intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp chỉ đạo đổi mới sinh hoạt chuyên môn ở Trường Tiểu học Xuân Lâm

Chia sẻ: Mai Huy Dũng | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:24

81
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đưa sinh hoạt chuyên môn trở thành hoạt động thường xuyên, có chất lượng, tránh tổ chức một cách hình thức tại tổ chuyên môn và cụm trường. Kịp thời tháo gỡ những khó khăn về chuyên môn và có giải pháp phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện của nhà trường, địa phương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp chỉ đạo đổi mới sinh hoạt chuyên môn ở Trường Tiểu học Xuân Lâm

  1. 1. MỞ ĐẦU    1.1.  Lí do chọn vấn đề nghiên cứu:        Trong hệ thống giáo dục quốc dân, Tiểu học là bậc nền tảng, sự  thành  công của Giáo dục Tiểu học có ý nghĩa to lớn vào sự phát triển và chất lượng   của các bậc học tiếp theo. Mục tiêu của giáo dục Tiểu học hiện nay là: “Hình   thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về Đạo đức,  trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ  và các kỹ  năng cơ bản để  học sinh Tiểu học học  lên các lớp trên…”.        Năm học 2012 – 2013, Bộ  Giáo dục và đào tạo đã triển khai thí điểm  Mô  hình trường  học mới  tại Việt Nam VNEN tại 1447 trường  Tiểu học   nhằm thực hiện chủ  trương đổi mới về  phương pháp dạy học, đổi mới về  đánh giá học sinh, đổi mới tổ chức lớp học. Sau khi được tập huấn và nghiên  cứu các văn bản hướng dẫn thực hiện mô hình trường học mới Việt Nam  trường tôi đã tổ chức thực hiện. Song đây là quá trình thực nghiệm nên trong   thời gian đầu triển khai chúng tôi gặp không ít những khó khăn, vướng mắc   về Tài liệu, phân phối chương trình, về phương pháp và hình thức dạy học cả  về  nhận thức của cha mẹ  học sinh… Mặc dù vậy chúng tôi đã từng bước  khắc phục. Trước hết là việc xây dựng kế  hoạch sinh hoạt chuyên môn cấp   tổ, cấp trường và cụm trường. Sau một thời gian thực hiện, đặc biệt từ khi có  công văn chỉ  đạo sinh hoạt chuyên môn của Ban dự  án Công văn 86/GPE­ VNEN V/V Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn  ở  các trường triển khai Mô  hình VNEN ngày 18 tháng 3 năm 2014, Từ  khi thực hiện sinh hoạt chuyên   môn theo công văn 86 chúng tôi đã giải tỏa được những khó khăn, vướng mắc  trong   dạy   học,   giáo   viên   được   chia   sẻ   với   đồng   nghiệp   về   những   kinh  nghiệm hay những điều chưa hiểu và dần dần việc sinh hoạt đã đi vào nề  nếp. Qua một thời gian thực hiện chúng tôi đã đạt được những kết quả  rất   khả  quan. Chính từ  đổi mới trong sinh hoạt chuyên môn đã giúp giáo viên  mạnh dạn tự tin, linh hoạt, sáng tạo, tích cực hơn trong đổi mới phương pháp   dạy học,  tạo được không khí lớp học tự nhiên, nhẹ  nhàng, thân thiện. Công  tác chuyên môn của nhà trường đã đi vào nề  nếp và đã đưa chất lượng nâng   lên rõ rệt.          Là một Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn của nhà trường, là người   đã được tham gia tập huấn mô hình VNEN trong 5 năm liên tiếp và cũng là   Báo cáo viên triển khai đến các đồng chí giáo viên trực tiếp dạy về Mô hình  trường học mới VNEN tại nhà trường. Bản thân tôi mạnh dạn đề  xuất kinh   nghiệm về:  “  Một số  biện pháp chỉ  đạo đổi mới sinh hoạt chuyên môn  ở  Trường   Tiểu học Xuân Lâm”. Mong muốn góp một phần nhỏ bé của mình vào công  tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên của nhà trường nơi tôi đang  công tác. 1.2. Mục đích nghiên cứu. 1
  2. Nhằm đưa sinh hoạt chuyên môn trở  thành hoạt động thường xuyên, có  chất lượng,  tránh tổ  chức một cách hình thức tại tổ  chuyên môn và cụm  trường. Kịp thời tháo gỡ  những khó khăn về  chuyên môn và có giải pháp phù hợp   với đối tượng học sinh, điều kiện của nhà trường, địa phương. Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý trong chỉ đạo chuyên môn, nâng cao  năng lực chuyên môn, kĩ năng sư  phạm cho giáo viên trong hoạt động dạy   học. Tạo mối quan hệ  chia sẻ, học tập, giúp đỡ  nhau giữa cán bộ  quản lý và  giáo viên, giữa giáo viên và giáo viên, giữa các tổ, khối chuyên môn trong  trường và giữa các trường tiểu học. Tạo cơ  hội để  mỗi cán bộ, giáo viên được phát huy khả  năng sáng tạo,  đóng góp sáng kiến kinh nghiệm nâng cao chất lượng giáo dục, đáp  ứng yêu  cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục tiểu học. 1.3. Đối tượng nghiên cứu. ­ Biện pháp chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn  ­ Giáo viên trường TH Xuân Lâm. 1.4. Phương pháp nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử  dụng các phương pháp nghiên cứu   sau: * Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: ­ Nghiên cứu các văn bản, nghị quyết của cấp trên. ­ Nghiên cứu các chỉ thị, quyết định của Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào   tạo. ­ Nghiên cứu tài liệu bồi dưỡng giáo viên. * Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: ­ Phương pháp quan sát. ­ Phương pháp đàm thoại.  ­ Phương pháp điều tra thống kê. ­ Phương pháp nghiên cứu kết quả hoạt động. ­ Phương pháp thực hành. ­ Phương pháp so sánh. ­ Phương pháp phân tích. * Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ: ­ Phương pháp thống kê toán học. ­ Phương pháp dự giờ khảo cứu. 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lý luận:  Trong quá trình quản lý chuyên môn Trường Tiểu học có rất nhiều việc  phải làm như  quản lý chuyên môn đúng với quy định của nhà trường, tăng  cường kết quả chuyên môn, hỗ trợ chuyên môn, cải tiến chuyên môn… Trong   2
  3. đó, quản lý hoạt động tổ  chuyên môn là hết sức quan trọng bởi vì: Chẳng   những tổ  chuyên môn ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động dạy và hoạt động  học (Hoạt động này là hoạt động đặc trưng là nhiệm vụ  trung tâm của mỗi  nhà trường, nó tô đậm chức năng của Trường Tiểu học, đồng thời nó là cơ  sở, là nền tảng để thực hiện mục tiêu giáo dục). Mà còn quan trọng bởi vị trí,  vai trò, chức năng, nhiệm vụ của tổ chuyên môn: + Vị trí: Trường Tiểu học là một hệ thống phức tạp, tổ chuyên môn là  một phần tử của hệ thống đó. Tổ  chuyên môn là mộ  tổ  chức cơ sở  trong bộ  máy trường học, giúp cho người quản lý, giáo viên thực hiện tốt các hoạt   động giáo dục theo kế hoạch chung. + Vai trò: Tổ  chuyên môn chính là một nút thông tin trong hệ  thống  thông tin trường học, là nơi tổ chức và thực hiện các hoạt động giáo dục. + Nhiệm vụ: Tổ chuyên môn có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch (cá nhân,  tổ); Tổ chức thực hiện kế hoạch đó, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, đánh  giá kết quả giáo dục của học sinh. ­ Tổ chức bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho giáo viên trong tổ. Tổ chức   thực hiện các chuyên đề theo chỉ đạo; Tổ chức trao đổi và đánh giá sáng kiến   kinh nghiệm. ­ Tổ chức thi đua trong tổ, nhận xét, đánh giá, xếp loại giáo viên, đề  nghị  khen thưởng, kỉ luật giáo viên. Sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường là hoạt động trong đó giáo viên  học tập lẫn nhau, học tập thực tế, là nơi thử  nghiệm và trải nghiệm những   cái mới, là nơi kết nối giữa lý thuyết với thực hành. Trên những quan điểm đó thì việc chỉ đạo Sinh hoạt chuyên môn theo mô  hình trường học mới VNEN có ý nghĩa hết sức quan trọng. Với tất cả lý do trên, đã khiến Ban giám hiệu chúng tôi rất quan tâm, trăn  trở, tìm giải pháp quản lý mới, đúng đắn và phù hợp với thực tế  của đơn vị  mình và đã   mang lại kết quả  cao. Đồng thời, chúng tôi đã rút được kinh  nghiệm cho bản thân mình và  bạn bè đồng nghiệp về công tác chỉ đạo  quản   lý hoạt động chuyên môn trong nhà trường. 2.2.  Thực trạng: 2.2.1. Thực trạng của Trường Tiểu học Xuân Lâm. ­ Về nhà trường: Tuy đã thực hiện thí điểm Mô hình VNEN được 5 năm và  nhận được sự quan tâm của cấp trên nhưng hiện tại nhà trường vẫn còn thiếu  3 giáo viên nếu tính 1,5 giáo viên/1 lớp. Các năm học trước nhà trường vẫn   còn thiếu phòng học. Tuy nhiên nhà trường vẫn tạo điều kiện   để  các lớp   học theo mô hình VNEN vẫn đảm bảo mỗi lớp/1 phòng học. Năm học 2016 –  2017 được sự  quan tâm của chính quyền địa phương và sự  quan tâm của  UBND huyện, nhà trường đã được trang bị  đủ  phòng học. Các phòng học   được trang trí phù hợp và đầy đủ các góc và các công cụ phù hợp hỗ trợ hiệu   quả cho việc học theo mô hình VNEN. 3
  4. Đội ngũ cán bộ  quản lý giáo dục và giáo viên  ổn định, đảm bảo về  số  lượng và chất lượng, có tinh thần học tập, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn,  nghiệp vụ sư phạm tạo được sự đồng thuận trong việc quyết tâm chấn chỉnh   kỷ cương trong dạy học có ý thức đổi mới phương pháp và nâng cao hiệu quả  giáo dục, trong quản lý. Tuy nhiên vẫn còn một số giáo viên chưa năng động,  sáng tạo và linh động trong dạy học để  phù hợp với dạy học theo mô hình  VNEN. Chất lượng sinh hoạt chuyên môn cũng như  khả  năng tự  học, tự  bồi  dưỡng của một số  giáo viên còn hạn chế  dẫn đến hiệu quả  các buổi sinh   hoạt chuyên môn chưa cao.  ­ Về  học sinh: Nhìn chung học sinh chăm ngoan nhưng phong trào tự  học  chưa cao. Một số gia đình chưa thật sự quan tâm đến việc học hành của con  em mình khi học ở nhà. Nhiều phụ huynh chưa thật sự quan tâm đến mô hình  VNEN, mặc dù hàng năm trong các hội nghị  phụ  huynh nhà trường đã tuyên  truyền rộng rãi để phụ huynh nắm bắt và hiểu hơn về mô hình. Tài liệu học  theo mô hình là tài liệu 3 trong một nhưng số  lượng còn ít và là sách thử  nghiệm được cấp nên học sinh chưa được đem về nhà, chính vì vậy việc xem   trước tài liệu và sự  hướng dẫn của phụ  huynh chưa có nên cũng phần nào  ảnh hưởng đến chất lượng học tập của học sinh. Trong một số  buổi sinh hoạt chuyên môn nội dung đưa ra trao đổi còn  chưa phong phú, chưa đi sâu vào các vấn đề  trọng tâm đổi mới phương pháp  dạy học và tháo gỡ  những khó khăn cho giáo viên trong tổ. Về  việc dự  giờ  trong một số lần sinh hoạt chuyên môn còn chưa có hiệu quả do trong không   gian lớp học (theo mô hình VNEN) còn chật hẹp, số  lượng giáo viên dự  giờ  đông, học sinh trong lớp nhiều. Sau khi dự giờ xong, đến phần thảo luận đánh  giá rút kinh nghiệm, một số  giáo viên chưa mạnh dạn đóng góp ý kiến cho   đồng nghiệp hoặc có đóng góp còn nể  nang, chưa có tinh thần cầu thị, cầu  tiến còn thụ  động trông chờ   ỷ  lại sự  điều hành của Ban giám hiệu, của tổ  trưởng, tổ phó.    Tất cả những thuận lợi và khó khăn trên đòi hỏi ban Giám hiệu chúng  tôi phải có kế hoạch và biện pháp cụ thể và khoa học để chỉ đạo tốt công tác  dạy và học mà đặc biệt là công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn. 2.2.2. Thực trạng của việc sinh hoạt tổ chuyên môn: ­ Ở nhà trường việc sinh hoạt chuyên môn theo mô hình VNEN đã sinh  hoạt thường xuyên, đều đặn song vẫn còn đơn điệu và còn nặng về lý thuyết. ­ Nội dung sinh hoạt chuyên đề  đã có nội dung nhưng chưa sáng tạo  nên hiệu quả đem lại chưa cao. ­ Chất lượng chuyên môn về  khả  năng tự  bồi dưỡng của một số  giáp  viên còn hạn chế. Một số  giáo viên chưa mạnh dạn tự  đánh giá, rút kinh  nghiệm triệt để trong dự giờ, góp ý. 4
  5. ­ Vẫn còn tình trạng chưa chịu khó, ngại đổi mới, vẫn còn tình trạng ỷ  lại, trông chờ. Vẫn còn một số  giáo viên tiếp cận mô hình trường học mới  VNEN chưa tốt. Như  vậy,  từ  thực trạng trên,   giáo viên có tiếp thu và hiểu được nội   dung của việc sinh hoạt tổ  song để  áp dụng vào giảng dạy, nâng cao chất  lượng thì rõ ràng còn nhiều hạn chế cần khắc phục.   Sau 5 năm nghiêm cứu, trải nghiệm tôi mạnh dạn đề  xuất với nhà  trường áp dụng một số  biện pháp: “  Chỉ  đạo đổi mới sinh hoạt chuyên   môn”  bước đầu có kết quả khả quan rõ rệt. 2.3. Các biện pháp thực hiện: Xuất phát từ thực tiễn chỉ đạo quản lý sinh hoạt chuyên môn tại trường   tôi đưa ra một số biện pháp áp dụng cụ thể như sau:   Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch chỉ đạo việc sinh hoạt tổ theo năm   học, tham mưu cùng Ban giám hiệu cơ cấu tổ trưởng chuyên môn có năng   lực và có trách nhiệm cao. 1.1. Cơ cấu tổ chức tổ chuyên môn: Tổ chuyên môn là tập thể giáo viên   phụ trách các lớp thuộc cùng một khối hoặc hai đến ba khối lớp do điều kiện  từng trường cụ  thể. Mỗi tổ  chuyên môn có  một tổ  trưởng  phụ  trách. Tổ  trưởng tổ chuyên môn do Hiệu trưởng bổ nhiệm hàng năm. ­ Tiêu chuẩn cơ bản của tổ trưởng chuyên môn: Tổ trưởng chuyên môn   phải có uy tín về  mặt chuyên môn, có năng lực tổ  chức các hoạt động giáo   dục, có khả năng đoàn kết, thống nhất và tập hợp các giáo viên trong tổ. 1.2. Nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn:  ­ Nắm chắc điều kiện, hoàn cảnh, khả  năng của từng giáo viên trong   tổ, sử dụng đúng năng lực, sở trường, nguyện vọng của từng giáo viên. ­ Xây dựng, quy định về  kế  hoạch của tổ, hướng dẫn cá nhân làm kế  hoạch. ­ Tổ chức và tiến hành cho giáo viên thực hiện kế hoạch. ­ Xây dựng và thực hiện nền nếp lam việc của tổ. ­ Quản lý và điều hành thực hiện chương trình trong phạm vi tổ. Yêu   cầu điều hành đúng tiến độ, đủ nội dung và không bị cắt xén. 1.3. Nội dung quản lý và biện pháp quản lý hoạt động Tổ chuyên môn: Yêu cầu chung của việc quản lý Tổ  chuyên môn là động viên khuyến   khích hoạt động sư  phạm của tập thể  và tạo điều kiện cho mọi người tự  hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục, cụ thể là: a. Tổ  trưởng chuyên môn có công việc hàng ngày hoàn toàn giống như  một giáo viên bình thường nên bị hạn chế về sự hoạt động để thực hiện chức  trách của mình nhưng Tổ trưởng cũng là người hiểu rõ toàn bộ công việc nên  thuận lợi trong tổ chức hoạt động kiểm tra. 5
  6. b. Lựa chọn tổ  trưởng chuyên môn: Tổ  trưởng chuyên môn trước hết  phải là người đạt chuẩn về  văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực sư  phạm và tổ chức hoạt động. Đồng thời, tổ trưởng chuyên môn phải là người   có uy tín và hứng thú nghề nghiệp, được tập thể bạn bè đồng nghiệp tin yêu. c. Phương pháp quản lý: Muốn có người tổ  trưởng chuyên môn đảm   bảo được các yêu cầu về  uy tín, trình độ, năng lực quản lý nói trên thì bản  thân người Phó Hiệu trưởng phải tham mưu cho Hiệu trưởng đối thoại với  người định chọn và trao đổi với các giáo viên để  tham khảo ý kiến. Hiệu  trưởng tổng hợp, phân tích các tư  liệu, so sánh với tiêu chuẩn và ra quyết  định. Căn cứ  vào các nội dung quản lý và biện pháp quản lý hoạt động Tổ  chuyên  môn trong năm   học  2014 –  2015; 2015  – 2016;  2016 –  2017    nhà   trường đã lựa chọn Tổ trưởng Tổ chuyên môn như sau: Năm học Tổ trưởng Tổ khối Đạt giáo viên giỏi Lê Thị Bình Tổ 1,2,3 Là GV giỏi cấp  huyện 2014 – 2015 Nguyễn Thị Hằng Tổ 4,5 Là GV giỏi cấp  huyện Lê Thị Bình Tổ 1,2,3 Là GV giỏi cấp  huyện 2015 – 2016 Nguyễn Thị Hằng Tổ 4,5 Là GV giỏi cấp  huyện Nguyễn Thị Hằng Tổ 1,2,3 Là GV giỏi cấp Tỉnh 2016 ­ 2017 Lê Thị Hiền Tổ 4,5 Là GV giỏi cấp Tỉnh Qua việc lựa chọn Tổ trưởng chuyên môn phù hợp nên công tác chuyên   môn nhà trường diễn ra thuận lợi, những khó khăn trong việc thực hiện dạy  học theo mô hình trường học mới VNEN đã được giải đáp kịp thời, việc thực  hiện đánh giá nhận xét học sinh theo thông tư  30 ngày 28 tháng 8 năm 2014   của Bộ giáo dục và đào tạo được tất cả các giáo viên thực hiện đúng theo tinh   thần của thông tư.  Từ  việc bố trí được những đồng chí có tay nghề  vững vàng, biết điều  hành công việc của Tổ chuyên môn. Tôi xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên  môn VNEN theo từng tháng cụ thể như sau: * Ví dụ: KÕ ho¹ch chuyªn m«n th¸ng 11 - n¨m häc 2015 - 2016 Công tác chuyên môn: ­ Họp chuyên môn các lớp VNEN, các lớp báo các tình hình thực hiện  việc triển khai các nội dung trong tháng 10. ­ Tiếp tục xây dựng các nền nếp, trang trí lớp học, ôn tập kiến thức. ­ Tuần 1,2,3: Tổ  chức sinh hoạt chuyên môn  ở  tổ  đúng lịch với nội   dung: Điều chỉnh Tài liệu hướng dẫn học  ở cả 2 Tổ.  6
  7. ­ Tuần thứ 4: Ngày 28 tháng 11 Tổ chức sinh hoạt chuyên môn ở trường  đúng lịch với nội dung:  Điều chỉnh Tài liệu hướng dẫn học  Chọn   Một   GV   Khối   4,5,   một   GV   khối   2,3   dạy   đề   góp   ý   rút   kinh   nghiệm về nội dung  Điều chỉnh Tài liệu hướng dẫn học phù hợp với đơn vị  trường. * Lịch cụ thể: Tuần Ngày Nội dung Ghi  chú Tuần  7/11/2015 Sinh hoạt chuyên môn về nội dung Điều chỉnh  1 Tài liệu hướng dẫn học thông qua dự  giờ  với  quy trình 4  Bước của Công văn 86. ­ Tổ 1,2,3:  Chọn cử 1 GV dạy một tiết. ­ Tổ 4,5: Chọn cử một GV dạy một tiết. Tuần  14/11/2015 Sinh hoạt chuyên môn về nội dung Điều chỉnh  2 Tài liệu hướng dẫn học thông qua dự  giờ  với  quy trình 4  Bước của Công văn 86. ­ Tổ 1,2,3:  Chọn cử 1 GV dạy một tiết. ­ Tổ 4,5: Chọn cử một GV dạy một tiết. Sinh hoạt chuyên môn về nội dung Điều chỉnh  Tuần  21/11/2015 Tài liệu hướng dẫn học thông qua dự  giờ  với  3 quy trình 4  Bước của Công văn 86. ­ Tổ 1,2,3:  Chọn cử 1 GV dạy một tiết. ­ Tổ 4,5: Chọn cử một GV dạy một tiết. Tuần  28/11/2015 ­  Dự  giờ  các  lớp  theo  mô  hình  VNEN.  Sinh  4 hoạt về  nội dung Điều chỉnh Tài liệu hướng  dẫn học. ­Thông qua dự  giờ  với quy trình 4  Bước của  Công văn 86. ­ Tổ 1,2,3:  Chọn cử 1 GV dạy một tiết. ­ Tổ 4,5: Chọn cử một GV dạy một tiết. Kế  hoạch được Hiệu trưởng phê duyệt và thống nhất trong Ban giám  hiệu. Căn cứ vào kế hoạch hoạt động của chuyên môn nhà trường, các tổ xây  dựng cụ  thể  kế  hoạch của tổ  mình và được tôi kiểm tra việc thực hiện sát   sao theo kế hoạch đã đề ra. Biện  pháp 2:  Quản lý nội dung sinh hoạt Tổ  chuyên môn, định   hướng các chuyên đề sinh hoạt tổ. 2.1. Các bước tổ chức một buổi sinh hoạt chuyên môn: 7
  8. ­ Công tác chuẩn bị: Dự kiến nội dung công việc, tiến trình hoạt động, thiết   bị, thời gian. ­ Điều hành buổi sinh hoạt chuyên môn:  + Sinh hoạt tổ chuyên môn do Tổ trưởng tổ chuyên môn điều hành. + Sinh hoạt chuyên môn trường do Phó Hiệu trưởng chuyên môn điều hành. + Sinh hoạt chuyên môn cụm do Cụm trưởng điều hành. Khi sinh hoạt chuyên môn cần xác định rõ mục tiêu buổi sinh hoạt,  định hướng thảo luận, gợi ý thảo luận, lắng nghe thảo luận. Tất cả  các  thành viên đều được tham gia nội dung sinh ho ạt. ­ Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên môn: Người điều hành sẽ  đánh giá những  ưu điểm, phương hướng triển khai và vận dụng kết quả  vào thực tế  dạy  học tại trường mình. 2.2. Định hướng các chuyên đề sinh hoạt chuyên môn. Căn cứ theo Công văn 86/GPE­VNEN V/V Hướng dẫn sinh hoạt chuyên  môn  ở  các trường triển khai Mô hình VNEN ngày 18 tháng 3 năm 2014; quy  định thời gian sinh hoạt chuyên môn 4 lần/tháng. Trong đó 3 lần sinh hoạt Tổ  chuyên môn, 1 lần sinh hoạt chuyên môn trường và cứ  2 tháng thì sinh hoạt  cụm trường (Từ  2 đến 4 trường tham gia) có các nội dung chuyên đề  sinh  hoạt chuyên môn sau:   2.2.1. Sinh hoạt chuyên môn về phương pháp dạy học: SHCM về nội dung phương pháp dạy học được tổ chức thông qua hoạt  động dự giờ, nghiên cứu bài bài học. Quy trình gồm 4 bước sau: Bước 1: Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị Bước 2: Tổ chức dạy học minh họa, dự giờ và suy ngẫm Bước 3: Thảo luận chung Bước 4: Áp dụng vào thực tiễn dạy học * Ví dụ  nội dung một buổi sinh hoạt chuyên môn về  Phương pháp   dạy học: Sinh hoạt chuyên môn về nội dung phương pháp dạy học được tổ chức   thông qua hoạt động dự  giờ, nghiên cứu bài bài học. Quy trình gồm 4 bước  sau: Bước 1: Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị nội dung.  Xây dựng kế hoạch cần tập trung vào nội dung cụ thể mà giáo viên, cán   bộ  quản lý quan tâm, gặp vướng mắc, khó khăn cần được chia sẻ, hỗ  trợ  trong hoạt động dạy học. Trong kế  hoạch cần nêu rõ: bài dạy minh họa,   người dạy minh họa, thời gian và địa điểm dạy,... Khuyến khích các giáo viên  tự nguyện đăng ký, lựa chọn bài học, chủ động sáng tạo chuẩn bị  bài căn cứ  vào mục đích cụ thể của buổi sinh hoạt chuyên môn. 8
  9. ­ Giáo viên dạy minh họa chuẩn bị bài dạy. Trong quá trình chuẩn bị, giáo   viên nên trao đổi về  kế  hoạch bài dạy với các đồng nghiệp cùng tổ, cùng  trường hoặc trường bạn. Trên cơ  sở  xác định rõ mục tiêu bài học, đối chiếu   mục tiêu bài học với trình độ học sinh, điều kiện trường lớp để dự kiến điều   chỉnh nội dung dạy học, tiến trình diễn ra các hoạt động dạy học, phương   tiện và đồ dùng dạy học cần thiết, ... ­ Phân công giáo viên, tổ  chuyên môn hoặc nhà trường hỗ  trợ  giáo viên  dạy minh họa và chuẩn bị  các điều kiện cần thiết khác. Lưu ý, không dạy  trước cho học sinh bài sẽ  dạy minh họa. Bố trí lớp dạy minh họa có đủ  chỗ  ngồi hoặc đứng cho người dự giờ thuận lợi khi quan sát. Có thể điều chỉnh số  lượng người dự giờ phù hợp với không gian lớp học.            Chính vì vậy ngay từ  đầu năm chúng tôi đã xây dựng những tiết dạy   chuyên đề, phân công giáo viên dạy minh họa. Với Mô hình Trường học mới,   việc dự giờ của giáo viên cũng có nhiều thay đổi, giáo viên dự giờ không ngồi  yên một chỗ, không chăm chăm quan sát người dạy mà quan sát chủ  yếu là  các hoạt động học tập và thái độ  của học sinh, quan sát cách làm việc của   Hội đồng tự quản lớp học và đội ngũ trưởng nhóm học tập, quan sát xem học   sinh có tham gia hoạt động tích cực, có say sưa hứng thú với bài học hay  không   và   sự   hỗ   trợ   của   giáo   viên   đối   với   học   sinh   xem   có   kịp   thời   hay   không…Bên cạnh đó cũng đánh giá được lớp đã trang trí đủ  các góc học tập  chưa, các công cụ  hỗ  trợ  cho việc học tập của học sinh  đã hiệu quả  hay  chưa… Bên cạnh đó, cần tập trung cho giáo viên dạy minh họa, đảm bảo trong  năm học tất cả giáo viên dạy VNEN đều được dạy minh họa, có trao đổi rút   kinh nghiệm sau khi dạy. Chú trọng tới các nội dung sinh hoạt chuyên môn  phù hợp với nhiệm vụ  năm học và điều kiện nhà trường như: Phương pháp  giáo dục tích cực,  phương pháp “Bàn tay nặn bột, phương pháp sử  dụng và   bảo quản thiết bị dạy học, ... Bước 2: Tổ chức dạy học minh họa, dự giờ và rút kinh nghiệm. ­ Việc tổ chức dạy minh họa và dự giờ cần lưu ý không làm ảnh hưởng  đến việc dạy của giáo viên và việc học của học sinh. ­ Khi dự  giờ, người dự giờ phải chuyển đối tượng quan sát từ  giáo viên   sang học sinh, cần quan sát một cách tỉ mỉ thái độ, nét mặt, hành vi, lời nói, cử  chỉ, sự  quan tâm của học sinh với bài học, mối quan hệ  giữa các học sinh,  việc làm và sản phẩm học tập của học sinh. Người dự  giờ  cần chọn vị trí  thuận lợi để  có thể  dễ  dàng quan sát hoạt động học của học sinh (có thể  đứng hai bên lớp, đứng gần học sinh/nhóm học sinh) nhằm trả  lời các câu  hỏi: + Học sinh có nắm được yêu cầu của các hoạt động học tập không? 9
  10. + Học sinh có thực sự  tự  học, có tích cực thực hiện các hoạt động học   không? + Nhóm trưởng điều hành hoạt động học nhóm như  thế  nào? Các thành  viên trong nhóm có tích cực, hợp tác khi học nhóm không? + Sản phẩm của từng nhóm/từng học sinh như thế nào? + Giáo viên có điều chỉnh tài liệu Hướng dẫn học không? Nếu có điều  chỉnh thì điều chỉnh như thế nào? + Giáo viên giám sát, hỗ trợ hoạt động học của từng nhóm, từng học sinh   như thế nào? + Hội đồng tự  quản và các công cụ  của lớp học (Góc học tập, góc thư  viện, góc cộng đồng) được phát huy tác dụng như thế nào trong giờ học ? ... ­ Nếu dự giờ có quay video, cần chú ý chọn vị trí đặt máy quay hợp lý để  có thể bao quát toàn cảnh lớp học, có thể tập trung vào một số học sinh nhóm  học sinh điển hình để có tư liệu chia sẻ và thảo luận.  ­ Giáo viên dự giờ không ngồi yên một chỗ  ghi chép mà có thể  lựa chọn   cho mình một vị trí thích hợp để quan sát học sinh và có thể kiểm tra ngay học   sinh trong một hoạt động nào đó. Trong quá trình dự giờ người dự có thể ghi   hình toàn bộ  dễn biến của tiết dạy bằng máy quay hoặc điện thoại. Đây  chính là hình thức dự giờ theo VNEN và cũng chính là một trong những hình  thức đổi mới của sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học Bước 3: Thảo luận chung Các giáo viên cùng chia sẻ  suy ngẫm của mình về  bài học trên cơ  sở  lắng nghe và tôn trọng lẫn nhau. Việc thảo luận không tập trung vào đánh giá  xếp loại giáo viên, không xếp loại giờ  dạy mà chủ  yếu nhằm phân tích các  tình huống quan sát được từ hoạt động học và kết quả  học tập của học sinh   trong giờ  học. Trước hết, cần nhấn mạnh những điểm thành công của giờ  học, bên cạnh đó, có thể chỉ ra nguyên nhân học sinh chưa tích cực hoặc chưa   đạt được kết quả  trong bài học và tìm giải pháp phù hợp để  nâng cao chất   lượng bài học nhằm tạo cơ hội cho mọi học sinh tham gia vào quá trình học  tập.   Cuối buổi thảo luận, người chủ  trì tổng kết các vấn đề  nổi bật qua thảo   luận và gợi ý các vấn đề cần suy ngẫm để hoạt động học của học sinh được   tốt hơn. Người tham dự có thể tự suy nghĩ và lựa chọn biện pháp áp dụng cho   các giờ dạy của mình. Bước 4: Áp dụng vào thực tiễn dạy học Dựa trên kết quả thảo luận và những điều đã quan sát, học tập được qua  dự  giờ, các giáo viên (đối với sinh hoạt chuyên môn cấp tổ), các tổ  chuyên  môn (đối với SHCM cấp trường), các trường (đối với SHCM cấp cụm) nêu rõ  phương hướng áp dụng để đổi mới hoạt động dạy và hoạt động học theo mô  hình trường học mới vào thực tiễn dạy học ở lớp, trường mình. 2.2.2. Sinh hoạt chuyên môn về nội dung đánh giá học sinh. 10
  11.  Sinh hoạt chuyên môn về đánh giá học sinh:  Từ năm học 2014­2015 các  trường học theo mô hình VNEN đánh giá HS theo thông tư 30 ngày 28 tháng 8  năm 2014. Năm học 2016 – 2017 để giải quyết những bất cập trong Đánh giá   học sinh theo Thông tư 30, Bộ GD&ĐT đã Ban hành Thông tư số 22/2016/TT­ BGDĐT. Qua các buổi sinh hoạt chuyên môn tất cả  giáo viên đã  hiện theo  đúng tinh thần thông tư  22. Mỗi giáo viên cần thấy rõ trách nhiệm của bản  thân. Sau khi dự giờ và quan sát tiết dạy, sau nội dung chia sẻ, để thấy được   kĩ thuật đánh giá của giáo viên, khả  năng tự  đánh giá của HS, qua việc quan  sát các hoạt động của học sinh giúp cho người dự  biết được mức độ  hoàn   thành của học sinh và khả năng học sinh tự đánh giá lẫn nhau.   Thông qua bài học, học sinh được đánh giá lẫn nhau, giáo viên đánh giá  học sinh. Từ đó giúp học sinh biết được mình đã đạt được mục tiêu bài học  đến đâu phần nào chưa hoàn thành sẽ tiếp tục thực hiện.  Đối   với   nội   dung   về   đánh   giá   thường   xuyên   (ĐGTX)   nên   tổ   chức  SHCM   thông   qua   hoạt   động   dự   giờ.   Đối   với   nội   dung   đánh   giá   định   kỳ  (ĐGĐK) nên tổ  chức SHCM qua nghiên cứu đề  kiểm tra, cách xây dựng ma  trận đề  kiểm tra,  nội dung dạy học, kết quả  học tập của học sinh,... Cần   thực hiện theo quy trình sau:  Bước 1: Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị. Bước 2: Tổ chức triển khai Bước 3: Thảo luận chung Bước 4: Áp dụng vào đánh giá học sinh Ví dụ: Minh hoạ tiết dạy trong sinh hoạt theo nội dung Đánh giá học sinh. Trong bài 8A­ môn Tiếng Việt ­ Lớp 4:   Bạn sẽ  làm gì nếu có phép lạ  (Tiết 2) 6. Tìm hiểu cách viết tên người, tên địa lí nước ngoài.                                                   Đọc các tên người, tên địa lí nước ngoài dưới đây.                             Tên người : Bạch Cư Dị, Khổng Tử, Thích Ca Mâu Ni, Tin­ tin,            Gioóc Ê­ giê, An­đrây­ca, Tô­mát Ê­ đi­ xơn, An­ be Anh­xtanh. Tên địa lí:  Hà Lan, Thụy Điển, Ác­hen­ti­na, Cô­lôm­bi­a, Bru­ nây, Niu Di­ lân, Lốt Ăng­giơ­lét, Tô­ki­ô, A­ma­dôn, Đa­nuýp.      Em và bạn cùng bàn trao đổi, chia sẻ các câu hỏi sau:  ­ Tên người, tên địa lí  nước ngoài phiên âm theo âm Hán Việt gồm những từ  nào? 11
  12. ­ Tên người, tên địa lí  nước ngoài  phiên âm trực tiếp sang tiếng Việt gồm   một bộ phận là những từ nào? ­ Tên người, tên địa lí nước ngoài  phiên âm trực tiếp sang Tiếng Việt gồm   hai bộ phận là những từ nào?                  Việc 1: Nhóm trưởng nêu ra các câu hỏi trên và cùng thảo luận,  luậ           thống nhất đưa đáp án để hoàn thiện phiếu học tập.                     Việc 2:  Thư kí tổng hợp, báo cáo kết quả.                     Việc 3: Ban học tập chia sẻ nội dung bài học. GV chia sẻ, khắc sâu chốt kiến thức viết tên người và tên địa lí nước ngoài. 2.2.3. Sinh hoạt chuyên môn về nội dung tổ chức lớp học. Sinh hoạt chuyên môn về  tổ  chức lớp học có thể  tổ  chức dưới hình  thức chuyên đề  (đối với cấp tổ, cấp trường) hoặc tổ  chức Hội th ảo (đối  với cấp cụm) thông qua quan sát hoạt động của Hội đồng tự  quản và các  công cụ thúc đẩy hoạt động của Hội đồng tự quản của một lóp học cụ thể. Bướ c 1:  Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị Bướ c 2  : Tổ chức tham quan Hội đồng tự quản, các công cụ phục vụ  Hội đồng tự quản của lớp học, giao l ưu v ới h ọc sinh Bướ c 3 : Thảo luận chung Bướ c 4 : Áp dụng Sinh hoạt chuyên môn về  nội dung tổ chức lớp học:  Qua 5 năm thực  hiện mô hình VNEN thì điều quan trọng nhất để  tổ  chức dạy học có hiệu  quả  là việc tổ  chức lớp học. Chính vì vậy ngoài việc tham gia sinh hoạt   chuyên môn cụm, trường để  cùng tham quan các lớp học của các trường  bạn và cùng chia sẻ kinh nghiệm thì việc sinh hoạt chuyên môn trong tổ tại  trường cũng là vấn đề mà chúng tôi quan tâm thường xuyên. Nhà trường đã  rất quan tâm đến việc tổ  chức lớp học, đầu năm học cùng với sự  hỗ  trợ  của phụ  huynh của nhà trường các lớp đã trang trí, bổ  sung làm đẹp các  góc, công  cụ   học  tâp và  tuyên  truyền  đến  tất  cả  các  em  học  sinh,  phụ  huynh để chuẩn bị cho công tác bầu Hội đồng tự quản.  2.2.4. Sinh hoạt chuyên môn về  nội dung phụ  huynh và cộng đồng   tham gia vào giáo dục. Sinh  hoạt  chuyên   môn  về   nội  dung   đổi   mới   sự   tham   gia   của   phụ  huynh và cộng đồng vào giáo dục có thể tổ chức dưới hình thức chuyên đề  (đối với cấp trường) hoặc tổ  chức Hội thảo (đối với cấp cụm) thông qua   các bước như sau : Bướ c 1:  Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị Bướ c  2  :   Tổ  chức sinh hoạt chuyên môn về  nội dung phụ  huynh,   cộng đồng tham gia vào giáo dục, giao lưu với phụ  huynh, đại diện cộng   đồng Bướ c 3 : Thảo luận chung 12
  13. Bướ c 4 : Áp dụng Trong bu ổi  sinh ho ạt chuyên môn v ới nội dung  phụ  huynh và cộng  đồng tham gia vào giáo dục có các phụ  huynh tham gia cùng dự  giờ, chia  sẻ. Từ đó tạo sự gắn kết giữa gia đình nhà trường và xã hội cùng tham gia  giáo dục học sinh. 2.2.5. Sinh ho ạt chuyên môn về  nội dung điều chỉnh tài liệu hướng   dẫn học, các tài liệu bồi dưỡng chuyên môn và các tài liệu khác * Điều chỉnh tài liệu Hướng dẫn học Sinh hoạt chuyên môn về nội dung điều chỉnh tài liệu hướng dẫn học  có thể  tổ  chức thông qua dưới hình thức chuyên đề  (đối với cấp tổ, cấp   trường) hoặc tổ  chức hội thảo (đôi với câp cụm) thông qua các bước như  sau: Bướ c 1:  Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị Bướ c 2: Thảo luận, thống nhất nội dung và phương án điều chỉnh tài  liệu Bướ c 3: Tiến hành điều chỉnh tài liệu. Bướ c 4 : Áp dụng  * Ví dụ minh họa về điều chỉnh tài liệ u hướ ng dẫn học:  Bài 23:  Góc vuông, Góc không vuông. Thực hành nhận biết và vẽ  góc vuông   bằng Ê ke (Tiết 2 – HDH lớp 3).           Được Tổ chuyên môn thống nhất, giáo viên đã điều chỉnh logo và chỉ  dẫn cụ thể để học sinh dễ thực hiện.  Nội dung phiếu điều chỉnh : BÀI 23: GÓC VUÔNG, GÓC KHÔNG VUÔNG.  THỰC HÀNH NHẬN BIẾT VÀ VẼ GÓC VUÔNG BẰNG Ê KE ( Tiết 2) I. Mục tiêu:  ­ Biết sử dụng ê ke để kiểm tra góc vuông, góc không vuông và vẽ  được góc vuông (theo mẫu). II. Hoạt động học: Hoạt động khởi động:             Trò chơi:   Ai nhanh ai đúng? Việc 1: Trưởng ban văn nghệ phổ biến cách chơi, luật chơi. Việc 2: Trưởng ban văn nghệ tổ chức cho lớp chơi trò chơi. Việc 3: Kết thúc trò chơi, cả lớp lắng nghe cô giáo giới thiệu bài. ­ Cá nhân đọc và ghi tên bài vào vở. ­ Đọc mục tiêu, chia sẻ mục tiêu cặp đôi, chia sẻ trong nhóm. ­ Cả lớp cùng cô giáo thảo luận mục tiêu, nêu cách hiểu và thực hiện để  đạt mục tiêu đó. 13
  14. B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH Hoạt động 1                          Việc 1:   Làm việc cá nhân:  Dùng ê ke nhận biết góc vuông, góc không  vuông trong hình vẽ dưới đây:        A                            M                                                                  X                                                                                                                    O                   B                      P                        N          O                      Y                     C                                           K                                                  S D                                                                         T        Q                                  H             E                                      G                  Việc 2: Hai và bạn bên cạnh chia sẻ nội dung : ­ Nêu tên đỉnh và các cạnh của góc vuông trong hình vẽ trên.  ­ Nêu tên đỉnh và các cạnh của góc không vuông trong hình vẽ trên.  Việc 3: Nhóm trưởng mời 1 bạn trình bầy kết quả, các bạn khác lắng nghe,  nhận xét, bổ sung. Việc 4: Ban học tập chia sẻ kết quả trước lớp.                                                                                                                             Hoạt động  2 Việc 1:  Làm việc cá nhân:  Em  dùng ê ke kiểm tra các góc trong      M                                    N 14       Q                                                     P
  15. hình tứ  giác MNPQ xem góc nào là góc vuông, góc nào là góc không  vuông.  Việc 2: Em và bạn cùng bàn thảo luận, thống nhất kết quả và đánh dấu góc   vuông (theo mẫu)                                 Hoạt động   3:   Làm việc cá nhân:  Dùng ê ke vẽ  góc vuông biết đỉnh và  một cạnh cho trước            a)                                                            b)                                                                                                                                                                                                                                                                                      B                                                .                           .         X                                    Y                        A          ­ GV mời 1 học sinh lên vẽ góc vuông và trình bầy cách vẽ.   Sau khi nghiên cứu kĩ tài liệu và căn cứ trên tình hình thực tế học sinh   của lớp, Giáo viên thông qua phương án điều chỉnh với Tổ  chuyên môn và  được Tổ thống nhất cách điều chỉnh. Từ việc điều chỉnh Tài liệu hướng dẫn  học tập học sinh làm việc dễ dàng hơn, nhóm trưởng điều hành làm việc hiệu  quả hơn.  2.2.6. Ch ỉ  đạo sinh hoạt sinh ho ạt chuyên môn cập nhật các chuyên   đề đổi mới của B ộ Giáo dục và Đào tạo và cấp trên. Bướ c 1:  Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị Bướ c 2 : Tổ  chức sinh hoạt chuyên môn về  nội dung đổi   mới cần  triển khai. Bướ c 3 : Thảo luận chung Bướ c 4 : Áp dụng Ví dụ: Chỉ đạo tập huấn đánh giá học sinh theo TT 22:   Năm   học   2014   –   2015,   Bộ   Giáo   dục   và   Đào   tạo   Ban   hành   Thông   tư  30/2014/TT­BGDĐT  Ngày 28 tháng 8 năm 2014 về  Quy định đánh giá học  sinh tiểu học. Năm học 2016 – 2017,  Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông  tư  số  22/2016/TT­BGDĐT Ngày 22 tháng 9 năm 2016 (gọi tắt là TT 22) Sửa  đổi, bổ  sung một số  điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành  15
  16. kèm theo Thông tư số 30/2014/TT­BGDĐT ngày 28/8/2014 (gọi tắt là TT 30)  của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.  Chuyên môn nhà trường đã sát sao nắm bắt các nội dung, xây dựng kế  hoạch, triển khai chuyên đề kịp thời nên hầu hết các giáo viên đã nghiên cứu  và thực hiện  tốt các nội dung đã triển khai. Qua việc thực hiện Thông tư 30,  Thông tư 22, Ra đề  kiểm tra định kì theo Thông tư  22, ...Tất cả  cán bộ, giáo  viên đã đạt được kết quả sau:  ­ Nắm bắt được điểm mới ở TT 22, điểm khác nhau với TT 30. ­ Thực hiện đánh giá đúng và đảm bảo được sự tiến bộ của học sinh. Ngoài ra, chuyên môn nhà trường còn chỉ  đạo tốt việc ra đề  kiểm tra   định kì theo TT 22 và qua đó giáo viên đều biết cách ra đề  theo 4 mức độ  ở  các môn học bằng việc thực hành tự ra đề kiểm tra, kiểm nghiệm có đánh giá  cụ  thể.  Chia sẻ  những sáng kiến kinh nghiệm hay của các giáo viên, tổ  chuyên   môn,   các   trường   tiểu   học  để  tổ  chức  sinh  hoạt chuyên  môn qua  chuyên đề (hoặc Hội thảo). Việc phổ biến, nhân rộng những sáng kiến kinh   nghiệm cần tổ chức qua hoạt động thực tiễn dạy và học. Biện pháp 3:  Thực hiện tốt vai trò chỉ  đạo trong sinh hoạt tổ  và   phối hợp với các tổ chức khác trong nhà trường để  nâng cao chất lượng   các buổi sinh hoạt chuyên môn. Muốn cho chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn được nâng lên thì người   cán bộ quản lí phải kiên trì, không thể nóng vội, phải thực hiện dần dần từng   chút một, mưa dầm thấm sâu chứ  không thể  đốt cháy giai đoạn, không thể  làm cho năng lực của đội ngũ giáo viên ngay lập tức nâng cao ngay được.  Phải tổ  chức, hướng dẫn một cách cụ  thể, tỉ  mỉ  từ  khâu kế  hoạch đến nội  dung thực hiện từng buổi sinh hoạt tổ chuyên môn. Quản lí cả  về  thời gian,  thời lượng, quan tâm từ nội dung đến cách tiến hành và quan trọng nhất là kết   quả cuối cùng thể hiện ở chất lượng học tập của học sinh. Để  thực hiện đổi mới công tác quản lí thì cần phải trao quyền chủ  động cho tổ trưởng để  tránh sự  chỉ đạo chồng chéo làm giảm hiệu lực quản   lí, xác định rõ trách nhiệm của tổ  trưởng và những công việc cụ  thể. Cung   cấp cho tổ  trưởng và giáo viên đủ  các văn bản quy phạm pháp luật, các văn  bản hướng dẫn, tạo điều kiện để  phát huy tính dân chủ  trong nhà trường.   Định hướng cho tổ  trưởng nội dung sinh hoạt mà không áp đặt, càng không  buông lỏng quản lí, tổ trưởng và giáo viên muốn thảo luận về vấn đề gì cũng   được.  Cần tạo ra không khí thi đua tích cực, thu hút mọi giáo viên tự giác tham gia   và tham gia nhiệt tình, đó cũng là một biện pháp quản lí và có lẽ  đó chính là   biện pháp quản lí có hiệu quả cao nhất. Thường xuyên có mặt trong các buổi sinh hoạt của tổ  khối kịp thời   nắm bắt thông tin, nắm bắt nhu cầu của giáo viên, cac v ́ ương măc vê chuyên ́ ́ ̀   môn để  có biện pháp đáp  ứng, giai đap k ̉ ́ ịp thời. Nắm bắt được vấn đề  này,   16
  17. tôi yêu cầu tổ khối chủ động đưa vấn đề ra bàn bạc thảo luận cách thực hiện   trong buổi họp tô, có th ̉ ể  tổ  chức thành chuyên đề  nhằm giúp giáo viên định  hướng được các phương pháp giảng dạy phù hợp. Khơi gợi cho giáo viên  mạnh dạn bày tỏ ý kiến của mình. Đặt vấn đề giúp giáo viên động não tìm ra   cách giải quyết. Môi giáo viên đêu đ ̃ ̀ ưa ra cach giai quyêt, nhiêu giao viên s ́ ̉ ́ ̀ ́ ẽ  đưa ra nhiều cách giải quyết khác nhau, từ  đó lựa chọn ra những cách thực  hiện phù hợp nhất. Khi tham gia sinh hoạt tôi đóng vai trò là thành viên chứ  không phải cán bộ  quản lí đến giám sát. Để  tạo không khí bình đẳng, dân   chủ, thân thiện trong buổi sinh hoạt, tôi không áp đặt ý kiến của mình, không  đánh giá ý kiến của người khác, lắng nghe ý kiến của mọi thành viên với thái  độ trân trọng. Tôi cũng nhận một phần việc như các thành viên khác trong tổ.  Trong quá trình dự sinh hoạt, tôi ghi chép các nội dung chính hoặc những vấn   đề mà giáo viên còn vướng mắc, khi phát biểu đóng góp ý kiến không vội vã   kết luận vấn đề  một cách chủ quan phân tích tổng hợp các ý kiến rồi đưa ra  quyết định để có sức thuyết phục. Hướng dẫn tô tr ̉ ưởng xây dựng nội dung buổi họp sao cho hiệu quả.   Nội dung họp cần xoáy sâu vào chuyên môn, đón đầu tìm cách giải quyết cách  thực hiện nội dung chương trình sắp giảng dạy cũng như công tác chủ nhiệm   lớp,   trao   đôỉ   kinh   nghiêm ̣   về  bôì   dương ̃   hoc̣   sinh   gioi, ̉   hoc̣   sinh   yêu, ́   kinh   ̣ ̉ nghiêm quan ly l ́ ơp, xây d ́ ựng nê nêp l ̀ ́ ớp,... Không chỉ  quan tâm chỉ  đạo chuyên môn, phó hiệu trưởng cần phải   quan tâm đến đời sống, tâm tư  tình cảm của giáo viên. Từ  đó, giúp họ  vững  tin vào bản thân mình đồng thời họ  có thể  tin tưởng vào Ban giám hiệu và  mạnh dạn bày tỏ nguyện vọng, tâm tư của mình. Ví dụ:  Là Phó Hiệu trưởng kiêm Chủ  tịch công đoàn bản thân tôi thấy   được, nếu tinh thần của giáo viên được thoải mái, yên tâm công tác và có sự  quan tâm động viên kịp thời hiệu quả  của công việc chuyên môn sẽ  được  nâng lên rõ rệt nên bản thân đã thống nhất trong Ban chấp hành, được sự ủng  hộ của Chi bộ và hỗ trợ về tài chính của nhà trường . Được sự đồng tình của  của tất cả đoàn viên Công đoàn đã xây dựng được quỹ tham quan đã tổ chức   cho đoàn viên đi du lịch vào các dịp nghỉ  hè. Sau những ngày tháng dài làm  việc căng thẳng, những chuyến đi như vậy thật sự là món ăn tinh thần quý giá  với mọi người. Nhờ  đó, anh chị  em đã được mở  rộng tầm nhìn, thu lượm  được nhiều kiến thức thực tế, làm giàu thêm kiến thức của mình nâng cao   chất lượng bài học cho các em. Tham mưu với công Đoàn, nhà trường cho   đoàn viên đi vãn cảnh chùa đầu năm. Các hoạt động TDTT văn hoá, văn nghệ  được công đoàn tham gia sôi nổi, nhiệt tình. Bên cạnh đó việc chăm lo đời  sống của công đoàn cũng được duy trì, công đoàn cũng đó tham mưu với nhà   trường hỗ  trợ  đã may được trang phục áo dài, váy công sở  cho tất cả  Đoàn  viên nữ. Com lê cho giáo viên nam. Ngoài ra, hằng năm, cứ đến dịp đầu xuân   công đoàn tổ  chức đến thăm động viên chúc thọ  cho bố  mẹ  đoàn viên cao   17
  18. tuổi, tặng quà tết cho gia đình đoàn viên thuộc gia đình chính sách. Đây là việc  làm thể  hiện sâu sắc tinh thần “ Uống nước  nhớ  nguồn”; tưởng nhớ  tới   những người có công với Tổ quốc. Bên cạnh đó công đoàn  còn tổ chức thăm  hỏi động viên, gia đình các Đoàn viên lúc có chuyện vui khi gặp chuyên buồn,   lúc  ốm đau chính những điều này đã tạo nên mối đoàn kết trong nhà trường,   sự yên tâm công tác của tất cả các đồng chí giáo viên và tạo một khí thế trong   thực hiện công tác chuyên môn.   2.4. Hiệu quả. Qua việc thực hiện sinh hoạt chuyên môn, chúng tôi quan tâm đến những  vấn đề  cụ  thể  mà giáo viên quan tâm, vướng mắc, khó khăn cần được chia  sẻ, hỗ trợ trong hoạt động dạy học. Mặc dù gặp không ít những khó khăn và  những ý kiến từ nhiều phía nhưng đối với Trường Tiểu học Xuân Lâm chúng   tôi thấy được rằng việc sinh hoạt chuyên môn theo mô hình Trường học mới  VNEN rất hiệu quả. Từ  việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ  cho giáo viên đến việc trang  trí lớp học, việc tham gia của cộng đồng vào công tác dạy học của nhà trường  được nâng lên rõ rệt. Vì Tài liệu hướng dẫn học tập là tài liệu 3 trong một và   là tài liệu định hướng mở nên có cơ hội cho giáo viên điều chỉnh phù hợp với  điều kiện và trình độ  của học sinh của lớp của trường. Đối với học sinh   được học theo mô hình nhóm nên cũng phát huy được tính độc lập cũng như  việc hợp tác nhóm và năng lực của học sinh cũng được phát huy. Kỹ  năng  sống của học sinh được giáo dục một cách tự nhiên và sự thân thiện thấy rõ ở  học sinh. Qua 5 năm áp dụng các biện pháp quản lý hoạt động tổ  chuyên môn  VNEN và cập nhật những nội dung đổi mới trong chỉ đạo chuyên môn như đã   nêu trên chúng tôi đã đạt được kết quả về các mặt hoạt động thể hiện ở các   số liệu của các bảng dưới đây: Bảng 1: XẾP LOẠI VỀ CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ GIÁO VIÊN QUA CÁC  NĂM Loại  Loại giỏi Loại khá Loại TB Năm học yếu Ghi chú SL % SL % SL % SL % 2014­ 2015 10 50,0 10 50,0 0 0,0 0 0,0 2015­ 2016 12 60,0 8 40,0 0 0,0 0 0,0 2016­ 2017 14 66,7 7 33,3 0 0,0 0 0,0 Tính đến  cuối HKI Bảng 2:         DANH HI ỆU THI ĐUA CỦA GIÁO VIÊN QUA CÁC NĂM Năm học Tổng  Giỏi  Giỏi  Giỏi tỉnh Ghi chú số GV  trường huyện 18
  19. giỏi SL % SL % SL % 2014­ 2015 14 10 50,0 2 10.0 2(BL) 10.0 2015­ 2016 14 12 60,0 2 10.0 Không  0,0 tổ  chức 2016­ 2017 17 14 66,7 2(BL) 9,5 1 4,8 Tính đến  Giữa HKII Bảng 3: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HỌC SINH QUA NĂM HỌC: * Từ  Năm học 2014 – 2015 đánh giá học sinh theo thông tư 30. ­ Mức độ hoàn thành theo chuẩn kiến thức, kĩ năng: Chưa Hoàn thành Tổngs Năm học hoàn thành ố Số     Số  Tỉ lệ Tỉ lệ lượng lượng 2014­2015 435 428 98,45% 7 1,6% 2015­2016 477 474 99,4 3 0,6 * Năm học 2016 – 2017 đánh giá học sinh theo thông tư 22. ­ Mức độ hoàn thành theo chuẩn kiến thức, kĩ năng: Hoàn thành  Chưa hoàn  Tổn Hoàn thành Năm học tốt thành g số SL TL SL TL SL TL 2016 – 2017  26, Tính đến  479 125 342 71,3 12 2,6 cuối HKI 1 ­ Mức độ hình thành phát triển năng lực và phát triển phẩm chất                     ( Năm học 2016 – 2017) Tính đến cuối HKI Tổng  Đạt mức tốt Đạt Cần cố gắng Nội dung số  SL TL SL TL SL TL 1. Mức độ hình  thành và phát  479 125 26,1 342 71,3 12 2,6 triển năng lực 2. Mức độ hình  thành và phát  479 226 47,2 251 52,4 2 0,4 triển phẩm  chất 19
  20. * Nhận xét:  Nhìn vào số liệu ở những bảng trên, chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng:   Qua các năm học chất lượng đại trà của học sinh tương đối  ổn định có xu   hướng tăng. Mặc dù không tổ chức thi học sinh giỏi nhưng trong trường chất   lượng mũi nhọn của học sinh luôn được quan tâm, hàng năm đều được bình  xét một cách khách quan, chính xác. Về  năng lực cũng như  phẩm chất của  học sinh đều đạt cao. Ngoài ra trình độ của giáo viên được nâng lên rõ rệt. Số  lượng giáo viên giỏi cấp huyện, cấp tỉnh ngày một nhiều. Chuyên môn nhà   trường được xếp loại A. Hằng năm, nhà trường đã được đó nhiều đoàn về  thăm quan học tập. Và đặc biệt năm học 2014 ­ 2015 trường là một trong 4  trường tổ chức Hội thảo cho các trường trong huyện về học tập và triển khai  những   điểm   mạnh   của  Mô   hình   VNEN   phù   hợp   với   điều  kiện   của   từng   trường. Được lãnh đạo Phòng giáo dục cũng như các đồng chí làm quản lý và   các giáo viên cốt cán trong huyện khen ngợi và đánh giá cao. Trong năm học   2015 – 2016, nhà trường được vinh dự nhận giấy khen Đã có thành tích Xuất  sắc trong việc thực hiện Dự  án Thí điểm mô hình trường học mới VNEN.   Điều đó chứng tỏ rằng: Từ khi áp dụng các biện pháp quản lý hoạt động Tổ  chuyên môn như đã nêu trên thì hiệu quả giáo dục của nhà trường được nâng  lên cả về số lượng và chất lượng. 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận. Từ  thực tế  của việc  áp dụng các biện pháp quản lý hoạt động Tổ  chuyên môn trong đơn vị trường mình chúng tôi nhận thấy: Quản lý Trường Tiểu học phải quản lý nhiều mặt, nhất là trong công tác   chuyên môn, mỗi việc có một ý nghĩa, một tầm quan trọng khác nhau song  đều thống nhất với nhau  ở chỗ cùng chung một mục đích là thúc đẩy phong   trào dạy và học trong nhà trường nhằm hỗ  trợ  cho việc thực hiện mục tiêu  giáo dục của đơn vị trường mình. Chính vì vậy người cán bộ quản lý cần có  kế  hoạch rõ ràng, cụ  thể  cho từng phần việc, áp dụng những biện pháp tối   ưu, phù hợp nhất  để  hiệu quả  quản lý cao nhất. Quản lý hoạt động Tổ  chuyên môn là hoạt động then chốt trong quản lý dạy và học. Người quản lý  có năng lực bao giờ cũng coi trọng. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn là nhân  tố  chủ  yếu làm nên chất lượng  đào tạo của nhà trường. Nhất là trong sinh  hoạt chuyên môn theo mô hình trường học mới VNEN, một tháng có tới 3  ngày sinh hoạt tổ chuyên môn sau đó mới tổng hợp ý kiến của các tổ mới sinh   hoạt chuyên môn cấp trường để  thống nhất cũng như  giải đáp những thắc   mắc mà giáo viên chưa rõ. Vì vậy nên mặc dù còn gặp rất nhiều khó khăn,   vướng mắc nhưng đến nay hầu hết công tác chuyên môn trong nhà trường  hoạt động tốt và có kết quả khả thi.  3.2. Kiến nghị 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0