intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giải bài tập Vật lý 6

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

38
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm THCS "Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giải bài tập Vật lý 6" nhằm giúp học sinh nắm chắc được kiến thức cơ bản, mở rộng và hiểu sâu kiến thức, góp phần nâng cao được chất lượng bộ môn Vật lí và biết vận dụng vào thực tế. Nghiên cứu và áp dụng đề tài vào thực tiễn dạy và học nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh trong quá trình giải bài tập vật lý.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giải bài tập Vật lý 6

  1. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả  giải bài tập Vật Lý 6 MỤC LỤC PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................1 1. Lý do chọn đề tài.................................................................................2 2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................3 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..........................................................3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................3 PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.............................................4 1. Cơ sở lý luận ....................................................................4 2.Cơ sở thực tiễn.....................................................................................4 3. Trình tự giải bài tập vật lý..................................................................5 3.1. Tìm hiểu kỹ đề bài...........................................................................6 3.2. Xác lập được mối liên hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm.............6 3.3. Phân tích nội dung bài tập, lập kế hoạch giải................................6 3.4.Thực hiện kế hoạch giải...................................................................7 3.5.Kiểm tra, xác nhận kết quả...............................................................7 4. Hai phương pháp suy luận để giải bài tập vật lý..............................11 4.1. Giải bài tập bằng phương pháp phân tích.......................................11 4.2. Giải bài tập bằng phương pháp tổng hợp.......................................15 5. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm............................................19 6. Bài học kinh nghiệm............................................................................20 7.Hướng phổ biến áp dụng đề tài...........................................................20 PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..............................21 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................22 1/23
  2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả  giải bài tập Vật Lý 6 PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. L    í do ch   ọn đề tài : Trong việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng bộ môn  nói riêng. Việc cải tiến phương pháp dạy học là một nhân tố quan trọng, bên  cạnh việc bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, việc phát huy tính tích cực của   học sinh rất cần thiết. Quá trình dạy học là công việc giáo dục phải được  tiến hành trên cơ  sở  tự  nhận thức, tự  hành động, việc khơi dậy phát triển ý  thức năng lực tư duy, bồi dưỡng phương pháp tự học là con đường phát triển  tối ưu của giáo dục. Cũng như trong học tập các bộ môn khác, học Vật lí lại   càng cần phát triển năng lực tích cực, năng lực tư duy của học sinh. Bởi vì  học không phải chỉ biết mà còn phải hiểu để giải thích hiện tượng vật lí.  Môn Vật lí có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của   trường THCS, cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức vật lí cơ  bản,  bước đầu hình thành  ở  học sinh những kỹ  năng và thói quen làm việc khoa  học. Việc dạy môn Vật lí trong nhà trường phổ  thông rất quan trọng vì kiến   thức vật lí được vận dụng rất nhiều trong cuộc sống. Bên cạnh hướng dẫn  học sinh phương pháp giải thích một số  hiện tượng thường gặp trong thực   tế, giáo viên cần phải hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập vật lí.  Thông qua việc giải bài tập giúp học sinh củng cố, đào sâu, mở  rộng, hoàn  thiện kiến thức lí thuyết.  Giải bài tập vật lí đòi hỏi học sinh hoạt động tích cực, tự lập và sáng tạo.   Vì vậy, học Vật lí có tác dụng tốt cho sự phát triển tư duy của học sinh. Dạy giải bài tập vật lí là công việc khó khăn, giáo viên tổ chức hướng dẫn  hoạt động trí tuệ  của học sinh. Do  đó, mỗi giáo viên phải lựa chọn một   phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh lớp mình phụ  trách  giảng dạy. Muốn học sinh học tốt môn Vật lí thì giáo viên phải có phương  pháp dạy tốt kích thích được khả năng hứng thú của học sinh giúp từng bước   nâng cao chất lượng bộ môn. Vừa qua cùng với sự đổi mới phương pháp dạy học chung của ngành giáo  dục, bản thân cũng tự  kiểm tra, tổng kết tình hình dạy học bộ  môn Vật lí,   cùng với việc tiếp thu các chuyên đề, thấy được tác dụng giáo dưỡng và giáo  dục rất lớn đối với học sinh khi giải bài tập vật lí. Từ  đó vận dụng vào quá   trình giảng dạy, tôi thấy hiệu quả hơn so với trư ớc đây, chất lượng học sinh  được nâng cao rõ rệt 2/23
  3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả  giải bài tập Vật Lý 6 Xuất phát từ  những lí do trên, tôi quyết định chọn đề  tài:  “ Một số  biện   pháp nâng cao hiệu quả  giải bài tập Vật Lý 6”  nhằm giúp học sinh nắm  chắc được kiến thức cơ bản, mở rộng và hiểu sâu kiến thức, góp phần nâng   cao được chất lượng bộ môn Vật lí và biết vận dụng vào thực tế. 2. Mục đích nghiên cứu:  ­ Nghiên cứu và áp dụng đề  tài vào thực tiễn dạy và học nhằm góp phần   đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự  lực, sáng tạo của  học sinh trong quá trình giải bài tập vật lý. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: ­ Các bài tập Vật lí 6 cơ bản và nâng cao ­ Học sinh lớp 6 trường THCS 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: ­ Để đạt được mục đích nghiên cứu, tôi đã đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu  cụ thể như sau: + Nghiên cứu về phương pháp giải bài tập vật lý 6 cho học sinh. + Phân tích lý do thực hiện đề  tài “ Một số biện pháp nâng cao hiệu   quả giải bài tập Vật Lý 6”  + Tiến hành thực nghiệm sư  phạm theo nội dung và tiến trình đã soạn  thảo. Phân tích kết quả thực nghiệm để đánh giá tính hiệu quả đề tài. 5. Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện các nhiệm vụ trên, tôi sử dụng phối hợp các phương pháp: ­ Nghiên cứu lí luận: + Nghiên cứu tài liệu về  phương pháp giải bài tập vật lý  ở  trường   trung học cơ sở. + Sách giáo khoa môn Vật lí và một số môn khác có liên quan. ­ Nghiên cứu thực tiễn: + Tìm hiểu tình hình giải bài tập Vật lí 6. (sử  dụng phiếu điều tra, trao đổi trực tiếp với giáo viên, học sinh; dự  giờ  môn Vật lí để quan sát hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của  học sinh để thu thập những làm rõ cơ sở lí luận của đề tài). 3/23
  4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả  giải bài tập Vật Lý 6 ­ Vận dụng lí luận vào tổ chức hoạt động giải bài tậpVật lí 6. 4/23
  5. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả  giải bài tập Vật Lý 6 PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lý luận: Căn   cứ   Quyết   định   số   16/2006/QĐ­BGD   &ĐT   ngày   5/6/2006   của   Bộ  trưởng Bộ giáo dục và đào tạo đã nêu “Phải phát huy tính tích cực, chủ động,  sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng  học sinh, điều kiện của từng lớp học, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp  tự  học, khả  năng hợp tác, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực  tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học  tập cho học sinh”. Do đó giáo viên có nhiệm vụ  quan trọng, tạo niềm vui   hứng thú, tìm tòi, khám phá, phát hiện và xử lí thông tin, tự hình thành tri thức  mới. Giáo viên còn là người tổ  chức các hoạt động nhận thức cho học sinh,  dạy cho học sinh tìm ra chân lí, hình thành các năng lực tự học sáng tạo, hợp  tác và học để đáp ứng cho nhu cầu cuộc sống, hiện tại, tương lai đem lại sự  cần thiết bổ ích cho bản thân và cho sự phát triển của xã hội. Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn Vật lí 6 cũng nằm  trong mục tiêu học tập đó. Vì học Vật lí có ý nghĩa rất quan trọng trong việc   củng cố, đào sâu, mở rộng, rèn luyện kiến thức lí thuyết và rèn luyện cho học   sinh kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.  Các bài tập Vật lí 6 có nội dung rất phong phú, đa dạng. Vì vậy phương  pháp giải chúng cũng muôn hình, muôn vẻ, không thể  nói có một phương   pháp chung nhất, một phương pháp vạn năng có thể  giải mọi bài tập vật lí.   Tuy nhiên, từ khả năng phân tích của giáo viên trong quá trình giải bài tập vật   lí có thể chỉ ra những nét khái quát về các bước chung của tiến trình giải một   bài tập vật lí. Điều này sẽ  có tác dụng định hướng đúng đắn phương pháp   giải bài tập vật lí nói chung và bài tập Vật lí 6 nói riêng. Giáo viên có thể  kiểm tra hoạt động giải bài tập của học sinh và có thể hướng dẫn giúp đỡ các  em giải bài tập đạt hiệu quả. 2. Cơ sở thực tiễn: ­Học sinh vận dụng các kiến thức liên quan để giải bài tập còn hạn chế. ­Học sinh tư duy còn chậm, thường gặp khó khăn trong việc giải các loại   bài tập định lượng tính toán. ­Khả  năng trình bày cách giải một bài toán chưa đạt yêu cầu, chưa đảm  bảo tính hệ thống của một bài giải hoàn chỉnh. ­ Mục đích của việc giải bài tập vật lí: 5/23
  6. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả  giải bài tập Vật Lý 6 + Giải bài tập vật lí trang bị  kiến thức mới cho học sinh nhằm đảm   bảo cho học sinh lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc và vững chắc. + Giải bài tập giúp học sinh rèn luyện khả  năng vận dụng kiến thức,   liên hệ lí thuyết với thực tế, học tập với đời sống. + Giải bài tập là một phương tiện có tầm quan trọng trong việc rèn   luyện tư duy cho học sinh. Bởi vì, giải bài tập là một hình thức làm việc cơ  bản của học sinh. Trong khi giải bài tập, học sinh phải phân tích điều kiện   trong đề bài, tự xây dựng những lập luận và tính toán. Trong những điều kiện   đó, tư duy sáng tạo của học sinh được phát triển, năng lực làm việc độc lập   của học sinh được nâng cao. +Giải bài tập vật lí là một phương tiện ôn tập, củng cố  kiến thức đã  học một cách sinh động và có hiệu quả. Khi giải bài tập đòi hỏi học sinh phải   nhớ  lại các công thức, các tính chất, các đặc điểm đã học, có khi phải vận  dụng một cách tổng hợp các kiến thức đã học trong cả  một chương và ghi  nhớ vững chắc kiến thức đã học. + Thông qua giải bài tập có thể rèn luyện cho học sinh những đức tính   tốt như tinh thần tự lập, tính cẩn thận, tính kiên trì, tinh thần vượt khó. +Giải bài tập vật lí là phương tiện kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng  của học sinh một cách chính xác. 3.Trình tự giải bài tập vật lí:   Trong dạy học môn Vật lí, giáo viên phải lập kế  hoạch cho từng tiết,   từng bài cụ  thể. Có như  vậy, giáo viên mới phát huy được khả  năng của bài  tập trong việc thực hiện những yêu cầu của dạy học môn Vật lí. Do đó khi  dạy Vật lí, giáo viên cần thực hiện các công việc sau: ­ Lựa chọn các bài tập phù hợp với đối tượng học sinh của từng lớp học. ­ Lựa chọn các bài tập củng cố, bổ  sung, hoàn thiện kiến thức lí thuyết đã   học, cung cấp cho học sinh những hiểu biết về thực tế, kĩ thuật có liên quan   đến kiến thức lí thuyết. ­ Lựa chọn bài tập cơ  bản, điển hình nhằm từng bước hướng dẫn học sinh  vận dụng kiến thức đã học để  giải các bài tập cơ  bản, hình thành phương   pháp chung giải mỗi loại bài tập đó. ­ Lựa chọn, chuẩn bị các bài tập, đánh giá chất lượng của học sinh về từng   kiến thức cụ thể, về từng phần của chương trình. 6/23
  7. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả  giải bài tập Vật Lý 6 ­ Sắp xếp các bài tập đã lựa chọn thành một hệ  thống, định rõ kế  hoạch và  phương pháp sử dụng trong tiến trình dạy học. Xuất phát từ  các công việc cụ  thể  nêu trên, hướng dẫn học sinh giải các  bài tập Vật lí 6 cần thực hiện theo trình tự sau: Các bài tập vật lí có nội dung rất phong phú, đa dạng. Vì vậy phương   pháp giải bài tập vật lí cũng muôn hình, muôn vẻ. Tuy nhiên, giáo viên phân   tích nội dung đề  toán trong quá trình giải bài tập vật lí từ  đó có thể  chỉ  ra  được những nét khái quát về các bước chung của tiến trình giải bài tập vật lí.   Theo các bước chung của tiến trình giải bài tập, giáo viên có thể  kiểm tra  được hoạt động giải bài tập của học sinh và có thể  hướng dẫn giúp đỡ  học  sinh giải bài tập có hiệu quả. Nói chung, tiến trình giải bài tập vật lí được  tiến hành theo các bước sau đây: 3.1. Tìm hiểu kỹ đề bài.  ­ Đọc kỹ đề bài: bài tập cho biết những dữ kiện nào? Cái nào đã cho, cái nào  phải tìm. ­ Tóm tắt đề bài (nếu là bài tập định lượng thể hiện bằng các kí hiệu đã được   quy ước). ­ Mô tả lại tình huống được nêu trong đề bài, vẽ hình minh họa (nếu bài tập  yêu cầu vẽ đồ thị biểu diễn). 3.2. Xác lập được mối liên hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm. ­ Đối chiếu các dữ  kiện đã cho và cái phải tìm, xem xét bản chất vật lí của  tình huống đã cho để  nhận ra các tính chất, các đặc điểm, các công thức lí   thuyết có liên quan. ­ Xác lập được các mối liên hệ cụ thể của các dữ kiện đã cho và cái phải tìm. ­Lựa chọn được các mối liên hệ cơ bản, cho thấy sự liên hệ của cái phải tìm  và cái đã cho từ đó rút ra kết luận của cái phải tìm. 3.3. Phân tích nội dung bài tập, lập kế hoạch giải.     ­ Tìm sự liên hệ giữa những cái chưa biết (ẩn) và những cái đã biết (dữ kiện) ­ Nếu chưa tìm được trực tiếp các mối liên hệ   ấy thì có thể  phải suy luận,  tính toán biến đổi, áp dụng một số công thức liên quan. ­ Xây dựng được một dự kiến về kế hoạch giải. 7/23
  8. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả  giải bài tập Vật Lý 6 Đối với những bài tập đơn giản thì khi vận dụng kiến thức vật lí vào điều   kiện cụ thể của bài tập, ta có thể thấy ngay được mối liên hệ trực tiếp giữa   cái phải tìm và những cái đã cho. Chẳng hạn, ta có thể dẫn ra một công thức  vật lí mà trong đó có chứa đại lượng phải tìm cùng với các đại lượng khác  đều là các đại lượng đã cho hoặc đã biết. Nhưng với các bài tập phức tạp  hơn thì không thể dẫn ra ngay được mối liên hệ trực tiếp với cái phải tìm và  cái đã cho, mà phải dựa trên một số các mối liên hệ trong đó có chứa yếu tố  phải tìm hoặc yếu tố  đã cho cùng với các yếu tố  khác chưa cho biết trong   điều kiện của bài tập, rồi tiếp tục luận giải để  đi tới xác lập được mối liên   hệ trực tiếp của cái phải tìm và cái đã cho. Trong sự biến đổi các mối liên hệ  ban đầu để đi đến xác định được cái phải tìm, ta thấy được vai trò quan trọng   của sự  vận dụng, các kiến thức, kĩ năng đã học. Cùng với những kiến thức   vật lí, nhiều bài tập phức tạp học sinh khó tìm cách giải. Do đó, giáo viên vật   lí cần hướng dẫn giúp đỡ học sinh lập kế hoạch giải cần thiết. Đối với những bài tập định tính, không cần tính toán phức tạp, nhưng cũng   cần có sự suy luận logic. Giáo viên cần phải giúp đỡ học sinh trong việc luận   giải chặt chẽ từng bước để đi đến kết luận cuối cùng.    3.4. Thực hiện kế hoạch giải.  ­Tôn trọng trình tự phải để thực hiện các chi tiết của dự kiến, nhất là khi   gặp một bài tập phức tạp. ­Thực hiện một cách cẩn thận các phép tính số học, đại số hoặc hình học.   Nên hướng dẫn học sinh làm quen dần với cách giải bằng chữ và chỉ thay giá  trị bằng số của các đại lượng trong biểu thức cuối cùng. ­ Khi tính toán bằng số, phải chú ý đảm bảo những trị số của kết quả đều   có ý nghĩa. 3.5. Kiểm tra, xác nhận kết quả. Để có thể xác nhận kết quả vừa tìm cần được kiểm tra lại việc giải theo   một hoặc một số cách sau đây: ­Kiểm tra xem đã trả lời hết câu hỏi chưa. ­Kiểm tra lại xem tính toán có đúng không. ­Xem xét kết quả về ý nghĩa thực tế xem có phù hợp hay không. ­Kiểm tra bằng thực nhgiệm xem có phù hợp không. ­Giải bài tập theo cách khác xem có cho cùng kết quả không. 8/23
  9. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả  giải bài tập Vật Lý 6 Ví dụ minh họa các bước giải bài tập vật lí: *Bài tập đơn giản: +Bài tập định tính: Ví dụ 1: Trong các sự vật và hiện tượng sau đây, hãy chỉ ra vật tác dụng lực  và kết quả mà lực đã gây ra cho vật bị nó tác dụng: a)Nhà cửa, cây cối bị đổ, gãy sau cơn bão. b)Chiếc phao của cần câu cá đang nổi, bổng bị chìm xuống nước. c)Quả bóng đang rơi xuống chạm mặt đất rồi nảy lên. Hướng dẫn giải: ­Tìm hiểu đề bài: Đề bài cho các sự vật, hiện tượng sau đây: +Nhà cửa, cây cối bị đổ, gãy. +Chiếc phao cần câu cá. +Quả bóng đang rơi. ­Xác lập mối liên hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm: các mối liên hệ cụ thể là +Các loại lực tác dụng lên các sự vật và hiện tượng đã cho trên đề bài. +Kết quả mà lực tác dụng lên các sự vật và hiện tượng đó. Lực của gió tác dụng lên cây cối, nhà cửa Lực của con cá tác dụng lên lưỡi câu. Lực của mặt đất tác dụng lên quả bóng. ­Phân tích nội dung bài tập, lập kế hoạch giải: giáo viên có thể phân tích nội  dung từng sự vật, hiện tượng dựa theo sơ đồ sau: +Gió tạo thành giông bão       lực đẩy       nhà cửa, cây cối        nhà cửa, cây  cối bị đổ, gãy. +Con cá       chiếc phao đang nổi       lực kéo của con cá tác dụng vào mồi câu  chiếc phao bị chìm xuống. 9/23
  10. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả  giải bài tập Vật Lý 6 +Quả  bóng rơi xuống chạm mặt đất     quả  bóng bị  biến dạng và biến đổi   chuyển động       quả bóng nảy lên. Dựa vào sơ  đồ  giáo viên hướng dẫn, học sinh lập luận hoàn thành kế  hoạch giải bài tập, sau đó giáo viên dựa vào bài làm hoàn chỉnh của học sinh   để nhận xét, đánh giá. Ví dụ  2: Khi đun nóng chất lỏng thì khối lượng riêng của chất lỏng tăng lên  hay giảm đi? Hướng dẫn giải ­Tìm hiểu đề bài: +Đề bài cho chất lỏng được nung nóng. +Hỏi: Khối lượng riêng của chất lỏng tăng hay giảm? Giải thích. ­Xác định mối liên hệ:  +Khi đun nóng chất lỏng thì chất lỏng nở ra, thể tích chất lỏng tăng lên. m +Áp dụng công thức  D=  để trả lời câu hỏi đặt ra. V ­Lập kế  hoạch và thực hiện giải:Áp dụng công thức tính khối lượng riêng m D= . Khi đun nóng chất lỏng thì khối lượng chất lỏng không thay đổi còn   V thể tích của chất lỏng tăng vì vậy khối lượng riêng của chất lỏng giảm đi. +Bài tập định lượng: Ví dụ 1: Tính thể tích của 0,6kg dầu hỏa. Biết khối lượng riêng của dầu hỏa   là 800kg/m3. Hướng dẫn giải ­Tìm hiểu đề bài:  Cho biết   m=0,6(kg)     D=800(kg/m3) Tìm  V=? 10/23
  11. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả  giải bài tập Vật Lý 6 ­Xác lập mối liên hệ:Đề bài cho khối lượng, khối lượng riêng. Muốn tính thể  m tích của dầu hỏa cần áp dụng công thức tính khối lượng riêng  D= , sau đó  V m suy ra thể tích cần tìm  V= D ­Lập kế hoạch và thực hiện giải: Thể tích của dầu hỏa là m 0, 6 V= = = 0, 00075(m 3 ) D 800 Đáp số: 0,00075(m3) Ví dụ 2: Tính 300C, 370C ứng với bao nhiêu 0F? ­Tìm hiểu đề bài: Tính 300C = ? 0F    370C = ? 0F ­Xây dựng mối liên hệ giữa cái đã cho và cái cần tìm: +Áp dụng cách đổi từ nhiệt độ của nhiệt giai Xenciut sang nhiệt độ của nhiệt   giai Farenhai. +Áp dụng  10C = 1,80F  00C = 320F ­Lập kế hoạch giải: *300C = 00C + 300C = 00C + (30×10C) = 320F + (30×1,80F) = 320F + 540F = 860F *370C = 00C + 370C = 00C + (37×10C) = 320F + (37×1,80F) = 320F + 66,60F = 98,60F 11/23
  12. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả  giải bài tập Vật Lý 6 *Bài tập nâng cao: Ví dụ: Biết 10dm3 cát có khối lượng 15kg a)Tính thể tích của một tấn cát. b)Tính trọng lượng của một đống cát 3m3. ­Tìm hiểu đề bài: Cho biết V = 10dm3 = 0,01(m3) m = 15(kg)                 Tìm          a) V =? Khi m1 = 1tấn = 1000(kg) b) P = ? khi  V1 = 3(m3) ­Xác định mối liên hệ: m +Áp dụng công thức tính khối lượng riêng  D=  để tính khối lượng riêng của  V cát ban đầu. P +Áp dụng công thức tính trọng lượng riêng d= từ đó suy ra P = d.V  V +Áp dụng công thức liên quan giữa khối lượng và trọng lượng P=10m. ­Thực hiện các bước giải: Khối lượng riêng của cát là: m 15 D= = =1500(kg/m 3 )   V 0.01 a) Thể tích của một tấn cát là: m Áp dụng công thức  D=    V m 1000 Suy ra  V= = =0, 667( m3 ) D 1500 b) Khối lượng của đống cát 3m3 là m = D.V = 1500.3 =4500(kg) Trọng lượng của đống cát 3m3 là: 12/23
  13. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả  giải bài tập Vật Lý 6 P = 10.m = 10.4500 = 45000(N) Đáp số: a) 0,667 (m3)    b) 45000(N) 4. Hai phương pháp suy luận để giải bài tập vật lí. Đối với các bài tập vật lí, khi giải các bài tập đòi hỏi học sinh phải áp  dụng các bước giải vào trong giải bài tập, đảm bảo được tính hệ  thống khi  giải bài tập. Ngoài ra khi giải bài tập, giáo viên cần hướng dẫn học sinh thực   hiện một trong hai phương pháp sau đây: 4.1. Giải bài tập bằng phương pháp phân tích. Theo phương pháp này, xuất phát điểm từ  suy luận đại lượng cần tìm.  Người giải phải tìm xem đại lượng chưa biết này có liên quan với những đại  lượng vật lí nào khác và một khi biết sự  liên hệ  này thì biểu diễn nó thành  những công thức tương ứng. Nếu một vế của công thức là đại lượng cần tìm  còn vế kia chỉ gồm những dữ liệu của bài tập thì công thức ấy cho ra đáp số  của bài tập. Nếu trong công thức còn những đại lượng khác chưa biết thì đối  với mỗi đại lượng đó, cần tìm một biểu thức liên hệ  với nó với các đại  lượng vật lí khác; cứ làm như thế cho đến khi nào biểu diễn được hoàn toàn   đại lượng cần tìm bằng những đại lượng đã biết thì bài toán đã được giải   xong. Như vậy cũng có thể nói theo phương pháp này, ta mới phân tích một bài  tập phức tạp thành những bài tập đơn giản hơn rồi dựa vào những quy tắc   tìm lời giải mà lần lượt giải các bài tập đơn giản này. Từ  đó tìm dần ra lời  giải của các bài tập phức tạp nói trên. Ví dụ minh họa:  Ví dụ 1: a) Một vật bằng nhôm hình trụ có chiều cao 20cm và bán kính 2cm. Tính khối  lượng của khối trụ này. Biết khối lượng riêng của nhôm là 2700kg/m3. b) Một vật khác cũng có thể tích như thế, nhưng khi treo vào lực kế thì lực kế  chỉ 19,6N. Vật ấy được làm bằng nguyên liệu gì? Hướng dẫn giải ­Tìm hiểu đề bài: Cho biết  r = 2cm = 0,02(m) 13/23
  14. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả  giải bài tập Vật Lý 6 h =  20(cm) = 0,2(m) D = 2700(kg/m3) P = 19,6(N) Tìm  a) m = ? b) D = ? ­Xác định mối liên hệ: +Áp dụng công thức tính thể tích hình trụ: V = 3,14.r2.h m +Áp dụng công thức tính khối lượng riêng của một chất:  D= V P +Áp dụng công thức tính trọng lượng riêng của một chất   d= V +Áp dụng công thức liên hệ  giữa khối lượng riêng và trọng lượng riêng d =  10.D +Áp dụng công thức liên hệ  giữa khối lượng và trọng lượng của cùng một  vật  P = 10.m ­Thực hiện các bước giải: Câu a): m +Xác định khối trụ kim loại bằng nhôm, áp dụng công thức   D= V  Suy ra: m =D.V   +Đề bài cho khối lượng riêng D = 2700(kg/m3), nhưng chưa biết thể tích V. +Tìm thể tích V, áp dụng công thức tính thể tích hình trụ V = 3,14.r2.h +Thể tích hình trụ là :  V = 3,14.r2.h= 3,14.(0,02)2.0,2=0,0002512(m3) +Khối lượng hình trụ bằng nhôm là:  m = D.V = 2700.0,0002512 = 0,678(kg) 14/23
  15. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả  giải bài tập Vật Lý 6 Câu b): Muốn xác định vật đó làm bằng kim loại gì, ta phải tìm khối lượng  riêng của vật sau đó tra bảng khối lượng riêng của một số  chất để  xác định  nguyên liệu của chất làm vật. +Tính   khối   lượng   của   vật,   áp   dụng   P   =   10.m1,   suy   ra  P 19, 6 m1 = = =1, 96( kg ) 10 10 m1 1,96 +Khối lượng riêng của vật là  D= = = 7802,5(kg / m3 ) V 0, 0002512 Vậy vật này được làm bằng sắt. Ví dụ 2: Đặt một bình chia độ rỗng lên bàn cân tự động thấy kim cân này chỉ  vạch 125g. Đổ  vào bình chia độ  250cm3 dầu hỏa, thấy kim của cân chỉ  vào  vạch 325g a) Xác định khối lượng riêng của dầu hỏa. b)  Xác định thể tích của thủy tinh dùng làm bình chia độ. Biết khối lượng   riêng của thủy tinh là 2500kg/m3. Hướng dẫn giải ­Tìm hiểu đề bài: Cho biết:  m1 = 125(g)    = 0,125(kg) Vdh  = 250(cm3) = 0,00025(m3) m2 = 325 (g)    = 0,325(kg) Tìm  Ddầu hỏa = ? Vthuỷ tinh = ?  biết D = 800(kg/m3) ­Xác lập mối liên hệ: Câu a) m +Áp dụng công thức  D=  để tính khối lượng riêng của dầu hỏa. V +Đề  bài cho mối lượng bình chia độ  đựng dầu hỏa. Muốn tính khối lượng  dầu hỏa ta làm như sau: mdầuhỏa= m2 ­ m1 m m Câu b) Tính thể tích của thủy tinh, áp dụng công thức D= , suy ra  V= . V D 15/23
  16. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả  giải bài tập Vật Lý 6 ­Thực hiện bước giải: Câu a)  Khối lượng riêng của dầu hỏa, áp dụng công thức m dh D dh = Vdh Khối lượng của dầu hỏa là: mdh= m2 ­ m1 = 0,325 – 0,125 = 0,2(kg)  khối lượng riêng của dầu hỏa là: m dh 0, 2 D dh = = = 800( kg / m3 ) Vdh 0, 00025 m Câu b) Tính thể tích của thủy tinh, áp dụng  V= D Thể tích của thủy tinh là m 0,125 V= = = 0,00005(m3 ) = 50(cm3 ) D 2500 4.2. Giải bài tập bằng phương pháp tổng hợp. Theo phương pháp này, suy luận không bắt đầu từ  các đại lượng cần tìm  mà bắt đầu từ  các đại lượng đã biết nêu trong đề  bài. Giáo viên hướng dẫn   học sinh dùng công thức liên hệ  các đại lượng này với các đại lượng chưa  biết, sau đó đi dần đến công thức cuối cùng trong đó chỉ  có một đại lượng   chưa biết là đại lượng cần tìm. Ví dụ minh họa:  Ví dụ 1 a) Một vật bằng nhôm hình trụ có chiều cao 20cm và bán kính 2cm. Tính khối  lượng của khối trụ này. Biết khối lượng riêng của nhôm là 2700kg/m3. b) Một vật khác cũng có thể tích như thế, nhưng khi treo vào lực kế thì lực kế  chỉ 19,6N. Vật ấy được làm bằng nguyên liệu gì? Hướng dẫn giải bài tập bằng phương pháp tổng hợp 16/23
  17. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả  giải bài tập Vật Lý 6 Câu a) Tính khối lượng của khối trụ bằng nhôm: +Áp dụng công thức tính khối lượng m=D.V (1) +Tính thể tích của khối trụ: V = 3,14.r2.h  (2) +Thế (2) vào (1) ta tính được khối lượng của khối trụ bằng nhôm m = D.V = D. 3,14.r2.h      = 2700.3,14.(0,02)2.0,2 = 0,678(kg) Câu b)  Xác định vật có cùng thể  tích như  câu a, muốn xác định vật đó làm   bằng nguyên liệu gì, ta cần xác định khối lượng riêng của vật. m1 +Khối lượng riêng của vật, áp dụng  D= (3) V P +Tính khối lượng của vật, áp dụng P = 10.m1, suy ra  m1 = (4) 10 +Thay (2) và (4) vào (3) ta tính được khối lượng riêng của vật. m1 P                        D= = V 10.3,14.r 2 .h 19, 6 Thay số vào ta được  D =  2 = 7802,5(kg / m3 ) 10.3,14.(0, 02) .0, 2 Vậy: Vật này làm bằng nguyên liệu sắt. Ví dụ 2: Đặt một bình chia độ rỗng lên bàn cân tự động thấy kim cân này chỉ  vạch 125g. Đổ  vào bình chia độ  250cm3 dầu hỏa, thấy kim của cân chỉ  vào  vạch 325g a)Xác định khối lượng riêng của dầu hỏa. b)Xác định thể tích của thủy tinh dùng làm bình chia độ. Biết khối lượng  riêng của thủy tinh là 2500kg/m3. Hướng dẫn giải bằng phương pháp tổng hợp Câu a) Xác định khối lượng riêng của dầu hỏa m +Áp dụng công thức  D dh = Vdh (1) dh +Tính khối lượng của dầu hỏa, áp dụng: mdh= m2 ­ m1  (2) 17/23
  18. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả  giải bài tập Vật Lý 6 Thay (2) vào (1) ta tính được khối lượng riêng của dầu hỏa m dh m 2 − m1 0,325 − 0,125 D dh = = = = 800( kg / m3 ) Vdh Vdh 0, 00025 Câu b) Thể tích của thủy tinh là m 0,125 V= = = 0,00005(m3 ) = 50(cm3 ) D 2500 Đáp số: Ddh =  800(kg/m3); Vthủy tinh= 50(cm3) Trên đây là hai phương pháp thường được sử  dụng trong dạy giải bài tập  vật lí nói chung và Vật lí 6 nói riêng, mục đính của mỗi phương pháp là  hướng dẫn cho học sinh giải bài tập đạt hiệu quả. Trong quá trình dạy học  không có phương pháp dạy học nào là chung nhất được áp dụng rộng rãi để  giải mọi bài tập, tuy nhiên tùy theo tình hình cụ thể của đơn vị trường, đơn vị  lớp chúng ta có thể vận dụng phương pháp này trong việc giải một số bài tập   định lượng. Khi bước vào tiết học, giáo viên phải tạo được hứng thú cho người học,  giúp học sinh hứng thú tìm hiểu, phát triển kĩ năng cho mỗi học sinh. Ngoài ra  một trong những khâu quan trọng trong quá trình dạy học là hướng dẫn học  sinh tự  học khi không có sự  giám sát, hướng dẫn của giáo viên. Do đó, khi  hướng dẫn học sinh tự  học, giáo viên cần nêu yêu cầu cụ  thể  cho tiết học  tiếp theo, mỗi học sinh phải hoàn thành nhiệm vụ mà giáo viên yêu cầu. Giáo  viên cần kiểm tra việc thực hiện của học sinh qua việc kiểm tra mi ệng, ki ểm   tra vở bài tập… Việc học sinh tự  học có một ý nghĩa lớn lao về  mặt giáo dục và giáo  dưỡng. Nếu việc tự  học của học sinh được tổ  chức tốt sẽ  giúp các em rèn  luyện thói quen làm việc tự lực, giúp các em nắm vững tri thức, có kỹ  năng,   kỹ xảo. Công việc tự học của học sinh có những đặc điểm riêng như sau: ­Tiến hành trong một thời gian ngắn, không có sự  hướng dẫn trực tiếp của   giáo viên, mặc dù đó là công việc do chính giáo viên giao cho học sinh phải tự  mình hoàn thành, tự kiểm tra công việc mình làm.  ­Công việc này được thực hiện tuần tự  theo hứng thú, nhu cầu và năng lực   của học sinh.  ­Dễ bị chi phối bởi ngoại cảnh khác. 18/23
  19. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả  giải bài tập Vật Lý 6 Có thể coi quá trình tự học của học sinh bao gồm các giai đoạn: Trước hết  phải nhớ  lại những điều đã học  ở  lớp sau đó rèn luyện sáng tạo. Mỗi giai  đoạn có một nội dung công việc cụ thể. Việc tự  học của học sinh phụ  thuộc phần lớn vào việc dạy học trên lớp  của giáo viên. Vì vậy giáo viên cần phải căn cứ  vào tình hình tiếp thu kiến   thức của học sinh mà giao cho các em những công việc có tính chất bổ  sung  phục hồi tài liệu đã học như nghiên cứu sách giáo khoa, sách bài tập….  Trong khi dạy về vần đề nào đó, giáo viên cần suy nghĩ công việc giao cho   học sinh tự  học như: Các bài tập về  nhà, câu hỏi chuẩn bị  bài mới.... Chính  việc giao bài làm một cách có hệ  thống đảm bảo cho việc học tập của học   sinh có một quy luật chặt chẽ, nhờ đó mà học sinh có thể  tự  lực giải quyết   các bài tập kể cả những bài tập khó, vì đã có sự chuẩn bị các bài tập dễ. Việc  học sinh hoàn thành tốt các bài tập không những chỉ giúp các em nắm vững tri  thức đã học cũng như  rèn luyện kỹ  năng, kỹ  xảo cần thiết, mà còn giúp các  em chuẩn bị tốt nhất cho việc tiếp thu kiến thức mới. Vì thế bên cạnh những  bài làm phục hồi, luyện tập và sáng tạo trên cơ sở kiến thức đã học cần phải  giao cho học sinh những bài tập mang những yếu tố  chuẩn bị  cho việc tiếp   thu tri thức mới. Có như  vậy mới đảm bảo được việc tiếp thu một cách tích   cực, tự lực đối với những tri thức mới. Ta có thể giao bài tập cho học sinh bằng nhiều hình thức :    + Giao bài tập trong thời gian truy bài đầu giờ.    + Giao bài tập sau tiết học.     + Giao bài tập theo hệ thống bài tập sách giáo khoa, sách bài tập, sách   tham khảo.    + Giao bài tập theo dạng, theo chuyên đề . Một biện pháp quan trọng nữa để  đảm bảo công tác hướng dẫn học sinh   tự học có kết quả là cần có những biện pháp kiểm tra, động viên, khích lệ kịp  thời và phù hợp.     + Kiểm tra vở ghi, vở bài tập.      + Cho điểm khuyến khích những học sinh có nhiều cố  gắng hoặc   chuyển biến trong học tập. Ngoài phương pháp hướng dẫn học sinh các bước tiến hành khi giải bài   tập Vật lí 6, giáo viên cần chú trọng vấn đề  hướng dẫn học sinh phương   pháp giải các bài tập trong các tiết học, cụ thể như sau: 19/23
  20. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả  giải bài tập Vật Lý 6 ­Giải bài tập trong tiết học mới:  Giải bài tập là một phần hợp thành của đa số  tiết học Vật lí. Trong các   tiết học tài liệu mới giáo viên thường giành trung bình khoảng 30% thời gian   cho việc giải bài tập ở đầu và cuối tiết học. Giải bài tập vào đầu tiết học, các bài tập thường được sử  dụng để  kiểm  tra kiến thức của học sinh hoặc để  cũng cố  tài liệu đã học. Ở đây, giáo viên   thường dùng các biện pháp sau đây: +Giáo viên gọi học sinh lên bảng và yêu cầu từng em giải bài tập do giáo  viên yêu cầu. +Một vài học sinh giải bài tập trong vở hoặc giải bài tập vào giấy. +Trước khi dạy kiến thức mới, giáo viên có thể  yêu cầu học sinh làm bài  kiểm tra 15 phút. Các biện pháp này cho phép kiểm tra một cách linh hoạt kiến thức của học  sinh, nâng cao được ý thức trách nhiệm của học sinh đối với việc học tập,  tiết kiệm được thời gian. Tuy nhiên, các biện pháp giải bài tập này có nhược điểm là nhiều khi   chúng chiếm nhiều thời gian của tiết học và thường hay vỡ kế hoạch, không  đảm bảo được thời gian học kiến thức mới. Việc làm bài tập, đặc biệt là   những bài tập viết cho cả lớp thường làm cho học sinh băn khoăn về kết quả  bài làm. Trong khoảng thời gian tiếp theo, học sinh không thể tập trung chú ý   vào công việc khác ngay được. Vì lẽ đó, giáo viên không nên cho học sinh làm  bài tập vào đầu tiết học. Ở đầu tiết học chỉ cho học sinh làm các bài tập khái  quát để kiểm tra việc tự học của các em. Các bài tập vào đầu tiết học không quá khó để  học sinh có thể  giải được  trong khoảng thời gian từ 5 – 7 phút. Khi củng cố kiến thức mới, giáo viên thường phân tích, hướng dẫn bài tập  trước toàn lớp. Tuy nhiên cũng có thể cho học sinh tự làm bài viết. Ở đây khó   khăn chủ yếu là làm sao cho tất cả học sinh đều tích cực, tự làm việc và giáo   viên nhận được những thông tin và các kết quả của việc giải bài tập được tốt  nhất.  ­Giải bài tập trong tiết ôn tập: Trong các tiết ôn tập giáo viên nên dùng các bài tập mà học sinh chưa nắm   vững một cách hoàn toàn, các bài tập đi sâu giải thích các hiện tượng vật lí,  các dạng bài tập tổng hợp. 20/23
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2