1 5
  6. Lớp đối chứng lớp 5A2.  Trẻ: Hai lớp được chọn nghiên cứu đều có điểm tương đồng nhau về đặc  điểm tâm sinh lý, mức độ nhận thức, sức khoẻ, giới tính… 2. Thiết kế nghiên cứu Tôi lựa chọn thiết kế  2: thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động  đối với với các nhóm tương đương.  Nhóm thực nghiệm gồm 35 trẻ lớp  5A1, nhóm đối chứng gồm 35 trẻ lớp   5A2. Tôi lựa chọn một số hoạt động để thực hiện đánh giá trước tác động : ­ Nhận biết môi trường sạch, môi trường bẩn ­ Nhận biết những hành vi bảo vệ môi trường. ­ Nhận biết, tìm những hành vi có ý thức bảo vệ môi trường. Kết quả là: Bảng 1: Kiểm tra trước tác động SỐ  GIỚI TÍNH MỨC ĐỘ ĐẠT ĐƯỢC LỚP TRẺ NAM NỮ Tốt Khá Đạt Thực  6 cháu 19 cháu 10 cháu 35 15 20 nghiệm 17,1% 54,3% 28,6% 5 cháu 20 cháu 10 cháu Đối chứng 35 18 17 14,3% 57,1% 28,6% Ghi chú : Kết quả  kiểm tra trước tác động được đánh giá bằng điểm số   cho từng trẻ theo thang điểm 10 ( phụ lục) Kết quả kiểm tra trước tác động có sự khác nhau do đó tôi đã sử dụng phép   kiểm chứng T­ test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của 2   nhóm khi tác động Kết quả như sau Bảng 2: Bảng kết quả giá trị trung bình của nhóm đối chứng – nhóm   thực nghiệm trước tác động GIÁ TRỊ ĐỐI CHỨNG THỰC NGHIỆM Giá trị trung bình 7,11 7,17 Giá trị phép kiểm chứng  T­ Test độc lập trước tác  0,42 động 6
  7. Nhìn vào bảng ta thấy giá trị   trung bình của 2 nhóm thực nghiệm và đối  chứng được coi là tương đương nhau  p =  0,42 
  8. Tháng  GIA ĐÌNH ­ Tận dụng các phế  liệu trong gia đình để  112012 làm đồ dùng đồ chơi. ­ Vệ sinh đồ dùng trong gia đình bé. Tháng  NGHỀ NGHIỆP ­ Tìm hiểu nghề làm sạch môi trường 12/2012 ­ Giúp bác lao công vệ sinh trường lớp. Tháng  PHƯƠNG TIỆN  ­ Các phương tiện gây ô nhiễm môi trường 1/2013 GIAO THÔNG ­ Các hành vi gây ô nhiễm môi trường khi  tham gia giao thông. Tháng  TẾT VÀ MÙA XUÂN ­ Tham gia ngày hội tết trồng cây   2/2013 THẾ GIỚI THỰC  ­ Tìm hiểu về lợi ích của cây xanh đối với  VẬT môi trường. ­ Làm đồ  dùng đồ  chơi từ  các nguyên vật  liệu lá khô, hoa khô, cành cây khô… Sau thời gian thực hiện các biện pháp thực nghiệm với lớp mình, tôi tiếp  tục đo đầu ra của 2 nhóm. Tôi thấy sự chuyển biến rõ rệt, trẻ có hiểu biết ban   đầu về  môi trường sống của con người, về  thế  giới thực vật, về  các ngành  nghề, nhận thức rõ được môi trường sạch, môi trường bẩn, trẻ có kiến thức về  cách  giữ   gìn  vệ  sinh,  chăm   sóc  bản  thân,  có  thói  quen  hành   vi  bảo  vệ   môi  trường, có phản ứng với hành vi gây ô nhiễm môi trường.  Bảng 5: Kiểm tra sau tác động MỨC ĐỘ ĐẠT ĐƯỢC LỚP SỐ TRẺ Tốt  Khá  Đạt  Thực nghiệm 35 27 cháu  8 cháu  0 cháu  77,1% 22,9% Đối chứng 35 12 cháu 18cháu 5cháu 34,3% 51,4% 14,3%  Bảng 6: Kết quả nghiên cứu trước và sau tác động 8
  9. KIỂM TRA  KIỂM TRA SAU  NHÓM TRƯỚC TÁC  TÁC ĐỘNG TÁC ĐỘNG ĐỘNG Nầng cao chất  lượng giáo dục  THỰC NGHIỆM 7,17 bảo vệ môi  9,17 trường vào dạy  trẻ. Không nâng cao  hiệu quả giáo dục  ĐỐI CHỨNG 7,11 7,94 bảo  vệ môi  trường 4. Đo lường: Bài kiểm tra trước tác động là kết quả  khảo sát trên trẻ  vào tháng 9 năm   2013 trong chủ điểm trường mầm non. Điểm kiểm tra sau tác động là kết quả  khảo sát trên trẻ  vào tháng 2 năm  2014 trong chủ điểm tết và mùa xuân. Việc khảo sát trên trẻ do tôi và đồng chí giáo viên đứng lớp 5A2 thực hiện   để đảm bảo tính khách quan. Sau khi khảo sát chúng tôi đã lập bảng điểm trước và sau tác động với các  nhóm nghiên cứu (Thực nghiệm – Đối chứng) IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ Bảng 7: So sánh giá trị trung bình giữa hai nhóm nghiên cứu sau khi tác  động: GIÁ TRỊ LỚP ĐỐI CHỨNG LỚP THỰC NGHIỆM Giá trị trung bình 7,94 9,17 Độ lệch chuẩn 1,37 0,98 T­ Test độc lập 0,00006 Mức độ ảnh hưởng 0,89 9
  10. 10.00 9.17 9.00 7.94 8.00 7.11 7.17 7.00 6.00 5.00 4.00 3.00 2.00 1.00 0.00 Trước tác động Sau tác động Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Biểu đồ so sánh giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm và nhóm đối   chứng trước tác động và sau tác động. Như  bảng so sánh giá trị  trên đã chứng minh rằng kết quả  2 nhóm thực   nghiệm sau tác động có độ  chênh lệch rõ rệt. Điểm trung bình của nhóm thực  nghiệm là: 9,17, điểm trung bình của nhóm đối chứng là 7,94. Điểm trung bình  của nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình của nhóm đối chứng là 1,23 kết   quả  này cho thấy nhận thức của trẻ  về ý thức bảo vệ   môi trường phụ  thuộc  phần lớn vào kế hoạch hoạt động, biện pháp của giáo viên. Mặt khác giá trị của  phép kiểm chứng T­ Test độc lập sau tác động của 2 nhóm là p = 0,00006 
  11. ­ Trẻ có ý thức bảo vệ môi trường: Không vứt rác bừa bãi ở  sân trường,  nơi công cộng mà vứt rác đúng nơi quy định ( thùng rác) ­ Trẻ  hứng thú tích cực, chủ  động tham gia vệ  sinh cá nhân, vệ  sinh lớp   học… ­ Trẻ có ý thức hơn,  khi nhìn thấy rác thì nhặt bỏ vào nơi quy định, nhìn  thấy người khác xả rác bừa bãi thì biết nhắc nhở. Đối với phụ huynh: Phụ huynh quan tâm ủng hộ, phối hợp với giáo viên nhắc nhở  trẻ mọi lúc  mọi nơi giữ  gìn vệ  sinh môi trường, hỗ  trợ  nhiệt tình các nguyên vật liệu phế  thải cho giáo viên để tạo ra các đồ chơi mới lạ hấp dẫn trẻ. Đó là những gì tôi , các bậc phụ huynh cùng các bé ở lớp tôi gặt hái được,   từ  những việc làm cụ  thể  và những kết quả  trên tôi rút ra một số  kinh nghiệm  sau: Để  giáo dục trẻ  luôn có ý thức bảo vệ  môi trường, cô giáo phải biết xây  dựng nội dung giáo dục BVMT cho trẻ thông qua các chủ đề, thông qua các hoạt   động trong ngày của trẻ gần gũi, sáng tạo kích thích trẻ vận dụng thực hành. Trên đây là những giải pháp của tôi trong việc thực hiện nội dung giáo dục  bảo vệ  môi trường cho trẻ  5 tuổi. Vì điều kiện thời gian có hạn không tránh  khỏi nhứng thiếu sót nhất định. Tôi chân thành mong muốn sự giúp đỡ đóng góp  của các cấp, ban giám hiệu và các đồng nghiệp bổ xung thêm đầy đủ  và phong  phú hơn. T«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n !    Đằng Lâm, ngày 15 tháng 02 năm 2014    NHẬN XÉT CỦA HĐKHSP NHÀ TRƯỜNG                             Người viết               Nguyễn Thị Trang 11
  12. VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ 2.  Tài liệu nghiên cứu khoa học sư  phạm  ứng dụng của Bộ  giáo dục và  đào tạo ­ dự án Việt ­ Bỉ. 3. Tài liệu hướng dẫn thực hiện nội dung Giáo dục bảo vệ  môi trường  trong trường mầm non. 4. Tài liệu con người và môi trường ( Nhà xuất bản đại học sư phạm) VII. PHỤ LỤC 1. Phụ lục 1. Phiếu đánh giá trẻ Họ và tên trẻ: .................................................................  Lớp: ..................... Giáo viên khảo sát: ......................................................... Các mặt đánh giá Tốt Khá Đạt Nhận thức về môi  trường Thái độ ứng xử với  môi trường Kỹ năng  Tổng điểm Đánh giá theo thang điểm 10: ( Tốt: 9­10đ; Khá: 7­ 8đ;  Đạt: 5­ 6đ) 2. Phụ lục 2: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục bảo vệ môi  trường cho trẻ 5 tuổi. Xây dựng kế hoạch nội dung giáo dục bảo vệ môi trường thông qua các  khái niệm đơn giản gần gũi trẻ.  12
  13. Tổ chức các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường gắn liền với các hoạt   động trong ngày của trẻ, điều đó sẽ giúp trẻ cảm thấy mọi việc gần gũi và trẻ  sẽ  tiếp thu nhanh hơn. Đó chính là các hoạt động như  rửa tay, rửa mặt, đánh  răng,xếp đồ  dùng đồ  chơi… lồng ghép  thông qua các trò chơi nhẹ  nhàng như:   Tay ai sạch, răng bé nào trắng, chiếc tủ  gọn gàng, bé trực nhật giúp cô, … đó   cũng có thể  là một giờ  hoạt động mang tính trải nghiệm, khám phá những vấn  đề  về  môi trường, tìm hiểu môi trường sạch, môi trường bẩn, tìm hiểu về  những phương tiện, hành vi gây ô nhiễm môi trường…hay chỉ là một buổi chơi   lao động nhẹ nhàng như: nhặt lá rụng bỏ vào thùng rác, hoặc làm đồ chơi… Xây dựng kế hoạch nội dung giáo dục bảo vệ môi trường thông qua các hoạt  động.  Khi xác định được nội dung tích hợp để  giáo dục BVMT tôi đã lựa chọn   phân bổ  vào từng hoạt động trong ngày như  hoạt động học, hoạt động ngoài  trời, giờ đón trả trẻ, giờ ăn trưa…cho thật phù hợp. VD: chủ đề trường mầm non * Đón trẻ ­ Quan sát trò truyện về tủ đồ dùng, giá để dép. ­ Sắp xếp giá dép , tủ đồ dùng gọn gàng. ­ Trò truyện về môi trường của lớp, của trường. * Hoạt động học ­ Trường mầm non của bé: giới thiệu về các khu vực trong trường, các khu   vệ sinh, nơi vất bỏ rác,  * Hoạt động ngoài trời ­ Quan sát cảnh quang sân trường, nhận xét sân trường hôm nay sạch hay  bẩn? vì sao? thực hành nhặt rác trong sân trường, nhặt lá khô… * Hoạt động góc ­ Tìm khoanh môi trường sạch, gạch đánh dấu môi trường bẩn * Giờ ăn ­ Thực hành vệ sinh rửa tay, rửa mặt VD: chủ đề bản thân * Đón trẻ ­ Quan sát trò truyện về vệ sinh bản thân trẻ. ­ Sắp xếp  đồ dùng cá nhân gọn gàng. * Hoạt động học 13
  14. ­ Bé với môi trường: Tìm hiểu về những hành vi gây ô nhiễm môi trường,  những hanh vi bảo vệ môi trường. * Hoạt động ngoài trời ­ Quan sát cảnh quang sân trường, nhận xét sân trường hôm nay sạch hay  bẩn? vì sao? thực hành nhặt rác trong sân trường, nhặt lá khô… * Hoạt động góc ­ Tìm khoanh môi trường sạch, gạch đánh dấu môi trường bẩn ­ Lựa chọn hàng vi đúng, gạch bỏ hành vi sai. * Giờ ăn ­ Thực hành vệ sinh rửa tay, rửa mặt ­ Ăn uống gọn gàng , không rơi vãi. VD: chủ đề nghề nghiệp * Đón trẻ ­ Quan sát trò truyện về công việc của cô  lao công. ­ Sắp xếp  đồ dùng cá nhân gọn gàng. * Hoạt động học ­ Cô lao công: Tìm hiểu về  công việc của cô lao công, công nhân   môi   trường đô thị. * Hoạt động ngoài trời ­ Xem tranh  ảnh, băng hình về  công việc của các cô chú công nhân môi  trường đô thị  ­ Quan sát cô lao công. * Hoạt động góc ­ Tìm khoanh môi trường sạch, gạch đánh dấu môi trường bẩn ­ Lựa chọn hàng vi bảo vệ môi trường, gạch bỏ hành vi gây ô nhiễm môi   trường. * Giờ ăn ­ Thực hành vệ sinh rửa tay, rửa mặt ­ Ăn uống gọn gàng , không rơi vãi. VD: chủ đề tết và mùa xuân ­ thế giới thực vật * Đón trẻ ­ Trò chuyện về cây xanh và ích lợi của cây xanh đối với môi trường. 14
  15. ­ Trò chuyện với trẻ  về  ý thức bảo vệ  môi trường trong những ngày tết  như: khi đến những nơi công cộng không vướt rác bừa bãi, không ngắt hoa, bẻ  cành lộc… * Hoạt động học ­ Tìm hiểu về cây xanh,  * Hoạt động ngoài trời ­ Tham gia ngày hội tết trồng cây. ­ Chăm sóc cây ở trường, vườn thực nghiệm. ­ Nhặt lá khô làm đồ chơi. * Hoạt động góc ­ Thực hành chăm sóc cây ở góc thiên nhiên ­ Làm đồ chơi từ lá khô, cành khô ­ Tô màu hành vi đúng: như tưới cây, trồng cây, bỏ rác vào thùng… Sự tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường linh hoạt hiệu quả tôi đã  khai thác phù hợp ở từng chủ đề, giúp trẻ được tiếp xúc trải nghiệm từ đó hình   thành hành vi, thái độ tích cực với môi trường một cách tự nhiên hứng thú. Tuyên truyền phối hợp với các bậc phụ  huynh trong công tác giáo dục   BVMT cho trẻ. Để kết hợp với phụ huynh nhằm tạo được sự thống nhất về nội dung giáo  dục bảo vệ môi trường cho trẻ,  ngay từ đầu năm học khi họp phụ huynh tôi đã   trao đổi cùng với phụ huynh để  đi đến thống nhất sự  kết hợp giữa gia đình và   nhà trường về  việc giáo dục BVMT cho trẻ. Tôi phát động phong trào “Hành  trình xanh của mẹ và bé” Phụ huynh cùng với trẻ sưu tầm nguyên vât liệu  vừa   làm sạch môi trường, vừa làm đồ dùng đồ chơi. VD; Tôi đã tận dụng các thùng bìa cát tông làm đoàn tàu, tôi trang trí và ghi   những thông điệp mang nội dung giáo dục bảo vệ môi trường dành cho cả phụ  huynh và trẻ, với bài thơ ở đầu tầu “ Mẹ ơi đừng vất đi Hãy để con mang đến Cho cô và các bạn Làm đồ dùng đồ chơi Trông ngộ nghĩnh tuyệt vời Tiết kiệm lại sạch đẹp Môi trường của chúng ta” 15
  16. Còn lại các toa tầu khác có gắn các chữ nguyên vật liệu, phế liệu, đồ dùng  phế thải trong gia đình, đồng thời có hình ảnh minh họa đi kèm để trẻ nhớ, ( toa   1: chai nhựa; Toa 2: vỏ hộp;  Toa 3: sách báo cũ;  Hay phong trào những hành động bảo vệ môi trường của mẹ và bé , ủng hộ  cây xanh để trồng ở trường, lớp đều được phụ huynh ủng hộ nhiệt tình Bên cạnh đó tôi còn xây dựng hệ  thống bảng tuyên truyền về  BVMT trao   đổi với phụ huynh về nội dung, kiến thức giáo dục trẻ.  Thông qua các hình thức như vậy tôi nhận được sự ủng hộ của phụ huynh  để thực hiện tốt nội dung giáo dục BVMT cho trẻ ở lớp mình. 3. Phụ lục 3. Bảng điểm đánh giá trẻ (Nhóm thực nghiệm lớp 5A1) TRƯỚC TÁC  STT HỌ VÀ TÊN SAU TÁC ĐỘNG ĐỘNG 1 Nguyễn Anh Đức 7 9 2 Vũ Đình Hưng 6 9 3 Mạnh Cao Lâm 7 9 4 Đỗ Doãn Đạt 5 7 5 Nguyễn Thị Minh Phương 8 10 6 Nguyễn Linh Thảo 8 10 7 Hoàng Thanh Ngân 7 9 8 Dương Minh Ngọc 7 10 9 Hoàng Khánh Linh 7 9 10 Lưu Gia Hậu 7 9 11 Vũ Thùy Anh 9 10 16
  17. 12 Đoàn Trần Bảo Ngọc 5 7 13 Nguyễn Đức Lộc 7 10 14 Phạm Ngọc Anh 6 8 15 Nguyễn Gia Bảo 6 7 16 Nguyễn Phương Linh 8 10 17 Nguyễn Ngọc Thương 9 10 18 Nguyễn Khánh Chi 6 9 19 Hoàng Hà Phương 8 10 20 Phạm Vũ Hà Vy 5 8 21 Trần Trung Kiên 5 8 22 Hoàng Thị Thủy 7 9 23 Đoàn Bùi Ngọc Minh 7 9 24 Khoa Minh Châu 8 10 25 Hoàng Sỹ Luân 8 10 26 Nguyễn Thị Thu Trang 6 8 27 Lương Quang Minh 8 10 28 Đoàn Bùi Ngọc Minh 7 9 29 Vũ Bình Minh 5 8 30 Vũ Nguyên Hoàng 9 10 31 Nguyễn Thu Hà 9 10 32 Bùi Thu Thủy 9 10 33 Trịnh Ngọc Lam 8 10 34 Nguyễn Minh Phương A 8 10 35 Nguyễn Minh Phương B 9 10 17
  18. (Nhóm đối chứng lớp 5A2) STT HỌ VÀ TÊN TRƯỚC TÁC  SAU TÁC ĐỘNG ĐỘNG 1 Trịnh Văn Bình 6 8 2 Vũ Chí Công 5 5 3 Phạm Tuấn Dương 6 7 4 Nguyễn Công Hải Đăng 6 8 5 Phạm Quỳnh Anh 6 7 6 Phạm Châu Trúc Anh 7 9 7 Trần Phương Chi 7 7 8 Nguyễn Quỳnh Chi 7 8 9 Đoàn Quốc Đạt 9 10 10 Trần Thị Mai Anh 8 9 11 Dương Anh Đức 5 5 12 Nguyễn Hoàng Gia  9 10 13 Vũ Thị Ngọc Diệp 7 8 14 Phạm Minh Hoàng 8 8 15 Nguyễn Thị Hương Giang 9 10 16 Nguyễn Tuấn Hưng 8 8 17 Nguyễn Trịnh Hà Linh 7 8 18 Nguyễn Bình Minh 6 7 19 Lê Vân Hà 9 10 20 Lê Thị Bảo Hân  5 5 21 Trần Duy Khánh  7 8 18
  19. 22 Lê Minh Hiếu 6 6 23 Nguyễn Thảo Chi 9 9 24 Khoa Năng Minh Hiếu 7 8 25 Vũ Trang Nhung 6 6 26 Phạm Trần Lan Nhi 8 9 27 Đỗ Thanh Nhàn 7 9 28 Trần Anh Tuấn 8 8 29 Đỗ Anh Tú 7 9 30 Phạm Quốc Thái 7 8 31 Đỗ Lan Phương 7 9 32 Trần Nhật Vỹ 8 9 33 Lê Thùy Trang 7 7 34 Nguyễn Hải Thành 7 8 35 Vũ Đình Vinh 8 8 4. Phụ lục: Danh muc chữ cái viết tắt: GDBVMT: Giáo dục bảo vệ môi trường BVMT: Bảo vệ môi trường                                                                              19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2