intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp dạy học từ láy cho học sinh lớp 4 - 5

Chia sẻ: Sinh Sinh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

57
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc nắm vững từ láy rất quan trọng đối với học sinh Tiểu học. Nó giúp cho các em yêu quý môn Tiếng Việt, góp phần làm giàu đẹp và phong phú thêm vốn sống cho các em, giúp các em có nhiều điều kiện để học tốt môn Tiếng Việt và các môn học khác ở bậc Tiểu học… Vì vậy, việc dạy từ láy cho học sinh càng được coi trọng, không thể dạy lướt qua. Chuyên đề này sẽ nêu ra một số biện pháp dạy học từ láy cho học sinh lớp 4 - 5, mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp dạy học từ láy cho học sinh lớp 4 - 5

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HOẰNG HOÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI MỘT SỐ BIỆN PHÁP  DẠY HỌC TỪ LÁY CHO HỌC SINH LỚP 4 ­ 5 Người thực hiện: Lương Thị Thuý Hằng Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường Tiểu học  Hoằng Yến SKKN môn: Tiếng Việt Năm học: 2010 – 2011 1
  2. 2
  3. A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LỜI MỞ ĐẦU           Trong giáo dục, việc nắm vững tiếng nói (đặc biệt là tiếng mẹ đẻ)  có ý nghĩa quyết định. Nếu học sinh yếu kém về  ngôn ngữ, nghe­ đọc chỉ  hiểu lơ  mơ, nói viết không mạch lạc thì không thể  nào khai thác đầy đủ  các thông tin tiếp nhận từ người thầy, từ sách vở được. Bởi vậy, trong nội  dung giáo dục chúng ta phải hết sức coi trọng việc đào tạo về  mặt ngôn  ngữ, xem đó là một điều kiện không thể  thiếu để  đảm bảo thành công  trong việc thực hiện sứ  mệnh trọng đại của mình góp phần hoàn thiện  nhân cách của người học sinh.           Bên cạnh đó,  Từ và câu có vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống   ngôn ngữ. Từ  là đơn vị  trung tâm của ngôn ngữ. Câu trong hệ  thống ngôn  ngữ  quyết định tầm quan trọng của việc dạy luyện từ và câu ở  Tiểu học.   Việc dạy luyện từ và câu nhằm mở rộng, hệ thống hoá làm phong phú vốn  từ  của học sinh, cung cấp cho học sinh những hiểu biết sơ giản về từ và   câu, rèn cho học sinh kỹ năng dùng từ đặt câu và sử dụng các kiểu câu của   người khác nói ra trong hoàn cảnh giao tiếp nhất định. Luyện từ và câu có  vai trò hướng dẫn học sinh trong việc nghe, nói, đọc, viết phát ngôn ngữ và  trí tuệ.         Trong chương trình Tiểu học mới, tên một phân môn mới được hình  thành, thay thế  cho phân môn từ  ngữ, ngữ  pháp trước kia là phân môn   Luyện từ  và câu.  Đây là một phân môn khó, ít lôi cuốn học sinh, vì thế  việc hình thành ngữ pháp cho học sinh sẽ gặp khó khăn.       Trong chương trình phân môn Luyện từ và câu lớp 4 có bài : Từ ghép và   từ  láy, Luyện tập về  từ  ghép và từ  láy. Mục tiêu của bài học là học sinh   3
  4. nhận biết từ  ghép : ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau. Từ láy : Phối  hợp những tiếng có âm đầu hay vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống nhau.   Trong đó, Từ  láy trong Tiếng Việt góp phần rất lớn trong việc gợi tả sắc   thái, biểu cảm, làm bộc lộ hết cái hay, cái đẹp của ngôn ngữ nói chung và   văn bản văn chương nói riêng. Việc nắm vững từ  láy rất quan trọng đối  với học sinh Tiểu học. Nó giúp cho các em yêu quý môn Tiếng Việt, góp  phần làm giàu đẹp và phong phú thêm vốn sống cho các em, giúp các em có  nhiều điều kiện để  học tốt môn Tiếng Việt và các môn học khác  ở  bậc  Tiểu học… Vì vậy, việc dạy từ  láy cho học sinh càng được coi trọng,   không thể dạy lướt qua.             Xuất phát từ  mục đích yêu cầu bài học là giáo viên cung cấp cho  học sinh một số  khái niệm ban đầu về  nghĩa từ  láy Tiếng Việt qua các  bước :    + Từ Tiếng Việt do tiếng cấu tạo nên. Từ có thể do một tiếng hay nhiều   tiếng kết hợp lại mà thành. Từ  láy là một loại từ  phức được tạo ra từ  phương thức láy. Tác động của phương thức láy tạo ra ở từ láy sự hòa phối   ngữ âm có tác dụng tạo nghĩa.    + Hướng dẫn học sinh so sánh nghĩa của các từ  láy so với nghĩa của từ  gốc đã cấu tạo ra chúng để  nhận biết sự biến đổi về  nghĩa của các từ  láy  so với nghĩa gốc.         Tuy nhiên, do sự  phức tạp của chính nội dung dạy học, sự  khác biệt   trong sự  trình bày một số khái niệm thuộc phạm vi cấu tạo củ các tác giả  giáo trình sư phạm và các tác giải sách giáo khoa Tiếng Việt Tiểu học, việc  không lý giải những khác biệt này một cách cặn kẽ trong các chương trình  đào tạo giáo viên Tiểu học        VD: những từ “cào cào, châu chấu, ba ba, chuồn chuồn…”trong từ điển  từ  láy Tiếng Việt của NXBGD Hà Nội ­ 1995 do Hoàng Văn Thành chủ  4
  5. biên đã xếp những từ trên là từ láy. Ngược lại, theo tác giả: Đỗ  Hữu Châu  trong cuốn: “Từ  vựng ngữ  nghĩa”­ 1999 lại cho là hiện tượng trung gian   giữa từ đơn đa âm tiết và từ láy. Để  tiện cho việc dạy học, tác giả  này đã  xếp những từ trên là từ đơn đa âm tiết. Những quan điểm chưa thống nhất   đó đang là khó khăn cho người dạy và học từ  láy, và thêm vào đó là cách   trình bày các khái niệm trong SGK Tiếng Việt Tiểu học đôi chỗ không thật  rõ ràng, chính xác đã làm cho giáo viên gặp nhiều khó khăn. Trên thực tế,  nhiều giáo viên rất lúng túng trước những câu hỏi vủa học sinh: “thuốc  thang, chôm chôm, chùa chiền, đền đài” là từ  ghép hay từ  láy? Việc phân  biệt ranh giới từ, nhận diện từ ghép, từ  láy là công việc hết sức khó khăn  không chỉ đối với học sinh mà ngay cả đối với giáo viên.           II.   THỰC   TRẠNG   CỦA   VIỆC   DẠY   ­   HỌC   TỪ   LÁY   Ở  TRƯỜNG TIỂU HỌC          Tâm lý hiện nay, việc học về từ láy đối với các em rất ngại hay nói   đúng hơn là sợ  do còn yếu và ít thực hành về  từ  láy. Bên cạnh đó, trong  sách giáo khoa lớp 4 có định nghĩa về từ láy: “Phối hợp những tiếng có âm  đầu hay vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống nhau ­ Đó là từ láy (SGK­ TV  4­ Tập 1­ Trang 39). Ở đây SGK đã lấy dấu hiệu về ngữ âm, dấu hiệu nổi   bật, cơ bản nhất của từ láy để định nghĩa. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào định   nghĩa thì học sinh sẽ gặp rất nhiều khó khăn và rất dễ dẫn đên sai sót trong   việc nhận diện từ láy, đặc biệt là các bài tập bồi dưỡng, nâng cao thi học  sinh giỏi        Chính vì điều đó,ngay vào đầu năm học, tôi nghiên cứu các bài làm của  học sinh những năm trước (dựa trên bài kiểm tra) và qua thực tế giảng dạy   nhiều năm , tôi rút ra những nguyên nhân dẫn đến thực trạng học sinh xác  định chưa đúng từ láy với nội dung sau : 5
  6.       ­ Chưa hiểu đầy đủ khái niệm từ láy:        VD:  Các từ: cồng kềnh, óng ả, kính coong, cong queo, ấm áp là từ láy  hay từ ghép?           Một số em không biết xác định các từ trên là từ láy. ­ Lẫn lộn từ ghép với từ láy:                  VD: Trong những từ sau, từ nào là từ ghép, từ nào là từ láy:                                Núi đồi, rực rỡ, chen chúc, dịu dàng, đánh đập Có em xác định từ “núi đồi” là từ ghép, còn lại là từ láy. ­ Chưa hiểu rõ nghĩa của từ láy:                  VD: Trong các từ láy sau, từ láy nào có nghĩa giảm nhẹ so với từ   gốc, từ láy nào có nghĩa mạnh hơn so với từ gốc:  đèm đẹp, vui vui, thăm  thẳm, đo đỏ, bực bội, bừng bừng.  Có em xác định “đèm đẹp”; “vui vui” là từ  láy có nghĩa mạnh hơn hơn so  với từ  gốc: “đẹp, vui”. Từ  “thăm thẳm”, “bừng bừng” là từ  láy có nghĩa   giảm nhẹ hơn so với từ gốc “thẳm, bừng” ­ Chưa nhận biết và sử dụng tốt từ láy:                  VD: Điền vào chỗ trống từ láy thích hợp: Đêm trăng quê hương        Mặt trăng tròn …, …nhô lên sau luỹ tre. Bầu trời điểm xuyết một vài  ngôi sao… như những con đom đóm nhỏ. Không gian mới yên tĩnh làm sao!  Chỉ  có tiếng sương đêm rơi … lên lá cây và tiếng côn trùng … trong đất  ẩm. Chị Gió chuyên cần … bay làm… mấy ngọn xà cừ trồng ven đường …  đâu đây mùi hoa thiên lí… lan toả.                                                                                         (Đào Thu Phong) (Từ  láy cần điền:  ra rả, nhẹ  nhàng, vành vạnh, lấp lánh, từ  từ, lốp bốp,   rung rung, thoang thoảng, dịu dàng) 6
  7.       Một số  em làm như  sau:   “Mặt trăng tròn   vành vạnh, từ  từ  nhô lên  sau luỹ tre. Bầu trời điểm xuyết một vài ngôi sao lấp lánh như những con  đom đóm nhỏ. Không gian mới yên tĩnh làm sao! Chỉ  có tiếng sương đêm  rơi  ra rả  lên lá cây và tiếng côn trùng  lốp bốp    trong đất  ẩm. Chị  Gió  chuyên cần dịu dàng bay làm rung rung mấy ngọn xà cừ trồng ven đường  nhẹ nhàng ,đâu đây mùi hoa thiên lí thoang thoảng  lan toả”.        Qua bài tập kiểm tra khảo sát học sinh giỏi từng giai đoạn do trường  tổ  chức hoặc đề  kiểm tra định kì có phần bài tập về  tìm từ  láy, phân biệt   từ  láy, từ  ghép học sinh chỉ đạt tỉ  lệ từ  20 ­ 25 % làm đúng yêu cầu đề  ra.   Đi tìm hiểu vấn đề  này, tôi đã mượn các bài tập kiểm tra định kì của học  sinh nhiều năm qua và trên thực tế học sinh của hai lớp cũng như đội tuyển  HSG của trường thì tỉ lệ đạt yêu cầu của dạng kiến thức này cũng chiếm tỉ  lệ 30%.        Từ những thực trạng trên,  tôi xin mạnh dạn trình bày “Một số  biện   pháp dạy tốt từ láy cho học sinh lớp 4­5 ” trong môn Tiếng Việt, với mong  muốn có một cách xử lý thống nhất, góp phần tháo gỡ những khó khăn cho  giáo viên Tiểu học khi hướng dẫn các em cách nhận diện từ  láy, nhằm   nâng cao hiệu quả  của các giờ  dạy Luyện từ  và câu nói riêng, của môn   Tiếng Việt nói chung. 7
  8. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Giúp học sinh hiểu rõ khái niệm từ láy. 2. Giúp học sinh Phân biệt từ láy, từ ghép 8
  9. 3. Giúp học sinh hiểu rõ nghĩa của từ láy. 4. Rèn luyện cho học sinh có kỹ năng nhận biết và sử dụng từ láy. II I. CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Biện pháp 1: Rèn luyện  cho học sinh hiểu rõ khái niệm từ láy. Khi dạy phần khái niệm từ láy, giáo viên cần giúp học sinh hiểu rõ: ­ Cần giúp học sinh hiểu: không để  hình thức chữ  viết của từ  đánh  lừa;                  VD: cồng kềnh, cũ kỹ, kém cõi, quanh co,… là những từ láy âm   (phụ âm đầu “cờ” được ghi bằng các con chữ khác nhau: c, k, q) ­ Có một số  từ    mà các tiếng trong từ  được biểu hiện trong chữ  viết   không có phụ âm đầu (khuyết phụ âm đầu)                   VD:  ồn ã, ấm áp, im ắng, ít ỏi, óng ả… (những từ này là từ láy   âm vì chúng cùng vắng khuyết phụ âm đầu được láy lại, lặp lại) 2. Biện pháp 2: Giúp học sinh Phân biệt từ láy, từ ghép          Trong sách giáo khoa  Tiếng Việt lớp 4 có định nghĩa về từ láy: “Phối  hợp những tiếng có âm đầu hay vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống nhau”­   Đó là từ láy.          Định nghĩa trên chủ yếu nhấn mạnh các dấu hiệu hình thức của láy.  Cho nên trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần giúp học sinh hiểu rõ thêm   các trường hợp sau: ­ Có một số  từ  trong đó có một bộ  phận được lặp lại nhưng không  phải là từ láy mà là từ ghép.                 VD: đánh đập, tươi tốt, đi đứng, nhỏ nhẹ, buôn bán… 9
  10.         Các tiếng trong từ đều có nghĩa. Quan hệ giữa hai tiếng trong từng từ  chủ  yếu quan hệ  về nghĩa (nghĩa tổng hợp). Các từ  ghép này có hình thức  âm thanh ngẫu nhiên giống từ láy.      ­ Ngoài ra, có một số  từ  trong đó có một bộ  phận được lặp lại nhưng   không phải là từ láy mà là từ ghép gốc Hán.               VD: Bình minh, hảo hạng, ban bố, căn cơ, hoan hỉ, chuyên chính…         Các từ trên là từ ghép gốc Hán có hình thức âm thanh ngẫu nhiên giống   từ láy, Các tiếng trong từ này đều có nghĩa.               VD: Ban bố:                                      + ban : ban hành                                       + bố: công bố          Các từ trên, quan hệ giữa các tiếng trong từ cũng là quan hệ về nghĩa  (nghĩa tổng hợp)              ­ Có những từ  được kết hợp hai từ  đơn. Hai từ  đơn ngẫu nhiên có   điểm giống nhau về  hình thức âm thanh ( giống nhau phụ  âm đầu hoặc   vần)              VD: sáng sớm, bế bé, lên lớp…       ­ Có những trường hợp có một bộ phận được lặp lại và một tiếng trong   từ  bị  mờ  nghĩa nhưng không phải là từ  láy mà là từ  ghép vì tiếng bị  mờ  nghĩa đó có thể khôi phục được.               VD: gậy gộc (“gộc” là gốc tre già); mưa móc (“móc” là sương   buổi sớm); thuốc thang (“thang” là dược liệu để  dẫn các vị  thuốc chính   trong một thang thuốc bắc hoặc thuốc nam).            Tóm lại: Khi dạy đến phần này, giáo viên cần nhấn mạnh cho học sinh:   Khi gặp từ có hình thức âm thanh giống nhau mà không xác định được đó là  từ  ghép hay từ  láy thì các em xác định nghĩa của từng tiếng trong từ. Nếu   cả  hai tiếng đều có nghĩa thì đó là từ  ghép (trừ: xanh xanh, xa xa, đỏ  đỏ,  10
  11. cười cười…); còn trong từ một tiếng có nghĩa và một tiếng không có nghĩa  hoặc cả hai tiếng đều không có nghĩa (trừ  các danh từ: chôm chôm, ba ba,  châu chấu …) thì đó là từ láy.             3. Biện pháp 3:  Giúp học sinh hiểu rõ nghĩa của từ láy::   Trong Sách   Nâng cao Tiếng Việt 5 có nêu nghĩa của từ  láy: “Từ  láy có  nghĩa mạnh hơn so với so với nghĩa của từ  gốc” và “Từ  láy có nghĩa nhẹ  hơn so với nghĩa của từ gốc”.          Khi dạy về nghĩa của từ láy, giáo viên cần nói rõ: Nghĩa của từ láy rất   phong phú, đa dạng mà dạng giảm nhẹ hoặc mạnh hơn (so với từ gốc)chỉ  là hai dạng cơ  bản trong sự  phong phú đa dạng  ấy. Nói như  vậy để  học   sinh tránh hiểu sai là nghĩa của từ  láy chỉ  có hai dạng  ấy mà có một số  từ  láy nghĩa của nó so với nghĩa của tiếng gốc có những sắc thái rất mới mẻ,   tinh tế, cụ thể, rõ nét, xác định hơn, gợi tả hơn.               VD: + nhỏ: nhỏ nhắn, nhỏ nhoi, nhỏ nhen, nhỏ nhẹ                      + lạnh: lạnh lùng, lạnh lẽo.         Khi cho học sinh xác định từ láy nào là từ láy có nghĩa giảm nhẹ hoặc  mạnh hơn so với nghĩa từ gốc thì trước hết, giáo viên gợi ý để học sinh tìm  ra từ  đơn là từ  gốc trong từ  láy. Sau đó, đối chiếu nghĩa của từ  láy với   nghĩa của từ đơn là từ gốc bằng cách hướng dẫn học sinh : Các bước thực  hiện để rút ra mô hình chung      Bước 1 : Dựa vào cảm nhận bằng giác quan để nhận biết nghĩa của từ  láy có nghĩa giảm nhẹ hay tăng mạnh.          Theo phần tìm hiểu bài ở sách giáo khoa, tôi tiến hành cho học sinh tìm   hiểu nghĩa của các từ bằng hệ thống minh họa sau : Từ gốc Từ láy tạo thành Nghĩa so với từ gốc 11
  12. Xanh Xanh xanh Giảm nhẹ Xa Xa xa Giảm nhẹ Nhẹ  Nhè nhẹ Giảm nhẹ Đỏ Đo đỏ Giảm nhẹ Nóng Nóng nực Tăng mạnh Bực Bực bội Tăng mạnh Sạch Sạch sành sanh Tăng mạnh Lung túng Lung ta lung túng Tăng mạnh   Bước 2 : Dựa vào từ gốc và từ  láy tạo thành có tiếng là từ gốc vừa cho,   chúng tôi giúp học sinh nhận biết nghĩa của từ  láy (có một tiếng là từ  gốc  như   ở  bảng trên), chúng tôi kết hợp vận dụng những câu hỏi gợi mở  để  học sinh trả lời.          Ví dụ : “Cỏ mọc xanh. ­ Cỏ mọc xanh xanh.” mức độ xanh ở câu nào   mạnh hơn ? Ở câu nào nhẹ hơn ? (học sinh đã trả  lời : xanh xanh là nhẹ   hơn) hay ở câu : Trời nóng quá ! và câu : Trời nóng nực quá ! Mức độ nóng   ở  câu nào mạnh hơn ? (học sinh trả  lời : Trời nóng nực quá ! có ý nghĩa   mạnh hơn).   Bước 3 : Dựa vào vị trí của từ gốc đề xác định nghĩa của từ láy         Đối với từ láy đôi có một tiếng có giá trị về nghĩa, một tiếng có nghĩa   (tức là một tiếng có nghĩa rõ ràng, một tiếng không có nghĩa rõ ràng) và từ  láy đôi là kiểu láy tiếng mà cả  hai cùng có nghĩa, chúng tôi tiếp tục đưa ra   ví dụ trong bảng hệ thống sau : Từ láy tạo  Nghĩa của  Từ gốc Vị trí của tiếng gốc thành từ láy Nâu Nâu nâu Đứng sau (có nghĩa và mang trọng âm) Nhẹ hơn Buồn Buồn buồn Đứng sau (có nghĩa và mang trọng âm) Nhẹ hơn Tím Tim tím Đứng sau (tiếng có nghĩa) Nhẹ hơn Trắng Trăng trắng Đứng sau (tiếng có nghĩa) Nhẹ hơn Buồn Buồn bã Đứng trước (tiếng có nghĩa) Mạnh hơn Xám Xám xịt Đứng trước (tiếng có nghĩa) Mạnh hơn 12
  13. Rầu Rầu rĩ Đứng trước (tiếng có nghĩa) Mạnh hơn Bước 4 : Rút ra mô hình chung như sau :          a) Tiếng gốc + tiếng láy : nghĩa mạnh hơn                      1                2          b) Tiếng láy + tiếng gốc : nghĩa nhẹ hơn                       1                2      Tuy nhiên , là trong vấn đề về vốn từ của Tiếng Việt, vẫn có những từ  có tiếng gốc đứng trước nhưng nghĩa vẫn giảm nhẹ  như  “bồng bềnh”  hoặc ngược lại ; từ gốc đứng sau nhưng nghĩa vẫn nhấn mạnh như “thoăn  thoắt”. Lúc này học sinh phải dựa vào việc cảm nhận bằng giác quan (như  bước 1). Từ  “bừng bừng” cả  hai tiếng đều giống nhau thuộc từ  láy tiếng  nhưng vẫn là từ láy có nghĩa mạnh hơn.        Đây là biện pháp thực hiện cho khối 5, còn khối 4 chúng tôi vận dụng   biện pháp lồng ghép, tích hợp để  phát hiện và nhận diện từ  láy thông qua   các ví dụ minh họa sau đây :  + Bài “Trung thu độc lập”­ Sách Tiếng Việt 4, tập 1, trang 66&67 : Học   sinh đọc lướt và phát hiện từ láy có trong bài là : man mác, vằng vặc, thân   thiết, phấp phới, chi chít, bát ngát. + Bài “Đôi giày ba ta màu xanh” ”­ Sách Tiếng Việt 4, tập 1, trang 81 :  thon  thả, lang thang, run run, mấp máy, ngọ nguậy, tưng tưng. + Tiết 6­ Tuần 10­ ”­ Sách Tiếng Việt 4, tập 1, trang 99 :  chuồn chuồn, rì   rào, rung rinh, thung thăng.       4. Biện pháp 4: Rèn luyện cho học sinh có kỹ  năng nhận biết và sử  dụng từ láy: 13
  14.  4.1 Bài tập về nhận diện từ láy có hai dạng ­ Dạng 1: Cho sẵn các từ ngữ trong đó có cả từ láy và từ ghép rồi yêu   cầu học sinh nhận diện từ láy.                 VD: Ghạch dưới từ láy trong các từ ngữ sau:  nhà cửa, mặt trời,   cuống quýt, êm ái, ít ỏi, bối rối, đi đứng, quanh co, bao bọc, vỡ bờ, giã giò,   may mắn, cáu kỉnh, ao ước.            Dạng bài tập này, giáo viên cần hướng dẫn học sinh như sau:  + Trước hết cần loại bỏ những trường hợp không phải là từ mà là cụm từ,   gồm hai từ đơn như: vỡ bờ, giã giò. +  Dựa vào những đặc trưng của từ láy, loại những từ mà hai tiếng không   có hình thức âm thanh giống nhau như: nhà cửa, mặt trời. Những từ mà hai   tiếng có quan hệ  về  âm thanh nhưng cả  hai tiếng đều có nghĩa như: đi  đứng, bao bọc. + Cuối cùng cần chú ý đến những từ láy khó nhận biết, dễ nhầm lẫn như:  quanh co, cuống quýt, êm ái, ít ỏi. Như vậy, học sinh dễ dàng tìm ra các từ láy sau:  cuống quýt, êm ái, ít ỏi, bối rối, quanh co, cáu kỉnh, ao ước, may mắn. ­ Dạng 2: Cho một đoạn văn, câu văn… trong đó có từ láy, yêu cầu học   sinh nhận biết từ láy trong câu văn, đoạn văn ấy.         VD: Trong đoạn văn sau đây có tất cả bao nhiêu từ láy. Cây nhút nhát        “Gió rào rào nổi lên. Có một tiếng động gì lạ lắm. Những tiếng lá khô  lạt xạt lướt trên cỏ. Cây xấu hổ co rúm mình lại. Nó bỗng thấy xung quanh  lao xao. He hé mắt nhìn: Không có gì lạ  cả. Lúc bấy giờ  nó mới mở  bừng  những con mắt và quả nhiên không có gì lạ thật.” 14
  15.         Dạng bài tập này, giáo viên cần hướng dẫn học sinh đọc kĩ đoạn văn   rồi tìm ra các từ có hình thức âm thanh giống nhau như: rào rào, lạt xạt, lao   xao, he hé, lạ cả.   Sau đó dực vào định nghĩa từ láy, nhớ lại đặc trưng của từ láy, loại bỏ từ:  lạ cả.   Bằng cách này các em sẽ tìm ra các từ láy trong đoạn văn là: rào rào, lạt   xạt, lao xao, he hé.  4.2) Bài tập về sử dụng từ láy: Có 2 dạng. ­ Dạng 1: Điền từ láy thích hợp vào  đoạn văn.       Dạng bài tập này có ngữ cảnh là đoạn văn, trước hết giáo viên hướng  dẫn học sinh đọc kĩ đoạn văn để  năm nội dung đoạn văn, tìm câu chủ  đề  của đoạn văn. Đối với đoạn văn mà chủ  đề  được đặt thành tên riêng, học  sinh cần đặc biệt quan tâm tới tên chủ đề, vì tên chủ đề bao hàm nội dung   khái quát của đoạn văn. Sau đó giáo viên cho học sinh đọc từng câu trong  đoạn, ở  từng chỗ trống trong câu, dựa vào ngữ  cảnh, thể loại, phong cách  ngôn ngữ của đoạn văn để hiểu nội  dung của từng câu văn. Học sinh tiếp  tục đọc các từ láy cho sẵn để hiểu nghĩa từng từ, chọn các từ láy thích hợp  để  điền vào chỗ  trống. Điền xong cần đọc lại đoạn văn đã điền từ, dựa  vào ngữ cảnh, xem đã hợp lý, thoả đáng hay chưa. ­ Dạng 2: Học sinh tìm từ láy và đặt câu với từ tìm được            Dạng bài tập này, học sinh cần đọc kỹ yêu cầu đề bài để nắm được  phải tìm từ  và đặt câu theo chủ  đề  nào? Sau đó, tìm từ  láy thích hợp theo  chủ đề, phải hiểu nghĩa của từ láy mà mình tìm. Rồi tìm mô hình câu thích  hợp tương ứng với từ đã tìm, phù hợp với nội dung chủ đề.           VD:  Hãy tìm 5 từ láy nói về  phẩm chất của con người. đặt câu với   một trong số những từ vừa tìm được ở trên. 15
  16. Bài tập này, HS tìm từ láy chủ đề  nói lên phẩm chất của con người       Dạng bài tập này, trước hết, các em tìm từ  láy nói lên phẩm chất của   con người rồi tìm mô hình câu thích hợp tương  ứng với từ  vừa tìm được.  Cần dựa vào nghĩa của từ vừa tìm để đặt câu có nội dung phù hợp với nội   dung của chủ đề. Cuối cùng, học sinh điền từ láy vào mô hình ấy rồi xem  lại câu có đủ bộ  phận chính hay chưa? Nghĩa của câu phù hợp với chủ  đề  hay chưa? Với bài tập trên, các em cần tìm tứ láy nói lên tình cảm, phẩm chất của con  người và từ  đó các em phải hiểu nghĩa, VD: chăm chỉ, nết na, sạch sẽ…,  sau đó học sinh tìm mô hình câu thích hợp với nghĩa của tứ láy trên.     Tóm lại: Để giúp học sinh nắm và nhận biết rõ về từ láy và nghĩa của từ  láy, phân biệt được từ láy và từ ghép, trước hết cần cho học sinh nắm chắc  được các kiểu từ láy, các dạng từ láy và nghĩa của từ láy trong Tiếng Việt. * Các kiẻu từ láy: Có 4 kiểu: ­ Láy tiếng ­ Láy âm ­ Láy vần ­ Láy cả âm và vần Ngoài 4 kiểu trên cần cung cấp cho các em: ­ Từ láy đặc biệt, VD: óng ánh, ấm áp…(Vì cùng vắng khuyết phụ âm   đầu) ­ Từ láy âm (Có cách ghi phụ âm đầu bằng các con chữ khác nhau:                         VD cuống quýt, cong queo… * Các dạng từ láy: Có 3 dạng: ­ Dạng láy đôi: VD: rì rào, cong queo,… ­ Dạng láy ba: VD: sạch sành sanh, … 16
  17. ­ Dạng láy tư: lúng ta lúng túng, …. *Nghĩa của từ láy         Trong Tiếng Việt nghĩa của các từ láy rất phong phú, thường có mấy  dạng cơ bản sau (Giáo viên cần cung cấp cho HS nhất là học sinh giỏi) ­ Từ  láy diễn tả  sự  giảm nhẹ của tính chất so với nghĩa của từ  hay tiếng  gốc.  VD: đo đỏ, tim tím, nhàn nhạt… ­ Từ láy diến tả sự tăng lên mạnh hơn của tính chất so với nghĩa của   từ hay từ gốc VD: đen đủi, sạch sành sanh, vàng vọt… ­ Từ láy diễn tả sự lặp đi lặp lại của các động tác. VD: gật gật, vẫy vẫy, cười cười… ­ Từ diễn tả thái độ, tình cảm, sự đánh giá của người nói. VD: xanh xao, người ngợm… ­ Từ láy mang nghĩa khái quát (Từ láy phi cá thể hoá): VD: chim chóc, chùa chiền, tang tóc…           Khi học sinh đã nắm chắc các đặc điểm về từ láy, tiếp tục cung cấp   cho học sinh cách nhận biết và phân biệt từ láy từ láy, từ ghép qua 2 bước: Bước 1: Dựa vào dấu hiệu hình thức của từ láy Bước 2: Dựa vào nghĩa của các tiếng trong từ   để  xác định (trừ  những   trường hợp đặc biệt như đã nêu trên).  C. K ẾT LU ẬN   17
  18. II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢCII.  Kết quả đạt được           Để  nắm được sự  chuyển biến của học sinh, đến cuối năm, sau khi áp  dụng đề  tài này, tôi cho học sinh lớp 5A  làm bài kiểm tra và kết quả  đạt   được như sau: T. số  Giỏi Khá Trung bình Yếu  18
  19. HS SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 23 7 30,4 9 39,1 7 30,4 0 0 Qua đó tôi thấy rằng:     ­ 100 % nhận biết được  từ  láy và nghĩa của từ  láy chính xác (nhất là  những từ các em hay gặp nhờ trực giác văn bản thường xuyên mà có).        ­  Ở  đội học sinh giỏi, dung lượng bảng từ  láy lớn hơn, học sinh   thường xuyên thực hành nên các em thành thạo hơn trong việc thực hành  cũng như dùng từ chính xác để đặt câu gợi tả, gợi cảm. Thiết nghĩ:  Học sinh có hiểu nghĩa của từ thì mới vận dụng đúng, nhằm  tăng giá trị biểu cảm cho đoạn văn. Có hiểu đúng giá trị biểu cảm và nghĩa   của từ, học sinh mới thấy được cái hay, cái đẹp của ngôn ngữ  , góp phần   giúp học sinh có ý thức giữ  gìn và bảo vệ  phong phú, sự  trong sáng của   tiếng Việt. Theo như  quan điểm của người nước ngoài, khi tiếp xúc với   ngôn ngữ  Việt Nam thì chính vẻ  đẹp về  ngôn ngữ  Tiếng Việt đã làm nên   bản sắc riêng của dân tộc Việt Nam mà biểu hiện tập trung là ở vốn từ láy   phong phú đa dạng của Tiếng Việt. 19
  20. C. KẾT LUẬN           Ngày nay, môn Tiếng Việt ở trong trường Tiểu học nước ta trở thành một   môn học trọng yếu theo các em suốt cả 12 năm học của ngành học từ Tiểu   học cho đến THCS, THPT thậm chí lên đến THCN, Đại học…người sinh  viên Việt Nam vẫn còn gặp môn Tiếng Việt thực hành ở những bước đầu  của giai đoạn Đại cương.          Vì vậy, ngay từ  cấp Tiểu học, người giáo viên phải xác định được  việc dạy học Tiếng Việt cho các em là bước khởi đầu, là nền tảng cho các   em có đủ hành trang kiến thức vững vàng khi học lên các lớp trên. Đặc biệt   vai trò của ngữ pháp trong hệ thống ngôn ngữ  quy định tầm quan trọng củ  dạy Ngữ pháp  ở  Tiểu học. Ngữ pháp có vai trò hướng dẫn học sinh trong  việc nghe, đọc, nói, viét viết thực hiện mục tiêu số một của dạy học Tiếng  Việtviẹt  trong nhà trường Tiểu học. Vì vậy, kiến thức và kỹ  năng ngữ  pháp là một trong những nội dung quan trọng cần được bồi dưỡng cho học  sinh. Trong đó việc “ nhận diện từ láy” trong Tiếng Việt có một vai trò hết  sức lớn. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2