intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm khi dạy phát âm (pronunciation) trong Tiếng Anh trung học cơ sở

Chia sẻ: | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:13

383
lượt xem
33
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của đề tài sáng kiến kinh nghiệm này là đưa ra một số phương pháp dạy phát âm (pronunciation) trong Tiếng Anh trung học cơ sở. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm khi dạy phát âm (pronunciation) trong Tiếng Anh trung học cơ sở

  1. MỘT SỐ KINH NGHIỆM KHI DẠY PHÁT ÂM (PRONUNCIATION) TRONG  TIẾNG ANH TRUNG HỌC CƠ SỞ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Tiếng Anh là một trong những môn học khó hiện nay ở trường phổ thông,  nó càng khó hơn đối với hầu hết học sinh của chúng ta bởi cac em chưa có  điều kiện tốt nhất để học tập, thiếu cơ hội thực hành, các tình huống gây hứng   thú trong học tập và khắc ghi kiến thức để  nhớ  lâu từ  các tiết học trên lớp.  Hiện nay chúng ta đang thực hiện chương trình và SGK phân ban với nhiều đổi  mới về phương pháp dạy và học, đặc biệt việc tăng cường sử dụng kênh hình  và sự hỗ trợ về công nghệ thông tin trong dạy học đã phần nào cải thiện được   chất lượng bộ  môn. Tuy nhiên việc phát âm (Pronunciation) của học sinh vẫn  là vấn đề  hết sức khó khăn trong chương trình giảng dạy bộ  môn, các em   thường hay phát âm chưa chính xác dẫn đến người nói đối diện không hiểu  được mình đang nói gì, từ  đó các em có cảm giác lo lắng khi giao tiếp.   Phát  âm là một trong những bộ môn rất khó để giảng dạy hiệu quả đối với các giáo   viên Tiếng Anh, càng khó hơn khi học sinh thực hành khi nói. Phát âm đóng vai  trò quan trọng trong quá trình học tiếng Anh bởi đây là yếu tố  rõ ràng nhất   khiến mọi người biết về  khả  năng tiếng Anh của hoc sinh. Vì vậy, hoc sinh  cần học phát âm ngay cả  khi ho cho rằng mình đã giao tiếp được bằng tiếng   Anh. Vậy làm thế nào để học phát âm tiếng Anh hiệu quả? Từ những trăn trở  đó tôi đã mạnh dạn đưa ra một số  kinh nghiệm khi dạy phát âm cho học sinh  THCS.  II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận:  Qua nhiều năm giảng dạy với nhiều đổi mới về phương pháp dạy và học,   song học sinh vẫn còn thụ  động, chưa phát huy tính tích cực, tư  duy, chủ  động,  sáng tạo, chưa khắc sâu kiến thức và trong một số  trường hợp giáo viên vẫn  chưa tạo ra  ấn tượng sâu sắc, cũng như  những “cái riêng” trong dạy học môn  ngoại ngữ nhằm giúp học sinh học tập tích cực hơn. Giờ học thật buồn chán bởi  sự chuẩn bị sơ sài của giáo viên, sự quá thiếu thốn đồ dùng và các thiết bị hỗ trợ  dạy học. Các em không thể đọc hay phát âm nhiều từ đơn giản. 2. Cơ sở thực tiễn:  Việc dành nhiều thời gian tập luyện không quan trọng bằng việc phải  luyện tập đều đặn. Một số  học sinh nhận thấy rằng, chỉ cần bắt đầu chú ý tới  việc phát âm đã giúp họ  nâng trình độ  tiếng Anh lên rất nhiều. Có một ý kiến   hay là cố  gắng bắt chước nói tiếng Anh bất cứ  khi nào các em nghe cái gì đó  bằng tiếng Anh (như xem tivi, xem phim, v.v...). Các em cố gắng phát âm các từ  tiếng Anh bất cứ  ở đâu và bất cứ khi nào có chút thời gian rảnh rỗi, chẳng hạn  
  2. như  trong khi chờ xe buýt, khi tắm hay đang lướt web... Một khi miệng và lưỡi   các em đã quen với các âm mới thì chúng sẽ không có gì là khó khăn đối với các   em. Tuy nhiên, nhiều em học sinh chưa biết cách đọc là do nền tảng phát âm  ban đầu chưa có, chương trình phổ thông cũng không có tiết dạy nào dành riêng  cho phát âm, dẫn đến ngày này qua ngày khác, các em không được luyện tập theo  đúng bài bản, không thể  phát âm được những từ  dù đơn giản nhất. Đó là thực  trạng rất phổ biến ở các lớp học. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP (ĐỀ XUẤT) 1. Giải pháp 1: Trình tự dạy phát âm theo 7 bước Mục đích của dạy phát âm (pronunciation) là hình thành các kĩ năng  tiếp nhận và tái tạo lại chính xác những âm thanh, nhịp điệu và ngữ điệu.  Dạy pronunciation thường được tổ chức và tiến hành theo trình tự sau: Bước 1: Giới thiệu cách cấu âm, trong đó đặc biệt nhấn mạnh vào những  đặc điểm tương đồng và khác biệt trong 2 ngôn ngữ  (tiếng mẹ  đẻ  và ngoại  ngữ). Bước 2: Bắt chước âm thanh nhằm mục đích phát triển kĩ năng nhận biết  và phân biệt những đặc tính của âm thanh đó và tái tạo lại chúng cho phù hợp   với mẫu chuẩn. Bước 3: Luyện tập với âm thanh đó trong tập hợp với những âm thanh  khác. Bước 4: Nghiên cứu vỏ âm thanh đó trong tập hợp với các âm thanh khác. Bước 5: Nghiên cứu vỏ âm thanh của từ, cụm từ và câu. Bước 6: Bắt chước các âm thanh trong chuỗi lời nói nhằm mục đích hình  thành kĩ năng thể hiện trọng âm trong từ, ngữ điệu và nhịp điệu của câu. Bước 7: Thực hành lời nói trên với những đơn vị  lớn hơn của chuỗi lời  nói – đoạn văn. Lưu ý:  Trước khi tiến hành dạy phát âm, một việc rất quan trọng là cung   cấp những thông tin cần thiết về cấu âm. Những thông tin này càng đầy đủ  và  chính xác càng tốt. Điều này là vô cùng cần thiết và là cơ  sở  cho việc dạy phát  âm. Tuy nhiên, những thông tin mang tính lý thuyết này chỉ cần để hình thành kỹ  năng phát âm. Điều kiện tiên quyết dẫn đến thành công là thực hành; trong đó,  một trong những phương pháp thực hành hiện đại và hiệu quả  là phương pháp   nghe. Phương pháp này chú trọng rất nhiều đến phát âm, trong đó bên cạnh việc   bắt chước, việc giải thích cấu âm cũng đóng một vai trò quan trọng. Học sinh có  
  3. thể  áp dụng phương pháp nghe vào bài giảng ngữ  âm của mình, trong đó chú  trọng áp dụng hình thức NGHE vào các bước: Bước 1: Giới thiệu cách cấu âm Sau khi giới thiệu cho học sinh cách cấu tạo của âm và so sánh đối chiếu  với tiếng mẹ đẻ, giáo viên có thể bật băng/đĩa/audio file cho học sinh nghe mẫu   âm đó 1 hoặc nhiều lần. Bước 3: Luyện tập âm trong tập hợp với những âm thanh khác Bạn bật băng/đĩa/audio file cho học sinh nghe âm đó trong thế đối sánh với  những âm khác. Bước 6: Bắt chước âm thanh trong chuỗi lời nói Giáo viên cho học sinh nghe mẫu những chuỗi lời nói có gắn âm nhằm  giúp học sinh hình dung được trọng âm trong từ, ngữ điệu và nhịp điệu của câu. Bước 7: Thực hành lời nói trên với những đơn vị  lớn hơn của chuỗi   lời nói – đoạn văn Giáo viên tiếp tục cho học sinh nghe những đoạn văn có chứa âm và yêu  cầu học sinh đọc lại đoạn văn đó cho giống với giọng đọc trong đoạn văn. Kết thúc bài giảng, học sinh và giáo viên có thể  tổng kết dưới một hoặc  nhiều trong những hình thức sau đây: a. Phân biệt âm: Bạn và học viên có thể trình bày bảng/giấy viết như sau: b. Chơi trò chơi: “Same letters – many sounds” và “Many sounds – same letters” là  ví dụ:
  4. Ngoài ra, giáo viên còn rất nhiều trò chơi ngữ âm khác như: homophones,  phonetic hangman, tongue twister cho đến khi học sinh bắt đầu có thể phát âm  chuẩn.  Việc sử dụng trò chơi trong dạy học môn Tiếng Anh đã từ lâu được coi là  một trong những biện pháp hữu hiệu nhất làm cho giờ học sinh động và đem lại  hiệu quả cao.  Ngày nay vai trò của việc tổ chức dạy học qua các trò chơi trong dạy học  ngoại ngữ  càng được phát huy hơn nhiều nhờ  sự  linh hoạt năng động của giáo  viên và việc sử  dụng công nghệ  thông tin trong dạy học, đặc biệt là dạy học  bằng giáo án điện tử. Trước đây, trong các giờ  học tiếng Anh nhiều thầy cô  thường xuyên làm việc nhiều và không biết làm thế nào để tổ chức cho học sinh  thực hành kỹ năng Nói và khó tạo sự  tự  tin cho học sinh trong các giờ  học. Lúc   này các trò chơi vui nhộn, ngộ  nghĩnh, mang tính tập thể  cao sẽ  tạo cơ  hộ  cho   các em thể hiện và giúp các em tự tin vui để  học và học mà vui. Tôi nhận thấy  rằng việc sử  dụng các trò chơi trong dạy học phát âm là vô cùng quan trọng   quyết định đến chất lượng và kết quả học tập của học sinh.  2.  Giải pháp 2: Trình tự dạy phát âm theo 5 bước Bước 1: Mô tả, đánh giá các đặc tính cơ  bản của âm sẽ  được học trong  bài. Bước khởi đầu này giúp học sinh nhận thức được các đặc điểm của âm  được đưa ra giảng dạy trong buổi học. Cụ thể: Giáo viên có thể đưa ra một danh sách các từ vựng có ngay trong bài học   hiện tại, trong đó bao gồm cả  những từ  được đánh dấu trọng âm đúng và cả  những từ bị đánh dấu trọng âm sai. Bước 2: Học sinh được nghe cách phát âm của một hay nhiều từ có chứa  âm đó (giáo viên có thể bật băng hoặc đọc mẫu cho học sinh) để nhận biết cách  âm được phát ra. Cụ  thể: Học sinh lắng nghe và nhận dạng một chuỗi các âm tiết không mang ý  nghĩa với những độ  dài khác nhau (ví dụ: da­Da, da­da­DA­da, v.v). Bước này  giúp học sinh nghe và nhận biết âm.
  5. Bước 3: Giáo viên đưa ra những bài thực hành trong khuôn khổ  buổi học   và cho học sinh tự đánh giá khả năng phát âm của mình. Cụ thể: Học sinh quay lại với danh mục từ vựng đã được nêu ở bước 1. Với qui  mô cả lớp, học sinh được yêu cầu sửa cách nhấn trọng âm của từ bằng các hành  động như vỗ tay, chẳng hạn khi đến âm cần được nhấn mạnh thì vỗ tay to hơn   các âm còn lại. Lưu ý: Trong quá trình tiến hành các hoạt động nói trên, các từ vựng mới có thể  liên tục được cập nhật. Bước 4: Giáo viên tiếp tục hướng dẫn học sinh thực hành với các bài tập  cho phép luyện tập các cấu trúc giao tiếp thông thường để  qua đó, học sinh có   thể chủ động điều khiển cách phát âm của mình cho đúng trong thực tế. Bước 5: Cuối cùng, giờ học có thể là nơi để học sinh giao tiếp tự do với  nhau – kèm theo quan sát và phản hồi từ  phía bạn và các học sinh khác (nếu có  thể). Đó sẽ là cơ hội để học sinh vừa tập trung vào nội dung của câu chữ  trong   giao tiếp mà vẫn có thể thực hành phát âm một cách sống động. Cụ thể: Học sinh có thể làm những bài thuyết trình nho nhỏ có chủ đề liên quan  đến bài học của buổi hôm đó, kèm theo trong các tiêu chí đánh giá là các dẫn  chứng cụ thể về việc nhấn âm đúng và chuẩn. Một số  bài tập phát âm khá hữu dụng giúp học sinh lĩnh hội tốt hơn   hệ thống ngữ âm của tiếng Anh ­ Chạm tay vào cổ họng để cảm nhận độ rung hoặc không rung của thanh quản   khi một âm cụ thể nào đó được phát ra (ví dụ: âm /r/). ­ Nhìn vào gương để  quan sát vị trí của lưỡi và môi hoặc hình dạng cùa miệng   khi một âm cụ thể nào đó được phát ra (ví dụ: âm /θ/). ­ Sử dụng ngón tay để chỉ ra số lượng âm tiết trong một từ. ­ Sử dụng những dải ruy băng có độ dài ngắn khác nhau để minh họa cho độ dài  của các từ. ­ Sử dụng các hình vẽ hoặc âm thanh dễ nhớ, gây ấn tượng… để minh họa cho  các âm (ví dụ: hình một chú ong kêu vo ve để minh họa cho âm /z/). 3.  Giải pháp 3: Trình tự dạy phát âm theo 3 bước 3.1. PRESENTATION – TRÌNH DIẾN ÂM 3.1.1. Giới thiệu âm riêng biệt bằng cách đọc to, rõ và chuẩn âm đó lên 2­3 lần  để học sinh nhận biết. Ví dụ âm /a:/. 3.1.2. Đọc âm đó khi đặt trong một hoặc nhiều từ cụ thể. carp, heart, cart. Đối  chiếu   âm   đó   với   một   hay   nhiều   âm   tương   tự   có   thể   dễ   gây   nhầm   lẫn. Ví dụ:              Cap Carp
  6.             Hat Heart             Cat Cart 3.1.3. Viết từ đó lên bảng. 3.1.4. Giải thích cách phát ra của âm đó ­ bằng hình ảnh hoặc âm thanh.  3.1.5. Yêu cầu học sinh trong lớp phát âm đồng thanh lại âm đó 2­3 lần. 3.1.6. Yêu cầu từng học sinh phát âm lại âm đó cho chuẩn. 3.2. PRACTICE – THỰC HÀNH ÂM 3.2.1. Giải thích âm cho học sinh hiểu cách đọc của âm đó.  Ví dụ: /a:/ is a long sound. Put your tongue down and back. 3.2.2. Đưa ra bài tập thực hành: • Khi âm nằm trong một từ:  Ví dụ: âm /a:/ trong từ heart • Khi âm nằm trong một nhóm từ hoặc cụm từ:  Ví dụ: âm /a:/ trong heart cancer • Khi âm nằm trong nhóm so sánh đối chiếu:  Ví dụ: âm /a:/ khi đối chiếu heart vs. hat • Khi âm nằm trong câu đầy đủ: âm /a:/ trong câu “She is suffering from heart  cancer.” • Khi âm nằm trong những bài đọc "tongue twister"  • Khi âm nằm trong một đoạn hội thoại: Margaret:  Where's your glass, Barbara? Barbara:  It's on the bar. Martin:  Barbara! Margaret! Come into the garden. Martha and Charles  are dancing in the dark. Margaret:  In the garden? What a laugh! Barbara:  So they are! They're dancing on the grass! Margaret:  They're dancing under the star. Martin:  And Arnold's playing the guitar! Barbara:  Doesn't Martha look smart? Margaret:  Look at Charles! What a marvelous dancer! Barbara:  Ah! Let's take a photograph of Martha and Charles. Martin:  We can't! It's too dark! 3.2.3. Tạo cho học sinh cơ hội thực hành phát âm một cách đa dạng ­  ở các tốc  độ, cấp độ to nhỏ và hoàn cảnh khác nhau. 3.2.4. Yêu cầu học sinh tập đọc các bài hội thoại có sử dụng âm đó. 3.2.5. Yêu cầu học sinh tự sửa lỗi sai nếu mắc phải. 3.3. PRODUCTION – SỬ DỤNG ÂM 3.3.1. Chơi các trò chơi về phát âm. Ví dụ như trò tongue twister (xem Phụ lục)
  7. 3.3.2. Làm bài tập theo nhóm/ cặp. Phụ lục: Một số đoạn tập đọc mẫu cho trò chơi Tongue twister Peter Piper Peter Piper picked a peck of pickled peppers. Did Peter Piper pick a peck of pickled peppers? If Peter Piper picked a peck of pickled peppers, where's the peck of pickled peppers Peter Piper picked?                Betty Botter Betty Botter had some butter, "But," she said, "this butter's bitter. If I bake this bitter butter, it would make my batter bitter. But a bit of better butter­­ that would make my batter better." So she bought a bit of butter, better than her bitter butter, and she baked it in her batter, and the batter was not bitter. So 'twas better Betty Botter bought a bit of better butter. Sea Shells by the Sea Shore She sells sea shells by the seashore. The shells she sells are surely seashells. So if she sells shells on the seashore, I'm sure she sells seashore shells. A Flea and a Fly A flea and a fly flew up in a flue. Said the flea, "Let us fly!" Said the fly, "Let us flee!" So they flew through a flaw in the flue.                      Woodchuck How much wood would a woodchuck chuck If a woodchuck could chuck wood? He would chuck, he would, as much as he could, And chuck as much wood as a woodchuck would If a woodchuck could chuck wood.
  8. Những bước cơ bản trên đây có thể là điểm khởi đầu để từ đó giáo viên có thể  xây dựng một buổi dạy pronunciation hiệu quả và thú vị cho học sinh. 4.  Giải pháp 4: Luyện phát âm qua các bài hát Việc sử  dụng các bài hát tiếng Anh trong giờ  học ­ dưới dạng một bài   nghe nho nhỏ ­ nhằm giúp học sinh thư giãn đã trở nên rất phổ  biến. Ở đây, tôi  xin giới thiệu với các thầy cô một công dụng nữa của bài hát, đó là giúp học sinh  luyện phát âm (pronunciation). 4.1. Âm (Sound) Âm   (sound)   là   đơn   vị   nhỏ   nhất   của   từ   và   được   chia   làm   nguyên   âm  (vowel) và phụ âm (consonant). Trong các bài hát, âm thường được lặp đi lặp lại   theo vần (rhyme). Ví dụ  1: Có thể để trống một số từ cùng vần trong bài hát và yêu cầu học sinh   nghe và điền các từ vào chỗ trống. (From 'An Englishman in New York' by Sting) talk day one New York say sun walk run Ví dụ  2:  chọn 6 từ  trong bài hát mà từ  đó có thể  tạo ra các cặp âm (minimal  pairs) ­ heaven – even ­  hunger ­ 'angerm ­  man ­ mad (From 'Imagine' by John Lennon) Thầy cô viết các từ này vào các mảnh giấy khác nhau và cho mỗi nhóm một   bộ. Học sinh sẽ  làm việc theo nhóm và ghép các cặp này với nhau. Sau đó cho   học sinh nghe lại bài hát để điền đúng từ vào chỗ trống. 4.2. Âm tiết của từ (Syllable). Từ (word) là sự kết hợp của nhiều âm. Trong một từ, có âm tiết (syllable)  được nhấn mạnh ­ trọng âm (the stress) còn những âm tiết còn lại không được  nhấn (unstressed). Vì các từ  trong bài hát luôn khớp với nhạc nên học sinh có  thể dễ dàng nhớ được số âm tiết hay xác định được trọng âm của các từ. Để nâng cao nhận thức của học sinh về âm tiết cũng như trọng âm của từ,   những hoạt động các thầy cô thiết kế phải tập trung vào những từ  có trọng âm   được âm nhạc làm nổi bật.
  9. Ví dụ: Phát cho học sinh lời của bài hát, trong đó có một vài chữ  được in đậm   (giáo viên chọn theo chủ  ý). Học sinh phải đoán số  âm tiết của từ  đó, sau đó  nghe bài hát để kiểm tra. Đối với những học sinh ở trình độ cao hơn, có thể yêu   cầu đánh trọng âm cho các từ trong khi nghe bài hát. 4.3. Nối âm (connected speech) Nối âm là một hiện tượng tự nhiên trong văn nói ­ tập trung vào một số từ  nhất định chứ không chỉ từng từ riêng lẻ. Các bài hát, đặc biệt là đoạn điệp khúc  (chorus) chính là một ví dụ chân thực cho việc phát âm theo cụm và các dạng rút  gọn (contraction). Ví dụ: Các thầy cô viết lại đầy đủ các từ bị rút gọn trong một bài hát 'I am wondering why' 'I cannot see' Sau đó, học sinh sẽ nghe và tìm ra các từ đã bị rút gọn, rồi viết lại các từ đó dưới  dạng rút gọn: 'I'm wondering why' 'I can't see' Rõ ràng, không có một bài hát nào là chuẩn mực cho việc dạy phát âm.  Mỗi bài lại là một ví dụ cho các phạm trù khác nhau của phát âm. Ngoài ra, lưu ý  các thầy cô nên chọn những bài nào không quá nhanh, dễ nhớ và dễ thiết kế các  hoạt động cho học sinh luyện tập 5.  Giải pháp 5:  1. Học các âm trong tiếng Anh: Tiếng Anh sử dụng một số âm khác với các  ngôn   ngữ   khác.   Ví   dụ,   âm   đầu   trong   từ thin  (gầy) và   âm   đầu   trong  từ away (xa) không bao giờ  được nghe thấy  ở  các ngôn ngữ  khác. Do đó, bạn   phải: ∙   Biết tất cả các âm tiếng Anh. ∙   Nghe xem các âm đó nói thế nào trong các từ và câu thực. ∙    Luyện phát âm – nghe các từ và câu tiếng Anh, và cố nhắc lại cho thật chuẩn. Việc dành   nhiều   thời   gian   tập   luyện không   quan   trọng   nhiều   bằng   việc  phải luyện tập đều đặn. Nhiều người học nhận thấy rằng, chỉ  cần bắt đầu  chú ý tới việc phát âm đã giúp họ nâng trình độ tiếng Anh lên rất nhiều. Có một  ý kiến hay là cố gắng bắt chước các lời nói tiếng Anh bất cứ khi nào bạn nghe  cái gì đó bằng tiếng Anh (xem tivi, xem phim, v.v...). Bạn cũng nên cố gắng phát   âm các từ tiếng Anh bất cứ khi nào bạn  ở đâu đó một mình và có chút thời gian  rảnh rỗi, chẳng hạn như trong khi chờ xe buýt, khi tắm hay đang lướt web... Một  khi miệng và lưỡi bạn đã quen với các âm mới thì chúng sẽ  không có gì là khó   khăn đối với bạn. Bạn sẽ cần ít nhất một chút khả năng bắt chước âm thanh (ví dụ: nếu bạn có  khả năng bắt chước người khác khi nói tiếng Việt thì bạn cũng sẽ dễ dàng phát 
  10. âm được tiếng Anh). Tuy nhiên, nếu bạn không có các kỹ năng này, bạn vẫn có  thể tiến bộ rất nhiều bằng sự kiên trì và chút ít thủ thuật. Một phương pháp hữu  hiệu là thu âm giọng bạn rồi so sánh với giọng phát âm chuẩn. Bằng cách này,   bạn có thể xem cách phát âm của bạn khác với giọng chuẩn ở chỗ nào và luyện   cho giọng bạn ngày càng giống giọng bản xứ hơn. Và còn một điều nên nhớ nữa  là: Đừng bao giờ suy nghĩ rằng: “Vì anh là người nước ngoài nên anh sẽ mãi mãi  nói bằng giọng nước ngoài”. 2. Học phát âm các từ tiếng Anh Đọc   một   từ   tiếng   Anh   không   chỉ   cho   bạn   cách   phát   âm   từ   đó.   Ví   dụ,  từ no và do đều kết thúc bằng chữ o. Tuy nhiên, từ no được phát âm hoàn toàn  khác nhau. Điều này có nghĩa là bạn phải học cách phát âm của tất cả các từ  mà bạn định sử dụng. Vậy bạn có thể học cách âm của một từ tiếng Anh như thế nào? Bạn có thể tra  trong từ điển và đọc xem cách phát âm của từ đó ra sao. Từ điển dạy bạn học  cách phát âm thông qua một hệ thống ký tự đặc biệt gọi là các chữ phiên âm. Các  chữ  phiên âm được viết dựa trên một bảng chữ  cái ngữ  âm. Bảng chữ  cái ngữ  âm   phổ   biến   nhất   là International   Phonetic   Alphabet (IPA).   Bạn   có   thể   tham  khảo cách phát âm các từ  cơ  bản trên trang web này, vì qua đó bạn có thể  vừa   xem phiên âm, vừa nghe giọng phát âm. 3. Lựa chọn cách phát âm Anh hoặc Mỹ (hoặc cả hai) Các thể  loại tiếng Anh khác nhau có cách phát âm khác nhau. Ví dụ, giọng đọc  từpronunciation trong tiếng Anh cũng khác với tiếng Mỹ. Bạn có thể  lựa chọn  giữa tiếng Anh Anh và Anh Mỹ  bởi đây là hai thể  loại tiếng Anh quan trọng   nhất trên thế giới. Vậy bạn nên chọn loại nào? Có thể là loại bạn thích nhất. Dù  bạn chọn cách phát âm của Anh hay của Mỹ thì mọi người cũng sẽ hiểu bạn khi   bạn đi bất cứ đâu. Tất nhiên, bạn không nhất thiết phải quyết định: bạn có thể  học cả hai. 4. Tìm hiểu cách phát âm của cả tiếng Anh và tiếng Mỹ Ngay cả khi bạn đã lựa chọn học một loại tiếng Anh, thì bạn vẫn nên tìm hiểu  về cả hai thể loại tiếng Anh này. Giả sử bạn muốn nói tiếng Anh Anh thuần  tuý, bạn không muốn pha giọng Mỹ một chút nào. Vậy bạn có nên lưu ý tới cách   phát âm của Mỹ được ghi trong từ điển không? Theo chúng tôi thì có. Bạn có thể  muốn nói tiếng Anh Anh, nhưng bạn cũng sẽ  nghe thấy một ít tiếng Anh Mỹ.   Bạn có thể  xem một bộ  phim Mỹ, đến thăm nước Mỹ, hoặc có một giáo viên   người Mỹ  v.v... Bạn có thể  chỉ  muốn nói tiếng Anh Anh, nhưng bạn cần hiểu   cả  tiếng Anh và tiếng Mỹ. Tương tự, hãy xem chuyện gì xảy ra nếu như  bạn   (một sinh viên học tiếng Anh Anh) nghe được một người Mỹ  nói một từ  mới?   Bạn có thể sẽ học được cách phát âm từ đó bằng tiếng Mỹ, và bạn bắt đầu sử 
  11. dụng cách phát âm đó trong lời nói của bạn. Như thế giọng Anh Anh của bạn sẽ  không còn “nguyên chất” nữa. Chẳng hạn, nếu bạn nghe thấy từ nuke trên một kênh truyền hình Mỹ, nó sẽ  được phát âm là[nu:k]. nếu cả đời bạn chỉ đọc bảng phiên âm tiếng Anh Anh thì  bạn sẽ không biết được nhiều từ có âm [ju:] trong tiếng Anh lại có âm [u:] trong  tiếng Mỹ. Do đó, có thể bạn sẽ học được từ nuke phát âm là [nu:k]. Nhưng nếu  học theo cách này tức là bạn đang làm cho cách phát âm của mình bị  “sai”, bởi   một người Anh sẽ  phát âm từ  đó là [nju:k]. Tất nhiên, với những người học  tiếng Anh Mỹ cũng thế. Trong trường hợp như vậy, bạn cũng nên quan tâm tới  cả hai cách phát âm Anh và Mỹ. 6.  Giải pháp 6:  Buớc 1: Đọc nhiều Hãy đọc to các từ trong một cuốn sách hay tạp chí nào đó. Mặc dù điều này nghe  có vẻ  buồn cười, nhưng có một thực tế  là một người càng nói to bao nhiêu thì   anh ta có thể nghe thấy giọng mình rõ hơn bấy nhiêu và khi đó có thể phát hiện  lỗi của mình tốt hơn. Người học cũng có thể sử dụng một máy ghi âm để ghi lại   lời nói và lắng nghe lại nó để  tìm ra lỗi và chỉnh sửa cho lần sau. Ví dụ  trong   đoạn văn: “In a city of secret economies, few are as vital to the life ofNew York as  the   business   of   nannies,   the   legions   of   women   who   emancipate   high­powered   professionals and less glamorous working parents from the duties of daily child   care”. Bạn đọc chúng khoảng 3 lần bạn sẽ thấy các từ trong đoạn văn này bạn  sẽ phát âm tốt hơn rõ rệt. Buớc 2: Nghe và nhắc lại Hãy nghe văn bản được đọc chính xác. Có rất nhiều đĩa  và chương trình dạy tiếng Anh bao gồm các văn bản  bằng tiếng Anh mà bạn có thể  đọc và nghe cùng một  lúc. Lắng nghe và đọc cùng để phát âm chính xác các từ.        Khi đĩa CD hay DVD là bật lên, hãy đọc cùng và nói  những từ  mà đang được đọc bởi người nói trên đĩa để  học đựợc cách phát âm chính xác luôn. Ví dụ  bạn hãy  nghe những từ sau và nhắc lại nhé + know: /nou/ and no: /nou/ W: Do you know? M: No, I don’t + read: /ri:d/ and read (Past tenses): /red/ W: Do you want to read the newspaper? M: No, thanks, I read it this morning. Buớc 3: Tập nói một mình
  12. Hãy tập nói trước gương bởi khi nói tiếng Anh đòi hỏi  miệng của một người di chuyển theo những cách cụ thể.  Tập nói trước gương có thể  giúp một người phát triển   đúng các cử động của lưỡi, môi và hàm. Ví dụ như: ­ Nguyên âm (vowels): lưỡi nằm giữa khoang miệng, và  không chạm vào bất cứ bộ phận nào trong miệng.   ­ Phụ âm (consonants): 3 nhóm:   + môi (lips): để phát âm, 2 môi phải chạm nhau, ví dụ  "M", "B", "P"; hoặc môi  phải chạm răng, ví dụ "V","F". + sau răng (behind the teeth): lưỡi chạm phần sau của hàm trên, ví dụ  "N", "L",   "D",...  + họng (throat): âm đi từ  cuống họng (khi phát âm phải cảm thấy cuống họng   rung), ví dụ "H", "K",... Hãy dành vài phút mỗi ngày để  tự  mình tập phát âm các từ  rồi tăng lên câu tồi  một đoạn văn. Buớc 4: Hỏi xin lời khuyên. Hãy nhờ một người bản xứ lắng nghe bạn khi bạn nói. Hãy làm lại theo  nhận xét mà người bản xứ chỉ dẫn cho bạn. Tốt nhất là hỏi người bản xứ  sửa   cho bạn vào cuối mỗi câu để bạn có thể sửa được ngay những lỗi phát âm mắc   phải ngay lúc đó. Nếu bạn không tìm được một người bản xứ nào thì bạn có thể  hỏi các thầy cô giáo hay bạn bè học khá hơn và nhờ  họ  giúp đỡ. Bạn sẽ  thấy   việc để người khác lắng nghe mình nói là rất cần thiết. IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN  Trên đây là một số hoạt động mà bạn có thể sử dụng để đưa vào giờ dạy  Phát âm của mình nhằm đạt hiệu quả cao với phương pháp giảng dạy hiện đại  trong bộ môn Thực hành tiếng. Cần lưu ý rằng lớp học có một người giáo viên  phát âm chuẩn là chưa đủ  mà còn phải được trang bị  những thiết bị  cần thiết   như  loa, đài… song song với những bài giảng được thiết kế  phù hợp mà bài   giảng ở trên là một ví dụ.  V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG Việc dành nhiều thời gian tập luyện không quan trọng bằng việc phải luyện   tập đều đặn. Nhiều người học nhận thấy rằng, chỉ cần bắt đầu chú ý tới việc   phát âm đã giúp họ nâng trình độ tiếng Anh lên rất nhiều. Có một ý kiến hay là  cố gắng bắt chước nói tiếng Anh bất cứ khi nào bạn nghe cái gì đó bằng tiếng   Anh (như  xem tivi, xem phim, v.v...). Bạn cũng nên cố  gắng phát âm các từ  tiếng Anh bất cứ ở đâu và bất cứ khi nào bạn có chút thời gian rảnh rỗi, chẳng  
  13. hạn như trong khi chờ xe buýt, khi tắm hay đang lướt web... Một khi miệng và   lưỡi bạn đã quen với các âm mới thì chúng sẽ không có gì là khó khăn đối với   bạn. VI. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO XÁC NHẬN CỦA TỔ TRƯỞNG  NGƯỜI THỰC HIỆN CHUYÊN MÔN (Ký tên và ghi rõ họ tên) (Xác nhận rõ về quá trình tổ chức triển   khai thực hiện tại tổ và kết quả đạt   được) (Ký tên và ghi rõ họ tên) HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH SÁNG  HIỆU TRƯỞNG KIẾN NGÀNH GIÁO DỤC HUYỆN (Ký xác nhận, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2