intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi trong trường mầm non Sao Mai

Chia sẻ: Hòa Phát | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:37

61
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của sáng kiến kinh nghiệm này nhằm đề ra những giải pháp để giúp giáo viên tăng thêm hiệu quả dạy học, cụ thể là công tác giáo dục trẻ bảo vệ môi trường, tài nguyên biển, hải đảo quê hương. Nhằm mục đích cho trẻ tiếp thu với nền văn hóa truyền thống một cách tích cực, phù hợp hoạt động của trẻ. Đồng thời thông qua lời của những bài hát, hay những câu chuyện có thể sẽ giúp trẻ nhận biết về biển đảo quê hương mình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi trong trường mầm non Sao Mai

  1. Một số biện pháp  lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi   trong trường mầm non sao mai I: Mở đầu: 1. Lý do chon đề tài: Biển đảo quê hương hiện nay đã và đang trở  thành vấn đề  được Nhà  nước đặc biệt quan tâm cũng như  toàn thể  người dân Việt Nam nói riêng và   thế  giới nói chung. Đi kèm với những vấn đề  liên quan về  chủ  quyền biển   đảo dân tộc ta thì việc bảo vệ  tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cũng  quan trọng không kém. Vì thế cho trẻ tiếp cận với vấn đề tài nguyên và môi   trường biển, hải đảo là rất cần thiết. Điều này giúp trẻ  có những hiểu biết  ban đầu về môi trường, tài nguyên biển đảo. Từ đó, khơi dậy nhận thức bảo  vệ  tài nguyên – môi trường biển đảo và niềm tự  hào, tinh thần dân tộc của  trẻ  đối với nhiệm vụ  bảo vệ  chủ  quyền quốc gia trên biển trong tương lai  không xa. Thực tế hiện nay vấn đề môi trường và tài nguyên đang trở nên vô cùng  bức thiết. Đây là mối lo ngại của toàn cầu chứ không riêng một quốc gia nào.   Sự  biến đổi khí hậu toàn cầu đã và đang diễn ra với những hệ  lụy không  lường. Con người đang phải đối diện với rất nhiều nguy cơ. Bằng chứng là  môi trường tài nguyên đang dần cạn kiệt và không ngừng suy thoái. Chất  lượng cuộc sống cũng vì thế mà suy giảm bởi yêu tô môi tr ́ ́ ương tac đông tr ̀ ́ ̣ ực   ̣ tiêp đên cuôc sông con ng ́ ́ ́ ươi.  ̀ Biển và đại dương là cái nôi của sự sống, đã và  đang cung cấp cho nhân loại một khối lượng rất lớn thực phẩm, dược phẩm,   nguyên nhiên vật liệu, năng lượng, tài nguyên thiên nhiên… Nhưng việc phát  triển kinh tế  biển cũng đang làm suy giảm mạnh nguồn tài nguyên và gây ô  nhiễm môi trường biển nghiêm trọng. Môi trường vùng biển Việt Nam với  diện tích rộng hơn 1 triệu km2, sẽ là không gian phát triển và sinh tồn tương   lai, cũng không nằm ngoài quy luật ấy. Có thể nói, con người giữ vai trò quan trọng đặc biệt trong vấn đề bảo  vệ  tài nguyên môi trường. Vì lẽ  đó, việc giáo dục nâng cao ý thức cho con   người cần được quan tâm sâu sát.  Ở  lứa tuổi mầm non, trong chương trình   học trẻ cũng đã sớm làm quen với môi trường xung quanh và phần nào được  giáo dục về bảo vệ môi trường. Ý thức bảo vệ tài nguyên và môi trường cũng   dần dần từ  đó được hình thành trong trẻ. Những điều này rất quan trọng để  hình thành thế  hệ  con người biết yêu thiên nhiên và luôn hành động vì môi  trường. Đặc biệt hơn, trẻ cũng cần nhận thức về giá trị  của tài nguyên biển,  hải đảo để  bảo vệ  môi trường biển đảo cũng như  vấn đề  nhạy cảm chủ  quyền quốc gia trên biển.Thêm vào đó, mặc dù trẻ  có tiếp xúc làm quen với  môi trường xung quanh song điều đó vẫn là chưa đủ. Thực tế  địa phương  cũng còn hạn chế để trẻ tiếp xúc làm quen với tài nguyên và môi trường biển  đảo. Biển, hải đảo không chỉ  xa về  mặt khoảng cách địa lý mà còn xa trong  nhận thức đối với trẻ. Đa sô cac bâc phu huynh đêu it co điêu kiên cho tre tiêp ́ ́ ̣ ̣ ̀ ́ ́ ̀ ̣ ̉ ́  Giáo viên: Trần Thị Tỷ  1
  2. Một số biện pháp  lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi   trong trường mầm non sao mai ́ ơi môi tr xuc v ́ ương biên, hai đao.  ̀ ̉ ̉ ̉ Ở trương, viêc cung câp cho tre kiên th ̀ ̣ ́ ̉ ́ ức về  môi trương, tai nguyên biên đao vân con han chê va găp nhiêu kho khăn. ̀ ̀ ̉ ̉ ̃ ̀ ̣ ́ ̀ ̣ ̀ ́ Bản thân là một giáo viên mầm non, với vốn kiến thức nhỏ  nhoi tôi  biết  mình không thể làm được điều đó với tất cả mọi người và tôi quyết định đem   vốn kiến thức ít  ỏi của mình để  dạy lại cho thế  hệ  tương lai. Tôi nghĩ sớm   vun đắp cho các bé tình yêu quê hương đất nước yêu biển đảo, là một việc  làm vô cùng quan trọng và cần thiết Chính vì vậy việc tích hợp nội dung giáo dục tài nguyên môi trường  biển, hải đảo cho trẻ em 5 ­ 6 tuổi là một vấn đề hết sức cần thiết trong các  trường Mầm non. Để giúp giáo viên có được kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm   cần thiết trong việc tích hợp nội dung giáo dục về  tài nguyên môi trường  biển, hải đảo cho trẻ mẫu giáo 5­ 6 tuổi thông qua các hoạt động hàng ngày   của trẻ. Thực hiện tốt nội dung tích hợp giáo dục tài nguyên môi trường biển,   hải đảo là giáo dục trẻ tình yêu, lòng tự hào ý thức bảo vệ, gữi gìn biển đảo  quê hương, góp phần xây dựng biển đảo quê hương, đất nước Việt Nam càng  thêm xanh, sạch đẹp, phát triển bền vững.           Do vậy, tôi luôn mong muốn có được những giải pháp để giúp giáo viên   tăng thêm hiệu quả  dạy học, cụ  thể  là công tác giáo dục trẻ  bảo vệ  môi  trường, tài nguyên biển, hải đảo quê hương. Nhằm mục đích cho trẻ tiếp thu  với nền văn hóa truyền thống một cách tích cực, phù hợp hoạt động của trẻ.  Đồng thời thông qua lời của những bài hát, hay những câu chuyện có thể  sẽ  giúp trẻ nhận biết về biển đảo quê hương mình. Xuất phát từ những lý do trên, tôi thiết nghĩ rằng cần phải hướng đến  giáo dục cho trẻ có được ý thức sống hòa đồng với môi trường, từ đó có cách  bảo vệ môi trường. Vì thế, tôi xin đề xuất “Một số biện pháp lồng ghép giáo  dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ  5 – 6 tuổi trong trường mầm non sao   mai” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:  a. Mục tiêu của đề tài: Đã từ  lâu biển là một bộ  phận không thể thiếu của dân tộc Việt Nam,  là chỗ  dựa tinh thần và vật chất cho người dân. Biển luôn gắn bó chặt chẽ  với mọi hoạt động sản xuất, đời sống của dân tộc và ngày càng đóng vai trò  hết sức quan trọng. Vậy chúng ta phải làm gi? Và làm như  thế  nào để  biển  luôn là nguồn phát triển kinh tế lớn nhất. Đó là những câu hỏi mà tôi thường  xuyên đặt ra.  Vì thực tế  cho thấy trong những năm gần đây thật đáng buồn khi con  người đã khai thác và làm suy kiệt nguồn tài nguyên. Môi trường ngày càng  Giáo viên: Trần Thị Tỷ  2
  3. Một số biện pháp  lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi   trong trường mầm non sao mai đang bị hủy hoại một cách nghiêm trọng, gây nên sự  mất cân bằng sinh thái,  sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, ảnh   hưởng đến đời sống nhân dân. Ô nhiếm môi trường là nguyên nhân khiến  nước ta đã phải đón nhận những trận bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt…không  chỉ người dân ven biển mà người dân trong cả nước đã phải gồng mình gánh  chịu. Một trong những nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng trên là do sự  thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con người. Từ những thực tế trên tôi luôn suy nghĩ phải làm thế nào để có thể giúp  cho tất cả mọi người ai ai cũng nhìn thấy những đều ấy.  Bản thân là một giáo viên mầm non, với vốn kiến thức nhỏ  nhoi tôi  biết mình không thể làm được điều đó với tất cả mọi người nhưng với lòng  yêu quê hương yêu biển, hải đảo vô tận, tôi quyết định đem vốn kiến thức ít  ỏi của mình để dạy lại cho thế hệ tương lai. Đối với trẻ mầm non, giáo dục  để trẻ hiểu về quê hương đất nước, yêu biển đảo là một việc làm quan trọng  nhưng giáo dục như  thế  nào để  đem lại hiệu quả  cao là một việc làm càng   quan trọng hơn và tôi nghĩ bằng cách thông qua các môn học là cách truyền  đạt và chuyển tải nội dụng gần gũi và thiết thực nhất. Chính vì vậy ngay từ đầu năm học, tôi đã thử lồng ghép một số bài hát,   bài thơ  có nội dung về  biển đảo vào các chủ  điểm. Tôi nhận thấy rằng trẻ  đặc biệt hứng thú và nhớ  rất rất lâu. Đó chính là mục đích tôi muốn nghiên  cứu đề tài này, tôi mong rằng với vốn  kinh nghiệm có được của mình tôi sẽ  giúp trẻ hiểu một phần nào về biển đảo của mình và cũng từ đó giúp trẻ phát  triển một cách toàn diện hơn nữa.  b. Nhiệm vụ của đề tài: Trẻ  em như  “Tờ  giấy trắng”, do đó muốn cho trẻ  phát triển một cách  toàn diện, vững chắc thì trong quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ đòi hỏi người   giáo viên phải chú ý đến phát triển đồng bộ về: Đức – Trí – Văn – Thể ­ Mỹ.   Vì vậy để thực hiện tốt nhiêm vụ của mình thì người giáo viên nói chung và   bản thân tôi nói riêng phải tích cực chủ động, sáng tạo, tìm ra những phương  pháp, biện pháp phù hợp để dìu dắt học sinh thực hiện có hiệu quả. Tạo nền  tảng tốt cho các em sau này. Và từ  đó tôi đã rút ra những nhiệm vụ  cơ  bản  của đề tài như sau: ­ Hình thành khả  năng nhận thức tích cực về  môi trường biển và hải  đảo. ­ Giúp trẻ có điều kiện, cơ hội thể hiện nhận thức của mình thông qua  các hoạt động về biển và hải đảo trong trường mầm non.   ­ Hình thành và phát triển  ở trẻ tính tích cực, sáng tạo, biết giải quyết  các vấn đề  trong hoạt động lồng ghép biển, hải đảo một cách độc lập tích   cực. Giáo viên: Trần Thị Tỷ  3
  4. Một số biện pháp  lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi   trong trường mầm non sao mai 3. Đối tượng nghiên cứu: Từ những lí do trên tôi đã tìm ra đối tượng nghiên cứu của tôi là: “Một   số biện pháp tích hợp lồng ghép giáo dục tài nguyên và môi trường biển, hải   đảo cho trẻ mầm non 5 ­ 6 tuổi trong tr ường mầm non Sao mai" Thu ộc vùng   nông thôn miền núi. 4. Giới hạn Phạm vi nghiên cứu: ­   Nghiên   cứu   trong   khuôn  khổ:   Học   sinh:     5   –  6   tuổi   đang  học   tại  Trường mầm non Sao Mai – Xã Bình hòa – Huyện krông ana – Tỉnh Đăk Lăk. ­ Đối tượng khảo sát: 42 học sinh lớp lá 1 Trường mầm non Sao Mai.  ­ Thời gian nghiên cứu: Năm học 2015 – 2016. 5. Phương pháp nghiên cứu:  Xuất phát từ đối tượng nghiên cứu, mục tiêu và mục đích bản thân tôi  đưa ra những nhóm phương pháp nghiên cứu sau: ­ Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc, khái quát, hệ thống hóa các tài  liệu liên quan đến đề tài. ­ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:  + Phương pháp quan sát: Quan sát tự  nhiên để  xác định thực trạng về  việc tích hợp giáo dục tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 tuổi. + Phương pháp điều tra: xử lý thông tin về nội dung này. +  Phương  pháp   đàm   thoại:  Đàm   thoại  với  học   sinh,   giáo   viên,   phụ  huynh để bổ xung các biện pháp phù hợp. + Phương pháp thực hành: Lên kế hoạch, đưa nội dung nghiên cứu vào   chương trình giảng dạy thực tế của lớp mình từ đó rút ra kinh nghiệm. + Phương pháp tổng hợp phân tích: Tổng hợp và phân tích kết quả  đã  đạt được. ­  Phương pháp thống kê toán học. II. Nội dung: 1.Cơ sở lí luận: Mỗi người dân Việt Nam đều biết đến câu thành ngữ  “Rừng vàng   biển bạc”. Đó là câu nói quen thuộc của ông cha ta chỉ sự giàu có, trù phú của  nước ta về tài nguyên thiên nhiên. Câu nói thể hiện lòng tự hào, niềm yêu quý   của chúng ta   đối với của cải, giang sơn gấm vóc của đân tộc Đại Việt.  Chúng ta có thể tự hào rằng nước ta có đường bờ biển dài 3260km, phần biển  Giáo viên: Trần Thị Tỷ  4
  5. Một số biện pháp  lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi   trong trường mầm non sao mai có diện tích hơn 1.000.000km vuông, có khoảng hơn 4.000 hòn đảo,  ở  trong  miền nhiệt đới gió mùa, thiên nhiên đa dạng, có nguồn khoáng sản phong phú,  nhiều đồng bằng rộng lớn, có hàng chục nghìn loài sinh vật sống và phân bố  khắp mọi miền đất nước, có rừng nhiệt đới gió mùa…tạo nên nhiều hệ sinh   thái khác nhau. Tài nguyên thiên nhiên nước ta rất phong phú và đa dạng, nhất  là tài nguyên biển. Mỗi người phải biết giữ gìn, bảo vệ và khai thác hợp lý thì  tài nguyên không bị cạn kiệt và trở thành vàng bạc thực sự. Môi trường đang bị  hủy hoại nghiêm trọng, gây nên sự  mất cân bằng  sinh thái, sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc  sống. Trong những năm gần đây một số vùng biển nước ta xảy ra tình trạng ô  nhiễm   và suy thoái môi trường biển gây trở  ngại và thiệt hại cho một số  vùng kinh tế,  ảnh hưởng đến đời sống nhân dân. Ô nhiếm môi trường là   nguyên nhân khiến bà mẹ thiên nhiên nổi giận, năm 2012 nước ta đã phải đón   nhận 11 trận bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt…không chỉ người dân ven biển mà   người dân trong cả  nước  đã phải gồng mình gánh chịu. Một trong những  nguyên nhân cơ  bản gây nên tình trạng trên là do sự  thiếu hiểu biết, thiếu ý  thức của con người. Vì vậy hiểu biết về môi trường và giáo dục bảo vệ môi  trường trở thành một vấn đề cấp bách, có tính chiến lược toàn cầu. Mỗi học sinh Việt Nam cần phải hiểu biết về  đất nước gồm cả  đất   liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời . Đặc biệt là hiện nay môi trường biển  nước ta đang bị ô nhiễm nặng nề . Việc bảo vệ môi trường biển, đảo là vấn  đề  cấp thiếc hiện nay , không phải một cá nhân mà làm được, cần có cộng   đồng xã hội cùng góp sức để  bảo vệ. Giáo viên cần cung cấp cho trẻ những  hiểu biết ban đầu về  môi trường: Môi trường tự  nhiên, môi trường xã hội ­  mối quan hệ  giữa con người và môi trường, sự  ô nhiễm môi trường và bảo   vệ môi trường. Từ đó hình thành cho trẻ thói quen, kỹ năng hành động và các  hành vi phù hợp với môi trường. Qua đó giúp trẻ hình thành cho trẻ thói quen,  kỹ  năng hành động và các hành vi phù hợp với môi trường góp phần hình  thành nhân cách trẻ  ngay từ  khi còn nhỏ. “Trẻ  em hôm nay, thế  giới ngày   mai”, tôi tin rằng tương lai môi trường biển sẽ không còn bị ô nhiễm. 2. Thực trạng (Cơ sở thực tiễn): Việc chỉ đạo giáo viên lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ tài nguyên,   môi trường biển, hải đảo cho trẻ em 5 tuổi hiện nay có rất nhiều giáo viên ở  các cơ  sở  giáo dục mầm non thực hiện, mỗi người một phương pháp, biện  pháp khác nhau và hiệu quả  đạt được tùy thuộc của mỗi người, song mục   đích chung là góp phần hình thành nhân cách cho trẻ. Trường mầm non Sao Mai là một trong những trường nông thôn thuộc  huyện Krông ana, trường có 3 địa điểm khang trang sạch sẽ với khu trung tâm  thôn 2 và 2 cụm lẻ Quảng đà và E chai.  Giáo viên: Trần Thị Tỷ  5
  6. Một số biện pháp  lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi   trong trường mầm non sao mai ­ Hiện nay ý thức bảo vệ  môi trường của trẻ  chưa cao. Trẻ  sống  ở  vùng cao nguyên, đồi núi nên biển và hải đảo còn xa lạ  với đa số  trẻ. Tôi  mong muốn trẻ biết về đất nước Việt Nam ta có đất liền nơi trẻ sống và có  cả hải đảo, vùng biển, vùng trời bao la, tươi đẹp. Trẻ có ý thức bảo vệ  môi   trường nơi trẻ sống và góp phần nhỏ bé bảo vệ môi trường biển và hải đảo.  Là một người giáo viên mầm non hàng ngày đang trực tiếp giáo dục, đặt  những viên gạch đầu tiên   cho những thế  hệ  tương lai của đất nước. Tôi  nhận ra một điều thật quan trọng trong công việc của mình là cần phải giáo  dục cho trẻ ngay từ bậc học mầm non ý thức bảo vệ môi trường, đặc biệt là  bảo vệ  môi trường biển và hải đảo. Điều này vô cùng quan trọng trong đời  sống của trẻ sau này, đó là nền móng cho sự  hiểu biết về đất nước, bảo vệ  và phát triển bền vững biển và hải đảo Việt Nam.  ­ Nhận thức rõ trách nhiệm  của một cô giáo mầm non ngay từ đầu năm  học tôi đã lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp tích hợp giáo dục tài nguyên và   môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 ­ 6 tuổi”.  Trong quá trình thực hiện nhiệm  vụ được giao tôi đã gặp một số thuận lời và khó khăn sau:   Thuận lợi: * Cơ sở vật chất: ­ Môi trường lớp học khang trang, sạch sẽ, thoáng mát, trang thiết bị  của trường khá đầy đủ nên cho trẻ một môi trường học tập tốt. ­ Ban giám hiệu luôn quan tâm giúp đỡ, khuyến khích sự  tìm tòi, sáng   tạo của giáo viên, luôn tạo điều kiện về cơ sở vật chất và phương tiện thực   hiện các hoạt động cho trẻ. * Giáo viên: ­ Hai giáo viên đứng lớp đều đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn, nhiệt tình, yêu  trẻ. ­ Bản thân tôi nắm chắc phương pháp dạy học, luôn trau dồi kiến thức  qua sách báo, mạng intenet, học hỏi kinh nghiệm của chị em trong tr ường để  nâng cao trình độ chuyên môn. ­ Luôn tham gia đầy đủ  các buổi học chuyên môn, dự  giờ  kiến tập do   trường, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức. ­ Luôn có sự  sát sao chỉ  đạo của ban giám hiệu trong kế  hoạch, lịch  trình khi thực hiện chương trình. * Phụ huynh học sinh: ­ Phụ  huynh luôn  ủng hộ  nhiệt tình các  hoạt  động, phong trào của   trường lớp. Kết hợp với giáo viên để chăm sóc giáo dục trẻ đạt kết quả tốt. Khó khăn: Giáo viên: Trần Thị Tỷ  6
  7. Một số biện pháp  lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi   trong trường mầm non sao mai ­ Trẻ sống ở vùng tây nguyên đồi núi nên hầu hết trẻ chưa được tiếp xúc  nhiều với môi trường tài nguyên biển, hải đảo nên biển và hải đảo còn xa lạ  với đa số trẻ. ­ Đa số  học sinh là con em nông dân, nên nhận thức về  tài nguyên và  môi trường biển, hải đảo chưa cao, chất lượng học sinh không đồng đều nên  khi chia nhóm để thực hiện thì nhiều trẻ chưa thực hiện được, cô chưa nắm  bắt được tâm sinh lí của trẻ, chưa cho trẻ thể hiện hết được tâm tư, nguyện  vọng của mình. ­ Hầu hết trẻ trong lớp đều được cha mẹ cưng chiều. Một số cháu còn   hay nghỉ  học như: Hải Anh, Minh Khang, Yến Nhi, Thanh Ngân…nên  ảnh  hưởng đến việc tiếp thu kiến thức. ­ Có một số  trẻ  còn nhút nhát; chưa mạnh dạn tự  tin thể  hiện mình  trong môi trường hợp tác, giao lưu giữa cô với trẻ, giữa trẻ với cô, và giữa trẻ  với trẻ. ­ Trẻ thụ động khi tiếp thu bài. Phương pháp nghe ­ nói chưa phát huy  hiệu quả. ­ Một số phụ huynh nhận thức về bảo vệ môi trường còn hạn chế. ­ Kiến thức về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo của giáo viên còn   chưa sâu. Nguyên nhân: ­  Quan niệm của một số phụ huynh còn lạc hậu, xem cô giáo dạy con  mình chỉ là người giữ trẻ, chơi tự do là chính. ­ Trẻ  lần đầu đến lớp biết bao nhiêu bỡ  ngỡ, việc tích cực vận động   trong lồng ghép giáo dục về  tài nguyên và môi trường biển, hải đảo   chưa   cao. ­ Nhiều giáo viên trẻ mới vào nghề chưa có kinh nghiệm trong công tác   giảng dạy. ­ Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ  phát triển không đồng điều, trẻ  chưa  cảm nhận thế  nào là hoạt động giáo dục lồng ghép tài nguyên môi trường  biển, hải đảo một cách tích cực... ­ Đồ  dùng trang thiết bị  chưa được phong phú, màu sắc chưa hấp dẫn  trẻ, nhận thức của phụ huynh chưa cao, trẻ chưa qua các lớp nhỏ  đào tạo…  Như  vậy đây là một vướng mắc mà đòi hỏi chúng ta phải tìm hướng giải   quyết. Bước đầu chúng ta khắc phục bằng nhiều cách: Tự  làm hoặc vận  động chị  em trong trường cùng làm đồ  dùng, đồ  chơi. Thường xuyên tuyên  truyền kiến thức nuôi dạy trẻ  có lồng ghép tài nguyên và môi trường biển,   hải đảo cho các bậc cha mẹ học sinh được biết. Có sự động viên, khích lệ kịp  Giáo viên: Trần Thị Tỷ  7
  8. Một số biện pháp  lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi   trong trường mầm non sao mai thời cho các cháu, đó là tình yêu thương mà trẻ cảm nhận được từ cô giáo của  mình. Từ đó trẻ hứng thú, tự tin hơn trong mọi hoạt động nhất là tích cực vận   động trong phát triển ý thức về tài nguyên và môi trường biển hải đảo. Tiếp tục phát huy và kế thừa những thuận lợi, đào sâu nghiên cứu, tìm  tòi, có kế  hoạch cụ  thể  trong môi trường giáo dục của chính mình. Do vậy   phải thay đổi cách làm việc và các phương pháp lên lớp trước đây sao cho phù  hợp theo định hướng hiện nay. ­ Bước đầu đã có những thành công, những  hạn chế trong công tác dạy và học  nhưng chưa như mong muốn. Đó là cái mà   triệu triệu Môi trường giáo dục nào cũng muốn giải quyết, cũng như  mặt  mạnh, mặt yếu. Từ đó để chúng ta biết tìm hiểu về nguyên nhân, hậu quả là  do đâu? Và lý do gì lại có nhiều mâu thuẫn như vậy? Liệu khi thực hiện các  giải pháp, phương pháp mới này liệu có đem lại kết quả  thực sự  cao hơn  không? Chất lượng học sinh có thay đổi không?  Đó là những gì bản thân tôi trăn trở  trong suốt thời gian nghiên cứu đề  tài của mình. Xuất phát từ  những thực tế  trên tôi đã đề  ra một số  biện pháp  thực hiện sau. 3. Các biện pháp, giải pháp: 3.1. Mục tiêu của các biện pháp, giải pháp: ­ Hình thành cho trẻ  kiến thức về  tài nguyên và môi trường biển, hải  đảo trong quá trình hoạt động. ­ Kích thích tính tò mò ham hiểu biết của trẻ. Giúp trẻ có điều kiện, cơ  hội biểu lộ tính tích cực trong quá trình hoạt động, biết giải quyết các vấn đề  trong hoạt động giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo một cách  độc lập. Khi vận dụng những giải pháp biện pháp này nhằm mang lại hiệu  quả: Về khả năng hoạt động của các môn học khác của trẻ nói chung và thái   độ  tích cực trong việc bảo vệ  tài nguyên và môi trường biển, hải đảo   nói  riêng trẻ  tiến bộ  một cách vượt bậc, trẻ  sáng tạo, thực hiện chi tiết cụ  thể  về ý với tài nguyên và môi trường biển, hải đỏa hơn.   3.2. Nội dung và cách thức thực hiện Các giải pháp, biện pháp: Nói đến bảo vệ môi trường, đặc biệt là tài nguyên môi trường biển và  hải đảo nó có vẻ cao siêu với trẻ mầm non, nhưng nó không hề khó khi ta áp  dụng chỉ  đơn giản là tích hợp, lồng ghép qua các hoạt động hàng ngày của   trẻ. Nội dung lồng ghép đơn giản, gần gũi với trẻ giúp trẻ học mà chơi, chơi  mà học.   Biện pháp 1:  Khảo sát ban đầu: ­ Nắm bắt được tình hình thực tế  của lớp, tôi quyết định tìm ra biện  pháp giáo dục trẻ có ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường trẻ sống, tài nguyên  và môi trường biển, hải đảo. Giáo viên: Trần Thị Tỷ  8
  9. Một số biện pháp  lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi   trong trường mầm non sao mai Bước đầu khảo sát kết quả cho thấy: S Nội dung tiêu chí khảo sát Đạt Chưa đạt TT Số  Tỷ lệ  Số  Tỷ lệ  lượng % lượng % 1 Biết tên 1 số bãi biển, đảo nổi tiếng  28 66.7 14 33,3 của nước ta 2 Biết chăm sóc và bảo vệ cây 32 76 10 24 3 Biết   giữ   gìn   trật   tự   vệ   sinh   công  25 59,5 17 40,5 cộng, vệ sinh trường lớp. 4 Biết cất dọn đồ  dùng, dồ  chơi đúng  28 66.7 14 33,3 nơi quy định 5 Không vứt rác ra đường, biết gom rác  30 71,4 12 28,6 vào thùng rác 6 Không la hét to 25 59,5 17 40,5 7 Phân   biệt   được   những   hành   động  20 47,6 22 52,4 đúng ­ sai đối với môi trường biển và  hải đảo 8 Biết tiết kiệm nước khi sử dụng 28 66.7 14 33,3 9 Nhắc nhở người lớn tiết kiệm điện. 25 59,5 17 40,5 Qua cuộc khảo sát tôi nhận thấy rằng trẻ có kiến thức trong việc bảo  vệ môi trường còn chưa đồng đều, còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy việc giáo  dục trẻ  có ý thức giữ  gìn và bảo vệ  môi trường trẻ  sống, tài nguyên và môi  trường biển, hải đảo là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong quá trình   hình thành và phát triển toàn diện nhân cách trẻ. Từ  thực tế  trên tôi đã bàn bạc với giáo viên cùng lớp thống nhất về  phương   pháp   và   đưa   ra   nhiều   biện   pháp   thực   hiện   tích   hợp   giáo   dục   tài  nguyên và môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 tuổi hiệu quả nhất. Biện pháp 2: Tìm hiểu, sưu tập tài liệu về  tài nguyên và và môi  trường biển, hải đảo Việt Nam hiện nay. a. Thực trạng môi trường hiện nay. Giáo viên: Trần Thị Tỷ  9
  10. Một số biện pháp  lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi   trong trường mầm non sao mai * Môi trường:  bao gồm các yếu tố  tự  nhiên và yếu tố  vật chất nhân  tạo có quan hệ  mật thiết với nhau, bao quanh con người, có  ảnh hưởng tới  đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. ­ Môi trường tự  nhiên: là các yếu tố  thiên nhiên như  vật lý, hóa học,  sinh học tồn tại ngoài ý muốn của con người. Môi trường tự nhiên gồm:  + Các yếu tố  vô cơ: Nham thạch, đất, nước, không khí, ánh sáng mặt  trời… + Các yếu tố hữu cơ: Động thực vật, nấm, vi khuẩn và cả con người. + Các yếu tố  vật lý: nhiệt, âm thanh, các nguồn năng lượng như  than,  dầu khí, gỗ củi… Môi  trường tự  nhiên cung cấp cho con người các nguồn tài nguyên  khoáng sản phục vụ cho sản xuất và đời sống. ­ Môi trường nhân tạo: Bao gồm tất cả những gì mà con người tạo nên,   làm thành tiện nghi trong cuộc sống như  nhà  ở, các công trình văn hóa, công  viên… * Ô nhiễm môi trường: Là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi  phạm tiêu chuẩn về môi trường. ­ Sự  ô nhiễm môi trường là hậu quả  của các hoạt động tự  nhiên như:   hoạt động núi lửa, thiên tai, lũ lụt, bão…hoặc các hoạt động do con người gây   ra trong công nghiệp, nông nghiệp, giao thông và trong sinh hoạt hàng ngày.  Môi trường bị ô nhiễm sẽ gây hại đến sức khỏe con người, sự phát triển của  sinh vật và làm giảm chất lượng của môi trường. * Bảo vệ  môi trường: Là những hoạt động giữ  cho môi trường trong  lành, sạch đẹp, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu  quả  xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai thác và sử  dụng hợp lý các tài nguyên thiên nhiên. Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ  của  tất cả mọi người. Bảo vệ môi trường là vận dụng những kiến thức, kỹ năng  về môi trường vào việc chăm sóc bảo vệ môi trường. * Hiện nay môi trường trên thế  giới và  ở  Việt Nam đang bị  ô nhiễm   nặng nề, do gia tăng dân số quá nhanh, nghèo khổ và lạc hậu ở các nước đang   phát triển, đô thị hóa ở nhiều nơi; khí thải của công trường, nhà máy và lượng   rác thải trong sinh hoạt hàng ngày quá nhiều nhưng không được xử lý tốt. Thực trạng môi trường hiện nay ở Việt Nam là: ­ Rừng tiếp tục bị tàn phá và thu hẹp. ­ Suy thoái tài nguyên đất. ­ Suy thoái  tài nguyên nước. Giáo viên: Trần Thị Tỷ  10
  11. Một số biện pháp  lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi   trong trường mầm non sao mai ­ Suy thoái đa dạng sinh học. ­ Ô nhiễm môi trường do công nghiệp và đô thị hóa.  ­ Hệ thống giao thông, cấp thoát nước kém. ­ Khói bụi, tiếng ồn, rác thải …quá tải. b. Tài nguyên và và môi trường biển, hải đảo Việt Nam hiện nay.   * Môi trường biển :  Trong những năm gần đây một số  vùng biển nước ta xảy ra tình trạng ô  nhiễm và suy thoái môi trường biển gây trở ngại và thiệt hại cho một số vùng  kinh tế,  ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân như: sản lượng cá đánh bắt  gần bờ  giảm, nhiều loài thuỷ  hải sản nuôi trồng chết hàng loạt , bãi biển   vắng khách du lịch, thiếu nước ngọt trên các đảo…  Tràn dầu trên biển Ô nhiễm rác thải Giáo viên: Trần Thị Tỷ  11
  12. Một số biện pháp  lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi   trong trường mầm non sao mai Sinh vật biển bị suy thoái Cá chết hàng loạt Thiếu nước ngọt trên huyện đảo           * Nguyên nhân do tự nhiên: ­ Hiện tượng biển tiến, biển lùi. ­ Bão biển, nước dâng Bão biển ­ Tràn dầu tự nhiên Giáo viên: Trần Thị Tỷ  12
  13. Một số biện pháp  lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi   trong trường mầm non sao mai Tràn dầu trên biển ­ Sóng thần :  Sóng thần * Nguyên nhân do con người :           ­ Các chất thải từ trên bờ đổ thẳng ra biển        Rác do con người thải trên bãi biển ­ Các chất thải từ tàu thuyền , công trình xây dựng  Giáo viên: Trần Thị Tỷ  13
  14. Một số biện pháp  lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi   trong trường mầm non sao mai Các chất thải từ các công trình xây dựng      ­ Sự ô nhiễm không khí         Chất thải từ các nhà máy công nghiệp ­ Sự phá rừng ngập mặn ven biển Rừng ngập mặn bị phá làm đầm tôm * Bảo vệ môi trường biển:        ­ Hạn chế  việc xả  các chất thải trực tiếp ra biển và xuống biển, các   khu đô thị, các điểm quần cư ở vùng hạ lưu của sông, ven biển. Giáo viên: Trần Thị Tỷ  14
  15. Một số biện pháp  lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi   trong trường mầm non sao mai       ­ Cần nhanh chóng hoàn thiện hệ thống xử lí rác và nước thải các cơ sở  nuôi trồng, chế  biến thuỷ  sản, các hoạt động du lịch, các phương tiện vận   tải, công trình xây dựng, thăm dò và khai thác dầu khí trên biển.       ­ Tăng cường và thường xuyên tiến hành việc dọn dẹp vệ  sinh, làm  sạch môi trường. Không để ô nhiễm tới nước biển, bờ biển và trên biển.  * Bảo vệ môi trường bờ biển, bãi biển:        ­ Các hoạt động của con người ở khu vực bờ biển cần phải kiểm soát  chặt chẽ việc thực thi nghiêm chỉnh các điều luật có liên quan.       ­ Nâng cao nhận thức, có ý thức và hành động thiết thực để bảo vệ môi   trường biển        ­ Có hệ thống đê kè để chống sạt lở       ­ Trồng cây chắn gió        ­ Xử lí chất thải rắn, nước thải       ­ Khắc phục các sự cố môi trường       * Bảo vệ môi trường thềm lục địa và đáy biển:        ­ Hạn chế  và tập trung khai thác quá mức công trình xây dựng và khai  thác khoáng sản trên thềm lục địa        ­ Trục vớt tàu đắm ở đáy biển       * Bảo vệ đa dạng sinh học biển:            ­ Giảm sản lượng khai thác thuỷ sản ở ven bờ và gần bờ        ­ Bảo vệ môi trường sống cho các loài sinh vật biển        ­ Cấm khai thác mang tính chất huỷ diệt các loài sinh vật biển (cá, san   hô)  Khống chế dầu loang trên biển Giáo viên: Trần Thị Tỷ  15
  16. Một số biện pháp  lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi   trong trường mầm non sao mai Trồng rừng ngập mặn Thu gom rác trên bãi biển Biện pháp 3: Lựa chọn nội dung phù hợp với trẻ 5 tuổi.  Dựa vào tâm sinh lý trẻ 5 tuổi giáo viên nên lựa chọn nội dung phù hợp,  gần gũi với trẻ. a. Nội dung 1: Con người và môi trường tự nhiên ­ xã hội * Môi trường sống:  ­ Nhận biết môi trường: Phòng/nhóm/lớp học/gia đình, làng xóm. ­ Phân biệt môi trường sạch ­ môi trường bẩn. ­ Một số nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường. ­ Một số cách tránh tác hại môi trường ô nhiễm. * Môi trường xã hội: ­ Nhân biết môi trường xã hội: Giao thông, nghề nghiệp. ­ Một số nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường. Giáo viên: Trần Thị Tỷ  16
  17. Một số biện pháp  lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi   trong trường mầm non sao mai ­ Một số cách tránh tác hại môi trường ô nhiễm. * Quan tâm bảo vệ môi trường: ­ Tiết kiệm trong sinh hoạt: Tiết kiệm điện, nước, giữ gìn đồ dùng, đồ  chơi… ­ Tham gia vệ sinh môi trường: Không vứt rác bừa bãi, tham gia vệ sinh,  lau chùi, sắp xếp đồ dùng đồ chơi… ­ Yêu quý thiên nhiên: Không bẻ cây, không bắt động vật, biết chăm sóc   cây cối và con vật, không nói to nơi công cộng… Nội dung này có thể  tích hợp vào các chủ  đề: Trường mầm non, tiểu   học, gia đình, bản thân, giao thông, nghề nghiệp. b. Nội dung 2: Con người với động vật thực vật ­ Mối quan hệ  động vật, thực vật với môi trường, đối với con người  (ích lợi đối với môi trường sinh thái: trong tự  nhiên không có động vật, thực  vật chỉ có lợi hoặc có hại, tất cả đều cần thiết cho thiên nhiên) ­ Chăm sóc, bảo vệ cây cối và các con vật. Nội dung này có thể tích hợp vào các chủ đề: Thế  giới động vật, thực  vật. c. Nội dung 3: Con người với thiên nhiên ­ Gió: Ích lợi, tác hại của gió, biện pháp tránh gió. ­ Nắng và mặt trời: Ích lợi và tác hại của nắng, các biện pháp tránh  nắng. ­ Mưa: nhận biết và đoán được trời sắp mưa, ích lợi và tác hại của  mưa, biện pháp tránh mưa. ­ Bão, lũ: Hiện tượng, nguyên nhân, tác hại của bão, lũ. Nội dung này có thể tích hợp vào các chủ đề: Nước, mùa hè và các hiện  tượng tự nhiên. d. Nội dung 4: Con người và tài nguyên (đất, nước, danh lam thắng  cảnh) ­ Tác dụng của đất, nguyên nhân gây ô nhiễm, biện pháp bảo vệ. ­ Các nguồn nước, ích lợi của nước, nguyên nhân gây ô nhiễm, biện  pháp bảo vệ. ­ Danh lam thắng cảnh, giữ gìn, bảo vệ danh lam thắng cảnh. Nội dung này có thể tích hợp vào các chủ đề: Quê hương đất nước, Bác  Hồ. Giáo viên: Trần Thị Tỷ  17
  18. Một số biện pháp  lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi   trong trường mầm non sao mai Biện pháp 4: Xây dựng kế hoạch tích hợp các nội dung vào từng chủ  đề, hoạt động cụ thể. ­ Dựa trên kế  hoạch năm học của nhà trường xây dựng và căn cứ  vào  nội dung trong chương trình theo độ tuổi; Căn cứ vào thời gian, thời điểm để  thực hiện kiến thức  ở  vào giai đoạn nào của chương trình năm học; Căn cứ  vào mức độ  phát triển, khả  năng thực tế  của trẻ, tôi đã xây dựng kế  hoạch   phù hợp với  nội dung để  đưa vào hướng dẫn trẻ  cho phù.  Nội dung trong   chương trình đã được trình bày phù hợp với từng chủ  đề, phù hợp với các   hoạt động khác và gắn liền với các sự kiện . Khi lập được kế hoạch tổ chức   rồi tôi thấy rất yên tâm và thực hiện rất hiệu quả. STT Chủ đề Nội dung tích hợp Hoạt động 1 Trường  ­   Xây   dựng   trường,   lớp  ­   Khám   phá   khoa   học:   Tìm  mầm  xanh, sạch, đẹp. hiểu trường mầm non non,  ­ Xây dựng nội quy của lớp  trường  học:  tiểu học. + Vứt rác đúng nơi quy định,  không khạc nhổ bừa bãi. + Không la hét to. + Sắp xếp đồ  dùng đồ  chơi  gọn gàng ngăn lắp. +   Sử   dụng   tiết   kiệm   điện,  nước. + Chăm sóc cây xanh, không  hái lá bẻ cành. + Không vẽ bậy lên tường. + Lao động tự phục vụ: trực  nhật, rửa tay, rửa mặt… ­   Cho   trẻ   xem   hình   ảnh  trường   mầm   non   trên   các  đảo còn khó khăn. ­ Phân biệt môi trường sạch  ­ Trò chuyện, xem hình  ảnh  ­ môi trường bẩn, ô nhiễm môi trường sạch, môi trường  bị ô nhiễm. ­   Trò   chơi:   Phân   loại   môi  trường sạch ­ bẩn, ô nhiễm. Giáo viên: Trần Thị Tỷ  18
  19. Một số biện pháp  lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi   trong trường mầm non sao mai ­ Tiết kiệm điện­ nước. ­   Hướng   dẫn   trẻ   sử   dụng  tiết   kiệm   nước   sạch   trong  sinh hoạt: Rửa tay, rửa mặt  xong nhớ khóa vòi nước… ­ Xem hình  ảnh thiếu nước  ngọt trên các đảo. ­   Trò   chơi:   Lựa   chọn   hình  ảnh đúng, sai. 2 Bé và gia  ­   Sử   dụng   tiết   kiệm   điện,  ­   Trò   chuyện   về   cách   sử  đình  nước,   đồ   dùng   trong   gia  dụng tiết kiệm  điện, nước,  thân yêu đình đồ dùng trong gia đình.  ­ Nghe kể  chuyện: Chiếc túi  ni lông ­ Xem hình  ảnh các gia đình  trên huyện đảo Lý Sơn thiếu  nước ngọt. ­   Tìm   hiểu   về   vòng   ngọc  trai. ­ Tìm  hiểu một số  nguyên  ­   Trò   chuyện   về   rác,   cách  nhân   gây   ô   nhiễm   môi  phân loại rác. trường ­   Sưu   tầm   các   vật   liệu   đã  qua sử dụng làm đồ dùng, đồ  chơi. ­ Một số  món ăn trong gia  ­ Trò chuyện 1 số món ăn từ  đình,   cách   ăn   uống   giữ   vệ  hải sản, cách chế biến. sinh ­ Cách ăn uống hợp vệ  sinh,  khử mùi tanh trên tay sau khi  ăn hải sản… 3 Nghề  ­ Biết một số  nghề  bảo vệ  ­ Trò chuyện về  nghề  trồng  nghiệp môi trường rừng,   lao   công…   Liên   hệ  một số  nghề  gần gũi có thể  làm   gì   để   bảo   vệ   môi  trường.  VD: Nghề  cấp dưỡng trong  trường, giáo viên, học sinh… Giáo viên: Trần Thị Tỷ  19
  20. Một số biện pháp  lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi   trong trường mầm non sao mai ­ Biết tên gọi, công cụ, sản  ­ Khám phá khoa học: Nghề  phẩm và ý nghĩa 1 số nghề:  làm muối, đánh bắt hải sản,  nuôi hải sản, đánh bắt hải  nuôi cá, nuôi tôm, chế  biến  sản, chế biến hải sản thành  hải sản đông lạnh… nước   mắm,   tôm,   cá   đông  ­   Trò   chơi:   Xếp   tranh   quy  lạnh, nghề làm muối… trình làm muối. ­   Trò   chuyện   về   cách   chế  biến tôm cá… ­ Trò chuyện về  các món ăn  làm từ hải sản đông lạnh… ­ Xem hình  ảnh đánh bắt cá  trên biển, các ao nuôi trồng  thủy sản… ­ Xem hình  ảnh người dân  ở  Hạ Long nuôi cá lồng… ­   Chú   bộ   đội   hải   quân  ­ Đọc thơ, hát các bài hát, trò  (Trang phục, công việc, nơi  chuyện   về   chú   bộ   đội   hải  sống và làm việc…) quân. ­ Xem các hình  ảnh về  chú  bộ đội hải quân. ­ Vẽ tranh về chú bộ đội hải  quân. ­ Tìm  hiểu một số  nguyên  ­ Cho trẻ  xem hình  ảnh   về  nhân   gây   ô   nhiễm   môi  cách đánh bắt cá bằng mìn,  trường biển, hải đảo. các   dãy   san   hô   bị   chết   do  +   Do   con   người   khai   thác  nước   thải,   các   nguồn   nước  cạn   kiệt   tài   nguyên   biển:  thải   cảu   các   nhà   máy   đổ  đánh   bắt   cá   tùy   tiện,   khai  thẳng ra biển… thác các loài rong, tảo biển  ­ Trò chuyện về  cách xử  lý  quá mức… rác,   nước   thải   của   1   số  + Do rác thải từ  hoạt động  nghề, liên hệ thực tế nơi trẻ  của   các   nghề   đánh   bắt   cá,  sống. nuôi tôm, cá, chế  biến hải  ­   Trò   chơi   chọn   hình   ảnh  sản thành nước mắm, tôm,  đúng ­ sai về hành động bảo  cá   đông   lạnh   không   được  vệ môi trường biển. xử lý đổ thẳng ra biển. Giáo viên: Trần Thị Tỷ  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2