intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp đạt hiệu quả ở trường Tiểu học có học sinh Dân tộc thiểu số

Chia sẻ: Hòa Phát | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

60
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được tiến hành nhằm tìm hiểu, tổng kết những biện pháp thực hiện tốt chương trình môn Hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học có học sinh dân tộc thiểu số. Giúp các em học sinh của Liên đội phát huy được những khả năng của bản thân thông qua các hoạt động Đội. Góp phần thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng phong trào trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp đạt hiệu quả ở trường Tiểu học có học sinh Dân tộc thiểu số

  1.       I.Phần mở đầu       I.1. Lí do chọn đề tài       Ở Trường Tiểu học ngoài hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục ngoài giờ  lên lớp (HĐNGLL) cũng giữ  vai trò hết sức quan trọng. Nó góp phần nâng cao   chất lượng giáo dục toàn diện rèn luyện thể chất, nâng cao hiểu biết…Đặc biệt  nó còn giúp học sinh hình thành kĩ năng sống một hoạt động không thể  thiếu  được trong giáo dục.   Từ  năm học 2010 – 2011, Bộ  GD­ĐT đưa nội dung giáo  dục kỹ  năng sống lồng ghép vào các môn học  ở  bậc Tiểu học.  Đây là chủ  trương cần thiết và đúng đắn. Đặc biệt, hoạt động công tác Đội trong trường  học góp phần quan trọng trong việc rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh và được  xác định là một trong những nội dung cơ bản của phong trào “Xây dựng trường   học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông.       Điều đó chứng tỏ rằng vị trí, vai trò của HĐNGLL là cầu nối giữa hoạt động  giảng dạy và học tập  ở  trên lớp với giáo dục học sinh  ở  ngoài lớp. Đó là sự  chuyển hoá giữa giáo dục với tự giáo dục, chuyển hoá những yêu cầu về chuẩn   mực hành vi đã được quy định thành hành vi và thói quen tương ứng. Muốn có sự  chuyển hoá này diễn ra thì phải thông qua các hoạt động học tập, lao động, sinh  hoạt tập thể, xã hội, vui chơi giải trí và qua giao lưu với bạn bè, với các thầy, cô  giáo, với cha mẹ và mọi người xung quanh.       Mặt khác, học sinh tiểu học là lứa tuổi ngây thơ, hồn nhiên, sống bằng tình   cảm. Nhờ  HĐNGLL  giúp trẻ  làm  quen  với  các  hoạt  động tích  lũy  dần dần   những kinh nghiệm thực tiễn của cuộc sống. Đồng thời HĐNGLL cũng đáp ứng  những nhu cầu, quyền lợi của trẻ.  Đây cũng là con đường để  giúp trẻ  hình  thành, phát triển toàn diện nhân cách.       Nhận thức rõ vị  trí, vai trò quan trọng của   HĐNGLL  thực sự  là cần thiết.  Chính vì thế mà tôi đã thực hiện HĐNGLL có nội dung, kế hoạch, biện pháp và  1
  2. các phương pháp đa dạng phong phú, góp phần thực hiện mục tiêu, yêu cầu giáo  dục của Đảng và Nhà nước đã đề ra làm cho các HĐNGLL của nhà trường đảm  bảo chất lượng, hiệu quả  và tạo được sự  phấn khởi, tự  tin của học sinh khi tham   gia.       Với ý nghÜa ®ã, trong nhiÒu n¨m qua, t«i ®· trải nghiệm vµ tæng kÕt thùc tiÔn qu¸ tr×nh d¹y häc cña m×nh về  đề  tài "  Một số  kinh nghiệm tổ  chức hoạt động ngoài giờ  lên lớp đạt hiệu quả   ở  trường Tiểu học có học   sinh Dân tộc thiểu số ” để nghiên cứu.       I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài        Đề  tài này được tiến hành nhằm tìm hiểu, tổng kết những biện pháp thực   hiện tốt chương trình môn HĐNGLL  ở  trường tiểu học có học sinh dân tộc  thiểu số.        ­ Giúp các em học sinh của Liên đội phát huy được những khả năng của bản  thân thông qua các hoạt động Đội.         ­ Góp phần thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng phong trào   trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong trường.       ­ Thúc đẩy các hoạt động phong trào của nhà trường ngày một đi lên, nâng   cao hiệu quả công tác Đội.        I.3.Đối tượng nghiên cứu            Một số  biện pháp  tổ  chức hoạt động ngoài giờ  lên lớp đạt hiệu quả   ở  trường Tiểu học có học sinh Dân tộc thiểu số.       I.4.Giới hạn phạm vi nghiên cứu       Nội dung kế hoạch, thực trạng và các biện pháp tổ chức HDNGLL ở trường  tiểu học Ea Bông.  I.5. Phương pháp nghiên cứu 2
  3.       ­ Phương pháp nghiên cứu       ­ Phương pháp trải nghiệm thực tế       ­ Phương pháp phân tích tổng hợp kinh nghiệm.       ­ Phương pháp điều tra.       ­ Phương pháp tọa đàm trao đổi       ­ Phương pháp toán học thống kê và xử lí số liệu.       II. Phần nội dung       II.1. Cơ sở lý luận       HĐNGLL là sự tiếp nối và thống nhất hữu cơ với hoạt động dạy học, tạo   điều kiện gắn lý thuyết với thực hành, góp phần quan trọng vào sự hình thành và   phát triển nhân cách toàn diện của học sinh.       Theo luận điểm tâm lý học, hoạt động và giao tiếp là nhân tố chủ yếu trong   sự hình thành và phát triển nhân cách, ở nhà trường, các hoạt động ngoài giờ như  vui chơi, văn nghệ, hái hoa dân chủ, hội vui học tập,…cùng các quan hệ  không  thường nhật của học sinh là điều kiện để các em rèn luyện hành vi, thái độ, tình  cảm và củng cố kiến thức một cách chắc chắn hơn.       Thông qua HĐNGLL, học sinh nắm được cách cư xử giữa người với người,   các quy tắc đạo đức, cung cách làm việc, thái độ thật thà, tinh thần tập thể, tinh   thần tập thể, tính sáng tạo. Ngoài ra, HĐNGLL còn phát triển ở các em khả năng   ghi nhớ, tưởng tượng, cá tính, lòng dũng cảm, sự  kiên trì, sức lao động bền bỉ,  dẻo dai. Tổ  chức HĐNGLL cho học sinh, chính là tổ  chức cho các em thực sự  tham gia vào các hoạt động văn hóa, xã hội. Chính điều này đã  ảnh hưởng lớn  đến sự thành và phát triển nhân cách học sinh tiểu học.       Do vậy, trong quá trình giáo dục ở nhà trường dựa trên những lợi thế này để  lôi cuốn, thu hút các em và tổ  chức khéo léo sinh động, đa dạng, thường xuyên   thì HĐNGLL sẽ đem lại hiệu quả vô cùng to lớn.  3
  4.      Mặt khác, cũng qua HĐNGLL, giúp các em củng cố  khắc sâu những kiến   thức đã học  ở  các môn học trên lớp và phát triển, bồi dưỡng năng lực tổ  chức   quản lý… Trong hoạt động của các em có thể  tự  khẳng định trước xã hội, nên  dạng hoạt động này có sức hấp dẫn mạnh đối với trẻ  em vốn rất hiếu động,  ham muốn tham gia sinh hoạt tập thể và muốn khẳng định mình.       Do vậy, trong quá trình giáo dục ở nhà trường dựa trên những lợi thế này để  lôi cuốn, thu hút các em và tổ  chức khéo léo sinh động, đa dạng, thường xuyên   thì HĐNGLL sẽ đem lại hiệu quả vô cùng to lớn. Nhất là khi  các hoạt động này  lại do chính các em tổ chức, tham gia hết mình thì càng có ý nghĩa giáo dục mạnh  mẽ.       II. 2.Thực trạng       a. Thuân l ̣ ợi, khó khăn       Thuận lợi    Được sự quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện của BGH nhà trường cũng như các  anh, chị phụ trách các lớp.        Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học là ham thích sự  vui nhộn, thích  khám phá những điều mới lạ, đặc biệt là các trò chơi.  Các em muốn hòa mình   vào các trò chơi tìm sự thoải mái thư gian sau ti ̃ ết học căng thẳng.        Phần lớn Cha mẹ học sinh quan tâm và tạo điều kiện cho các em tham gia  tích cực các HĐNGL.       Kho khăn ́       Đa số các em dân tộc thiểu số còn rụt rè, thiếu tự tin, kĩ năng làm việc theo  nhóm còn hạn chế, khả năng ứng xử trước các tình huống không linh hoạt.        Giáo viên chưa tạo môi trường nhằm kích thích trẻ  hứng thú khi vui chơi,   chưa nắm kĩ các nội dung hoạt động. 4
  5.       Kinh phí nhà trường ít không có điều kiện mua nhiều đồ dùng để tổ chức các   HĐNGLL thật phong phú.       b. Thành công, hạn chế.       Thành công.       ­ Anh, chị phụ trách  được nâng cao về kỹ năng và được tham gia tập huấn tổ  chức HĐNGLL, tự  điều khiển sinh hoạt tập thể..., ngoài ra anh, chị  phụ  trách  còn được trau dồi về kiến thức cuộc sống xung quanh thông qua các câu hỏi vấn   đáp tìm hiểu, tranh  ảnh minh họa, dụng cụ trực quan, khi tham gia các buổi tập  huấn của Tổng phụ  trách về  các chủ  điểm. Từ  đó anh, chị  phụ  trách tự  tin,  mạnh dạn hơn khi tổ chức cho các em sinh hoạt, vui chơi...       ­ Các em cảm thấy hứng thú, chủ  động sáng tạo khi tham gia sinh hoạt, đã  thu hút các em thiếu mạnh dạn trong sinh hoạt tập thể tham gia tích cực vào các   hoạt   động   NGLL   do   anh,   chị   phụ   trách   tổ   chức.   Chất   lượng   của   các   buổi   HĐNGLL được xếp loại tốt tăng cao, giảm số  lượng xếp loại khá, trung bình  (100% học sinh trong liên đội đều được sinh hoạt thường xuyên theo lịch 2tiết/  tháng; 100% học sinh ham thích hoạt động NGLL).       ­ Phong trào sinh hoạt giữa các lớp có sự thi đua rõ rệt, anh, chị phụ trách đã   chủ động tìm tòi thêm kiến thức trên sách vở, thông tin đại chúng và áp dụng vào  các buổi hoạt động NGLL chủ động hơn trong các hoạt động tìm hiểu, vui chơi.      Hạn chế.       ­ Đội ngũ anh, chị phụ trách có sự chênh lệch, chưa đồng đều về kỹ năng tổ  chức sinh hoạt tập thể, một số còn bị động khi tổ chức sinh hoạt.        ­ Do điều kiện kinh phí cho hoạt động NGLL còn gặp nhiều khó khăn nên   cũng hạn chế  phần nào đến việc trang bị  cơ  sở  vật chất phục vụ  cho việc  nghiên cứu. 5
  6.       ­ Một số em còn e dè trong việc thể hiện bản thân, hơn nữa do địa bàn dân  cư trải rộng, có những em ở khá xa trường.        c. Mặt mạnh, mặt yếu       Mặt mạnh        ­ Đã áp dụng thành công tại Liên đội TH Ea Bông, phù hợp với đối tượng  học sinh dân tộc, hiệu quả  của phong trào được nâng cao vượt bậc so với các  Liên đội có nhiều học sinh dân tộc khác trong huyện.       ­ Ngay từ đầu năm hoạt động NGLL trở  nên sôi nổi đã trở  thành một hoạt  động không thể thiếu đối với các em vào các buổi thứ hai của tuần thứ 2 và tuần   thứ  4 trong tháng, là liều thuốc tinh thần giúp các em hào hứng bước vào một   tuần học mới đầy niềm vui và sinh lực.       ­ Hiện tại hoạt động NGLL đã đi vào nề nếp và ổn định hàng tháng.       ­ Hoạt động NGLL đã góp một phần vào sự  thành công của việc thực hiện   phong trào “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” tại trường TH Ea Bông.       Mặt yếu        ­ Phạm vi áp dụng của đề  tài chỉ  phù hợp với những trường Tiểu học Ea   Bông có nhiều học sinh là dân tộc thiểu số.       d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động.        ­ Lãnh đạo nhà trường chỉ  đạo và tạo điều kiện rất tốt cho công tác hoạt   động NGLL.        ­ Nhiều anh, chị  phụ trách tâm huyết, nhiệt tình tham gia và triển khai các  hoạt động phong trào kịp thời, đầy đủ và chính xác đến các em học sinh đem lại  hiệu quả cao.        ­ Một số giáo viên lớn tuổi ngại tham gia HĐNGLL. Nội dung hoạt động còn   sơ sài, năng lực hoạt động còn hạn chế. 6
  7.            ­ Điều kiện cơ  sở  vật chất còn thiếu thốn chưa đáp  ứng cho hoạt động   NGLL. Một số phụ trách lớn tuổi còn hạn chế về nắm bắt thông tin kịp thời dẫn   đến hiệu quả hoạt động NGLL chưa được tốt.       ­ Ý thức tự giác, tự rèn luyện, tự phấn đấu của  một số học sinh chưa cao.   Khảo sát thực tế đầu năm (Phỏng vấn trực tiếp) Mức độ hứng thú Số học sinh Tỉ lệ (Bổ ích, được trau dồi kiến thức) 4B % Thích  11 39.3 Bình thường 12 42.9 Không thích 05 17.8       e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra       e.1. Khái niệm       * HĐNGLL là những hoạt động giáo dục được thực hiện ngoài thời gian học  tập để mở  để  mở  rộng hiểu biết tạo không khí vui tươi lành mạnh, tạo cơ  hội  học sinh rèn luyện thói quen sống trong cộng đồng và phát huy tối đa năng lực sở  thích của cá nhân học sinh.       e.2. Vị trí vai trò, nhiệm vụ của HĐNGLL       * HĐNGLL nhằm :       Góp phần củng cố, khắc sâu và phát triển những kiến thức đã học qua các   môn học trên lớp.        Phát triển sự  hiểu biết trong các lĩnh vực đời sống xã hội từng bước làm   phong phú vốn tri thức của học sinh, tạo nên sự  cân đối  hài hòa của quá trình   giáo dục toàn diện. 7
  8.       Phát triển ở học sinh các kĩ năng cần thiết phù hợp với sự phát triển lứa tuổi   (kĩ năng giao tiếp, kĩ năng sống, kĩ năng quyết định, kĩ năng hợp tác và sẵn sàng  tham gia các hoạt động tập thể…).       Tạo cho học sinh lòng ham thích, hứng thú trong hoạt động. Bồi dưỡng tình   cảm yêu trường, yêu lớp, yêu quý thầy cô, bạn bè…       Sự kết hợp giữa kiến thức, tình cảm, niềm tin, biểu lộ ở thói quen và hành vi   lối sống của học sinh  trong mọi mối quan hệ xã hội chính là thước đo, là hiệu   quả của hoạt động giáo dục.       Vậy bốn nhiệm vụ  đó có mối quan hệ hữu cơ, gắn kết, bổ sung lẫn nhau và  làm tiền đề cho nhau.       e.3. Xây dựng nội dung kế hoạch HĐNGLL       Khi xây dựng nội dung  kế hoạch phải bám sát chương trình môn toán, tiếng  việt, anh văn, âm nhạc, tin học, lịch sử,… trong chương trình học.       * Nội dung phải gắn với mục tiêu giáo dục         Ví dụ: Qua nội dung  “An toàn giao thông” . Giúp các em tuyên truyền và   thực hiện tốt luật giao thông khi tham gia giao thông. Từ đó các em biết tôn trọng  luật lệ giao thông, nâng cao ý thức chấp hành nội quy, kỷ luật của tập thể và trở  thành người học sinh ngoan có nếp sống văn minh.       * Nội dung phải bám sát với chủ đề tháng       Ví dụ: Qua nội dung hoạt động về “ Tìm hiểu kiến thức lịch sử” trong chủ  đề tháng 12 “ Yêu đất nước Việt Nam – Yêu chú bộ đội” . Giáo dục các em nhớ  về cội nguồn , yêu truyền thống dân tộc. Biết ơn lớp ông cha đã và đang bảo vệ,  xây dựng Tổ quốc Việt Nam thân yêu. Từ đó khích lệ các em có định hướng cho   tương lai bằng những hành trang kiến thức vững chắc giúp các em mạnh dạn tự  tin trong cuộc sống.  8
  9.       Lựa chọn thời điểm thực hiện nội dung kế hoạch HĐNGLL phải phù hợp   với việc thực hiện kế hoạch trên lớp tránh dồn dập rời rạc phải có tác dụng hỗ  trợ cho hoạt động dạy học cho các môn học khác trên lớp.       Ví dụ: Tổ chức “Hội vui học tập”       Nội dung: Nhìn hình đoán địa danh lịch sử, giải ô chữ, câu hỏi dành cho khán   giả, trò chơi “Ai nhanh ai đúng”…       * Về hình thức tổ chức: Tổ chức dưới hình thức lớp hoặc khối lớp,…       e.4. Nội dung hoạt động theo chủ điểm hàng tháng Tháng Chủ đề Tháng  9 Mái trường thân yêu của em Tháng 10 Vòng tay bè bạn Tháng 11 Biết ơn thầy cô Tháng 12 Uống nước nhớ nguồn Tháng 1 Ngày tết quê em Tháng 2 Em yêu Tổ quốc Việt Nam Tháng 3 Chúc mừng ngày hội của mẹ và cô Tháng 4 Hòa bình – Hữu nghị Tháng 5 Bác Hồ kính yêu       e.5. Công việc chuẩn bị       * Nội dung:       Câu hỏi, những bài toán vui, câu đố, thành ngữ, tục ngữ sưu tầm đóng gói nộp về thư viện của trường. Các vật dụng tổ chức chơi các trò chơi sau khi trãi  nghiệm qua các câu hỏi..       * Phương tiện: Đèn chiếu, bảng, bút dạ giao cho giáo viên tin học. Đồ dùng  khi tổ chức chơi các trò chơi như: bóng, vòng tròn, chai, lon,.....      * Vật chất: Kinh phí, phần thưởng   9
  10.       * Ban tổ chức sẽ lựa chọn những câu hỏi, bài toán phù hợp và bổ sung thêm  một số nội dung khác sau đó sẽ lên biểu điểm, thống nhất trọng tâm yêu cầu  biểu  điểm: Cụ thể, tường minh...       * Địa điểm tổ chức: Tại sân trường hoặc lớp học.       II. 3. Một số giải pháp, biện pháp a. Mục tiêu giải pháp, biện pháp.       ­ Nâng cao hiệu quả hoạt động NGLL trong trường, góp phần thực hiện tốt   phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” và để  mỗi ngày đến trường thực sự là một ngày vui của học sinh.       ­ Học sinh mạnh dạn, tự tin, trang bị thêm nhưng kĩ năng sống cho mình, ý   thức được tầm quan trọng của việc học tập.       ­ Yêu trường, lớp, quê hương, đất nước, bạn bè và kính trọng thầy cô giáo,...       b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp.       b.1 Xác định rõ vị trí, vai trò và nhiệm vụ của người Giáo viên ­ Tổng   phụ trách Đội.       Để thực hiện tốt công tác Đội trong nhà trường, trước hết người Giáo viên –  Tổng phụ  trách Đội cần xác định rõ vị  trí, vai trò, trách nhiệm của mình trong   đơn vị. Căn cứ vào kế hoạch của các cấp, thực tế tại trường để đề ra mục tiêu,  nhiệm vụ hoạt động cụ thể trong năm.        Ngay từ đầu năm học, Tổng phụ trách đội kết hợp BGH nhà trường cần tổ  chức tập huấn chuyên đề HĐNGLL cho các anh ch,ị phụ trách các lớp, cũng như  Ban chỉ  huy Liên đội về  các nội dung trọng tâm của năm học. Thông qua việc   tập huấn Tổng phụ  trách củng cố  một số  kiến thức về  các mặt còn yếu của   Liên đội trong năm học cũ và phát huy các mặt mạnh mà Liên đội đã làm được   10
  11. trong năm học vừa qua, từ đó thực hiện tốt hơn chương trình hoạt động năm học  mới.       ­ Tham mưu với Ban lãnh đạo nhà trường về chương trình hoạt động, dự trù   các khoản thu và chi của Liên đội trong năm học. Đề  xuất các biện pháp hỗ trợ  nguồn kinh phí để phục vụ cho các hoạt động NGLL trong năm học đạt kết quả  tốt.       ­ Cụ thể hoá thời gian các hoạt động theo từng nội dung thông qua kế hoạch  tuần, kế hoạch tháng, kế hoạch năm.       ­ Lên kế hoạch kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các công việc với các khung  thời gian nhất định và tổng kết các hoạt động theo từng chuyên đề, chủ  điểm.   Thông qua kết quả các hoạt động, tổ chức đánh giá đúc kết rút kinh nghiệm, xếp   loại thi đua hàng tháng và cuối năm một cách nghiêm túc, công bằng. Có hình  thức tuyên dương, khen thưởng phù hợp cho các chi đội, đội viên có thành tích   cao trong các hoạt động.       b2. Tổ chức thực hiện hiệu quả các hoạt động NGLL.       Một là: Đặt tên cho hoạt động và xây dựng yêu cầu giáo dục.       Khi đặt tên cho hoạt động thì tôi xác định rõ tên gọi của hoạt động cần tổ  chức bởi lẽ: Tên gọi của hoạt động là cơ sở để xây dựng nội dung và lựa chọn   hình thức thực hiện. Mặt khác, tên gọi có tác dụng định hướng về mặt tâm lý và   kích thích được tính tích cực, tính sẵn sàng ngay từ đầu.       Xác định yêu cầu giáo dục: Sau khi đã lựa chọn được tên hoạt động giáo dục   ngoài giờ  lên lớp, tôi xác định rõ mục tiêu hoặc yêu cầu giáo dục của giáo dục  ngoài giờ  lên lớp để  chỉ  đạo triển khai, định hướng hoạt động. Đặc biệt chú   trọng 3 yêu cầu: đó là yêu cầu giáo dục về  nhận thức, yêu cầu giáo dục về  kĩ   năng và yêu cầu giáo dục về thái độ.       Hai là: Xây dựng nội dung và xác định hình thức tổ chức hoạt động 11
  12.        Về  nội dung: Phải gắn liền với các nhiệm vụ, yêu cầu giáo dục đã đề  ra  đồng thời nội dung phong phú, đa dạng và phải phù hợp với điều kiện thực tế.  MỘT SỐ HÌNH ẢNH HĐNGLL Thi Ai là học sinh giỏi Lịch sử Việt Nam       Về hình thức: Lựa chọn hình thức thu hút, hấp dẫn học sinh, hình thức phải   phù hợp với nội dung và thay đổi sáng tạo các hình thức tổ  chức, tránh lặp lại   nhiều lần một hình thức. MỘT SỐ HÌNH ẢNH HĐNGLL 12
  13. Tổ chức Vui tết Trung thu cho học sinh Tổ chức thi Làm lồng đèn và mâm cỗ vui Tết trung thu 13
  14. Tổ chức thi Phụ trách sao giỏi Tổ chức thi Giao lưu Tiếng việt của chúng em. 14
  15.       Ba là: Các công việc chuẩn bị cho HĐNGLL       Việc chuẩn bị  cho một hoạt động giáo dục ngoài giờ  lên lớp có ý nghĩa rất  lớn đối với hiệu quả của các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Cụ thể là: phải lên kế  hoạch giúp giáo viên, học sinh hoạt động có mục đích cụ thể, không bị phân tán.  Mặt khác, chuẩn bị tốt giúp cho giáo viên tự tin hơn, ít căng thẳng hơn khi thực   hiện nhiệm vụ của mình và khi lên kế hoạch rõ ràng, giáo viên sẽ chủ động hơn,  bình tĩnh hơn để giải quyết những tình huống bất thường xảy ra trong quá trình  thực hiện.       Khâu chuẩn bị tôi đã chú ý lên kế hoạch cho một hoạt động ngoài giờ lên lớp  đòi hỏi vạch ra được tất cả  các yếu tố, điều kiện cần thiết chuẩn bị trước khi   hoạt động, những công việc và phương thức thực hiện công việc, đồng thời chỉ  rõ người đảm nhiệm từng công việc đó.       Bốn là: Tiến hành hoạt động       Khi tiến hành hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp thì người phụ trách phải  thuộc và nắm rõ trình tự  nội dung công việc, người thực hiện thời gian thực   hiện để  triển khai tổ  chức hoạt động. Đặc biệt là việc lựa chọn người dẫn   chương trình có khả năng điều khiển chương trình hoạt động tốt. Mặt khác phối  hợp và tiến hành mọi lực lượng trong trường cùng tham gia tổ chức HĐNLL. Ví dụ minh họa một số hình ảnh HĐNGLL (Ứng dụng CNTT) Chủ đề tháng 12: “ Uống nước nhớ nguồn”              Hoạt động 1: Tìm hiểu ngày thành lập Quân đội nhân dân 22/12  15
  16. HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CHỦ ĐỀ THÁNG 12 UỐNG NƯỚC NHỚ NGUỒN NĂM HỌ HỌC: 2014 - 2015       Phần 1: Tìm hiểu ngày thành lập Quân đội nhân dân 22/12 – Quân phục II. PHẦN THI KHỞI ĐỘNG  II. PHẦN THI KHỞI ĐỘNG  Quân đội nhân dân Việt Nam  thành lập ngày, tháng, năm nào? Đến nay quân đội ta đã thành lập đượcbao nhiêu năm? 19/12/1944 60 năm 22/12/1944 65 năm 24/12/1944 70 năm         16
  17.   QUÂN PHỤC  CỦA BỘ ĐỘI  VIỆT  NAM              Phần 2: Tìm hiểu về người con anh hùng đất Việt        17
  18. NGƯỜI CON ANH HÙNG Anh hùng Phan Đình Giót 10 2. B¹n h·y cho biÕt tªn cña ng­ êi con g¸ i § Êt 4. Ai là người lấy  § á anh hï ng? thân mình lấp lố  Châu Mai Võ Thị Sáu     10 Anh hï ng: Anh hùng Kim §ång Bế Văn Đàn 6. Trong kh¸ng chiÕn chèng Ph¸p ai ®· lÊy th©n m×nh lµm 3. § éi viªn ®Çu tiªn cña gi¸ sóng? § éi TNTP Hå ChÝMinh?            ­ GD: Lòng yêu nước tinh thần dũng cảm quên mình của các anh hùng        ­ Liên hệ: Bộ trưởng Quốc phòng hiện nay là ai? 18
  19. TiÒn th©n cña qu©n ®éi §ång chÝ: phï ng quang thanh nh©n d©n viÖt nam Bé tr- ëng quèc phßng ®éi viÖt nam tuyªn tr uyÒn gi¶I phãng qu©n hiÖn nay lµ ai?         * Phần 3: Nhìn hình đoán chữ I. NHÌN HÌNH ĐOÁN CHỮ Giúp đỡthương binh Chăm sóc mẹViệt Nam anh hùng              Liên hệ : Bạn hãy kể tên những việc làm đền ơn đáp nghĩa của trường ta?       *Phần 4: Giáo dục Biển đảo 19
  20. Giáo dục Biển đảo Cột mốc Trường Sa 15 06 08 09 10 14 13 12 11 00 01 02 03 04 05 07 Đáp án: Là chủtương lai của đất nước em cần Ghép số thích hợp cho hoàn chỉnh bức tranh.       phải làm gì?        Năm là: Sau mỗi hoạt động phải đánh giá, rút kinh nghiệm       Việc đánh giá và rút kinh nghiệm sau khi tiến hành hoạt động giáo dục ngoài   giờ  lên lớp nhằm giúp giáo viên nhận biết được kết quả  hoạt động có phù hợp  với mục tiêu đã đề  ra hay không, những điều đã thực hiện tốt và những việc  chưa đạt yêu cầu, đồng thời tìm ra các nguyên nhân  ảnh hưởng đến hiệu quả  của hoạt động giáo dục ngoài giờ  lên lớp. Việc đánh giá là cơ  sở  để  thực hiện  bước kế  tiếp là rút kinh nghiệm. Nếu việc đánh giá đạt yêu cầu sẽ  giúp điều  chỉnh, định hướng đúng đắn trong những hoạt động giáo dục ngoài giờ  lên lớp  kế tiếp.       Về nội dung đánh giá và rút kinh nghiệm: Cần nêu ra tất cả những công việc   đã hoàn thành tốt hoặc chưa đạt yêu cầu, chưa thực hiện được (phải nêu rõ ai?   bộ  phận nào? chỉ  ra nguyên nhân). Tiếp theo cùng phân tích nguyên nhân, điều  kiện  ảnh hưởng đến việc thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ  lên lớp với  nguyên nhân chủ quan (đó là năng lực của người thực hiện, việc chuẩn bị và sự  phối hợp của các lực lượng) lẫn nguyên nhân khách quan (đó là điều kiện về cơ  sở vật chất, phương tiện hỗ trợ, thời gian, thời tiết). 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2