intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Sáng kiến kinh nghiệm một số biện pháp thí nghiệm giúp trẻ hứng thú hơn trong khám phá khoa học

Chia sẻ: Hòa Phát | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

44
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của sáng kiến kinh nghiệm này nhằm giúp trẻ học tốt môn học khám phá khoa học, trước tiên cần phải có môi trường cho trẻ được trải nghiệm, sáng tạo, nhờ vào cơ sở vật chất và đồ dùng dạy học, môi trường phải thật sự gần gũi, an toàn và phù hợp với trẻ. Từ đó trẻ có cơ hội bộc lộ khả năng của mình để giáo viên hoàn thành được các phần đặt ra đúng yêu cầu của chương trình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Sáng kiến kinh nghiệm một số biện pháp thí nghiệm giúp trẻ hứng thú hơn trong khám phá khoa học

  1. Phụ lục I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 2 .Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu đề tài...................................................... 3. Đối  tuợng nghiên cứu ............................................................................... 4. Phạm vi nghiên cứu đề tài......................................................................... 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài................................................................. II. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận............................................................................................... 2. Thực trạng.................................................................................................. 2.1 Thuận Lơi ­ khó khăn............................................................................... 2.2 Thành Công ­ Hạn Chế............................................................................ 2.3 Mặt Mạnh ­ Mặt Yếu.............................................................................. 2.4 Các Nguyên Nhân ­ Các Yếu Tố Tác Động............................................ 2.5 Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra 3. Giải pháp, biện pháp............................................................................... 3.1 Mục tiêu cac giải pháp­biện pháp............................................................ 3.2 Nội dung và cách thức thực hiện các giải pháp...................................... 3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp................................................................. 3.4 Mối quan hệ giữa giải pháp và biện pháp............................................... 3.5 Kết quả khảo nghiệm.............................................................................. 4. Kết quả thu được khi nghiên cứu.............................................................. III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận……………………………………………………………… 2. Kiến nghị……………………………………………………………. 1
  2. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÍ NGHIỆM GIÚP TRẺ HỨNG THÚ  HƠN TRONG KHÁM PHÁ KHOA HỌC I. PHẦN MỞ ĐẦU: 1.Ly do cho ́ ̣ ê tai n đ ̀ ̀: ́ ̣ ̀ ̀ ̣ ̀ ̉ ́ ̀ ́ ̣ Giao duc mâm non la giai đoan đâu cua qua trinh giao duc, giao viên mâm ́ ̀   ́ ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ̀ ̉ non co vi tri quan trong trong viêc đăt nên mong nhân cach cua con ng ́ ́ ươi, lam tiên ̀ ̀ ̀  đê cho s ̀ ự phat triên lâu dai sau nay. Giao viên mâm non la ng ́ ̉ ̀ ̀ ́ ̀ ̀ ươi gop phân quyêt ̀ ́ ̀ ́  ̣ ̣ ̉ ̉ ́ ượng giao duc mâm non. S đinh trong viêc đam bao chât l ́ ̣ ̀ ự  hiêu biêt nh ̉ ́ ững đăṭ   ̉ ́ ̉ ở  tre giup giao viên mâm non co nh điêm phat triên  ̉ ́ ́ ̀ ́ ưng biên phap, ph ̃ ̣ ́ ương phap, ́   ̀ ơi giup tre hoc tôt môn kham pha khoa hoc hiêu qua cho t tro ch ́ ̉ ̣ ́ ́ ́ ̣ ̣ ̉ ưng l ̀ ưa tuôi, đ ́ ̉ ồng  thời mục đích của giáo dục là nhằm phát triển  ở  trẻ  trí thông minh, ham hiểu   biết, thích khám phá tìm tòi, có một số  kỹ  năng sơ  đẳng cần thiết để  bước vào  trường phổ thông.           Theo kết quả nghiên cứu của ngành giáo dục thì giáo dục mầm non là bậc   học quan trọng nhất trong hệ thống giáo dục quốc dân. Chính vì vậy mục tiêu  của giáo dục mầm non là hình thành những cơ sở ban đầu, nền tảng cho sự phát  triển nhân cách và tư duy cho mỗi con người. Qua đó giúp hình thành bước đầu  phẩm chất đạo đức, khuyến khích việc khám phá khoa học và làm chủ  những  kiến thức khoa học công nghệ trong thời đại mới. Trẻ em là hạnh phúc của mọi   gia đình, là tương lai của cả  dân tộc, việc bảo vệ  chăm sóc giáo dục trẻ  không   phải chỉ là trách nhiệm mỗi gia đình  mà còn là trách nhiệm của toàn xã hội. “ Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”            Muốn ngày mai có những nhân tài, những con người có đầy đủ  tri thức,   hiểu biết để làm chủ đất nước thì ngay lúc này giáo dục mầm non là điều thiết  2
  3. yếu cho mỗi chúng ta, và đặc biệt trách nhiệm cao cả   ấy tất cả  thuộc về  giáo  viên mầm non. Chính là những con người đã góp phần không nhỏ vào việc giáo  dục thế hệ trẻ  mai sau, tạo nên nền tảng vững chắc, là chặng đường khôn lớn  của trẻ. Chính vì vậy sự  nhạy cảm và có trách nhiệm cao là yêu cầu không thể  thiếu trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, giáo viên phải thật linh hoạt, nhạy   bén, có năng lực và có tính chủ  động sáng tạo cao. Mỗi một đứa trẻ  lớn lên   muốn phát triển toàn diện thì phải có những yếu tố quan trọng giúp cho sự phát  triển nhân cách sau này của trẻ. Vì vậy trẻ  cần được tiếp thu toàn bộ  các môn  học phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ. Thông qua cac môn học giúp trẻ  làm quen và tiếp xúc với thế  giới xung quanh, hình thành  ở  trẻ  những biểu   tượng, phong phú, đa dạng hơn. Ở  trường mầm non, các môn học đều hướng tới một mục tiêu giáo dục  chung đó là phát triển toàn diện nhân cách của trẻ trong đó không thể thiếu môn  học: Khám phá khoa học là một nội dung mới trong chương trình giáo dục mầm   non (ban hành tháng 7/2009) thay cho nội dung “Làm quen với Môi trường xung   quanh” (MTXQ) trong chương trình trước đó. Khám phá MTXQ là một quá trình   tiếp xúc, tìm tòi tích cực từ phía trẻ nhằm phát hiện những cái mới, những cái ẩn  dấu trong các sự vật, hiện tượng xung quanh.  Môn học này nhằm hình thành những biểu tượng đúng đắn về  các sự vật  hiện tượng xung quanh, cung cấp cho trẻ  những tri thức đơn giản có hệ  thống   về thế giới xung quanh và giáo dục thái độ ứng xử đúng đắn với thiên nhiên, với   xã hội cho trẻ. Đồng thời môn học này góp phần giúp trẻ  phát triển và hoàn   thiện các quá trình tâm lý, góp phần quan trọng trong việc giáo dục tình cảm,   thẩm mỹ, đạo đức, hình thành  ở  trẻ những cảm xúc tích cực và tích luỹ  những   tri thức, kinh nghiệm của cuộc sống làm tiền đề cho trẻ sau này. Thế nhưng việc thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục mầm non ngày  nay đòi hỏi sự phát huy tính sáng tạo của giáo viên và khuyến khích sự ham thich   3
  4. học hỏi của trẻ đã đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo viên mầm non trong  quá trình lựa chon và tổ  chức các hoạt động khám phá khoa học cho trẻ. Nếu  như  chương trình giáo dục mầm non cải cách trước đây giáo viên chủ  yếu sử  dụng phương pháp trực quan và dùng lời để  dạy trẻ thì trong chương trình giáo   dục mầm non mới lại yêu cầu giáo viên phải tăng cường sử  dụng nhiều biện  pháp khác nhau để lôi cuốn trẻ vào hoạt động, các phương pháp thí nghiệm, thực  nghiệm để  trẻ  được trải nghiệm, được khám phá khi tham gia các hoạt động  khám phá khoa học. Vì vậy để  làm tốt những   yêu cầu đó tôi đã chọn đề  tài  “Một số  biện pháp thí nghiệm giúp trẻ  hứng thú hơn môn khám phá khoa   học” làm đề tài nghiên cứu cho mình.  2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:  *Mục tiêu: Ai cũng biết, trẻ là lứa tuổi hồn nhiên và thật dễ thương, đối với trẻ mọi   sự  vật đều mới mẻ, kỳ lạ và trẻ  luôn muốn khám phá nó. Chúng luôn hỏi “Tại  sao phải thế  này, tại sao phải thế  kia” Vì thế  có yêu trẻ, có hoà mình vào thế  giới của trẻ thì chúng ta mới hiểu được những gì trẻ quan tâm và cần được giúp   đỡ.  Mỗi chúng ta ai cũng mong muốn mang lại những điều tốt đẹp cho các em  bằng những cách thức riêng của mình: cùng học tập, vui chơi, trò chuyện, tạo ra   những đồ  dùng đồ  chơi sinh động, màu sắc sặc sỡ… làm cho thế  giới của trẻ  thêm phong phú. Vậy là nhu cầu tìm hiểu về thế giới xung quanh là nhu cầu vô   tận và chính đáng của trẻ. Đồng thời chúng ta cũng biết vui chơi là nhu cầu tự  nhiên không thể  thiếu đối với cuộc sống của trẻ. Trẻ   ở lứa tuổi mầm non rất   thích tìm hiểu, khám phá môi trường xung quanh, trẻ sẽ rất vui sướng khi được  tự mình trồng được một cái cây, hay tự mình khám phá ra những điều kỳ diệu, lý  thú xung quanh trẻ.  4
  5. Bên cạnh đó hình thức tổ  chức cũng rất quan trọng trong quá trình giảng   dạy trẻ, hình thức càng phong phú, hấp dẫn càng gây hứng thú thu hút trẻ, trẻ  càng dễ  tiếp thu, dễ nhớ, nhẹ nhàng lĩnh hội kiến thức. Chính vì thế  mục đích  của đề  tài này là lựa chọn và tổ  chức “Một số  biện pháp thí nghiệm nhằm   giúp trẻ  mẫu giáo vừa nắm được kiến thức vừa hình thành vừa rèn luyện   những kỹ  năng cần thiết của môn học khám phá khoa học và phát huy tính   độc lập sáng tạo của trẻ”. *Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài:  Để  giúp trẻ  học tốt môn học khám phá khoa học, trước tiên cần phải có  môi trường cho trẻ  được trải nghiệm, sáng tạo, nhờ  vào cơ  sở  vật chất và đồ  dùng dạy học, môi trường phải thật sự gần gũi, an toàn và phù hợp với trẻ. Từ  đó trẻ  có cơ  hội bộc lộ  khả  năng của mình để  giáo viên hoàn thành được các  phần đặt ra đúng yêu cầu của chương trình.  Với tình hình thực tiễn hiện nay việc tổ  chức các hoạt động cho trẻ  mẫu   giáo khám phá khoa học của giáo viên còn nhiều vướng mắc. Trẻ tham gia vào hoạt  động khám phá khoa học chủ yếu trong giờ hoạt động chung môn khám phá khoa  học và tại hai góc là góc thiên nhiên và góc em yêu khoa học ở các lớp học ­ Tạo môi trường học tập cho trẻ. ­ Hướng dẫn trẻ khám phá các sự vật hiện tượng xung quanh trẻ. ­ Các biện pháp, hình thức hỗ trợ.            ­ Các trò chơi thực nghiệm qua đó giúp trẻ phát triển toàn diện tạo cơ sở  bước đầu vững chắc cho tương lai của trẻ.            3. Đối tượng nghiên cứu:   Một số biện pháp thí nghiệm sư phạm nhằm mục đích phát triển hứng thú  cho trẻ học tốt  môn khám phá khoa học         4. Giới hạn Phạm vi nghiên cứu: 5
  6. Trẻ 3­5 tuổi trường mầm non Sơn ca 5. Phương pháp nghiên cứu:             - Phương pháp quan sát - Phương pháp lam mâu ̀ ̃            - Phương pháp thực hành            - Phương pháp tham khảo các tài liệu sách báo có liên quan môi trường  xung quanh II. NÔI DUNG: ̣ 1. Cơ sở lý luận: Tâm lý học và giáo dục học đã chứng minh rằng quá trình nhận thức của   trẻ  là hình ảnh “thu nhỏ” của quá trình nhận thức loài người. Cho trẻ làm quen  với bộ môn khám phá khoa học có một tầm quan trọng trong quá trình giáo dục   trẻ mầm non. Đặc biệt là trẻ mẫu giáo 5­6 tuổi. Vì thông qua việc dạy trẻ khám  phá môi trường xung quanh là rèn khả năng quan sát, so sánh, phân loại, khả năng   chú ý tư duy, tưởng tượng. Khám phá môi trường xung quanh nhằm củng cố hoá  kiến thức, góp phần hình thành những biểu tượng đúng đắn về  các sự  vật hiện  tượng xung quanh, cung cấp cho trẻ những tri thức đơn giản có hệ thống về thế  giới xung quanh. Mở  rộng vốn hiểu biết từ  về  thế  giới xung quanh và qua đó  làm giàu vốn từ cho trẻ. Trẻ nhận biết phân biệt, phát âm đúng chuẩn, đồng thời  phát triển ngôn ngữ, diễn đạt rõ ràng mạch lạc.  Bên cạnh đó việc cho trẻ khám phá thế giới xung quanh góp phần giúp trẻ  phát triển và hoàn thiện các quá trình tâm lý, nhận thức đặc biệt là cảm giác, tri  giác, tư  duy, ngôn ngữ  và chú ý. Đồng thời nó góp phần quan trọng trong việc   giáo dục tình cảm, thẫm mỹ, đạo đức cho trẻ, hình thành ở trẻ  những cảm xúc  tích cực và tích luỹ những tri thức những kinh nghiệm của cuộc sống, làm cơ sở  để trẻ dễ dàng lĩnh hội nội dung giáo dục của các hoạt động vui chơi, học tập,   6
  7. lao động… làm tiền đề  giúp trẻ  học tốt các môn học khác như: Văn học, toán,  âm nhạc, tạo hình… chuẩn bị tâm lý cho trẻ vào lớp 1 phổ thông. 2. Thực trạng:  Trong những năm gần đây việc cho trẻ  khám phá  khoa học  đã có những  đổi mới đáng khích lệ. Nhiều trường mầm non đã mạnh dạn lựa chọn những đề  tài, nội dung khám phá rất mới so với những đề tài quen thuộc trước đây. Đã có  sự  chú trọng nhất định trong việc tổ  chức hoạt động trải nghiệm cho trẻ. Tuy   vậy trong quá trình khám phá khoa học vẫn còn có những hạn chế, thể  hiện rõ   nhất là việc ôm đồm quá nhiều nội dung khám phá trong một hình thức tổ chức.   Điều này làm cho các hoạt động khám phá trở  nên nặng nề, quá tải, trẻ  không   được tham gia những trải nghiệm phù hợp với khả năng, vì vậy không có cơ hội   phát triển  ở  trẻ các kỹ  năng nhận thức, khám phá. Quy trình khám phá mỗi nội   dung thường chỉ bắt đầu bằng câu hỏi của cô và câu trả lời của trẻ, hoặc chính  cô lại là người nói, trẻ  chỉ  nghe một cách thụ  động. Để  khắc phục những hạn  chế  nêu trên, mỗi nội dung của khám phá khoa học được tiến hành khám phá   như  thế  nào? Thì nội dung nghiên cứu trong đề  tài này sẽ  là minh chứng cho  những biện pháp khắc phục nhược điểm của việc giúp trẻ khám phá khoa học. Trong quá trình làm việc chăm sóc giáo dục trẻ tại lớp và nhìn chung vào   thực tế khi làm việc bản thân tôi cũng thấy được một số thuận lợi và khó khăn  nhất định: 2.1. Thuận lợi va khó khăn ̀ * Thuận lợi ­   Được   sự   quan  tâm   của  Phòng   GD&ĐT,   sự   chi ̉ đao ̣   kip  ̣ thơi  ̀ cuả   nhà  trương, th ̀ ường xuyên quan tâm bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên. 7
  8. ­ Nhà trường luôn nâng cao chất lượng cơ sở vật chất lên hàng đầu vì đây  là một trong những yếu tố  góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của nhà   trường đạt hiệu quả cao. ­ Trường có đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi, tivi, máy  tính… phục vụ giảng dạy. ­ Nhà trường tạo điều kiện cho giáo viên được tập huấn chuyên môn  ­ Ban giám hiệu luôn sát sao chỉ  đạo giáo viên về  chuyên môn, thường  xuyên dự giờ thăm lớp để nâng cao chất lượng giảng dạy. ­ Các chương trình truyền thông, internet vô cùng phong phú tạo diều kiện  cho giáo viên tìm tòi sưu tầm ­ Bản thân luôn yêu nghề mến trẻ, ham học hỏi nâng cao chuyên môn. Tìm   tòi và tự  làm một số  đồ  dùng, đồ  chơi để  phục vụ  tiết dạy vào hoạt động vui   chơi của trẻ. ­ Trẻ chăm ngoan, có nề nếp và hứng thú, ham học hỏi ­ Đồng nghiệp trong trường luôn chia sẻ  lẫn nhau về  cách thức chăm sóc  giáo dục trẻ  ­ Trường tạo môi trường cho trẻ được hòa mình với thiên nhiên thông qua   ́ ̀ ơi… cac tro ch * Khó Khăn: ­ Lớp có một số  trẻ  cá biệt trong việc cho trẻ  quan sát, tìm hiểu các đối   tượng ( chưa tập trung chú ý). ­ Một số  phụ  huynh chỉ  coi trọng đến các môn lam quen ch ̀ ữ cai và ch ́ ữ  viết, lam quen v ̀ ơi toan không chú tr ́ ́ ọng đến môn học này. 8
  9. ­ Đồ dùng chỉ có tranh nên việc quan sát, kham phá ch ́ ưa phát huy hết các   giác quan của trẻ. ­ Kinh phí mua vật thật cho trẻ hoạt động chưa có. Tuy có những thuận lợi và khó khăn nhất định nhưng bản thân tôi đã xác   định môn học khám phá khoa học cũng có tầm quan trọng như  những môn học  khác đặc biệt là trẻ 3­5 tuổi, đòi hỏi trẻ phải thật sự tư duy, có trí nhớ, có một   số vốn ngôn ngữ giao tiếp tốt và bộ máy phát âm phải phát triển hoàn thiện. Sau  khi nghiên cưu đê tai nay, tôi b ́ ̀ ̀ ̀ ắt đầu tự lên kế hoạch, tìm hiểu tài liệu cộng với   vốn kinh nghiệm nhiều năm dạy lớp 5 tuổi. Từ đó tôi đã tìm ra và áp dụng cho  mình một số  biện pháp hổ  trợ  cho trẻ  khám phá khoa học nên hầu hết các tiết   dạy của tôi đều thành công và đặc biệt là trẻ  hứng thú, tích cực tham gia vào  hoạt động này. Trong quá trình áp dụng bản thân tôi đã gặt hái được một số  thành công sau: ̀ ạn Chế         2.2. Thành công va h            * Thành công:          ­ Giờ học lôi cuốn trẻ, tạo được hứng thú và gây được sự tập trung chú ý  cao nhất ở trẻ.           ­ Nội dung truyền đạt hấp dẫn và phong phú sinh động hơn, những hình   ảnh tưởng chừng như  rất trừu tượng trẻ  chưa được nhìn thấy bao giờ  nay trở  nên gần gũi và giúp trẻ khắc sâu ghi nhớ.          ­ Trẻ tích cực hứng thú tham gia học tập, hăng say phát huy tính tích cực  chủ động tham gia vào các hoạt động.            * Hạn Chế:          ­ Một số đề tài còn khó có thể thực hiện được: cho trẻ đi thực tế tìm hiểu  về nghề truyền thống hoặc đi tham quan sở thú tìm hiểu về các con vật thật…          ­ Mất nhiều thời gian để chuẩn bị 9
  10.          ­ Vốn hiểu biết về môi trường thiên nhiên cũng như xã hội của trẻ còn hạn   chế.         2.3. Mặt mạnh ­ mặt yếu            * Mặt Mạnh:                 ­ Khám phá khoa học trong giáo dục mầm non tạo ra một môi trường dạy   học tương tác cao, sống động, hứng thú và đạt hiệu quả  cao của quá trình dạy   học đa giác quan cho trẻ.          ­ Nội dung, tư liệu bài giảng giới thiệu cho trẻ mang tính chân thực, phong   phú. Qua khám phá khoa học trẻ có thể làm quen với những hiện tượng tự nhiên,  hiện tượng xã hội xảy ra xung quanh trẻ.            *Mặt yếu:           ­ Để có thể cho trẻ được trải nghiệm các hoạt động với môi trường thiên  nhiên, hay môi trường xã hội thì không phải trường nào cũng có điều kiện để  thực hiện được vì mỗi trường có những điều kiện về mặt bằng, cơ sở vật chất   khác nhau.          ­ Từ  những thực trạng nêu trên, bên cạnh những thành công và hạn chế,   những mặt mạnh và mặt yếu mà bộ  môn khám phá khoa học mang lại thì lòng  yêu trẻ, yêu nghề luôn thôi thúc tôi hãy làm một điều gì đó để  góp phần nhỏ bé  của mình vào công việc “trồng người” của đất nước.  2.4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động: ­ Tạo được sự  thu hút, sự  ham thích học hỏi, kích thích trẻ  tìm tòi, khám   phá, trải nghiệm trong học tập, vui chơi, và trong cuộc sống. ­ Thu hút và tạo được sự  quan tâm trong quá trình học tập, vui chơi của   phụ huynh đối với trẻ. 2.5. Phân tích đánh giá các vấn đề thực trạng mà đề tài đã đặt ra: 10
  11. ­ Đối với trẻ  mầm non, ky năng thích tò mò, ham hoc hoi, kh ̃ ̣ ̉ ả  năng thấu  hiểu la m ̀ ột trong những kỹ năng quan trọng nhất cần có ở trẻ vào giai đoạn này  là sự khát khao được học. Giáo viên cần sử dụng nhiều tư liệu và ý tưởng khác   nhau để khêu gợi tính tò mò tự nhiên của trẻ. Thông qua các tro ch ̀ ơi, đòi hỏi trẻ  phải sử  dụng tích cực các giác quan chính vì vậy sẽ  phát triển  ở  trẻ  năng lực  quan sát, khả năng phân tích so sánh, tổng hợp nhờ vậy khả năng cảm nhận của   trẻ nhanh nhạy, chính xác, những biểu tượng, kết quả trẻ thu nhận được trở nên  cụ  thể, sinh động và hấp dẫn hơn. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, khi trẻ  được trải nghiệm hoặc các hoạt động và tư liệu mang tính chất khác lạ thường   khêu gợi trí não nhiều hơn là những thứ  có thể  đoán trước được, giao viên c ́ ần   phải biêt khai thac phat huy tiêm năng sang tao  ́ ́ ́ ̀ ́ ̣ ở môi tre ̃ ̉ Muốn trẻ  học tốt môn khám phá khoa học trước hết giáo viên luôn xác  định: Mỗi trẻ  là một thành viên cần được chăm sóc, bồi dưỡng và lượng kiến  thức mỗi trẻ cần đuợc giáo viên truyền đạt khác nhau và luôn yêu nghề, yêu trẻ,   có yêu trẻ thì mới thôi thúc sáng tạo và dồn hết tâm lực để đầu tư vào làm việc   và tu bổ  chuyên môn sao cho nghiệp vụ  vững vàng. Lựa chọn những phương   pháp, biện pháp tối  ưu nhất để  vận dụng vào tiết học giúp trẻ  hiểu được sâu   hơn, học hứng thú hơn.          Qua quá trình cho trẻ được trải nghiệm khám phá khoa học tôi nhận thấy  rằng: Việc lựa chọn và tổ chức các trò chơi thực nghiệm cho trẻ mẫu giáo khám  phá khoa học là rất cần thiết bởi các lý do sau:        ­ Các trò chơi được thiết kế  rất dễ thực hiện, việc chuẩn bị dụng cụ đơn  giản, ít tốn kém, đảm bảo vệ sinh an toàn cho trẻ.        ­ Các trò chơi này có tính mở, hấp dẫn, kích thích được sự tìm tòi khám phá  của trẻ, giúp trẻ phát triển ngôn ngữ, các thao tác tư duy như: so sánh, phân tích ­   tổng hợp, óc phán doán và khả năng suy luận của trẻ cũng được phát triển. Qua  các hoạt động này trẻ  được trải nghiệm và tự  phát hiện ra các đặc điểm, mối  11
  12. quan hệ giữa các sự vật hiện tượng xung quanh, tiếp thu các kiến thức khoa học  dễ dàng hơn.        ­ Chính vì vậy mà giáo viên luôn xác định lấy trẻ làm trung tâm, làm kim chỉ  nam trong công tác của mình, luôn luôn cố  gắng tìm tòi, nghiên cứu để  tạo ra   nhiều bài thực tập hay để  phục vụ  tốt cho công tác phục vụ  chăm sóc giáo dục  trẻ.          3. Giải pháp, biện pháp:            3.1. Mục tiêu của giải pháp và biện pháp             ­ Nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, giúp trẻ  lĩnh hội tri  thức một cách trọn vẹn nhất.          ­ Nhằm cung cấp kiến thức một cách chính xác giúp trẻ hứng thú trong học   tập đồng thời phát triển toàn diện về thể chất cũng như trí tuệ cho trẻ.          ­ Nhằm góp phần tạo nên những chủ nhân tương lai của đất nước có đầy   đủ phẩm chất, nhân cách, tri thức con người mới xã hội chủ nghĩa.  3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp:            Hiểu và nắm bắt được những giá trị  mà bộ  môn khám phá khoa học   mang lại, tôi đã mạnh dạn đưa một số  kiến thưc, áp d ́ ụng một số  biện pháp,   phương pháp, trò chơi giúp trẻ  khám phá khoa học vào việc tổ  chức các hoạt   động khám phá khoa học cho trẻ tư 3 ­ 5 tuôi tai tr ̀ ̉ ̣ ương Mâm Non S ̀ ̀ ơn Ca            Sau đây là một số  biện pháp, phương pháp, trò chơi giúp trẻ  khám phá  khoa học mà tôi đã sử dụng trong quá trình công tác và giảng dạy của mình trong  những năm học vừa qua: * Biên phap th ̣ ́ ực hiên: ̣ Sau khi xác định được mục đích và yêu cầu cần đạt tôi đã tiến hành giải   quyết các nhiệm vụ từng bước như sau: 12
  13. 1.  Làm  sao  để  tạo  được môi trường tốt  cho trẻ  hoạt   động?  Như  chúng ta đã biết muốn trẻ học tốt một vấn đề  nào đó thì trước hết cần phải có  môi trường cho trẻ hoạt động, khám phá, tìm tòi và trải nghiệm. Môi trường cho   trẻ  hoạt động là nơi có các nguồn thông tin phong phú, khuyến khích tính độc  lập và hoạt động tích cực cho trẻ. Vì thế  tôi đã tạo môi trường cho trẻ  bằng cách: Sắp xếp các giá kệ  đồ  chơi gọn gàng, an toàn, hợp lý như  các góc chơi tĩnh đi với nhau, các góc chơi   động đi với nhau. Đảm bảo đủ khoảng cách cho trẻ hoạt động. Đặt tên các góc  đơn giản và dễ nhớ như góc bán hàng đặt tên là “Siêu thị mini” hay như góc gia   đình lấy tên là “Tổ   ấm”… Bên cạnh đó ở  các góc chơi tôi sắp xếp đồ  dùng đồ  chơi vừa tầm với trẻ cho trẻ dễ thấy, dễ lấy và dễ  lựa chọn. Tôi đã vận dụng  các nguyên vật liệu rẻ tiền, có sẵn, gần gũi với trẻ hay các đồ  phế thải để  làm   đồ chơi cho trẻ như: Hộp sữa cắt ra làm thuyền, các lon nước ngọt, lon bia làm  nhạc cụ âm nhạc, vải vụn làm thảm cỏ, thùng cát tông làm ngôi nhà, hàng rào…   và để  trẻ  được trải nghiệm với những đồ  chơi đó giúp trẻ  thoả  mãn được nhu  cầu thích khám phá, tìm tòi. Đồng thời tôi trang trí các góc một cách linh hoạt,  hấp dẫn và thay đổi theo nội dung chủ điểm. Với góc thiên nhiên vì cây cối phát triển cần có ánh sáng và nước, do điều  kiện lớp học không cho phép tôi đã tận dụng khung cửa sổ  để  làm góc thiên  nhiên bằng cách lựa chọn những loại cây dễ  trồng, dễ  sống trong nhà như: cây   trầu bà, sống đời, phát tài… bỏ vào trong những lon nước ngọt, nước khoáng đã   qua sử dụng và treo lên cửa sổ. Dạy trẻ hàng ngày tưới nước cho cây, chăm sóc   cây và quan sát cây phát triển như thế nào? 2. Hướng dẫn trẻ khám phá khoa học. Khả  năng nhận thức của trẻ  phát triển thông qua việc tiếp xúc tìm hiểu,   khám phá quan tâm đến môi trường xung quanh. Điều đó tạo nên sự tò mò, ham  13
  14. hiểu biết tự nhiên của trẻ. Thông qua những câu hỏi về môi trường xung quanh  trẻ lĩnh hội được những kỹ năng tư duy, quan sát, so sánh, phân loại, dự đoán…   Từ  đó hình thành các khái niệm và biết cách giải quyết vấn đề. Với nhiệm vụ  này đòi hỏi giáo viên phải hiểu được nắm được đặc điểm tâm sinh lý của trẻ,   biết   được   trẻ   khám   phá   môi   trường   xung   quanh   bằng   cách   nào?   Bằng   kinh  nghiệm sống, bằng các giác quan, bằng sự tư duy độc lập của mình hay bằng sự  khai thác gợi mở  của giáo viên. Và đặc biệt giáo viên phải nắm được phương  pháp bộ môn như: Phương pháp quan sát, đàm thoại, luyên tập trò chơi và làm thí   nghiệm hay mô hình. Trước khi cho trẻ tìm hiểu một sự vật hiện tượng nào đó tôi xác định ­ Nội dung đề tài là gì? ­ Mục đích yêu cầu của đề tài. ­ Với đề tài này cần phải chuẩn bị những gì? ­ Sử dụng phương pháp, biện pháp nào phù hợp để tiến hành. Chẳng hạn với đề tài “Một số loại quả” để chuẩn bị tốt cho tiết học này,  trước đó và mỗi lần ăn tráng miệng sau mỗi bữa ăn tôi cho trẻ quan sát loại quả  đó, cho trẻ  cầm nắm, tìm hiểu về  màu sắc, hình dáng, dặn trẻ  chú ý khi bổ  ra   bên trong có gì? Ăn vào thấy có mùi vị như thế nào?... Sưu tầm những hình ảnh  về các loại quả có trong sách báo, tranh ảnh, tạp chí… Để vào tiết học tôi có thể  khai thác ở trẻ  những kinh nghiệm sống nhiều hơn giúp trẻ  hoạt động tích cực  hơn. Trước khi cho trẻ tìm hiểu về một sự vật nào đó tôi luôn cho trẻ quan sát,  khảo sát, tìm hiểu kỹ sự vật đó. Ví dụ: Quan sát lòng trắng trứng lúc chưa chín và khi đã chín để trẻ có thể  thấy được sự  đổi màu của chúng. Tiếp đến đặt ra những câu hỏi để  giúp trẻ  nắm vững và có khái niệm về chúng một cách chính xác, rõ ràng. Chẳng hạn với   đề  tài “Một số  loại quả” thường thì các cháu được ăn thường xuyên các loại   14
  15. quả. Đầu tiên tôi cho trẻ chơi trò chơi “Chiếc túi kỳ lạ” trẻ được khảo sát nhận  biết sự vật qua các giác quan và bằng kinh nghiệm sống của mình. Tiếp đến để  giúp trẻ phát triển tư duy, ngôn ngữ… tôi đặt ra những câu hỏi kích thích tư duy,   kinh nghiệm sống của trẻ: Con ăn thấy có vị gì? Quả có hình dáng như thế nào?  Vỏ  nhẵn hay sần sùi? Chúng giống và khác nhau  ở  những điểm nào? Con hãy  chia các loại quả này thành 2 nhóm theo đặc điểm riêng của chúng về hình dáng,  màu sắc, mùi vị… Để  củng cố  lại những kiến thức đã học tôi cho trẻ  chơi các trò chơi vận  động sôi nổi, hoặc những trò chơi mang tính tập thể  cao tập cho trẻ  biết cách   làm việc theo nhóm hay cho trẻ làm thí nghiệm đối với các đề tài như: ­ “Sự phát triển của cây từ hạt” tôi cho trẻ làm thí nghiệm bằng cách gieo   hạt đậu xanh vào đất hoặc bông gòn tẩm nước hàng ngày cho trẻ  tưới nước và   quan sát hạt nảy mầm như thế nào? ­ “Cây xanh và môi trường sống” cho trẻ làm thí nghiệm để biết được ánh   sáng đối với cây xanh quan trọng như thế nào. Bằng cách cho trẻ quan sát 2 cây   giống nhau, 1 cây được để  ngoài trời có ánh sáng và nước đầy đủ  còn 1 cây chỉ  được tưới nước nhưng không có ánh sáng từ  đó đặt câu hỏi để  trẻ  rút ra kết   luận. 3. Một phần quan trọng không kém nữa trong việc hướng dẫn trẻ  khám phá khoa học đó là các hình thức tổ chức và biện pháp hổ trợ. * Hình thức tổ chức: Không những tôi hướng dẫn trẻ khám phá khoa học qua các đề tài trên tiết   học mà tôi còn hướng dẫn trẻ ở mọi lúc mọi nơi. Chẳng hạn: Khi cho trẻ đi dạo   tham quan trên đường đi kết hợp cho trẻ quan sát phương tiện giao thông, nhận  xét xem các phương tiện đó di chuyển như thế nào? Người đi bộ  đi ở  đâu? Khi  qua đường phải làm sao?... hay có thể là khi xử lý tình huống.  15
  16. Ví dụ: khi tìm hiểu về  các loại hạt, tôi dặn mỗi cháu mang một loại hạt   lên lớp để làm thí nghiệm về sự phát triển của cây, có trẻ mang hạt đậu xanh, có  trẻ  mang hạt đậu nành, đậu đen… nhưng có 1 trẻ  mang hạt me. Khi  ủ  đất và  tưới nước sau một thời gian tất cả các hạt của trẻ khác đều nảy mầm riêng trẻ  gieo hạt me không nảy mầm. Vì hạt me muốn nảy mầm phải được ủ trong môi   trường đất ấm và độ ẩm cao đòi hỏi thời gian lâu. Trẻ đó rất buồn và hỏi tôi vì  sao lại thế nhỉ? Đây là một tình huống khó xử cho tôi, với kiến thức còn hạn chế  của mình tôi đã không có lời giải đáp rõ ràng, điều này làm tối trăn trở  và cố  gắng hết sức tìm ra lời giải đáp cho trẻ. Và thật là may mắn với thời đại công  nghệ hiện nay tôi đã tìm ra được lời giải đáp cho trẻ bằng cách tìm ra những đĩa  hình sống động nói về sự phát triển của cây me cho trẻ xem. Trẻ rất vui vì đựoc   thoả mãn sự tìm tòi, khám phá thế giới xung quanh, còn tôi cũng rất thoải mái và   hạnh phúc vì đã giúp ích được cho trẻ. Đó là một trong những biện pháp đã giúp   ích cho tôi rất nhiều trong quá trình giảng dạy. Điều đó cho ta thấy được rằng   các biện pháp hổ trợ vô cùng quan trọng và có ích trong việc dạy trẻ. Sau đây tôi  cũng xin trình bày một vài biện pháp mà tôi đã vận dụng trong quá trình giảng  dạy trẻ, giúp trẻ hứng thú hơn và học tốt và môn học khám phá khoa học. * Biện pháp hổ trợ: ­ Biện pháp sử dụng vật thật: Đối với trẻ mẫu giáo tư duy của trẻ là tư  duy hình tượng không thể dạy trẻ về một sự vật, một con vật hay đồ vậy nào đó   khi chỉ nói suông mà không đưa ra một hình ảnh nào để trẻ trực quan thì không thể  được. Nhưng nếu chỉ  sử  dụng tranh đơn thuần cho các tiết học thì cũng không  mang lại kết quả cao. Vì thế đối với trẻ phải sử dụng vật thật cho trẻ quan sát. Ví dụ: Với đề  tài “Một số  động vật sống dưới nước” tôi sử  dụng con cá  thật để  trẻ có thể  quan sát được rõ ràng chính xác con cá bơi như  thế  nào? Bơi   được nhờ  cái gì? Môi trường sống của nó là  ở  đâu?... Với con cua trẻ  quan sát  16
  17. được cấu tạo đặc trưng là có 8 chân, 2 cái càng, biết được đặc tính nổi bật của   con cua là bò ngang… ­ Biện pháp sử dụng câu đố: Câu đố chiếm một vai trò quan trọng trong   công tác phát triển ngôn ngữ  cho trẻ. Sử  dụng câu đố  trong giờ  học không chỉ  nhằm củng cố kiến thức trẻ về sự vật hiện tượng của thế giới xung quanh, phát  triển ngôn từ  mà còn giúp trẻ  hiểu được ngôn ngữ, hình  ảnh của đồ  vật. Mỗi   câu đố  là một bức tranh sinh động về  thế  giới xung quanh. Để  có thể  giải đáp   được câu đố trẻ cần phải nắm được đặc điểm của đối tượng, biết so sánh, đối  chiếu. Nhìn thấy được cái chung giữa hai đối tượng được nói đến và biết vận  dụng kinh nghiệm sống của mình. Tôi thường sử  dụng câu đố  vào đầu tiết học   nhằm kích thích trẻ sự hứng thú tìm tòi, học hỏi cái mới và sử dụng câu đố  vào  cuối giờ  học nhằm củng cố  kiến thức vừa học. Chẳng hạn để  dẫn dắt trẻ  tìm   hiểu quả dưa hấu tôi đọc câu đố:  “Quả gì ruột đỏ vỏ xanh. Hạt đen nhanh nhánh, ăn vào rất ngon?” Hay với quả na:  “Quả gì nhiều mắt Khi chín nứt ra Ruột trắng nõn nà Hạt đen lay láy?” Với con gà trống: “Con gì mào đỏ Gáy ò ó o Mỗi sáng tinh mơ Gọi người thức dậy?” 17
  18. ­ Biện pháp làm thí nghiệm, mô hình. Đây là một trong những biện pháp  mà giúp trẻ  hứng thú  học sinh động nhất. Với biện pháp này trẻ   được trải  nghiệm, thực hành làm và quan sát, theo dõi sau đó tự rút ra kết luận. Với đề  tài “Mưa” tôi cho trẻ  làm thí nghiệm bằng cách tôi cho nước sôi   vào lọ thuỷ tinh sau đó dùng tấm kính đậy lại. Trẻ sẽ được quan sát sự bốc hơi   của nước lên mặt kính, đọng thành giọt và tạo ra mưa. Trẻ  hiểu được và biết   được vì sao có mưa? Một cách giải thích mà lời nói hay tranh ảnh không đáp ứng   được. ­ Biện pháp sử  dụng công nghệ  thông tin: Một biện pháp đóng vai trò  vô cùng quan trọng trong việc giúp trẻ khám phá khoa học, đã giúp tôi rất nhiều   trong quá trình hướng dẫn trẻ  giúp trẻ  hứng thú tập trung chú ý trong giờ  học   khơi gợi khả  năng tư  duy lôgic cho trẻ, giải quyết được nhiều tình huống khó  cho giáo viên. Ví dụ  với những đề  tài giải thích sự  vật hiện tượng thiên nhiên như  gió,   mây và mưa. Với đề  tài “Gió” để  giúp trẻ  cảm nhận và thấy đựơc một cách   sống động, rõ ràng, chính xác tôi lựa chọn những hình ảnh về gió: Gió nhẹ cây lá   lao xao, gió mạnh, gió bão… Cho trẻ xem và nghe tiếng gió thổi. Qua đó trẻ  có   thể cảm nhận và biết được gió có ích như thế  nào đối với môi trường, gió nhẹ  thì cây cối chuyển động như thế nào? Gió mạnh thì sự vật chuyển động ra sao?  Tác hại của gió… Từ những hình thức, phương pháp, biện pháp trên tôi đã xây dưng một tiết   học đạt kết quả cao được tiến hành cụ thể như sau: Đề tài: Mưa *Hoạt động 1: Bé biết gì về mưa Cô cũng trẻ vận động đọc thơ về mưa “Ông trời bỗng hắt xì hơi 18
  19. Lộp đa lộp độp mưa rơi đầu mùa Xoè tay bé hứng giọt mưa Mát từ da thịt mát đưa vào lòng” Trò chuyện với trẻ về mưa: Con biết gì về trời mưa, kể cho cô và các bạn cùng nghe Khi trời mưa có hiện tượng gì xảy ra? (Mây đen, gió, sấm chớp,   mưa có nước) Cô cùng trẻ tiếp tực trò chuyện về mưa qua hình ảnh trên tivi (Sấm, chớp,   mưa, quang cảnh trước và sau khi mưa, âm thanh…) * Hoạt động 2: Bé tìm hiểu về mưa. ­ Tranh các loại mưa phùn, mưa rào, mưa đá, mưa bão ­ Đặc điểm các loại mưa giống và khác nhau ở điểm nào? ­ Ngôi trong nhà nghe tiếng mưa rơi như thế nào? ­ Trước khi mưa có sét, sấm chớp. Vậy làm thế  nào để  tránh sét đánh  được? ­ Khi sấm sét xảy ra mọi vật xung quanh như thế nào? ­ Khi mưa xuống nhìn ra sân thấy có hiện tượng gì xảy ra?  ­ Có nên chơi ngoài mưa không? Vì sao?  ­ Mưa có ích lợi gì đối với đời sống con người? * Hoạt động 3: Thí nghiệm “Mưa từ đâu có” Đổ nước sôi vào bình thuỷ tinh đậy nắp kính sẽ thấy hiện tượng gì xảy ra?   Vì sao? Cô cùng trẻ thảo luận rút ra kết luận nguyên nhân và hiện tượng mưa. Hát bài “Cho tôi đi làm mưa với” * Hoạt động 4: Thử trí thông minh của bé ­ Trò chơi 1: “Sắp xếp thứ tự hiện tượng mưa qua  ảnh” mời 2 đội chơi thi  đua, sau lần chơi cô cũng trẻ kiểm tra.  ­ Trò chơi 2: “Lắp ghép hình ảnh” về hiện tượng quá trình mưa cho 4 đội chơi 19
  20. Kết thúc: Mô phỏng quá trình mưa Song song với việc cho trẻ làm quen môi trường xung quanh chúng ta lồng  vào giáo dục trẻ biết bảo vệ môi trường sống của chính mình qua các việc làm   đơn giản phù hợp với trẻ. Tôi đã dạy trẻ  biết sắp xếp, lau chùi đồ  chơi gọn  gàng, sạch sẽ, lấy cất đúng nơi quy định. Dạy trẻ biết chăm sóc, tưới nước, lau   lá cho cây những khi chơi hoạt động góc, cho trẻ cùng cô làm vệ sinh lớp học…  Trong các tiết học tôi đã lồng ghép giáo dục trẻ về môi trường sống như với đề  tài “Một số loại quả” tôi đưa vào dạy trẻ cách ăn chuối bóc vỏ như thế  nào để  đảm bảo vệ  sinh, khi ăn đu đủ  phải làm gì? Hay phải rửa kỹ  trái cây dưới vòi  nước sạch để  tránh ngộ  độc thực phẩm… Với đề  tài “Động vật sống dưới   nước” lồng vào giáo dục trẻ  biết bảo vệ  môi trường nước như  không xả  rác  xuống ao hồ, sông suối làm ô nhiễm nguồn nước, dạy trẻ không được chơi gần  ao hồ tránh xảy ra tai nạn. Và dạy trẻ  biết cách bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ  của bản thân bằng cách   giữ gìn vệ sinh thân thể, vệ sinh cá nhân, chăm sóc đầu tóc, mặt, mũi gọn gàng,   sạch sẽ. Tôi dạy trẻ  biết đánh răng, rửa mặt đúng cách. Biết yêu thương chăm  sóc vật nuôi. Sử dụng, tận dụng những nguyên vật liệu thiên nhiên và phế  liệu   làm đồ dùng, đồ chơi: Làm con trâu từ chiếc lá, làm thuyền từ bẹ chuối, hay làm  xe ôtô từ hộp thuốc…   Bên cạnh đó tôi còn tổ  chức lồng ghép đưa các trò chơi thực nghiệm vào  các hoạt động để  giúp trẻ  hứng thú, tích cực hơn với môn học và dưới đây là  một số trò chơi thực nghiệm giúp trẻ khám phá khoa học mà tôi đã sử dụng cho   trẻ làm thí nghiệm với các cháu lứa tuổi 4­5 tuổi và 5­6 tuổi        * Môt sô thí nghi ̣ ́ ệm giup tre mâu giao kham pha khoa hoc: ́ ̉ ̃ ́ ́ ́ ̣ ̣ ̉ ̀ ­ Day tre vê không khi ́ ­ Trưng chim tr ́ ̀ ưng nôi ́ ̉ ­ Sự bay hơi cua n ̉ ươć 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2