intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học

Chia sẻ: Quách Văn Hùng | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:14

120
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là nâng cao một bước cơ bản chất lượng học tập cho học sinh, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ không đơn thuần chỉ là “thầy đọc, trò chép” như kiểu truyền thống, học sinh được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện của bản thân mình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học

  1. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm ­ N¨m häc 2017­2018 Mét sè biÖn ph¸p nh»m t¨ng cêng øng dông c«ng nghÖ th«ng tin vµo d¹y häc ë tiÓu häc. Phần 1: phÇn më ®Çu I/ Lý do chọn đề tài: 1. Cơ sở lý luận Ngày nay, khi công nghệ thông tin càng phát triển thì việc ứng dụng công  nghệ thông tin vào các lĩnh vực trong xã hội là một điều tất yếu. Ngành Giáo   dục và Đào tạo trong những năm qua, CNTT được  ứng dụng nhiều trong  quản lý, giảng dạy và học tập. Tuy nhiên, với thực tiển hiện nay, việc  ứng   dụng CNTT trong dạy và học  ở  một số  trường còn hạn chế. Vì vậy,  ảnh  hưởng không nhỏ  đến việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh, chất   lượng đội ngũ. Đây là một trong những nguy cơ dẫn đến tụt hậu về khoa học  công nghệ trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Nhận thức được tầm quan trọng đó Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ  trương lớn nhằm đẩy mạnh UDCNTT trong dạy và học: Chỉ  thị  58­CT/UW  của Bộ  Chính Trị  ngày 07 tháng 10 năm 2001 Về  việc Đẩy mạnh  ứng dụng  CNTT phục vụ  sự  nghiệp Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa chỉ  rõ: “Trọng   tâm của ngành giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực về CNTT và đẩy mạnh   ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo”. Chỉ  thị  29/2001/CT­ BGD&ĐT ngày 30/7/2001Chỉ  thị  về  việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và  ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2001­2005 của  Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nêu rõ :  “Đối với giáo dục và đào tạo,   công nghệ  thông tin có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi phương pháp,   phương thức dạy và học. Công nghệ thông tin là phương tiện để tiến tới   một xã hội học tập...”. Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới phương   pháp và hình thức dạy học. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận  kiến tạo, phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết  vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học   như  dạy học đồng loạt, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới  1
  2. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm ­ N¨m häc 2017­2018 trong môi trường công nghệ  thông tin và truyền thông. Chẳng hạn, cá nhân  làm việc tự  lực với máy tính, với Internet, dạy học theo hình thức lớp học   phân tán qua mạng, dạy học qua cầu truyền hình. Nếu trước kia người ta  nhấn mạnh tới phương pháp dạy sao cho học sinh nhớ  lâu, dễ  hiểu, thì nay   phải đặt trọng tâm là hình thành và phát triển cho học sinh các phương pháp   học chủ động. Nếu trước kia người ta thường quan tâm nhiều đến khả  năng  ghi nhớ kiến thức và thực hành kỹ năng vận dụng, thì nay chú trọng đặc biệt  đến phát triển năng lực sáng tạo của học sinh. Như vậy, việc chuyển từ “lấy   giáo viên làm trung tâm” sang “lấy học sinh làm trung tâm” sẽ trở nên dễ dàng   hơn. Mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học  là nâng cao một bước cơ  bản chất lượng học tập cho học sinh, tạo ra một   môi trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ  không đơn thuần chỉ  là  “thầy đọc, trò chép” như kiểu truyền thống, học sinh được khuyến khích và  tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học   tập, tự rèn luyện của bản thân mình. 2. Cơ sở thực tiễn: Trường tiểu học Kim Đồng là một trường không thuận lợi nằm  ở  vùng  ven thành phố. Do điều kiện nhà trường cơ  sở  vật chất còn thiếu. Đời sống   của nhân dân còn khó khăn nên việc tiếp cận với công nghệ thông tin của học  sinh còn hạn chế. Một số  giáo viên trình độ  vi tính còn thấp nên việc  ứng  dụng công nghệ  thông tin vào dạy học chưa hiệu quả. Năm học 2017­2018  Bộ  giáo dục đào tạo lấy chủ  đề  năm học "Năm học  ứng dụng công nghệ   thông tin để nâng cao chất lượng giảng dạy và đổi mới cơ chế quản lý tài   chính trong ngành giáo dục". Tận dụng cơ hội đó, tập thể giáo viên trường   Tiểu học Kim Đồng dấy lên phong trào ứng dụng CNTT vào giảng dạy. Qua   thời gian tìm tòi học hỏi, từ  một môi trường không có giáo viên  ứng dụng   công nghệ  thông tin vào soạn giảng đến nay có gần 90% giáo viên đứng lớp   và giáo viên bộ môn đều có các tiết dạy sử dụng bài giảng điện tử. 2
  3. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm ­ N¨m häc 2017­2018 Xuất phát từ lý luận và từ thực tiễn Trường Tiểu học Kim Đồng, tôi lựa  chọn đề tài nghiên cứu: "Một số biện pháp nhằm tăng cường ứng dụng công   nghệ thông tin vào dạy học".  II. Mục đích, phạm vi, đối tượng, phương pháp nghiên cứu: 1. Mục đích:  Đề xuất Một số biện pháp nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ thông   tin vào dạy học  ở  Trường Tiểu học Kim Đồng, Thành phố  Đông Hà, Tỉnh  Quảng Trị. 2. Phạm vi, đối tượng, phương pháp nghiên cứu: 2.1. Phạm vi nghiên cứu:  Công tác  ứng dụng công nghệ  thông tin vào  dạy học ở Trường Tiểu học Kim Đồng, Thành phố Đông Hà, Tỉnh Quảng Trị. 2.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp nhằm tăng cường  ứng dụng  công nghệ thông tin vào dạy học.  2.3. Phương pháp nghiên cứu:  2.3.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu văn bản, chỉ  thị, Nghị  quyết  của  Đảng, Nhà  nước,   của Bộ  GD­ĐT   về   nhiệm vụ  tăng   cường ứng dụng CNTT trong ngành Giáo dục và Đào tạo. Nghiên cứu tài liệu:   Nghiên cứu giáo trình, sách báo, các chuyên đề dạy học có liên quan đến việc  ứng dụng công nghệ thông tin vào trường học của các địa phương, nghiên cứu  báo cáo kế hoạch của trường tiểu học Kim Đồng thị xã Đông Hà, tỉnh Quảng  Trị  và kế  hoạch  ứng dụng công nghệ  thông tin của các trường học trên địa  bàn thành phố. 2.3.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:  ­ Phương pháp quan sát. ­ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động sư phạm. ­ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. ­ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, đồng nghiệp. Phần thứ 2: NỘI DUNG I. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học: 3
  4. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm ­ N¨m häc 2017­2018 Từ năm học 2017­2018 tôi được phân công phụ trách công nghệ thông tin   Trường Tiểu học Kim Đồng. Qua nghiên cứu, khảo sát tôi rút ra những đặc  điểm cụ thể sau: 1. Các số liệu cơ bản: (Số liệu năm 2017) ­ Số lượng giáo viên đứng lớp: 12 đ/c ­ Số đ/c có chúng chỉ vi tính: 6 đ/c ­ Số máy tính nhà trường hiện có: 3 cái  ­ Máy chiếu đa năng: 0 cái ­ Máy tính xách tay: 01 ­ Số giờ dạy có UDCNTT: 0 ­ Mạng internet mới chỉ nối 2 máy. (Trong đó các máy tính chỉ dùng cho công tác quản lý) 2. Thực trạng  ứng dụng công nghệ  thông tin trong dạy học của nhà   trường trong những năm qua: Nhận thức được việc UDCNTT là một nhiệm vụ quan trọng đối với nhà  trường. UDCNTT là động lực nâng cao tay nghề  của giáo viên; UDCNTT là   biệc pháp để nâng cao chất lượng học sinh và UDCNTT là cơ  hội để  quảng   bá các hoạt động của nhà trường trong thời kỳ  hội nhập. Trong những năm  qua, nhà trường cũng có nhiều bước chuyển biến khá rõ rệt. Cơ  sở  vật chất  ngày càng được bổ sung, mua sắm mới hoàn thiện hơn. Trình độ chuyên môn  của giáo viên ngày càng được nâng cao thông qua các loại hình học tập: đào  tạo từ xa, tại chức, tự học và tự bồi dưỡng...  ­ Công tác chuyên môn: Cùng với sự  đổi mới toàn diện đó, được sự  chỉ  đạo sát sao của lãnh đạo các cấp. Vì vậy, ngày sau khi thành lập ban chỉ đạo   việc UDCNTT nhà trường đã tiến hành hoạt động. Cử giáo viên tham gia các   lớp tập huấn CNTT đó là những đồng chí có năng lực gương mẫu nhiệt tình   trong   công   tác.   Ngày   từ   đầu   mỗi   năm   học,   Ban   công   nghệ   thông   tin   nhà   trường đã tiến hành họp thảo luận phương án, các công việc được thực hiện   trong năm  để  tham  mưu với ban giám hiệu đưa vào kế  hoạch chung nhà  trường. Tổ chức tập huấn CNTT và thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn  4
  5. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm ­ N¨m häc 2017­2018 để  triển khai kế  hoạch UDCNTT trong giáo viên thông qua các tiết dạy. Tổ  chức các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học lồng ghép UDCNTT. ­ Công tác xây dựng cơ sở vật chất: Tham mưu với các cấp lãnh đạo để  tăng cường cơ sở vật chất phục vụ dạy học. Đến nay nhà trường đã có 1 máy  chiếu đa năng; 2 máy tính xách tay; 1 máy ảnh kỹ thuật số; 1 máy photocoppy  và một số  thiết bị   ứng dụng CNTT khác. Mạng internet đã được nối tất cả  các máy tính. Bên cạnh nhà trường còn lắp đặt thêm máy tính ở văn phòng để  giáo viên có thể tra cứu thông tin và in phiếu học tập khi cần thiết.  ­ Tổ  chức các hội thi:  Tổ  chức tốt các hội thi như: thi giáo án điện tử,  thao giảng có  ứng dụng công nghệ  thông tin. Bảo đảm mỗi đồng chí đứng  lớp có ít nhất một tiết dạy UDCNTT. Động viên khuyến khích giáo viên tìm  tòi nghiên cứu các sản phẩm dạy học có  ứng dụng CNTT như  băng video;  phim tư liệu... Phải nói rằng trong quá trình thực hiện còn gặp phải nhiều vướng mắc.  Tuy nhiên, với sự  nhiệt tình trong công tác, sự  đoàn kết nhất trí tập thể  giáo   viên, công tác UDCNTT của nhà trường đã được lãnh đạo các cấp đánh giá  cao và tiến kịp các đơn vị bạn trên địa bàn thành phố. 3. Một số thuận lợi khó khăn trong quá trình thực hiện: 3.1.  Thuận lợi: ­ Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học được các cấp lãnh đạo  quan tâm tạo điều kiện. ­ Cơ  sở  vật chất ngày càng được bổ  sung và nâng cấp. Trường được   trang bị máy chiếu Projector, máy tính xách tay, máy ảnh, và các phương tiện   hỗ trợ dạy học ứng dụng công nghệ thông tin khác... ­ Lực lượng giáo viên nhiệt tình, ham học hỏi và đoàn kết, rất quan tâm  đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các giờ dạy trên lớp. ­ Môi trường đa phương tiện kết hợp những hình  ảnh video, âm thanh,  văn bản, biểu đồ … được trình bày trên máy tính theo kịch bản vạch sẵn nên   đạt hiệu quả  tốt;  nội dung luyện tập được thể  hiện đa dạng. Chính vì vậy  thu hút sự chú ý và tích cực chủ động của học sinh. Qua đó, các em làm việc  5
  6. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm ­ N¨m häc 2017­2018 tích cực hơn, kiến thức được khắc sâu hơn và giờ  học trở  nên lôi cuốn, hấp  dẫn. ­ Giảm bớt thời gian, công sức chuẩn bị  đồ  dùng dạy học cho tiết dạy.   Giáo viên có thể  điều chỉnh và sử  dụng những hình  ảnh thiết kế  sẵn có cho  những tiết học sau.  ­ Bài soạn của mỗi giáo viên là nguồn tư liệu giảng dạy có thể dùng cho   nhiều lớp, nhiều năm nên công sức đầu tư  được sử  dụng triệt để. Giáo viên   có thể sửa đổi dễ dàng  khi muốn cập nhật thêm hoặc cắt bỏ phần không phù   hợp. ­ Giáo viên tự tin hơn khi lên lớp có đồ dùng dạy học. ­ Hoạt động giữa giáo viên và học sinh diễn ra đồng bộ tạo không khí tiết  học nhẹ nhàng, sinh động. ­ Kĩ thuật trình chiếu có thể mô phỏng nhiều quá trình, hiện tượng trong  tự  nhiên, xã hội trong con người mà không dễ  thực hiện trong các tiết dạy   bình thường. ­ Ngân hàng dữ  liệu khổng lồ  và đa dạng được kết nối với nhau và với  người sử dụng qua mạng Internet, dễ khai thác, sử dụng…  ­ Những thí nghiệm, tài liệu được cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình,  kênh chữ, âm thanh sống động làm cho học sinh dễ thấy, dễ tiếp thu và bằng  suy luận có lý, học sinh có thể có những dự đoán về các tính chất, những quy   luật mới.  ­ Một  ưu điểm nữa là: thông thường ta hay dùng thẻ  từ, băng giấy ghi  những ý chính rồi đưa lên bảng cho học sinh xem nhưng  ở  đây, ngoài việc  trình chiếu những ý chính  ấy ta còn có thể  dùng những hiệu  ứng như  xoay,  bay,  ẩn hiện nhanh,  ẩn hiện chậm, xuất hiện từ trên xuống, từ  dưới lên, từ  trong ra ngoài, từ ngoài vào trong đều được nhằm gây sự thích thú, chú ý học   sinh. Từ  các nhận xét trên ta có thể  thấy rằng: UDCNTT là đổi mới phương  pháp dạy học. Môi trường công nghệ thông tin và truyền thông chắc chắn sẽ  có tác động tích cực tới sự phát triển trí tuệ của học sinh.  3.2. Khó khăn : 6
  7. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm ­ N¨m häc 2017­2018 ­ Cơ  sở  vật chất còn thiếu, phòng học chật hẹp khiến cho việc trình  chiếu gặp nhiều khó khăn. Số  máy chiếu còn ít (01 cái) nên không thuân lợi   cho những giáo viên có nhu cầu sử  dung máy  ở  2 tiết liền nhau (lắp máy   chiếu, dựng màn hình...mất thời gian). ­ So với những tiết dạy không sử dụng bài giảng điện tử thì khi sử dụng   chương trình Power Point, ngoài kỹ  năng cơ  bản về  sử  dụng máy tính, giáo  viên phải được trang bị  các kiến thức sử  dụng các phần mềm khác như:  Photoshop, Flash, các phần mềm cắt phim, cắt nhạc... để  thực hiện những   thao tác khó như  lồng tiếng, tạo một đoạn phim theo yêu cầu bài dạy. Tuy  nhiên phần lớn giáo viên còn yếu về khâu này. ­ Tình trạng mất điện, sự  cố  thiết bị  có thể  xảy ra làm giờ  học bị  gián   đoạn. ­ Tuy máy tính điện tử  mang lại rất nhiều thuận lợi cho việc dạy học   nhưng công cụ  này cũng chỉ  là hỗ  trợ  giáo viên trong các bài giảng. Nó chỉ  thực sự  hiệu quả  đối với một số  bài giảng chứ  không phải toàn bộ  chương   trình. ­ Bên cạnh đó, kiến thức, kỹ năng về  công nghệ  thông tin ở một số  giáo  viên vẫn còn hạn chế, chưa đủ  vượt ngưỡng để  đam mê và sáng tạo, thậm   chí còn né tránh. Mặc khác, phương pháp dạy học cũ vẫn còn như  một lối  mòn khó thay đổi, sự áp đặt vẫn chưa thể xoá được trong ngày một ngày hai.  ­ Việc dạy học tương tác giữa người ­ máy, dạy theo nhóm, dạy phương  pháp tư duy sáng tạo cho học sinh, cũng như dạy học sinh cách biết, cách làm,   cách chung sống và cách tự khẳng định mình vẫn còn mới mẻ đối với một số  giáo viên. Giáo viên phải biết kết hợp hài hòa các phương pháp dạy học, phát  huy ưu điểm của phương pháp dạy học này, làm hạn chế những nhược điểm  của phương pháp dạy học truyền thống. Điều đó làm cho công nghệ  thông  tin, dù đã được đưa vào quá trình dạy học, vẫn chưa thể  phát huy tính trọn  vẹn tích cực và tính hiệu quả của nó. ­ Việc sử  dụng công nghệ  thông tin để  đổi mới phương pháp dạy học  chưa được nghiên cứu kỹ, dẫn đến việc ứng dụng nó không đúng chỗ, không  đúng lúc, nhiều khi lạm dụng nó. 7
  8. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm ­ N¨m häc 2017­2018 ­ Vì nhà trường chưa có phòng máy tính nên công tác bồi dưỡng, tự  bồi  dưỡng đội ngũ giáo viên chưa được phát huy. Do đó, nhiều giáo viên trình độ  tin học còn thấp, mất nhiều thời gian và công sức để  thiết kế  một bài giảng  cho một tiết dạy có hiệu quả. II. Một số  biện pháp  ứng dụng công nghệ  thông tin vào dạy học  ở  tiểu học: 1. Lập kế hoạch : Lập kế  hoạch là một khâu quan trong trong quá trình hoạt động. Để  có  được hiệu quả cao trong  ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học cần lập   kế  hoạch rõ ràng cụ  thể  khoa học. Kế  hoạch phải làm rõ được thực trạng   của nhà trường; mặt mạnh và mặt yếu, thời cơ và nguy cơ... Kế hoạch phải  thể hiện được thời gian thực hiện và thực hiện đến đâu trong từng khâu của   kế  hoạch có sự  kiểm tra đánh giá điều chỉnh kế  hoạch. Qua kế  hoạch nhà  trường có thể định rõ từng bước thực hiện hàng năm, hàng kỳ  để  tránh việc  hình thức qua loa cụ thể như sau: ­ Thành lập ban chỉ đạo gồm Hiệu trường, phó hiệu trường và giáo viên  giỏi CNTT. ­ phân công nhiệm vụ, khảo sát chất lượng đội ngũ giáo viên.  ­ Phân tích mặt mạnh mặt yếu, thời cơ và những nguy cơ tiềm tàng trong  việc triễn khai thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo viên. ­ Tham mưu với lãnh đạo nhà trường các bước thực hiện. ­ Tổ chức cử giáo viên có năng lực công nghệ thông tin tham gia tập huấn  và tập huấn lại cho toàn thể giáo viên về phần mềm dạy học violet và phần  mềm trình chiếu PowerPoint. ­ Xây dựng chuyên đề   ứng dụng công nghệ  thông tin trong dạy học các  phân môn. ­ Nhân rộng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo viên. ­ Lập hồ  sơ  theo dõi kết quả   ứng dụng công nghệ  thông tin trong dạy  học đối với từng giáo viên ­ Thảo luận kết quả việc  ứng dụng công nghệ  thông tin hàng năm từ đó  rút kinh nghiệm để tiếp tục triển khai nhân rộng cho các năm học sau. 8
  9. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm ­ N¨m häc 2017­2018 2. Tuyên truyền nâng cao nhận thức:  Thường xuyên tuyên truyền nâng cao nhận thức cho giáo viên về vai trò,   tác dụng của việc  ứng dụng công nghệ  thông tin với việc đổi mới phương   pháp dạy học. Thông qua các buổi họp hội đồng giáo viên, các buổi sinh hoạt   chuyên môn, các buổi sơ kết tổng kết để khen ngợi những đồng chí thực hiện  tốt việc  ứng dụng công nghệ  thông tin trong soạn giảng... Tổ chức cho giáo  viên học tập nắm vững các chủ trương, văn bản của ngành về ứng dụng công  nghệ  thông tin trong dạy học. Trên cơ  sở  đó giáo viên thấy được tầm quan   trọng của việc  ứng dụng công nghệ  thông tin vào dạy học trong giai đoạn  hiện nay. Tạo được động lực kích thích thúc đẩy sự  đam mê của giáo viên  trong việc tìm tòi nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin. Đây là một biện  pháp quan trọng bởi vì khi nhận thức đúng thì chúng ta có hành động đúng. Vì  vậy đòi hỏi phải tổ chức một cách triệt để, nhất quán, tránh làm chung chung  vừa không đạt hiệu quả cao vừa gây ra sự nản chí trong tập thể giáo viên. Sự  phối hợp các tổ  chức, đoàn thể  đòi hỏi phải đồng bộ  không chồng chéo mất  thời gian và không hiệu quả. 3. Tổ chức tập huấn về CNTT trong giáo viên:  Cử cán bộ, giáo viên, nhân viên tham dự các lớp tập huấn ứng dụng công  nghệ thông tin và nâng cao trình độ sử dụng máy vi tính do phòng giáo dục tổ  chức. Tại trương tham mưu với lãnh đạo tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân   viên học tập sử  dụng máy vi tính, từng bước  ứng dụng công nghệ  thông tin  vào thực hiện các nhiệm vụ của bản thân. Đây là bước tạo mặt bằng chung  về  trình độ  sử  dụng máy tính của từng đồng chí.  Ở  đây giáo viên được tập  huấn về  cách khai thác thông tin từ mạng internet và các trang web rất có ích  đối với giáo viên như:  www.violet.vn  cùng các trang riêng của sở  giáo dục  cũng như  của phòng giáo dục; trang dạy học intel... Bên cạnh đó, giáo viên  được tập huấn các phần mềm hỗ  trợ  dạy học như: phần mềm violet, phần   mềm trình chiếu PowerPoint... Tham mưu với lãnh đạo trường tổ  chức phân  công lao động hợp lý. Đảm bảo mỗi tổ chuyên môn đều có những đồng chí có  năng lực về  vi tính và nhiệt tình trong việc  ứng dụng công nghệ  thông tin  trong dạy học. Thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn để tổ chức học tập  9
  10. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm ­ N¨m häc 2017­2018 soạn giáo án điện tử cho các thành viên trong tổ. Đây là bước quan trọng bởi   giáo viên dễ  nắm vững hơn về cách soạn giáo án điện tử  như: cở  chữ, hình  nền sao cho phù hợp... Các hiệu ứng nên sử dụng như thế nào để bài dạy đạt  hiệu quả  không lạm dụng gây ra sự  không tập trung vào kiến thức bài học  của học sinh.  Ví dụ:  ­ Tiết dạy có sử dụng các đoạn phim tư liệu thì khai thác và tải phim như  thế  nào? Cắt bỏ hoặc biên tập đoạn phim ra sao? Các phần mềm nào hỗ  trợ  đắc lực cho việc biên soạn phim...  ­ Tiết dạy có sử  dụng cắt ghép hình thì sử  dụng hiệu  ứng nào để  đạt  hiệu quả  cao nhất. Chẳng hạn ghép hình tam giác chúng ta có thể  làm xoay   hình 1, 2 ghép vào hình 3 để có hình 4 : hình 1  hình2                                    hình 3                                 hình 4 4. Tổ chức chuyên đề UDCNTT: Để việc ứng dụng CNTT được nhân rộng trong tập thể giáo viên thì cần  có “ngòi nổ” làm động lực. “Ngòi nổ”  ở  đây chính là các tiết dạy mẫu hay  chuyên đề UDCNTT. Chính vì vậy, nhà trường cần triển khai một số chuyên  đề   ứng dụng công nghệ  thông tin trong dạy học. Chọn những bài dạy phù   hợp có khả  năng  ứng dụng công nghệ  thông tin cao, sử  dụng nhiều thiết bị,   tạo được các hiệu ứng tốt nâng cao hiệu quả bài dạy. Chọn giáo viên giỏi về  CNTT và trình độ chuyên môn giỏi đảm nhiệm giờ dạy.  + Bước 1:  Yêu cầu giáo viên thiết kế  giáo án sau đó cả  tổ  thảo luận  góp ý vạch sẳn kịch bản. + Bước 2: Đề xuất cử giáo viên giỏi CNTT tham gia soạn bài giảng. Vì   là chuyên đề  UDCNTT nên đòi hỏi tiết dạy phải đảm bảo hiệu quả  từ  đó  kích thích sự đam mê trong tập thể giáo viên.  10
  11. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm ­ N¨m häc 2017­2018 + Bước 3: Sau giờ  dạy thảo luận góp ý những mặt tích cực hiệu quả  của việc UDCNTT, bố sung những mạt còn hạn chế  + Bước 4: Nhân rộng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn tổ  chuyên môn, toàn trường. 5. Tăng cường cở sở vật chất, thiết bị dạy học. Cơ sở vật chất là điều kiên để thực hiện UDCNTT. Nếu cơ sở vật chất   thiếu hoặc không đảm bảo sẽ   ảnh hường lớn đến kế  hoạch thực hiện. Vì  vậy nhà trường cần tham mưu cho các cấp quản lý để trang bị đủ máy vi tính   và các thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin như: loa; thu âm; máy ảnh; máy  tính xách tay... Các thiết bị đảm bảo ứng dụng tốt phục vụ cho việc dạy học   UDCNTT tránh những thiết bị  không phù hợp, ít dùng gây lãng phí. Khuyến  khích giáo viên tự làm các sản phẩm  ứng dụng công nghệ  thông tin như: các  phim tư liệu; thư viện tranh ảnh sách giáo khoa; thư viện học liệu lưu giữ các   thông tin phục vụ  dạy học... Thực hiện khai thác tốt hiệu quả  của máy tính,  máy chiếu đa năng và các thiết bị phục vụ dạy học khác. 6. Tổng kết rút kinh nghiệm. Qua từng khâu thực hiện, việc tổng kết rút kinh nghiệm là vô cùng quan  trong. Nó là bước kết thúc cho quá trình này và là sự  khởi đầu cho quá trình  tiếp theo. Vì vậy nhà trường cần tổ chức học tập rút kinh nghiệm trong từng  bước thực hiện kế  hoạch  ứng dụng CNTT trong giảng dạy. Trên cơ  sở  đó  tuyên dương, khen thưởng các đồng chí có nhiều nổ lực trong các hoạt động   UDCNTT của nhà trường. Đồng thời có thể rút ra những điểm hạn chế trong  việc thực hiện.  III. Kết quả Kết quả đạt được: Tổng số giáo  Trình độ vi tính Số GV có tiết dạy  TT Năm học viên đứng lớp A B C UDCNTT 1 2017­2018 20 6 4 0 ­ Nhà trường có đồ  dùng dạy học UDCNTT đạt giải C cấp tỉnh; Trang   web của nhà trường có số tài nguyên lớn và được cập nhật thường xuyên. 11
  12. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm ­ N¨m häc 2017­2018 Nhìn vào vào kết quả  đạt được ta có thể  nói rằng: Việc UDCNTT vào  dạy học của nhà trường đạt hiệu quả  cao và đội ngũ giáo viên dần khẳng   định tay nghề của mình trong giai đoạn hội nhập quốc tế. IV. Bài học kinh nghiệm : Trong quá trình nghiên cứu, xuất phát từ cơ sở lý luận và từ thực tiễn ứng  dụng   CNTT   Trường   Tiểu   học   Kim   Đồng   tôi   rút   ra   một   số   bài   học   kinh   nghiệm sau: + Phải tổ chức tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức trong tập   thể giáo viên  + Lãnh đạo trường phải thường xuyên quan tâm đến việc  ứng dụng  CNTT trong dạy học; có kế hoạch để động viên giáo viên tự học và tham gia  các lớp học vi tính để nâng cao trình độ.  + Giáo viên khi thiết kế  bài giảng không nên lạm dụng các hiệu  ứng   và hình ảnh dẫn đến hiệu quả giờ học không cao.  + Mỗi tổ chuyên môn cần phân công một giáo viên nhiệt tình, năng nổ  trong việc  ứng dụng CNTT để  hướng dẫn thêm các thành viên trong tổ  khi   cần thiết. + UDCNTT không chỉ đơn thuần là một tiết dạy trên lớp có sử  dụng   bài giảng điên tử. Mà ở đây UDCNTT là cả một quá trình học tập; tự học tập;  khai thác, xử  lý thông tin; vần dụng những điều học được, những thông tin  khai thác được vào thực tế. + UDCNTT là sự  chia sẽ  kiến thức của nhiều người nên đòi hỏi các  bài giảng cần được đưa lên trang violet để  thảo luận và chia sẽ  với các giáo  viên khác. Phần thứ III: KẾT LUẬN Qua thực hiện việc UDCNTT vào dạy học  ở tiểu học trong những năm  học qua, với những nội dung và biện pháp đã trình bày  ở  trên, tôi nhận thấy  rằng quá trình nghiên cứu đã hoàn thành. Trong quá trình nghiên cứu và dựa  trên kết quả nghiên cứu tôi rút ra một số kết luận như sau: ­ UDCNTT vào giảng dạy trong giai đoạn hiên nay là một nhiệm vụ hết  sức cần thiết, đây là vấn đề then chốt để chúng ta tiếp tục thực hiện đổi mới   12
  13. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm ­ N¨m häc 2017­2018 phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Tuỳ tình hình cụ thể từng trường  có những hình thức và cách làm khác nhau nhưng mục tiêu cuối cùng là các em  học sinh được hưởng lợi. ­ Ứng dụng CNTT trong giảng dạy là một việc làm đòi hỏi giáo viên có   đầu óc sáng tạo, có nhiều kỹ  năng kỹ  xảo nên mỗi một giáo viên không  ngừng học tập nâng cao ngiệp vụ, đặc biệt là trình độ tin học. ­ UDCNTT là diều kiện để  chúng ta thực hiện hội nhập quốc tế  trong   giai đoạn hiện nay. Nó cũng là một cầu nối để giáo dục nước nhà bắt kịp các  nền giáo dục tiên tiến trên thế giới. Đề tài triển khai nghiên cứu tại Trường Tiểu học Kim Đồng ­ Thành phố  Đông Hà ­ tỉnh Quảng Trị. Trong quá trình nghiên cứu, khảo sát, đề xuất biện   pháp, chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp  ý kiến của các đồng nghiệp để đề  tài có hiệu quả sử dụng trong thực tế cao   hơn.  Đề  tài chỉ  tập trung giải quyết một số  biện pháp trong những vấn đề  được đặt ra. Những vấn đề  còn lại là định hướng nghiên cứu tiếp của đề  tài   ở một giai đoạn khác và mức độ cao hơn. Nhưng tôi hy vọng đề tài có thể áp  dụng được ở một số trường có điều kiện thực tế tương tự như Trường Tiểu   học Kim Đồng. Phần thứ IV: KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT 1. Về  phía phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố: Nên cần tổ  chức hội  thi “Giáo viên sử dụng công nghệ Giỏi” hàng năm để  kích thích lòng đam mê  sáng tạo của giáo viên trong việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy. 2. Về  phía nhà trường: Cần tham mưu với lãnh đạo các cấp để  tăng  cường cơ sở vật chất phụ vụ dạy và học. 3. Về  phía giáo viên:  Giáo viên cần mạnh dạn trong đỗi mới phương  pháp và hình thức tổ chức dạy học, tự thiết kế và sử dụng bài giảng điện tử  của mình sẽ giúp cho giáo viên rèn luyện được nhiều kỹ năng và phối hợp tốt  các phương pháp dạy học tích cực khác Thạnh Đông, tháng 04 năm 2018    Người viết 13
  14. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm ­ N¨m häc 2017­2018   Nguyễn Thế Anh 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2