intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 8 làm tốt bài văn tự sự

Chia sẻ: Convetxao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:34

41
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Một số biện pháp giúp học sinh lớp 8 làm tốt bài văn tự sự

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 8 làm tốt bài văn tự sự

  1. SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 8 làm tốt bài văn tự sự. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI MÃ SKKN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Một số biện pháp giúp học sinh lớp 8 làm tốt bài văn tự sự Lĩnh vực: Chuyên môn Cấp học: Trung học cơ sở Năm học 2015-2016 1
  2. SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 8 làm tốt bài văn tự sự. MỤC LỤC PHẦN A : ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 3 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .............................................................................. 3 1. Lí do khách quan: ................................................................................... 3 2. Lí do chủ quan : ...................................................................................... 4 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ...................................................................... 4 III. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. ......................................... 5 IV. PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU. ................................. 5 V. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................... 6 VI. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU .................................................................... 6 PHẦN B : GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ .................................................................... 7 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN ........................................................................................ 7 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN .................................................................................. 7 III. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ......................................................................... 8 IV. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN ( NỘI DUNG). ..................................... 9 1/ Giúp học sinh nắm vững khái niệm, đặc điểm và yêu cầu của bài văn tự sự................................................................................................................ 9 2/ Giúp học sinh thấy rõ vai trò của yếu tố miêu tả, biểu cảm , nghị luận trong văn tự sự.......................................................................................... 13 3/ Hướng dẫn học sinh nắm vững qui trình, cách làm bài bài văn tự sự. ... 16 4/ Hướng dẫn học sinh nắm được các cách kể chuyện .............................. 21 5/ Sửa lỗi cho học sinh qua tiết trả bài ...................................................... 23 V. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: .................................. 28 PHẦN C: KẾT THÚC VẤN ĐỀ ..................................................................... 29 1. Kết luận : .................................................................................................. 29 2. Bài học kinh nghiệm:................................................................................ 30 3. Ý kiến đề nghị : ........................................................................................ 30 4. Lời cam đoan:........................................................................................... 31 2
  3. SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 8 làm tốt bài văn tự sự. PHẦN A : ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1. Lí do khách quan: Chúng ta đã biết ngôn ngữ là sự sáng tạo kỳ diệu của loài người, là phương tiện phổ biến nhất trong giao tiếp, giúp chúng ta bày tỏ ý kiến, thái độ đánh giá riêng của mình. Nhưng không phải cứ có ngôn ngữ, có công cụ giao tiếp là chúng ta có thể bày tỏ ý kiến, thái độ nhận xét của mình cho người khác hiểu được một cách chính xác, khoa học . Vì vậy chúng ta phải biết sử dụng ngôn ngữ như thế nào để đạt được mục đích giao tiếp, bày tỏ thái độ của mình cho người khác hiểu được một cách rành mạch, chính xác . Ngôn ngữ còn là công cụ cho quá trình tư duy, giúp cho tư duy phát triển, giúp cho giao tiếp thành công nếu chúng ta biết sử dụng nó. Môn Ngữ văn là môn học có vai trò rất quan trọng trong việc trang bị cho học sinh vốn ngôn ngữ và giúp các em biết sử dụng ngôn ngữ để đạt được mục đích, hiệu quả trong giao tiếp. Từ đó giúp các em phát triển năng lực tư duy, sáng tạo, năng lực giao tiếp và sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp. Đặc biệt quan trọng hơn là nó còn giúp cho học sinh biết tạo lập văn bản, đây chính là sản phẩm tổng hợp các năng lực cho học sinh. Quả thật văn bản là sản phẩm tổng hợp nhất, là tấm gương phản ánh năng lực tư duy, giao tiếp, phản ánh vốn sống, vốn văn học, văn hoá nhất là thao tác sử dụng ngôn ngữ kết hợp sự sáng tạo cá nhân. Để tạo lập được văn bản thì việc dạy và học phân môn Tập làm văn trong môn Ngữ văn ở trường phổ thông là rất quan trọng. Nó giúp các em học sinh biết tạo lập được văn bản từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp; giúp các em tạo lập được các kiểu văn bản phù hợp với mục đích giao tiếp. Từ đó, các em bày tỏ được suy nghĩ, cảm xúc, quan điểm, nhận xét, đánh giá về mọi vấn đề của cuộc sống, của con người và văn chương. Trong chương trình Ngữ văn THCS, song song với việc giải mã các văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, điều hành trong giờ đọc 3
  4. SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 8 làm tốt bài văn tự sự. hiểu văn bản, các em sẽ được học cách tạo lập các kiểu văn bản này trong giờ Tập làm văn. Có thể nói, văn tự sự chính là kiểu văn bản quan trọng. Bởi trong cuộc sống nếu chúng ta muốn nghe một câu chuyện hay muốn biết một số người khác là người như thế nào, muốn biết câu chuyện xảy ra với người bạn của mình hoặc đơn giản muốn chia sẻ với bạn một câu chuyện cảm động hay lạ lùng mà mình chứng kiến . . . Khi đó chúng ta phải sử dụng phương thức tự sự hay còn gọi là kể chuyện. 2. Lí do chủ quan : Với học sinh lớp 8 THCS, văn tự sự không phải là mới vì theo chương trình cải cách giáo dục, các em đã được học ngay từ đầu năm lớp 6 một cách rất bài bản chỉ có điều lên lớp 8 nó có sự nâng cao hơn. Nếu văn tự sự lớp 6, lớp 7 chỉ chú trọng kể người kể việc, lớp 8 có yêu cầu cao hơn một chút là tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm trong văn tự sự. Như vậy, văn tự sự ở lớp 8 là bài văn tổng hợp nhiều yếu tố đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức mới có thể làm được. Nhưng vấn để là làm thế nào để học sinh nắm vững kiến thức về văn tự sự một cách có hệ thống và làm được một bài văn không chỉ đúng mà còn hay là một vấn đề tôi rất trăn trở. Chính vì vậy, trong đề tài này, tôi mạnh dạn đưa ra một vài suy nghĩ giúp học sinh làm tốt bài văn tự sự trong chương trình Ngữ văn lớp 8 THCS với mong muốn các em sẽ làm được bài văn hay đồng thời các em có hứng thú yêu thích kiểu văn bản này hơn nữa. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Trong đề tài này, tôi hướng dẫn học sinh nắm bắt các kiến thức, kĩ năng cơ bản để làm tốt bài văn tự sự trong chương trình làm văn lớp 8 THCS trên các phương diện : - Nắm chắc đặc điểm yêu cầu của văn tự sự . - Nắm vững được ngôi kể, các yếu tố trong văn tự sự. - Biết cách làm một bài văn tự sự theo tuần tự các bước. Từ đó, tôi giúp các em có kiến thức và kĩ năng cơ bản để tạo lập được một bài văn tự sự theo yêu cầu trong chương trình Ngữ văn lớp 8. 4
  5. SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 8 làm tốt bài văn tự sự. III. KHÁCH THỂ , ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. * Để đảm bảo việc vận dụng tốt phương pháp dạy học theo tinh thần đổi mới, giáo viên không chỉ thực hiện tốt các thao tác trong giờ học mà còn phải đầu tư nhiều thời gian vào việc chuẩn bị nội dung bài dạy. Chính vì vậy, việc trau dồi nghiên cứu thêm tài liệu là công việc cần thiết đối với giáo viên. * Đối tượng nghiên cứu: - Những kiến thức và kĩ năng để làm tốt bài văn tự sự chương trình Ngữ văn lớp 8. - Học sinh lớp 8A1 trường THCS. IV. PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU. * Nội dung nghiên cứu: làm rõ đặc trưng của văn tự sự so với các thể loại văn khác được học trong chương trình Ngữ văn THCS, thấy được vai trò của ngôi kể và mức độ đậm nhạt của các yếu tố khác trong văn tự sự. * Phương pháp nghiên cứu: Thực hiện đề tài này tôi đã tiến hành sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp tìm hiểu nghiên cứu lí luận Nghiên cứu lí luận vấn đề về văn tự sự khái niệm, đặc điểm, cách làm bài, vai trò của các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận trong bài văn tự sự. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn : + Tìm hiểu thực trạng của học sinh ở trường về vấn đề làm văn tự sự, lấy ý kiến từ phía giáo viên và học sinh. + Kiểm tra, đánh giá kết quả bài làm về văn tự sự của học sinh lớp 8 để rút ra vấn đề cần giải quyết. + Lên kế hoạch, dự giờ của một số đồng nghiệp cùng khối , đưa ra các biện pháp áp dụng vào thực tiễn. - Phương pháp so sánh đối chiếu : Soạn giáo án và dạy thực nghiệm để kiểm chứng, đối chiếu. 5
  6. SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 8 làm tốt bài văn tự sự. V. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU Dựa trên mục đích giảng dạy môn Ngữ văn lớp 8, tôi đưa ra một vài kinh nghiệm hướng dẫn học sinh làm tốt bài văn tự sự trong chương trình Ngữ văn 8. Trước hết, tôi đưa ra những kiến thức cơ bản cần nắm vững về văn tự sự. - Khái niệm về văn tự sự. - Đặc điểm của văn tự sự. - Cách làm một bài văn tự sự có kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận. Hướng dẫn học sinh các thao tác, kĩ năng đưa yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận vào bài văn tự sự. Một số bài văn của học sinh sau khi được hướng dẫn. VI. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU Trong năm học 2015-2016. Bắt đầu từ 10/9/ 2015. Kết thúc: 17/ 4/ 2016. 6
  7. SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 8 làm tốt bài văn tự sự. PHẦN B : GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÍ LUẬN Chương trình Ngữ văn THCS được thiết kế theo hai vòng, theo tinh thần lặp lại và nâng cao. Do cấu trúc đồng tâm nên giữa hai vòng này có những điểm giống và khác nhau. Giống trước hết là sự lặp lại của những vấn đề chính về kiến thức và kĩ năng. Chẳng hạn cả hai vòng đều lặp lại các kiểu văn bản như tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, điều hành (hành chính, công vụ). . . Còn khác nhau là bổ sung thêm một số vấn đề khác đồng thời tiếp nối, nâng cao, phát triển thêm những nội dung đã học ở vòng trước. Chẳng hạn văn tự sự, các em đã được làm quen từ lớp 6 song chủ yếu là cung cấp cho các em những hiểu biết về nhân vật, sự kiện, bố cục, đoạn văn, ngôi kể, thứ tự kể; tự sự đời thường, tự sự tưởng tượng, sáng tạo, . . . tạo điều kiện cho các em nắm bắt những kiến thức cơ bản nhất về văn tự sự. Tuy nhiên, sự lặp lại ở vòng hai (lớp 8) là theo hướng kết hợp: tự sự gắn với miêu tả, biểu cảm, nghị luận. . . Như vậy, có nghĩa là Ngữ văn 8 tiếp tục hình thành và rèn luyện cho học sinh kĩ năng kết hợp các phương thức biểu đạt trong một kiểu văn bản. Những bài học này vừa củng cố và rèn luyện việc viết bài văn tự sự một cách linh hoạt, vừa giúp soi sáng cho việc đọc - hiểu các văn bản theo tinh thần tích hợp. Nói cách khác, các tri thức và kĩ năng của phần Tập làm văn không chỉ giúp cho học sinh tạo lập văn bản (viết bài văn của mình) mà còn giúp các em tiếp nhận tốt văn bản (đọc - hiểu văn bản) của người khác . II. CƠ SỞ THỰC TIỄN Tự sự là một trong những phương thức chủ đạo, chủ yếu mà các nhà văn thường vận dụng để phản ánh, tái hiện hiện thực. Trong văn tự sự ta có tất cả các phương thức biểu đạt, vì tự sự chính là bức tranh sinh động, gần gũi với cuộc sống. Mà cuộc sống thì vốn phát triển, đa chiều với rất nhiều màu sắc và tình huống. Để tự sự thành công cần phải biết sử dụng linh hoạt các yếu tố miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, giúp cho ý nghĩa của văn bản tự sự sâu sắc, vị thế của văn bản được nâng cao hơn. Cho nên mục đích cuối cùng là người giáo viên phải giúp học sinh có các kĩ năng xây dựng, tạo lập được những văn bản tự 7
  8. SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 8 làm tốt bài văn tự sự. sự chính xác về nộị dung, chặt chẽ về lập luận, đạt chuân về mặt hình thức, phù hợp với hoàn cảnh sống và đối tượng giao tiếp. III. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ Thực tế qua giảng dạy Ngữ văn ở trường THCS mấy năm gần đây tôi thấy: - Thứ nhất là học sinh ngại học Văn. Tình trạng lười soạn bài, lười học bài cũ, lười làm các bài tập viết đoạn văn. Khi làm bài viết 2 tiết trên lớp hoặc cho bài viết về nhà học sinh lười suy nghĩ, thường ỷ lại vào sách tham khảo "Những bài văn hay", "Những bài văn chọn lọc lớp 8" sao chép y nguyên để nộp. - Vấn đề tạo lập các văn bản nói chung và văn bản tự sự nói riêng hiện nay còn yếu kém mà lí do cơ bản nhất là sự lúng túng và bối rối về phương pháp làm văn. Học sinh lớp 8 khi tạo lập văn bản tự sự thường chủ quan, coi thường cho rằng văn tự sự đơn giản hơn các kiểu bài biểu cảm và nghị luận. Khi làm bài nhiều em chỉ chăm chú vào việc kể sự việc, quên đi yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận hoặc có sử dụng các yếu tố trên nhưng mờ nhạt hoặc không thành công. Kết quả bài làm văn tự sự của khối 8 năm trước chất lượng chưa cao do các em không chú ý đến việc kết hợp miêu tả, biểu cảm trong khi kể chuyện. Nhiều thầy cô giáo khi lên lớp dạy văn bản tự sự có hướng dẫn các em tìm hiểu khái niệm đặc trưng phương pháp làm bài song chưa đi sâu rèn kĩ năng cho học sinh trong việc đưa yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận vào bài văn kể truyện để bài văn hấp dẫn, sâu sắc và có ý nghĩa hơn.  Khảo sát ban đầu qua kết quả kiểm tra học sinh : Đầu học kì I, ở lớp 8, các em có bài viết số 1 phần tự sự. Tôi đã ra đề bài viết số 1 như sau: Đề bài : Người ấy sống mãi trong lòng tôi Lớp Sĩ số Điểm 8-10 6,5 - 7,8 5 - 6,4 3 - 4,5 1 - 2,5 8A1 36 2 8 20 6 0 Tỉ lệ điểm giỏi 6 % , điểm khá 16,8 % , điểm TB 56 % , yếu 17 % . Qua kết quả khảo sát ban đầu tôi nhận thấy : 8
  9. SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 8 làm tốt bài văn tự sự. Phần lớn bài của học sinh chỉ đơn thuần kể sự việc. Bài văn khô khan, đơn điệu, nghèo cảm xúc và không sâu sắc. Chỉ có một số bài viết tốt là của các em học sinh có năng khiếu. Như vậy, đa số học sinh chưa nắm được vai trò của yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận trong bài văn tự sự. Học sinh chưa biết đan xen các yếu tố miêu tả biểu cảm nghị luận trong quá trình kể chuyện để bài văn của mình được hấp dẫn sâu sắc và có ý nghĩa hơn. IV. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN ( NỘI DUNG). Nhận thức sâu sắc thực trạng này nên tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp để giúp học sinh lớp 8 làm tốt bài văn tự sự có kết hợp yếu tố miêu tả,biểu cảm, nghị luận:  Giúp học sinh nắm vững khái niệm, đặc điểm và yêu cầu của bài văn tự sự.  Giúp học sinh thấy rõ vai trò của các yếu tố miêu tả biểu cảm, nghị luận trong văn tự sự.  Hướng dẫn học sinh nắm vững quy trình, cách làm bài văn tự sự.  Hướng dẫn học sinh nắm vững các dạng bài tự sự.  Sửa lỗi cho học sinh qua tiết trả bài. 1/ Giúp học sinh nắm vững khái niệm, đặc điểm và yêu cầu của bài văn tự sự Để làm tốt bài văn tự sự trong chương trình Ngữ văn 8, học sinh cần nắm chắc những tri thức sau: 1.1/ Khái niệm văn tự sự: - Tự sự (kể chuyện) là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa. Tự sự giúp người kể giải thích sự việc, tìm hiểu con người, nêu vấn đề và bày tỏ thái độ khen chê. 1.2/ Phân biệt phương thức tự sự với các phương thức khác như (miêu tả, biểu cảm, nghị luận, hành chính - công vụ) 9
  10. SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 8 làm tốt bài văn tự sự. 1.2.1. Tự sự khác với miêu tả ở chỗ. Tự sự không tả tỉ mỉ, chi tiết chủ quan của người kể, không nhằm mục đích làm cho người đọc cảm thấy mà chủ yếu làm cho người đọc nắm được. 1.2.2. Tự sự khác với biểu cảm: Vì nó cố gắng trình bày một cách khách quan, theo trình tự lớp lang, không bộc lộ trực tiếp tình cảm riêng của người kể (mặc dù có bày tỏ thái độ khen chê). 1.2.3. Tự sự khác với nghị luận: Vì nó trình bày diễn biến của sự việc chứ không trình bày luận điểm, lí lẽ. 1.2.4. Tự sự khác với văn bản hành chính - công vụ ở chỗ. Nó không giải quyết các mối quan hệ giữa cá nhân và tổ chức mà hướng tới làm cho người ta hiểu ý nghĩa của một quá trình sự việc nảy sinh, phát triển và kết thúc. 1.3/ Sự việc và nhân vật trong văn tự sự: 1.3.1. Sự việc trong văn tự sự: Sự việc xảy ra trong thời gian nào? Địa điểm xảy ra ở đâu? Có những nhân vật cụ thể nào tham gia? Nguyên nhân, diễn biến, kết quả của sự việc? Sự việc trong văn tự sự được sắp xếp theo một trật tự, diễn biến sao cho thể hiện được rõ nhất tư tưởng mà người kể muốn truyền đạt. Ví dụ : Đoạn trích "Tức nước vỡ bờ" của Nam Cao : - Địa điểm xảy ra sự việc: tại nhà chị Dậu. - Nguyên nhân: do nhà chị Dậu thiếu tiền nộp sưu. - Các sự việc trong đoạn trích: + Anh Dậu được trả về người ốm như một xác chết, chị Dậu nấu cháo cho anh ăn (Sự việc mở đầu). + Cai lệ và người nhà lí trưởng ập đến định bắt trói, điệu anh ra đình (Sự việc diễn biến). + Chị Dậu van xin cai lệ và người nhà lí trưởng nhưng không được (Sự việc diễn biến). + Chị Dậu quật ngã tên cai lệ và người nhà lí trưởng (Sự việc kết thúc). 1.3.2. Nhân vật trong văn tự sự: 10
  11. SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 8 làm tốt bài văn tự sự. Nhân vật trong văn tự sự là kẻ thực hiện các sự việc và là kẻ được thể hiện trong văn bản. Nhân vật chia làm hai loại: Nhân vật chính và nhân vật phụ, nhân vật chính đóng vai trò chủ yếu trong việc thể hiện tư tưởng của văn bản. Nhân vật phụ giúp cho nhân vật chính phát triển và làm rõ nhân vật chính. Nhân vật được thể hiện ở các mặt: Tên gọi, lai lịch, tính nết, hình dáng, việc làm . . . đặc biệt là trong mối quan hệ với nhân vật khác . Ví dụ : Truyện ngắn "Lão Hạc " - Nhân vật chính: lão Hạc . - Nhân vật phụ: ông giáo, vợ ông giáo, Binh Tư. Đoạn trích "tức nước vỡ bờ" - Nhân vật chính: chị Dậu - Nhân vật phụ: cai lệ , người nhà lí trưởng, bà lão hàng xóm. 1.4/ Ngôi kể trong văn tự sự. Trong khi kể chuyện có nhiều cách kể khác nhau nhưng có hai ngôi kể chủ yếu quyết định nội dung câu chuyện. 1.4.1Ngôi kể thứ nhất: Người kể xưng “tôi”, kể lại câu chuyện mình tham gia hay chứng kiến. Người kể trực tiếp kể ra những gì mình nghe, mình thấy, mình trải qua, có thể trực tiếp nói ra cảm tưởng, ý nghĩ của mình. Ví dụ truyện "Lão Hạc", "Những ngày thơ ấu" . Có khi "tôi" trong truyện là tác giả như truyện ngắn "Tôi đi học", "Những ngày thơ ấu". Ví dụ : Truyện Tôi đi học "Mẹ tôi lấy vạt áo nâu thấm nước mắt cho tôi rồi xốc nách tôi lên xe. Đến bấy giờ tôi mới kịp nhận ra mẹ tôi không còm cõi xơ xác quá như cô tôi nhắc lại lời người họ nội của tôi. Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò má.Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc ?..." 11
  12. SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 8 làm tốt bài văn tự sự. Nhân vật "tôi" ở đây là bé Hồng - là nhà văn . Cũng có khi người kể xưng "tôi" trong tác phẩm không nhất thiết chính là tác giả. Ví dụ "tôi" trong "Lão Hạc" là ông giáo. Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm. Những người nghèo nhiều tự ái vẫn thường như thế. Họ dễ tủi thân nên rất hay chạnh lòng. Ta khó mà ở cho vừa ý họ... Một hôm, tôi phàn nàn việc ấy với Binh Tư. Binh Tư là một người hàng xóm khác của tôi. hắn làm nghề ăn trộm nên vốn không ưa lão Hạc bởi vì lão lương thiện quá. Nhân vật xưng"tôi" là ông giáo chứ không phải nhà văn. 1.4.2 Ngôi kể thứ ba : Người kể chuyện tự giấu mình chỉ gọi nhân vật bằng tên của chúng. Người kể không xuất hiện nhưng biết hết những câu chuyện xảy ra với nhân vật, tự do linh hoạt tất cả những điều đó. Ví dụ : Tắt Đèn" ,"Lão Hạc", ... Cũng có sự kết hợp giữa ngôi kể thứ nhất với ngôi kể thứ ba theo cách chuyển đổi hoặc thêm ngôi kể hoặc kể theo ngôi thứ ba nhưng thông qua điểm nhìn, cách suy nghĩ của một nhân vật nào đó hoặc ngôi kể là chúng tôi nhưng thực chất chỉ là một trong số các nhân vật. Ví dụ "Hai cây phong"- mặc dù xưng “chúng tôi” nhưng chủ yếu thông qua điểm nhìn, cách suy nghĩ của nhân vật "tôi". Ví dụ : Đã bao lần tôi từ những chốn xa xôi trở về Ku-ku-rêu, và lần nào tôi cũng nghĩ thầm với một nỗi buồn tha thiết:" ta sắp được thấy chúng chưa, hai cây phong sinh đôi ấy? Mong sao chóng về tới làng, chóng lên đồi mà đến với hai cây phong! Rồi sau đó cứ đứng dưới gốc cây để nghe mãi tiếng lá reo cho đến khi say sưa ngây ngất ". Đoạn văn trên người kể chuyện kể theo ngôi thứ nhất xưng "tôi" " Vào năm học cuối cùng, trước khi bắt đầu nghỉ hè, bọn con trai chúng tôi chạy ào lên đấy phá tổ chim. Cứ mỗi lần chúng tôi reo hò, huýt còi ầm ĩ chạy lên đồi là hai cây phong khổng lồ lại nghiêng ngả đung đưa như muốn chào mời chúng tôi đến với bóng dâm mát rượi và tiếng lá xào xạc dịu hiền”. Người kể chuyện xưng "chúng tôi" 12
  13. SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 8 làm tốt bài văn tự sự. “Tôi lắng nghe tiếng hai cây phong rì rào , tim đập rộn ràng vì thảng thốt và vui sướng, rồi trong tiếng xào xạc không ngớt ấy, tôi cố hình dung ra những miền xa la kia. Thưở ấy chỉ có một điều tôi chưa hề nghĩ đến: ai là người đã trồng hai cây phong trên đồi này? Người vô danh ấy đã ước mơ gì, đã nói những gì khi vùi hai gốc cây xuống đất, người ấy đã ấp ủ những niềm hi vọng gì khi vun xới chúng nơi đây, trên đỉnh đồi cao này?" Người kể chuyện kể theo ngôi thứ nhất, xưng "tôi" Như vậy có thể xen kẽ hai ngôi kể và cách kể như vậy sẽ khiến cho câu chuyện trở lên khách quan và hấp dẫn hơn. 2/ Giúp học sinh thấy rõ vai trò của yếu tố miêu tả, biểu cảm , nghị luận trong văn tự sự. Có thể nói, đến lớp 8, yêu cầu tạo lập văn bản tổng hợp là một yêu cầu quan trọng. Tất cả các yếu tố của các phương thức biểu đạt cần được huy động và kết hợp với nhau trong một phương thức biểu đạt chính. Vì vậy, văn tự sự đã được học và thực hành ở lớp 6, bây giờ các em được nâng cao hơn - cùng một lúc các yêu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận, đối thoại, độc thoại nội tâm được đưa vào văn tự sự. Vậy những yếu tố này có vai trò như thế nào trong văn tự sự? 2.1/ Vai trò của yếu tố miêu tả trong văn tự sự: Trong thực tế khi kể chuyện, nếu chỉ kể các sự việc và nhân vật thì câu chuyện sẽ không hấp dẫn. Đó chỉ là bảng thống kê các sự việc và hành động của nhân vật. Muốn câu chuyện trở nên cụ thể, gợi cảm, sinh động thì trong khi kể, người kể cần miêu tả chi tiết hành động, cảnh vật, con người. Yếu tố miêu tả là không thể thiếu vắng trong những văn bản tự sự hấp dẫn. Ví dụ khi nhà văn Nam Cao miêu tả vẻ mặt đau khổ của lão Hạc: "Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc...” Khi được sử dụng trong văn bản tự sự, phương thức miêu tả thường gồm miêu tả bên ngoài và miêu tả nội tâm. 13
  14. SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 8 làm tốt bài văn tự sự. * Miêu tả bên ngoài có đối tượng khá phong phú, đa dạng. Có khi là những cảnh vật với màu sắc, không gian, trạng thái hoạt động . . . Có khi là con người với chân dung, hình dáng, ngôn ngữ, cử chỉ hành động (còn gọi là tả ngoại hình). Dù là cảnh vật hay con người thì đối tượng của miêu tả bên ngoài đều có thể quan sát được trực tiểp, có thể cảm nhận được bằng các giác quan. Ví dụ : "Hôm sau lão Hạc sang nhà tôi. Vừa thấy tôi lão bảo ngay ; - Cậu vàng đi đời rồi ông giáo ạ! - Cụ bán rồi? - Bán rồi ! Họ vừa bắt xong. Lão cố làm ra vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước, tôi muốn ôm lấy lão mà òa lên khóc. Bây giờ thì tôi không xót xa năm quyến sách của tôi quá như trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc. Tôi hỏi cho có chuyện : - Thế nó cho bắt à ? Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc..." Như vậy, thông qua các chi tiết miêu tả ngoại hình người đọc có thể hình dung nỗi đau đớn, day dứt trong lòng lão Hạc. Tâm trạng đau khổ của lão được thể hiện qua sự biến đổi sắc mặt "mặt lão đột nhiên co rúm lại" "những vết nhăn xô lại với nhau ép cho nước mắt chảy ra", thể hiện qua cử chỉ "cái đầu ngoẹo về một bên" "cái miệng móm mém mếu như con nít" " lão hu hu khóc" . Từ việc miêu tả ngoại hình, tác giả Nam Cao đã làm nổi bật được cả nội tâm của nhân vật. Để miêu tả nhà văn đã dùng rất nhiều các từ láy, các động từ, tính từ gợi tả. * Miêu tả nội tâm có đối tượng hạn chế hơn, thường là nội tâm của con người với những suy nghĩ tình cảm diễn biến tâm trạng gắn với từng tình huống, từng hoàn cảnh. Trong một số trường hợp, đối tượng của miêu tả nội tâm có thể là loài vật, cây cối . . . Đương nhiên, khi đi vào văn bản tự sự, loài vật và cây cối ấy đã được nhân hóa trở thành những nhân vật văn học có đời sống nội tâm 14
  15. SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 8 làm tốt bài văn tự sự. phong phú, thậm chí còn có tính cách như con người. Đối tượng của miêu tả nội tâm thường không quan sát được một cách trực tiếp như đối tượng của miêu tả bên ngoài. Ví dụ: miêu tả hai cây phong, nhà văn Ai Ma Tốp viết: "Trong làng tôi không thiếu gì các loại cây, nhưng hai cây phong này khác hẳn-chúng có tiếng nói riêng và hẳn phải có một tâm hồn riêng, chan chứa những lời ca êm dịu. Dù ta tới đây vào lúc nào, ban ngày hay ban đêm, chúng cũng vẫn nghiêng ngả thân cây, lay động lá cành, không ngớt tiếng rì rào theo nhiều cung bậc khác nhau. Có khi tưởng chừng như một làn sóng thủy triều dâng lên vỗ vào bãi cát, có khi nghe như một tiếng thì thầm thiết tha nồng thắm truyền qua lá cành như một đốm lửa vô hình, có khi bỗng im bặt một thoáng, rồi khắp lá cành lại cất tiếng thở dài một thượt như thương tiếc người nào. Và khi mây đen kéo đến cùng với bão dông, xô gãy cành, tỉa trụi lá, hai cây phong nghiêng ngả tấm thân dẻo dai và reo vù vù như một ngọn lửa bốc cháy rừng rực." Ai- ma -tốp đã đưa yếu tố miêu tả khi kể chuyện hai cây phong khiến cho hình ảnh hai cây phong trở nên sống động có hồn, gần gũi với con người hơn. 2.2 Vai trò của yếu tố nghị luận trong văn tự sự: Trong văn tự sự, người kể chủ yếu kể về sự việc và nhân vật, có sử dụng yếu tố miêu tả để làm rõ cảnh vật, thể hiện nội tâm nhân vật. Đồng thời để người đọc (người nghe) suy nghĩ về vấn đề nào đó, người viết, người kể và nhân vật có khi nghị luận bằng cách nêu ra các nhận xét, ý kiến, lý lẽ để thuyết phục. Nội dung này, thường được diễn đạt bằng hình thức lập luận. Tính chất triết lý của các tác phẩm thường được thể hiện ở đây. Ví dụ: Khi ông giáo nói chuyện với lão Hạc về sự sướng khổ của một kiếp người, ông đã ôn tồn bảo lão: “Chẳng kiếp gì sung suơng thật, nhưng có cái này là sung suớng: bây giờ cụ ngồi xuống phản này chơi, tôi đi luộc mấy củ khoai lang, nấu một ấm nước chè tươi thật đặc, ông con mình ăn khoai, uống nước chè, rồi hút thuốc lào . . . thế là sung sướng.” 15
  16. SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 8 làm tốt bài văn tự sự. Đây chính là lập luận của nhân vật có tính triết lý về sự sướng khổ và thái độ đối với cái sướng ở đời. Điều đó gợi cho người đọc những suy ngẫm sâu sắc về cuộc sống của mình. Hoặc khi nghĩ về lão Hạc ông giáo triết lí: "Chao ôi ! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố mà tìm hiểu họ thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiên, xấu xa, bỉ ổi ...toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương... Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào không quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu ? Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ đến ai được nữa . Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất." Sử dụng yếu tố nghị luận khiến cho đoan văn tự sự trở nên sâu sắc hơn đồng thời khơi gợi được sự đồng cảm ở người đọc, khiến người đọc suy ngẫm. 2.3/ Vai trò của yếu tố biểu cảm trong văn tự sự: Trong văn tự sự, yếu tố biểu cảm chỉ là phụ trợ song nó làm cho bài văn bớt chất khô cứng chứa đựng yếu tố tình cảm cảm xúc. Qua sự miêu tả để thể hiện tình cảm. Ví dụ: Suy nghĩ của chú bé Hồng trong đoạn trích "Trong lòng mẹ": "Giá những cổ tục ấy đã đầy đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho nát vụ mới thôi." Như vậy, ta thấy rằng, trong văn bản tự sự không chỉ dùng một phương thức kể. Nó có thể sử dụng kết hợp nhiều phương thức như miêu tả, miêu tả nội tâm, nghị luận để làm phong phú nội dung tự sự. Nhưng các yếu tố trên chỉ đóng vai trò phụ trợ, giúp cho phương thức tự sự đạt hiệu quả cao. Nếu sử dụng quá, văn bản sẽ không còn là văn bản tự sự nữa mà sẽ trở thành phương thức khác. 3/ Hướng dẫn học sinh nắm vững qui trình, cách làm bài bài văn tự sự.  Cũng như những bài tập làm văn khác, bài văn tự sự cũng được làm theo quy trình chung gồm 4 bước. Bước 1: Tìm hiểu đề và tìm ý Bước 2: Lập dàn ý. 16
  17. SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 8 làm tốt bài văn tự sự. Bước 3: Viết bài Bước 4. Đọc và sửa bài. Muốn viết được một bài văn tự sự thành công thì phải tìm hiểu đề và tìm được ý cho bài viết đó. Sau khi tìm được ý phải chọn ngôi kể, giọng kể cho phù hơp. Sau đó lập dàn ý theo bố cục 3 phần (mở bài, thân bài, kết luận). Có được dàn ý rồi học sinh sẽ phải xây dựng các đọan văn( đoạn mở bài, các đoạn thân bài, đoạn kết bài ). Giữa các đoan văn cần có phương tiện liên kết đoạn dể tạo thành văn bản hoàn chỉnh, mạch lạc. Sau khi viết xong bài văn cần phải đọc soát lại bài và chỉnh sửa lại lỗi cho đúng.  Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề và tìm ý lập dàn ý cho một số đề văn tự sự cụ thể trong chương trình ngữ văn lớp 8 THCS. Đề số l : Tưởng tượng hai mươi năm sau vào một ngày hè, em về thăm lại trường cũ. Hãy kể lại chuyến về thăm trường ấy. Bước 1. Tìm hiểu đề và tìm ý : * Tìm hiểu đề: Là tìm hiểu yêu cầu của đề về các vấn đề sau dựa vào từ ngữ cụ thể trong đề. Thể loai + Củng cố và nâng cao kiến thức về văn tự sự. + Kể chuyện sáng tạo, đòi hỏi tưởng tượng mình về thăm trường sau hai mươi năm khi đã trưởng thành (học xong - đi làm - có cuộc sống ổn định). + Tự sự kêt hợp nhuần nhuyễn với miêu tả và biểu cảm. + Cảm xúc : Cảm xúc cơ bản là sự xúc động và nỗi bồi hồi, xao xuyến khi nhớ lại kỉ niệm tuổi thơ, nhớ thầy, nhớ bạn. Hình thúc: Viết bài tự sự kết hợp yếu tố miêu tả , biểu cảm. Nội dung: Nội dung chính là kể lại lần về thăm trường cũ sau 20 năm xa cách. Pham vi: Có thể xây dựng câu chuyện về tình cảm thầy trò, tình bạn bè thủa thiếu thời. Câu chuyện có thể đi từ thực tế sinh động của bản thân, của 17
  18. SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 8 làm tốt bài văn tự sự. người khác hoặc liên tưởng tới những gì đã được đọc, được xem, sao cho ý nghĩa câu chuyện có tính nhân văn sâu sắc. Ngôi kể: Ngôi thứ nhất. Bố cục: Đảm bảo ba phần MB - TB - KB. Muốn tìm được ý cho bài viết phải đặt câu hỏi xung quanh vấn đề cần viết. Chẳng hạn như - Cơ hội khiến mình trở lại thăm trường xưa? - Không gian ấy gợi cho mình cảm xúc gì? - Cuộc sống hiện tại của mình như thế nào? (Về bản thân? Gia đình?) - Cảm xúc tình cảm hiện tại của mình như thế nào? - Quang cảnh trường sau 20 năm như thế nào? (Có gì mới, cái gì cũ?) - Những kỷ niệm sâu sắc của mình với thầy với bạn, trong đó kỷ niệm nào sâu sắc khó quên nhất. - Sau chuyến thăm đó mình mong muốn, hứa hẹn điều gì? Bước 2. Lập dàn ý : * Mở bài: Cơ hội để mình trở lại trường xưa sau 20 năm. - Mùa hè yên tĩnh, vắng lặng khiến mình bồi hồi nhớ lại kỷ niệm xưa. * Thân bài: Giới thiệu khái quát + Cuộc sống hiện tại của mình, đã tốt nghiệp đại học có công ăn việc làm ổn định, công tác xa, đã có gia đình yên ấm hạnh phúc . . . . + Vẫn nhớ về quê hương, nhớ trường, nhớ bạn, nhớ thầy - kỷ niệm tuổi thơ vừa ngây thơ, hồn nhiên vừa ngọt ngào, tươi đẹp. - Tả quang cảnh sân trường: + Nhiều cái mới : Nhà xây cao, khang trang. . . + Vẫn còn những nét xưa: Sân trường, hàng cây cổ thụ, lớp học, vị trí ngồi, vết khắc trên cây . . . . - Kể chuyện kỉ niệm sâu sắc + Tình cảm thầy trò 18
  19. SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 8 làm tốt bài văn tự sự. + Tình cảm bạn bè + Những kỉ niệm khó quên (ngoại khóa, tiết học, vụ vạ chạm . . . ) - Suy nghĩ mong muốn, hứa hẹn + Ngôi trường trong tương lai sẽ đẹp đẽ khang trang, hiện đại hơn. + Có dịp cùng các bạn, thầy cô giáo hội ngộ dưới mái trường. + Các thế hệ học sinh đều trưởng thành, thành đạt đóng góp công sức và thành tích cho nhà trường... Bước 3 : Viết bài Viết đoạn mở bài : Ví dụ: Nhận được giấy mời về họp lớp, tôi xin phép cơ quan nghỉ một ngày để về quê.Trên đường về tôi đã mường tượng ra cảnh bạn bè gặp lại nhau sau hai mươi năm xa cách chắc vui lắm,một cảm giác bồi hồi xao xuyến choán ngợp lòng tôi . Chúng tôi tổ chức họp lớp tại mái trường THCS - nơi tôi đã gắn bó 4 năm trời. Viết các đoạn thân bài : Ví dụ: Xe vừa đến cổng trường, các bạn ồ cả ra đón tôi. Chao ôi! Mọi người tíu tít hỏi chuyện tôi khiến tôi không biết trả lời ai trước. Tôi vui mừng hết chỗ nói. Thì ra các bạn rủ nhau đến rất sớm, chỉ có tôi ở xa phải đến sau các bạn. Chúng tôi vào phòng hội đồng của nhà trường trò chuyện . Chà ! Trường của chúng tôi giờ đây khang trang đẹp quá. Cổng trường cao to, bề thế. Sân trường lát gạch Hạ Long có điểm các đường kẻ chống trơn thật rộng rãi và sạch sẽ. Các phòng học, phòng nào phòng ấy đều được lắp đặt các trang thiết bị dạy học hiện đại. Thời gian trôi nhanh quá, chúng tôi như được trở lại tuổi 14,15 thật hồn nhiên vô tư biết bao! Viết đoạn kết bài : Ví dụ: Chia tay mái trường , thầy cô giáo cũ và các bạn học tôi thấy thật bùi ngùi, lưu luyến. Mỗi chúng tôi lại trở về với gia đình công việc thường nhật của mình 19
  20. SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 8 làm tốt bài văn tự sự. song chắc hẳn ai cũng thấy phấn khởi về sự đổi mới của quê hương, về mái trường thân yêu đã giúp chúng tôi trưởng thành, thành đạt. Tôi lại được lưu giữ hình ảnh về mái trương thân yêu của chúng tôi sau 20 năm gặp lại.Yêu biết mấy mái trường ơi! Bước 4 : Đọc và sửa chữa . Đề bài 2 : Một lần măc lỗi với bạn ! Với đề bài này, tôi hướng dẫn học sinh thực hiện các bước như sau : Bước 1. Tìm hiểu đề và tìm ý : * Tìm hiểu đề. Thể loại: tự sự Bố cục: 3 phần Tình huống truyện: Nên chọn một tình huống hợp lý để có thể xem được nhật ký của người khác. + Kể chuyện, câu chuyện có thực (người thực việc thực) + Kết hợp kể với miêu tả , biểu cảm . Ngôi kể: Ngôi thứ nhất. * Tìm ý. - Chuyện xảy ra trong tình huống nào? (có thể là trong một buổi học nhóm tại nhà bạn, đến thăm bạn, trong lớp, khi bạn vô tình để quên nhật ký). - Tâm trạng của mình khi nhìn thấy nó là gì? - Khi đọc nhật kí của bạn mình mình có suy nghĩ gì? - Mình trả nhật ký của bạn như thế nào? - Sau khi đọc nhật kí của bạn tình cảm của mình với bạn ra sao? Bước 2. Lập dàn ý: * Mở bài: Giới thiệu tình huống xảy ra câu chuyện. * Thân bài: - Tâm trạng của nhân vật “tôi” khi phát hiện ra đó là nhật ký của bạn. Cuộc đấu tranh giữa ý thức và sự tò mò. Cuối cùng sự tò mò thắng cuộc. - Tâm trạng “tôi” khi đọc nhật ký của bạn. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2