intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường Tiểu học Anh Sơn, huyện Tĩnh Gia

Chia sẻ: Mai Huy Dũng | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

92
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu nhằm xây dựng mô hình để giáo dục giá trị sống và rèn luyện kỹ năng sống giúp cho học sinh có tinh thần và thái độ học tập tự giác, tích cực, sống có lý tưởng và hoài bảo, ứng xử, hành động mang tính nhân văn. Nó còn giúp cho học sinh có ý thức bảo vệ và rèn luyện cơ thể, không vi phạm tệ nạn xã hội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường Tiểu học Anh Sơn, huyện Tĩnh Gia

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ  PHÒNG GD&ĐT HUYỆN TĨNH GIA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO  DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU  HỌC ANH SƠN, HUYỆN TĨNH GIA  Người thực hiện: Lường Thị Hiên Chức vụ: Hiệu trưởng Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Anh Sơn SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lí Giáo dục
  2. Mục lục Trang I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Đối tượng nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm 3 2.  Thực   trạng   của   vấn   đề   trước   khi   áp   dụng   sáng   kiến   kinh  4 nghiệm. 3. Các biện pháp đã áp dụng 6 3.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ  giáo viên, nhân viên, phụ  huynh và nhân dân địa phương về tầm quan trọng của việc  giáo  6 dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học 3.2. Chỉ   đạo  giáo dục kĩ năng sống thông các nội dung “Xây   6 dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. 3.3. Chỉ đạo tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong các môn học và  9 thực hành kĩ năng 3.4. Chỉ  đạo rèn kĩ năng sống thông qua các tiết sinh hoạt tập   11 thể. 3.5. Chỉ  đạo giáo dục kĩ năng sống cho  học sinh  thông qua  đổi   13 mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy ­ học. 3.6. Tăng cường sự phối hợp giữa gia đình ­ nhà trường ­xã hội   14 trong giáo dục kĩ năng sống cho học sinh 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm  15 III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 18 2.  Kiến nghị 18
  3. I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Tiểu học là cấp học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Chất  lượng giáo dục đào tạo phụ thuộc rất nhiều vào kết quả giáo dục Tiểu học.   Mỗi môn học  ở Tiểu học đều góp phần vào sự  hình thành và phát triển nhân  cách con người mới. Đặc biệt trong giai đoạn công nghiệp hoá ­ hiện đại hoá  đất nước và mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn  minh hiện nay thì việc thực hiện mục tiêu: "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân   lực, bồi dưỡng nhân tài" đang đặt ra cho ngành Giáo dục nói chung và giáo   dục Tiểu học nói riêng trách nhiệm nặng nề nhưng cũng rất vẻ vang. Trong trường Tiểu học, các em được học tập những kiến thức cơ bản   về tự nhiên, xã hội, được học tập, vui chơi và đặc biệt là tham gia mọi hoạt   động để phát triển về trí, đức, thể, mỹ. Từ đó các em hoàn thiện dần về nhân  cách, biết tự chủ, tự tin và làm chủ cuộc sống . Để  nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho thế  hệ  trẻ, đáp  ứng   nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.  Cùng với các biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà  trường, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là yêu cầu vô cùng quan trọng.  Mục đích của quá trình giáo dục kỹ năng sống là nhằm trang bị cho học   sinh những kỹ  năng cơ  bản, cần thiết nhất để  các em có thể  thích  ứng với  cuộc sống xã hội thời hiện đại, luôn có những thay đổi trong điều kiện của   một xã hội đang trên đà phát triển và hội nhập. Giáo dục kĩ năng sống cho học  sinh là giúp các em rèn kĩ năng  ứng xử, thói quen rèn luyện sức khỏe, ý thức  tự bảo vệ bản thân, phòng ngừa tai nạn giao thông, đuối nước và các tệ  nạn  xã hội trong mọi tình huống. Hình thành các kĩ năng sống cơ bản đối với học  sinh Tiểu học là vô cùng quan trọng bởi kĩ năng sống  ảnh hưởng đến quá  trình hình thành và phát triển nhân cách của trẻ và là tiền đề, là nền tảng của  nhân cách con người mới. Giáo dục kĩ năng sống là góp phần làm cho cuộc  sống cá nhân học sinh cũng như cộng đồng được tốt đẹp hơn. Những năm gần đây, phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học  sinh tích cực” được triển khai và hưởng ứng mạnh mẽ việc giáo dục kỹ năng   sống cho học sinh ngày càng được  quan tâm. Đặc biệt, năm học 2016­2017  Thông  tư  Số  22/2016/TT­BGDĐT về  sửa đổi bổ  sung một số  điều của quy  định đánh giá học sinh Tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số  30/2014/TT­ BGDĐ ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ  Giáo dục và Đào tạo đã  hoàn toàn  thay thế  Thông tư  số  32/2009/TT­BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2009 quy  định đánh giá và xếp loại học sinh Tiểu học, thì giáo dục kĩ năng sống cho  1
  4. học sinh là một trong ba nội dung giáo dục cơ bản song hành với việc lĩnh hội   tri thức, vốn hiểu biết và phẩm chất, năng lực. Xác định được vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng trong việc giáo dục kĩ  năng sống đối với học sinh Tiểu học, Với vị  trí là một Hiệu trưởng trường  Tiểu học, bản thân tôi đã đi sâu tìm hiểu nghiên cứu, đưa ra biện pháp giáo  dục kĩ năng sống và đúc rút thành sáng kiến kinh nghiệm  “Một số  số  biện   pháp nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường Tiểu   học Anh Sơn, huyện Tĩnh Gia”. 2.  Mục đích nghiên cứu  Tìm hiểu cơ sở lí luận và  pháp lý: phân tích, đối chiếu với thực trạng  của nhà trường trong thời điểm hiện tại để qua đó tìm ra các biện pháp, giải  pháp mới  hiệu quả hơn cho các hoạt động giáo dục kĩ năng sống .  Xây dựng mô hình  để giáo dục giá trị sống và rèn luyện kỹ năng sống   giúp cho học sinh có tinh thần và thái độ học tập tự giác, tích cực, sống có lý  tưởng và hoài bảo,  ứng xử, hành động mang tính nhân văn. Nó còn giúp cho   học sinh có ý thức bảo vệ và rèn luyện cơ thể, không vi phạm tệ nạn xã hội.  Đạt hiệu quả cao trong phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện,  học sinh tích cực”    Đạt được các mục tiêu của giáo dục, đã được định hướng theo bốn   mục tiêu: Học để biết; Học để làm; Học để chung sống cùng nhau và học để  làm người.  3. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng và các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống  cho học sinh trường Tiểu học Anh Sơn, huyện Tĩnh Gia 4. Phương pháp nghiên cứu Để có thông tin, liệu và kết quả cho sáng kiến của mình bản thân đã sử  dụng các phương pháp: ­ Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết từ các tài liệu liên  quan đến giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. ­ Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập, xử lí thông tin như:  xây dựng kế  hoạch chuyên môn, thảo luận với đồng nghiệp, triển khai công  tác, tổ chức các hoạt động phong trào, điều tra, khảo sát thực tế từ học sinh,.. ­ Phương pháp hệ  thống thông tin, thực hành, giải quyết vấn đề  như  :  tổng hợp ý kiến, thu thập thông tin, áp dụng vào thực tế hoạt động trong nhà   trường, rút kinh nghiệm và định hướng cách làm cho bản thân. 2
  5. II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh có thể quan niệm là việc tổ  chức  các hoạt động giáo dục đa dạng, phong phú nhằm kích thích học sinh tham gia   một cách tích cực chủ  động vào các quá trình hoạt động, qua đó hình thành  hoặc thay đổi hành vi của trẻ theo hướng tích cực nhằm góp phần phát triển   nhân cách toàn diện; giúp học sinh có thể sông an toàn, khỏe mạnh và tích cực  , chủ động trong cuộc sống hằng ngày. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là  giáo dục cho các em có cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng   hoặc thay đổi ở các em các hành vi theo hướng tích cực phù hợp với mục tiêu   phát triển toàn diện nhân cách người học trên cơ sở giúp học sinh có tri thức,  giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp. Vậy kỹ năng sống là gì? Có nhiều định nghĩa và quan niệm khác nhau  về  kỹ  năng sống. Mỗi định nghĩa được thể  hiện dưới những cách thức tiếp   cận khác nhau. Thông thường, kỹ năng sống được hiểu là những kỹ năng thực  hành mà con người cần để  có được sự  an toàn, cuộc sống khỏe mạnh với  chất lượng cao. ­   Theo   tổ   chức   văn   hóa,   khoa   học   và   giáo   dục   Liên   hợp   quốc  (UNESCO), kỹ  năng sống là năng lực cá nhânđể  họ  thực hiện đầy đủ  các   chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày, những kỹ năng đó gắn vói 4   trụ cột của giáo dục: Học để  biết:  gồm các kỹ  năng tư  duy phê phán, tư  duy sáng tạo, ra  quyết định vấn đề, nhận thức được hậu quả của việc làm…; Học để  làm: gồm kỹ  năng thực hiện công việc và nhiệm vụ  như  kỹ  năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm..; Học để  làm người: gồm các kỹ  năng cá nhân như   ứng phó với căng  thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin…; Học để  chung sống:  gồm các kỹ  năng như  giao tiếp, thương lượng,   khẳng định hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông; ­ Theo tổ  chức Y tế  Thế  giới (WHO), kỹ  năng sống là kỹ  năng thiết  thực mà con người cần để  có cuộc sống an toàn và khỏe mạnh, đó là những   kỹ năng tâm lý xã hội và giao tiếp mà mỗi cá nhân có thể có để tương tác với   3
  6. những người khác một cách hiệu quả  hoặc  ứng phó với những vấn đề  hay  thách thức của cuộc sống hằng ngày. Tương đồng với quan niệm của WHO, còn có quan niệm kỹ năng sống   là những kỹ năng tâm lý xã hội liên quan đến những tri thức, những giá trịvà   những thái độ, cuối cùng được thể hiện ra bằng những hành vi làm cho các cá  nhân có thể  thích nghi và giải quyết có hiệu quả  các yêu cầu và thách thức   của cuộc sống. ­ Theo UNICEFF, Kỹ năng sống là tập hợp rất nhiều kỹ năng tâm lý xã   hội và giao tiếp cá nhân giúp cho con người đưa ra những quyết định có cơ  sở, giao tiếp một cách có hiệu quả, phát triển các kỹ năng tự xử lý và quản lý   bản thân nhằm giúp họ có một cuộc sống lành mạnh và có hiệu quả. Kỹ năng   sống được thể  hiện  ở  những hành động cá nhân và những hành động đó sẽ  tác động đến những hành động của những người khác cũng như  dẫn đến  những hành động nhằm thay đổi môi trường xung quanh, giúp nó trở nên lành  mạnh. Có thể thấy rằng kỹ năng sống bao gồm một loạt các kỹ  năng cụ  thể,  cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. Về bản chất, đó là kỹ năng  tự quản lý bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc   sống, học tập và làm việc hiệu quả… Nói các khác kỹ năng sống là khả năng  làm chủ  bản thân của mỗi con người, khả  năng  ứng xử  phù hợp với những   người khác và với xã hội, khả  năng  ứng phó trước các tình huống của cuộc  sống. Kỹ năng sống hướng vào việc giúp con người thay đổi nhận thức, thái  độ và giá trị trong những hành động theo xu hướng tích cực và mang tính chất   xây dựng. Kỹ năng sống được hình thành thông qua một quá trình sống, rèn luyện,  học tập trong gia đình, nhà trường và ngoài xã hội. Vì vậy, kỹ năng sống của   mỗi người vừa có tính cá nhân, vừa có tính xã hội và chịu ảnh hưởng của gia  đình, cộng đồng, dân tộc. Kỹ  năng sống mang tính cá nhân bởi vì đó là khả  năng của mỗi cá nhân. Mặt khác kỹ  năng sống có tính xã hội là vì trong mỗi  giai đoạn của sự phát triển xã hội, mỗi tôn giáo, cá nhân được yêu cầu để có  sự  phù hợpvới  những  kỹ  năng sống  ấy. Ví  dụ: kỹ  năng sống của những   người sống ở những vùng miền khác nhau có sự khác nhau… 2. Thực   trạng   của   vấn   đề   trước   khi   áp   dụng   sáng   kiến   kinh  nghiệm. Qua nhiều năm theo dõi, quản lí  chỉ đạo ở Trường  Tiểu học Anh Sơn,  tôi thấy thực trạng của giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học còn   nhiều khó khăn cụ thể như sau: 4
  7. Một bộ  phận giáo viên chưa thực sự  quan tâm đến việc giáo dục kỹ  năng sống cho học sinh mà chỉ  chú trọng truyền thụ  kiến thức  ở  sách giáo  khoa nên chưa chịu khó tìm tòi các hình thức và phương pháp tổ chức cho các  hoạt động  này nên làm mất sự hứng thú của học sinh. Học sinh học tập thụ động, chủ yếu chỉ nghe và làm theo thầy cô giáo,   ít sáng tạo, tính tự  giác chưa cao, lười hoạt động tập trung nhiều cho học   kiến thức, khả năng ứng phó với các tình huống trong cuộc sống kém, tính tự  tin ít, tự  ti nhiều, thường nóng nảy, gây gổ  lẫn nhau. Kỹ  năng giao tiếp hạn   chế, hay nói tục, chửi bậy. Nguyên nhân khiến đa phần học sinh khó tiếp cận được các hoạt động  kỹ năng thực hành xã hội là do phụ  huynh không cho phép. Đa số  phụ  huynh  cho rằng con em mình chỉ  cần học giỏi kiến thức. Phụ  huynh học sinh chỉ  khuyến khích các con tìm kiến thức mà không hướng cho con em mình tích  cực tham gia các hoạt động đoàn thể, hoạt động xã hội và cách ứng xử trong  gia đình. Phụ huynh chưa quan tâm đến việc giao tiếp trong gia đình cho con   em mình, xưng hô chưa chuẩn mực nên các em xưng hô thiếu lịch sự và thiện  cảm. Trước những thực trạng đó, Ban giám hiệu nhà trường đã tích cực chỉ  nâng cáo chất lượng giáo dục kĩ nang sống cho học sinh. Thực trạng về công  tác chỉ đạo giáo dục kĩ năng sông trong nhà trường như sau: Trường Tiểu học Anh Sơn là một trường vùng xa nằm ở phía Tây Bắc   của huyện, cách trung tâm huyện 20km, điều kiện kinh tế  xã hội khó khăn.   Năm học 2016­2017, nhà trường có 16 lớp với tổng số 425 học sinh. Trường   đã được được công nhận trường chuẩn Quốc gia trong năm học 2015­2016.  Trong nhiều năm trường  liên tục đat danh hiệu trường tiên tiến cấp huyện.  Trong hoạt động chuyên môn dạy và học, Nhà trường thường xuyên nghiên  cứu, cải tiến nâng cao chất lượng giảng dạy theo hướng phát huy tính tích  cực của học sinh, không ngừng đổi mới PPDH phù hợp với nội dung chương  trình. Và đặc biệt chú trọng đến việc"Giáo dục kỹ năng sống" cho học sinh.  Nhà trường coi đây là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc   thực hiện mục tiêu giáo dục. Chính vì thế  ngay sau khi Bộ Giáo dục đào tạo  đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống lồng ghép vào các môn học và hoạt động  giáo dục ngoài giờ lên lớp, nhà trường tiến hành triển khai đồng bộ đến toàn  thể cán bộ giáo viên về việc tăng cường rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.  Đẩy mạnh thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học  sinh tích cực”. Mỗi thầy, cô giáo tâm huyết, trách nhiệm hơn trong việc giáo  dục đạo đức, nhân cách cho học sinh. Mỗi giáo viên trong nhà trường không  chỉ  nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ, mà còn thường xuyên quan  tâm đến đời sống, tâm tư tình cảm của học sinh.  5
  8. Việc giáo dục kỹ  năng sống cho học sinh trong nhà trường, ngoài việc  lồng ghép vào các môn học hàng ngày, hoạt động ngoài giờ  lên lớp là một  trong những con đường giáo dục có hiệu quả  trong việc giáo dục kỹ  năng  sống cho học sinh. Chính vì thế  ngoài việc  xây dựng và hoàn thiện các quy  tắc  ứng xử  văn hóa trong nhà trường,  bằng nhiều hình thức khác nhau  nhà  trường thường xuyên tổ  chức những buổi sinh hoạt ngoại khóa với các cuộc  thi như "Rung chuông vàng các môn học", "Giao lưu các Câu lạc bộ", Múa hát   tập thể sân trường, Hội thi văn nghệ , Kể chuyện chào mừng các ngày lễ lớn,  trò chơi dân gian, trò chơi vận động,… tham gia các hoạt động dọn vệ  sinh  bảo vệ môi trường, tổ chức các hoạt động quyên góp ủng hộ bạn nghèo, bạn  bị  bệnh tật hiểm nghèo...Thông qua những hoạt động này, nhà trường muốn   rèn luyện cho các em học sinh  tính đoàn kết tập thể, khả năng làm việc theo   nhóm. Đồng thời xây dựng tinh thần chia sẻ, ý thức trách nhiệm cho các em. Chính nhờ  việc chú  trọng giáo dục kỹ  năng sống cho học sinh của nhà  trường đã  tạo  tinh thần đoàn kết, gắn bó, quan tâm giúp đỡ  lẫn nhau trong  học tập,  học sinh nỗ  lực tiếp thu bài giảng và tìm tòi những kiến thức liên  quan đến bài học để  liên hệ áp dụng vào thực tiễn, qua đó phát huy tính tích  cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.  Các em cảm thấy rất vui và biết thêm  nhiều kiến thức. Nhờ đó các em biết tự chăm sóc bản thân như là tự sắp xếp  góc học tập thật ngăn nắp, tự giặt quần áo cho mình, vệ sinh cá nhân và môi   trường sống.... Ngoài ra, em còn giúp bố mẹ nhiều việc nhà. Đây được xem là  bước tiến quan trọng trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục   xem học sinh là trung tâm, góp phần tạo điều kiện cho việc hoàn thiện nhân  cách học sinh ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Từ  những thực trạng trên đây, thì việc  "Giáo dục kỹ  năng sống cho   học sinh Tiểu học"  là một việc làm vô cùng cần thiết giúp cho các em say   mê, hứng thú trong học tập, các em thấy mình mạnh dạn hơn trong giao tiếp, tự  tin hơn trong việc thể hiện những năng lực của bản thân .   3. Các biện pháp đã áp dụng    3.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, nhân viên, phụ huynh   và nhân dân địa phương về  tầm quan trọng của việc  giáo dục kỹ  năng   sống cho học sinh Tiểu học. Nhà trường tuyên truyền cho mọi tầng lớp   nhân dân hiểu rõ về  tầm  quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học từ đó sẽ có  biện pháp phối hợp giáo dục một cách đồng bộ. Đặc biệt là cán bộ giáo viên   có nhận thức đúng đắn thì sẽ tự giác chú trọng tới việc học hỏi kinh nghiệm   triển khai, lồng ghép nội dung này vào các bài dạy có khả năng tích hợp và các  buổi hoạt động ngoài giờ. 6
  9. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên bằng cách  tạo điều kiện cho họ được tập huấn, bồi dưỡng chuyên đề, hội thảo, trang bị  tài liệu, nghiên cứu về nội dung giáo kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học. Nâng cao nhận thức đối với phụ  huynh: Thông qua các buổi họp phụ  huynh toàn trường, các buổi giao ban Ban đại diện cha mẹ học sinh, các buổi  giao lưu, hội thảo giữa cán bộ  giáo viên với Ban đại diện cha mẹ  học sinh   nhằm cung cấp thêm những kiến thức về giáo dục kỹ năng sống. Từ đó họ có  trách nhiệm trong việc tuyên truyền, phối hợp với giáo viên chủ  nhiệm giáo  dục con em họ biết cách ứng xử, đối xử với cộng đồng, với mọi người xung   quanh, với bạn bè, đặc biệt là với ông bà, cha mẹ, với mọi người trong gia   đình. Nâng cao nhận thức đối với nhân dân địa phương: Hiệu trưởng nhà  trường   phải   coi   mình   là   một   thành   viên   trong   ban   tuyên   truyền   của   địa  phương, cùng với ban lãnh đạo địa phương đề  ra các biện pháp giáo dục đạt  hiệu quả tốt nhất. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể xã hội, nhất là Hội phụ  nữ, các bí thư  chi bộ  và xóm trưởng để  tuyên truyền giáo dục  kỹ  năng sống  bằng  nhiều hình thức như thông qua các cuộc họp của xóm, của chi bộ xóm  …    3.2. Chỉ  đạo giáo dục kĩ năng sống thông các nội dung “Xây dựng   trường học thân thiện, học sinh tích cực”. a.  Chỉ  đạo giáo dục kĩ năng sống thông qua việc xây dựng lớp học   thân thiện, học sinh tích cực.           Một trong những mục tiêu quan trọng trong giáo dục của những năm   gần đây là “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Điều quan  trọng mà chúng ta dễ  nhận thấy là “Xây dựng trường học thân thiện, học   sinh tích cực” chính là tạo môi trường tốt, thuận lợi cho trẻ  hình thành và  phát triển kĩ năng sống của chính mình. Đẩy mạnh và hưởng ứng phong trào “Xây dựng trường học thân thiện,   học sinh tích cực” với vai trò là một Hiệu trưởng nhà trường thì việc chỉ đạo  nhà trường thực hiện tốt  và đảm bảo tốt 5 nội dung của phong trào thì công  tác xây dựng lớp học thân thiện, học sinh tích cực là một vấn đề cực kì quan  trọng. Có lớp học thân thiện mới có được trường học thân thiện vì việc chỉ  đạo xây dựng “Lớp học thân thiện” là nội dung quan trọng để  thực hiện có  hiệu quả  phong trào trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích  cực” ­ Xây dựng môi trường sư  phạm thân thiện, thân thiện trong các mối  quan hệ, thân thiện trong từng cách ứng xử, mỗi học sinh phải có được ý thức  tốt trong học tập và rèn luyện, trong phát triển  phẩm chất và năng lực. Tập  thể lớp luôn có ý thức phấn đấu trở thành lớp điển hình tiên tiến. Mọi thành  7
  10. viên phải gương mẫu trong việc gìn giữ  môi trường tự  nhiên và môi trường  xã hội. ­ Xây dựng ý thức giữ  gìn vệ  sinh cá nhân, vệ  sinh môi trường, chăm  sóc bảo vệ cây non, có ý thức cao trong chăm sóc công trình văn hóa, lịch sử ở  địa phương, chăm lo xây dựng các công trình công cộng, trồng cây, chăm sóc   cho đường làng, ngõ xóm xanh, sạch, đẹp…. ­ Tạo được phòng học khang trang, sạch, đẹp, đúng yêu cầu sư  phạm.  Sắp xếp, trang trí phòng học sao cho đẹp mắt, sáng tạo và đặc biệt là hợp thị  hiếu học sinh Tiểu học. Phòng học không chỉ là nơi các em mong muốn được   tới để cùng nhau chiếm lĩnh tri thức mà còn phải là nơi để  các em tự  hào về  bản thân, về  lớp mình, trường mình, quê hương mình,...  ,... (Xem Phụ  lục:  Trang trí lớp học thân thiện­ Ảnh 1) ­ Tổ  chức các nhóm học tập, tổ  tự  quản, đôi bạn cùng tiến hay nhóm  chúng mình là những bông hoa nghìn việc tốt,... để các em có cơ hội cùng giúp  đỡ nhau tiến bộ. Khuyến khích các em chia sẻ những cảm nhận, suy nghĩ và  quan sát của mình với bạn, với cô một cách thoải mái, tự nhiên không gò bó,  áp đặt,... (Xem Phụ lục: Tổ chức các nhóm học tập, tổ tự quản, đôi bạn cùng   tiến­ Ảnh 2) ­ Trong môi trường lớp học thân thiện, học sinh học tập hứng thú, chủ  động tìm hiểu kiến thức, gắn chặt giữa học và hành, biết thư giãn khoa học,  biết rèn luyện kỹ  năng, phương pháp học tập và quan trọng là khả  năng tư  duy, hợp tác, tự tìm hiểu, khám phá, sáng tạo,… Điều đó giúp cho các kĩ năng   sống tạo đường mòn trong mỗi các em. Như vậy, thúc đẩy phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh  tích cực” là một mục tiêu quan trọng của Giáo dục và Đào tạo hiện nay là cơ  sở trong giáo dục kĩ năng sống cho trẻ. b.Chỉ đạo giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động ngoại khóa. Theo các nhà khoa học và chuyên gia tâm lý học thì “Trong quá trình phát   triển của trẻ nếu thiếu không gian vui chơi trẻ sẽ mất đi sự linh hoạt. Thiếu   các hoạt động thể  chất trẻ  sẽ  khó lòng phát triển ngôn ngữ, cảm xúc, dễ   trầm uất và khó thích nghi với cuộc sống ”. Điều này có nghĩa các hoạt động  ngoại khóa như hoạt động thể  dục thể  thao, các câu lạc bộ  năng khiếu, các  buổi tham quan dã ngoại hay các buổi chuyên đề, giao lưu trao đổi văn hóa,  hoạt động từ  thiện, nhân đạo, các buổi lao động vừa sức,... có ý nghĩa đặc  biệt và đóng vai trò quan trọng trong giáo dục kĩ năng sống. Nhà trường đẫ  thành lập các Câu lạc bộ. Tùy vào sở thích, năng khiếu về nghệ thật, thể thao  hay học tập,… mà học sinh có thể  làm đơn tự  nguyện đăng kí nội dung bản  thân yêu thích.  8
  11. Lên kế  hoạch, nội dung và tổ  chức cho học sinh sinh hoạt câu lạc  thường xuyên, định kì đảm bảo chất lượng. Sắp xếp lịch để  mỗi tháng một  Câu lạc bộ tham gia giao lưu cấp trường.   (Xem Phụ lục: Tổ chức hoạt động   các câu lạc bộ ­ Ảnh 3) Tổ  chức triển khai và hưởng  ứng triệt để  các hoạt động như  : nhân   đạo, từ  thiện, tấm lòng vàng, tăm tre  ủng hộ người mù, Tết vì người nghèo,   thăm viếng nghĩa trang, tổ chức thăm hỏi bạn bè khi ốm đau hoặc khi gia đình  có chuyện không vui... Các hoạt động văn nghệ, thể dục, thể thao, chăm sóc  và bảo vệ môi trường... Làm đồ chơi dân gian, sưu tầm các bài hát, điệu múa  thể  loại dân ca, viết, sưu tầm, vẽ, trang trí báo tường chào mừng ngày lễ... (Xem Phụ lục: Tổ chức các hoạt động nhân đạo từ thiện ­ Ảnh 4) Tạo mọi điều kiện cho trẻ   ứng xử  hợp lý các tình huống trong cuộc  sống sinh hoạt,  ứng xử  văn hóa, loại bỏ  bạo lực và tệ  nạn xã hội trong học  đường. Xây dựng tủ  sách dùng chung (tài liệu tham khảo, truyện thiếu nhi,   truyện tranh, thơ, vè,...). Quyên góp sách học (tài liệu đã học qua rồi) cho các  em học khóa sau có hoàn cảnh. c.Chỉ  đạo giáo dục kĩ năng sống thông qua  tổ  chức các trò chơi dân   gian và các hoạt động vui chơi giải trí.  Ở Tiểu học, trò chơi hay hoạt động vui chơi giải trí có vai trò rất quan  trọng trong viêc ren kĩ năng sông. Các em ̣ ̀ ́  học hành và khám phá thông qua trò  chơi. Các hành động chơi đòi hỏi các em phải suy nghĩ, giải quyết các vấn  đề, thực hành các ý tưởng và sáng tạo. Để trò chơi đân gian có tác động hiệu   quả đến việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh nhà trường đã:  ­ Phối kết hợp với tổ chức Đoàn, Đội và Sao nhi đồng để giới thiệu các  trò chơi dân gian, các loại hình văn hoá nghệ thuật dân gian tới học sinh của  mình. ­ Lựa chọn, tổ chức, hướng dẫn việc đưa những trò chơi, các loại hình  văn  hoá nghệ thuật dân gian vào hoạt động học tập và vui chơi của học sinh. ­   Phát   huy   các   trò   chơi   mà   trẻ   đã   biết   nhân   rộng   trong   lớp,   trong   trường,... Trò chơi giúp các em phát triển trí tuệ  như: cờ  vua, ô ăn quan, bịt mắt   bắt dê, rồng rắn lên mây, nhóm bảy nhóm ba,…(Xem Phụ  lục : Tổ  chức các   trò chơi dân gian ­ Ảnh 5) Trò chơi dân gian là những nét văn hoá đặc sắc của địa phương. Việc  chọn lựa và đưa trò chơi dân gian vào trường học là nhằm góp phần giảm bớt   áp lực của hoạt  động học tập; tạo môi trường giao tiếp lành mạnh, thân  thiện, giúp cho học sinh có những hiểu sâu sắc về những nét đẹp của văn hoá  9
  12. truyền thống, những nét đặc sắc của dân tộc, tạo cơ  hội bình đẳng giới, thu   hút sự tham gia tích cực của học sinh. d.  Chỉ  đạo giáo dục kĩ năng sống thông qua  hoạt động  tham gia tìm  hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng ở địa   phương. Tăng cường giáo dục các giá trị  văn hóa dân tộc, lịch sử, truyền thống   cách mạng cho học sinh  là nhiệm vụ  đặc biệt quan trọng trong giáo dục kĩ  năng sống cho học sinh vì vậy nhà trường đã chú trọng: ­  Tổ  chức giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, cách mạng, truyền   thống nhà trường cho học sinh. ­ Hưởng ứng nhiệt tình công tác đảm nhận chăm sóc di tích lịch sử, văn  hóa, cách mạng, gia đình liệt sỹ, gia đình diện chính sách hoặc chăm sóc giữ  gìn, tôn tạo công trình công cộng ở địa phương  do nhà trường phát động và tổ  chức. ­ Giới thiệu các giá trị văn hoá vật thể, phi vật thể, các lễ hội, di tích, di  sản văn hóa, các điểm tham quan du lịch lồng ghép vào chương trình bài giảng  ở  các môn học  chính khóa, hay các buổi sinh hoạt tập thể  đặc biệt là phải  giới thiệu cho học sinh biết về  các di tích lịch sử văn hoá tại địa phương như:  đền Đào Duy Từ (Nguyên Bình­ Tĩnh Gia), đền Quang Trung (Hải Thanh­Tĩnh  Gia), đền Bà Triệu (Hậu Lộc), thành Nhà Hồ  (Vĩnh Lộc), Lam Kinh (Thọ  Xuân)... hay vẻ đẹp của bãi biển Sầm Sơn, gần đây nhất là bãi biển Hải Hòa,   khu công nghiệp Nghi Sơn,...(Xem Phụ lục: Tổ chức cho học sinh tìm hiểu và   chăm sóc các Di tích lịch sử ­ Ảnh 6) Hiểu về giá trị và bản sắc các di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng tôi chắc  chắn đã tác động tới các em niềm tự  hào dân tộc, ý thức, trách nhiệm trong   việc bảo vệ giữ gìn và đặc biệt các em biết bộc lộ thái độ  đúng mực, bày tỏ  tấm lòng và ý thức, trách nhiệm hơn đối với tương lai của mình và chắc chắn  một điều là kĩ năng sống của trẻ sẽ bộc lộ rõ nét hơn.  3.3. Chỉ đạo tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong các môn học và thực   hành kĩ năng. a. Tích hợp kĩ năng sống trong các môn học Mặc dù chưa có được chương trình hay giáo trình học tập cụ thể cho nội   dung giáo dục kĩ năng sống nhưng để đáp ứng được mục tiêu giáo dục thì từ  năm học 2010 ­ 2011, Bộ  Giáo dục và Đào tạo đã đưa nội dung giáo dục kĩ   năng sống lồng ghép trong từng bộ môn như: Đạo đức, Tiếng Việt, Khoa học.  Nội dung giảng dạy chỉ là tích hợp mà các em lại chưa được trang bị đầy đủ  các  kĩ năng. Đây chính là điều khiến người làm công tác giáo dục gặp khó  khăn, lúng túng trong rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh. 10
  13. Trong từng tiết học, giáo viên phải tạo mọi cơ hội cho các em được hoạt   động, được nói, được trình bày trước nhóm bạn, trước tập thể, nhất là các em   còn hay rụt rè, giao tiếp chưa thật tốt qua đó giúp cho các em tích lũy  kĩ năng  sống.  Trong mọi tình huống  giáo viên phải luôn tạo cơ hội để trẻ: ­ Được tăng cường hoạt động nhóm.    ­ Hiểu rõ mục tiêu mình sẽ phải làm. (xác định được mục tiêu) ­ Biết rõ bản thân sẽ  được hoạt động trong khoảng thời gian cho phép  nào. ­ Xác định rõ được thông tin mình cần tìm kiếm hay khai thác và quyết  định được phương án tối ưu cần lựa chọn.  ­ Hợp tác cùng chung sức, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ.  ­ Có nhiều cơ hội để phát biểu, xây dựng và đóng góp ý kiến, bổ sung ý  kiến cho bạn thậm chí là cho chính bản thân. ­ Ngoài việc cho nhóm trưởng trình bày cần tạo điều kiện cho học sinh   còn non yếu, nhút nhát thể hiện hoặc bổ sung (dù biết rõ sẽ không đầy đủ). ­ Được đánh giá bạn và tự đánh giá chính mình. ­ Chịu trách nhiệm với việc mình làm và những vấn đề do mình đưa ra. ­ Biết lắng nghe, tập trung chú ý, tôn trọng người nói, kiềm chế  cảm  xúc… Lồng ghép và đảm bảo được các yêu cầu trên là bản thân tôi hướng tới   mục tiêu khích lệ, động viên trẻ  chủ  động chiếm lĩnh tri thức và tạo điều   kiện để hình thành cho trẻ những kĩ năng cần thiết. Có tới 49 địa chỉ  tích hợp kĩ năng sống vào trong bài học trong môn   Tiếng Việt, 14 địa chỉ  tích hợp tương  ứng với 14 bài của toàn bộ  nội dung  chương trình của môn Đạo đức và 21 địa chỉ trong môn Khoa học. Phải khẳng   định một điều là hiệu quả  giáo dục kĩ năng sống không thể  đo, đếm được  bằng con số chính xác nhưng được thể hiện bằng những được thể hiện bằng   những biểu hiện cụ  thể. Các em có ý thức, có thái độ  đúng mực, luôn hòa   đồng, tự tin, mạnh dạn... Đó chính là hiệu quả của công tác giáo dục kĩ năng   sống mang lại. b. Giúp trẻ hoàn thành tốt nội dung bài tập thực hành kỹ năng sống  Để nâng cao hiệu quả trong Giáo dục kĩ năng sống, năm học 2016­ 2017,  Trường Tiểu học Anh Sơn đã tổ  chức cho học sinh thực hành kĩ năng sống  trên tài liệu “Bài tập thực hành kĩ năng sống” theo khối lớp và lên kế  hoạch  11
  14. cụ  thể, đưa nội dung thực hành trong các tiết hoạt động tập thể  cuối mỗi   tuần. Với nội dung các bài tập nhẹ  nhàng, đa dạng, phong phú như: xử  lí tình  huống, đóng vai, vẽ  tranh, nối tranh, trò chơi,… Trẻ  được thực hành, luyện  tập các kĩ năng cần thiết theo từng khối lớp, phù hợp với lứa tuổi như kĩ năng  tự phục vụ, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, kĩ  năng tự  bảo vệ, kĩ năng tìm kiếm sự  hỗ  trợ  khi gặp khó khăn, kĩ năng kiểm   soát cảm xúc, kĩ năng đặt mục tiêu thể hiện dưới 7 chủ đề với nhiều bài tập   tương ứng. Giúp trẻ hoàn thành nội dung các dạng bài tập thực hành giáo dục kĩ năng  sống là cần thiết bởi tính thiết thực của nó. Nhiều hoạt động phù hợp, nhiều   tình huống ứng dụng gắn liền với thực tế, nhiều vấn đề đưa ra đòi hỏi trẻ có   được cách lựa chọn, ứng xử hợp lí. Trẻ chủ động, tích cực tìm ra hướng giải   quyết theo cách riêng của mình rồi đi đến cái chung. Trong tình hình thực tế  xã hội hiện nay, việc trẻ  tiếp cận và có được hướng giải quyết những vấn  đề nhạy cảm đang từng ngày, từng giờ diễn ra quanh trẻ là vấn đề mà chỉ có  công tác giáo dục kĩ năng sống mới có thể làm được.  Ví dụ : Bài tập 2, chủ  đề  4, trang 23, Bài tập thực hành kĩ năng sống 4   “Kĩ năng tự  bảo vệ  mình” yêu cầu : “Đọc kĩ các tình huống và cho biết tình  huống nào không an toàn, các bạn trong tình huống sẽ  gặp nguy cơ  gì? Khi  gặp tình huống như vậy các bạn ấy sẽ phải làm gì? Tình huống 1 :  Hôm qua Nga bị  hỏng xe, phải đi bộ  từ  trường về  nhà.   Dọc đường có một người đàn ông lạ  mặt, đi xe máy, cứ  lẽo đẽo bám theo,   gạm gẫm, rủ Lan lên xe để ông ta đèo về. Tình huống 2  : Hằng ngày ngoài giờ  học, Nam thường sang nhà hàng   xóm chơi với các bạn. Anh Dũng , con bác hàng xóm, rất hay bày trò cho nam   và các bạn chơi. Nam rất qúi anh Dũng. Một hôm, chỉ  có hai anh em  ở  nhà,   Dũng nói muốn chơi một trò chơi. Dũng bảo Nam sờ  vào chỗ  kín của Dũng   còn anh Dũng cũng sờ  vào chỗ  kín của Nam. Dũng nói đây là bí mật của hai   người,... Bài tập có 2 tình huống  ứng dụng khá thực tế  với tình hình xã hội hiện  nay. Ngoài việc phân tích được nguy cơ có thể xảy ra thì trẻ phải đưa ra được   cách ứng xử cho mình. Các em được thoải mái bày tỏ quan điểm của từng cá  nhân và đúc kết biện pháp cần lựa chọn là cả một quá trình các em được trau   dồi tổng hợp các kĩ năng sống. Chính vì thế  mà kĩ năng sống của trẻ  được   hoàn thiện và bộ lộ rõ nét hơn. Khoảng 15 phút, tương ứng với một nửa thời gian của tiết sinh hoạt t ập   thể  cuối tuần giúp học sinh thực hành một số  bài tập hay xử  lí một vài tình  huống hoặc có thể  sắm vai hay lựa chọn cho mình phương án mà bản thân   12
  15. các em cho là phù hợp đã bộc lộ rõ kĩ năng các em có được và người làm công  tác giáo dục cũng cảm nhận được hiệu quả của công việc. 3.4 Chỉ đạo rèn kĩ năng sống thông qua các tiết sinh hoạt tập thể. a. Tiết sinh hoạt theo chủ điểm:  Tùy thuộc vào từng chủ  điểm giáo dục trong tuần, chỉ  đạo giáo viên tổ  chức phát động các phong trào như:  Tháng Chủ điểm Hoạt động nhằm hướng tới. 8 Em yêu trường em Khai giảng năm học mới 9 Chắp cánh ước mơ Quốc khánh nước CHXHCN Việt Nam 10 Nói lời hay, làm việc tốt Ngày phụ nữ Việt Nam 11 Ơn thầy Ngày Hiến chương nhà giáo Việt Nam 12 Tiếp bước cha anh Ngày Quốc phòng toàn dân 1 Ươm những mầm xanh Tết cổ truyền dân tộc 2 Ngàn hoa dâng Đảng  Ngày thành lập Đảng 3 Hoa thơm tặng mẹ, tặng  Ngày Quốc tế phụ nữ cô 4 Uống nước nhớ nguồn Ngày giỗ tổ Hùng Vương. 5 Bác kính yêu của em Ngày sinh của Bác Sinh hoạt chủ  điểm là tiết học các em được tiếp cận với nhiều thông  tin, nhiều vấn đề  mang tính truyền thông, tính thời sự hay phong trào để  bày  tỏ  được thái độ, hành vi, tính nhân văn thích  ứng của mình. Cũng thông qua   các chủ  điểm mà trẻ  nhận thức sâu sắc hơn về  về  phong tục, tập quán,   truyền thống dân tộc, quê hương, đất nước,... Mỗi phong trào là chủ  điểm  hoạt động của cả tháng.  Ví dụ : Tháng 9, chủ điểm  “Chắp cánh ước mơ” Xác định rõ mục tiêu, chức năng sinh hoạt của chủ điểm là giáo dục cho   các em ý thức, thói quen học tập, ý thức đối với trường lớp, có thái độ  đúng  đắn đối với việc học tập và tình yêu đối với trường, lớp. Mỗi chủ  điểm các em thường có 4 tuần để  hoạt động. Tháng 9 tôi tổ  chức thực hiện :  Tuần thứ nhất : Phát động phong trào. Phát động phong trào là giúp trẻ  nhận thức rõ mục tiêu hoạt động cũng  như  nhiệm vụ  của bản thân. Ngoài việc hiểu rõ bản chất, ý nghĩa của chủ  13
  16. điểm, các em còn phải biết mình sẽ phải làm những gì và đạt được những gì   trong chủ  điểm này. Trẻ  định hướng và đặt mục tiêu cho mình để  đạt được  thành tích trong phong trào như : ­ Lập thành tích cao trong học tập. ­ Xây dựng tình bạn đẹp hỗ trợ nhau trong học tập “Đôi bạn cùng tiến” ­ Xây dựng ý thức bảo vệ, giữ gìn trường lớp, sách vở, đồ dùng học tập. ­ Hiểu rõ trách nhiệm trong giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh trường lớp. ­ Thực hiện nội quy của trường, nội quy của lớp, nội qui h ọc t ập cũng  như của tổ chức Đội,...  Tuần thứ hai : Tổ chức trao đổi truyền thông ­ Tổ  chức cho các em bày tỏ  nhận thức, hiểu biết của bản thân về  chủ  điểm. ­ Bổ sung nội dung hoạt động (nếu thấy chưa đầy đủ). ­ Định hướng để học sinh hoạt động sao cho có hiệu quả. ­ Lên kế  hoạch và nội dung chuẩn bị  thông tin cho hoạt động phong trào  như: viết, vẽ, sưu tầm tranh  ảnh, bài hát, bài thơ,... về  truyền thống nhà  trường, bạn bè, thầy cô hay những thành tích mà bản thân, bạn bè, nhà trường   có được.  Tuần thứ ba : Sinh hoạt “Vui hội khai trường ­ Mừng năm học mới” ­ Học sinh ôn những bài hát liên quan đến trường, lớp, bạn bè, thầy cô,... ­ Trưng bày và nêu ý tưởng của bản thân trong sản phẩm của mình. ­ Tổ chức thi hát, múa, đọc thơ hoặc vẽ tranh,... tùy thuộc vào nội dung mà  các em chuẩn bị sưu tầm được.  Tuần thứ tư : Đánh giá, sơ kết phong trào ­ Nhất thiết cuối mỗi đợt phát động giáo viên phải tổ chức tốt buổi sơ kết,   đánh giá hoạt động để  các em nhận thức được chính bản thân hay bạn của  mình đã đạt được hay chưa đạt được gì. Học sinh phải nhận định rõ được   vấn đề  đó để  định hướng phấn đấu cho thời gian tiếp theo.  (Xem Phụ  lục:  Tổ  chức các hoạt động dạy học phong phú, gây hứng thú học tập cho học   sinh.­ Ảnh 7) Các chủ điểm còn lại thực hiện nghiêm túc tiến trình thực hiện trên nhằm  khai thác triệt để từng nội dung mà chủ điểm mang lại để nâng cao hiệu quả  công tác giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường.  b. Tiết sinh hoạt lớp  Để có kết quả cho việc bình xét, việc đầu tiên là tổ chức cho học sinh   theo dõi lẫn nhau. Kết quả  theo dõi phải được ghi chép tỉ  mỉ, cẩn thận suốt   cả tuần. Dựa trên kết quả theo dõi, các tổ sẽ bình xét, góp ý, xây dựng, chỉ ra  14
  17. mặt mạnh, mặt yếu, điểm tiến bộ, chưa tiến bộ rồi xếp loại cụ thể cho từng   cá nhân. Kết quả  bình xét cá nhân của từng tổ  được đại diện trong tổ  thông  qua lớp trước sự chứng kiến của giáo viên và tiếp tục được các bạn khác tổ  thậm chí là giáo viên Thông qua bình xét, đánh giá, xếp loại trẻ  được nói với nhau, nói với   bạn,  nói về  bạn, nói về  mình một cách có tổ  chức, có quy củ. Trẻ  mong   muốn, đòi hỏi được nói, được trao đổi nhưng không phải nói, trao đổi một  cách tùy tiện mà các em phải biết mình muốn nói gì và phải nói như thế nào.   3.5. Chỉ đạo giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua đổi mới   phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy ­ học. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ  chức dạy­học đang là vấn đề then  chốt trong giảng dạy và giáo dục hiện nay. Đổi mới phương pháp dạy học để  học sinh tiếp thu và lĩnh hội tri thức một cách chủ  động, sáng tạo. Đổi mới  phương pháp dạy học là tạo điều kiện cho trẻ hình thành và phát triển kĩ năng  sống. Điều này được bộc lộ  rõ nét  ở  đối tượng học sinh được tham gia học   tập chương trình theo mô hình lớp học mới ESCUELA NUEVA (VNEN). Có   lẽ  bất kì ai được tham dự  lớp học theo chương trình này cũng nhìn nhận rõ  điểm ưu việt đó. Khi chưa có điều kiện để tham gia giảng dạy chương trình theo mô hình  lớp học mới, được sự  chỉ  đạo của phòng Giáo dục và Đào tạo Tĩnh Gia nhà  trường   đã   tổ   chức   cho   cán   bộ   giáo   viên   học   tập   mô   hình   trường   học   mới( VNEN).Qua chuyên môn nhà trường đó đã  thống nhất chỉ đạo vận dụng  một số phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đối tượng học   sinh, điều kiện cơ sở vật chất nhà trường.  Đổi mới phương pháp dạy học có  được nhiều ưu điểm nổi trội như :  ­ Khắc phục tính thụ động trong lĩnh hội và chiếm lĩnh tri thức cũng như  chưa phát huy hết được các kĩ năng sẵn có trong các em.  ­ Phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo, tự  tin trong học tập  và các hoạt động xã hội của trẻ một cách phù hợp, hiệu quả. ­ Học sinh được động viên khuyến khích, có sân chơi bổ  ích và có điều   kiện đề  xuất sáng kiến, suy nghĩ sáng tạo, nỗ  lực, tự  giác, chăm chỉ  và cải  tiến được phương pháp học tập cũng như phát triển kĩ năng của mình. ­ Các em biết hợp tác, chia sẻ, biết lắng nghe tích cực, có kĩ năng giải  quyết vấn đề, ra quyết định hay đảm nhận trách nhiệm,...  ­ Đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy học là đổi hoạt động truyền thụ  tri thức và nâng cao hiệu quả trong giảng dạy và giáo dục cụ thể : + Thực hiện được mục tiêu tiết học một cách hiệu quả.  15
  18. + Tạo được bầu không khí cởi, mở thân thiện trong lớp học. + Tận dụng sự hỗ trợ của phương tiện dạy học.  + Tạo được sân chơi cho học sinh, tuỳ vào sở trường của các em. + Lôi cuốn tất cả học sinh trong lớp tham gia vào hoạt động học tập. + Giáo viên gần gũi, sát sao được nhiều hơn đối với học sinh và đặc biệt là  sẽ nhanh nhạy, kịp thời hơn trong việc nắm bắt kết quả học tập. Đổi mới phương pháp day­học là phát huy được  vai trò chủ  thể  của   người học, tạo điều kiện cho trẻ được phân tích, trải nghiệm, làm việc nhóm,  thảo luận, sắm  vai,  đóng kịch,  phân tích  tình huống phim,  tranh  ảnh, câu  chuyện,… học sinh sẽ tự rút ra cho mình những bài học hoặc biết cách tự giải  quyết tình huống cụ thể, dần dần sẽ hình thành được kỹ năng trong các em. Muốn có được hiệu quả  trong giáo dục chúng ta đừng quên đổi mới  phương pháp dạy học của mình. 3.6.  Tăng cường sự  phối hợp giữa gia  đình ­ nhà trường ­xã hội  trong giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.  Bác Hồ đã nói: “Gia đình, nhà trường và xã hội là phương châm, phương   tiện và phương pháp giáo dục, nếu không kết hợp được thì không đạt được   kết quả”.  Để  giáo dục trẻ  cho dù nhà trường, giáo viên nỗ  lực đến đâu mà   không có được sự đồng thuận, tạo điều kiện của gia đình thì thật không thể  thu được hiệu quả mong muốn. Có thât sự thành công không khi giáo viên chỉ  phối kết hợp với gia đình mà quên đi vai trò của xã hội, của môi trường xung  quanh. Như  vậy, sự  vào cuộc của gia đình và xã hội trong giáo dục kĩ năng   sống cho trẻ là vấn đề thật sự cần thiết.  Vai trò của gia đình trong giáo dục kĩ năng sống cho trẻ. “Gia đình là tế  bào của xã hội, là cái nôi thân yêu nuôi dưỡng cả  đời   người,   là   môi   trường   quan   trọng   giáo   dục   nếp   sống   và   hình   thành   nhân cách”. Để  bậc phụ  huynh nắm rõ vai trò, trách nhiệm trong giáo dục kĩ năng  sống cho trẻ nhà trường đã tuyên truyền tới phụ huynh tác dụng và giá trị lớn   lao mà kĩ năng sống mang lại cho các em cũng như mục tiêu trẻ cần đạt trong  giáo dục kĩ năng sống để từ đó phát vấn tới phụ huynh những vấn đề hay yêu  cầu trong giáo dục cho trẻ ở gia đình như:  ­ Trước hết, người lớn phải gương mẫu, yêu thương, tôn trọng, đối xử  công bằng và đảm bảo an toàn cho nhau và cho các em. ­ Luôn khuyến khích các em nói lên quan điểm, cảm giác, những lựa choṇ   của mình. Cần giúp các em hiểu rằng nên có thông số để theo dõi, định hướng  phấn đấu và lựa chọn. 16
  19. ­ Cố gắng không chỉ trich k ́ ể cả những yếu điểm, giúp các em phát triển  sở  thích, ý nghĩ của mình và đảm bảo rằng người lớn có thể  cung cấp thêm  phương tiện để các em thực hiện sở thích, ý nghĩ đó. ̣ ̣ ­ Tao điêu kiên tôt nhât cho các em h ̀ ́ ́ ọc tâp, vui chơi. ­ Dạy trẻ lễ nghi, văn hóa hay trong ăn uống như: sử dụng, làm quen với   các đồ dùng, vật dụng khác nhau (bộ đồ bếp, bộ đồ ăn, uống...). Sạch sẽ, gọn   gàng, sắp đặt ngăn nắp bộ đồ dùng, vật dụng. Ăn uống từ tốn, tạo không khí   cởi mở, thoải mái, đầm ấm, những cuộc trao đổi nhẹ nhàng, dễ chịu,… Giáo dục các em biết cách chào hỏi, xin phép, cảm ơn, xin lỗi, yêu cầu…   Biết cảm thông, chia sẻ  buồn vui, phân công công việc, lắng nghe ý kiến,   tranh luận, chấp nhận  đúng sai, thống nhất hay thực hiện theo  ý kiến đã   thống nhất,… Có rất nhiều kĩ năng của trẻ  rất dễ  dàng được giáo dục trong gia đình  nếu các bậc phụ huynh thật sự quan tâm và chú trọng. 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm Trải qua một năm học miệt mài với công việc giảng dạy và chú trọng  giáo dục kĩ năng sống, kết quả  đánh giá năng lực  của  học sinh  lớp tôi đã  chuyển biến rõ nét. Vốn sống của các em phong phú hẳn lên. Các em nắm bắt   được giá trị  sống, năng động, mạnh dạn, tự  tin, sáng tạo, chắc chắn, có thể  kiểm soát được bản thân  và tôi hiểu đó chính là năng lực, là nhân cách con   người mới, con người của một đất nước công nghiệp hóa ­ hiện đại hóa.  Các  kĩ năng các em có sự tiến bộ rõ rệt: ­ Năng lực tự phục vụ, tự quản: Các em có ý thức hơn, tự giác tham gia  và chấp hành nhiệm vụ, thực hiện tốt nội quy và có ý thức trong giữ gìn sách   vở đồ dùng học tập, ... ­ Năng lực giao tiếp, hợp tác: Các em biết hợp tác cùng làm hoàn thành   nhiệm cụ  được giao, nói năng rõ ràng, tự  tin, mạnh dạn bầy tỏ  trước đám  đông, biết lắng nghe tích cực, ... ­ Năng lực tự học và giải quyết vấn đề: Có kĩ năng ra quyết định, quản  lí được thời gian, tự  hoàn thành các nhiệm vụ  học tập, đặt được mục tiêu   phấn đấu cho bản thân và biết phấn đấu vì mục tiêu, ... Tiếp cận điểm mới cơ bản trong đánh giá xếp loại học sinh Tiểu học  theo Thông tư số  30/2014/TT­BGDĐT, và Thông tư  Số: 22/2016/TT­BGDĐT  về sửa đổi bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh Tiểu học ban   hành kèm theo Thông tư  số  : 30/2014/TT­BGDĐ ngày 28 tháng 8 năm 2014  của Bộ  Giáo dục và Đào tạo. Bản thân đã mạnh dạn áp dụng các biện pháp  giáo dục  và  thu được kết quả  rất đáng mừng. Năm học 2016­2017 tôi hoàn  toàn tự tin với  kết quả đánh giá về năng lực và phẩm chất học sinh trong kì   giữa kì 2 năm học 2016­2017 của trường như sau: 17
  20. Tổng  Cần cố  Tốt Đạt số  gắng Năng lực học  SL % SL % SL % sinh Tự phục vụ, tự quản 425 245 57,6 168 39,6 12 2,8 Giao tiếp, hợp tác 425 225 53 185 43,5 15 3,5 Tự học và giải quyết vấn  425 237 55,7 174 41 14 3,3 đề   Tổng  Cần cố  Phẩm chất Tốt Đạt số học  gắng sinh SL % SL % SL % Chăm học, chăm làm. Tích  cực tham gia các hoạt  425 245 57,6 168 39,6 12 2,8 động giáo dục. Tự tin, tự trọng, tự chịu  425 225 53 185 43,5 15 3,5 trách nhiệm Trung thực, kĩ luật, đoàn  425 237 55,7 174 41 14 3,3 kết. Yêu gia đình, bạn bè và  những người khác ; yêu  11,7 425 375 88,2 50 0 0 trường lớp, quê hương đất  6 nước. Kĩ năng sống đã nâng cao kết quả  giáo dục phẩm chất và năng lực học   sinh của trường Tiểu học Anh Sơn trong kì đánh giá giữa kì 2 đã được nâng   lên rõ rệt cũng từ việc chú trọng rèn kĩ năng sống, cụ thể như sau: Năng lực: Tốt Đạt Cần cố gắng Tổng số học sinh SL % SL % SL % 425 239 56,2 173 40,7 13 3,1 Phẩm chất  Tổng số học  Tốt Đạt Cần cố gắng sinh SL % SL % SL % 425 245 57,6 168 39,6 12 2,8 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2