intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm giảng dạy môn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2

Chia sẻ: Dung Hoang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

49
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến tìm ra những giải pháp nhằm tạo sự phù hợp cho các đối tượng học sinh trong việc tiếp thu và vận dụng kiến thức ngữ pháp trong chương trình Tiếng Anh 8 sách giáo khoa mới, đồng thời thông qua đó tăng sự hứng thú học tập cho học sinh. Cải thiện chất lượng đại trà môn Tiếng Anh 8 đối với học sinh trường THCS Lương Thế Vinh nói chung và lớp 8A1 nói riêng, tăng khả năng vận dụng kiến thức ngôn ngữ trong giao tiếp, về lâu dài giúp học sinh thực hiện mục đích giao tiếp bằng Tiếng Anh hiệu quả hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm giảng dạy môn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2

  1. Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy môn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2” Phần thứ nhất: PHẦN MỞ ĐẦU I. Đặt vấn đề: Cùng với sự  phát triển không ngừng của xã hội, đòi hỏi mỗi chúng ta phải  tự  thay đổi bản thân, làm mới mình với những kiến thức khoa học xã hội trong  đó Tiếng Anh là một cầu nối không thể  thiếu, là chìa khoá để  chúng ta mở  ra,   khám phá những cái hay cái đẹp trong nền văn hoá của nhân loại. Biết được tầm  quan trong đó, ngày nay tuổi trẻ  Việt Nam đang ra sức học hỏi, tiếp cận với   những thay đổi hàng ngày của xã hội. Học sinh, sinh viên không chỉ  phải học văn  hoá mà còn phải thông thạo tin học, Tiếng Anh. Nhiều học sinh ở các thành phố  lớn rất giỏi về  Tiếng Anh. Tuy nhiên một điều đáng lo ngại là còn nhiều học  sinh  trường THCS Lương Thế  Vinh tham gia học chương trình sách giáo khoa  mới, đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số lớp 8A1 khả năng tiếp thu và giao tiếp   bằng Tiếng Anh là một điều không dễ  dàng. Vì vậy việc dạy Tiếng Anh  hiệu  quả cho học sinh  ở đây còn gặp nhiều khó khăn. Người giáo viên phải suy nghĩ  tìm mọi biện pháp, thủ thuật cho từng tiết dạy, từng phần, từng mục để làm sao   giúp các em hiểu được bài. Tiếng Anh lớp 8  THCS chương trình sách giáo khoa mới  được chia thành  nhiều phần, nhiều mục trong đó có mục A closer look 2 là một trong những mục  trọng tâm của bài liên quan đến các kiến thức ngữ  pháp. Học các cấu trúc ngữ  pháp nếu chỉ hiểu một cách đơn thuần là học mẫu câu và làm bài tập dạng viết  thì tương đối dễ nhưng dạy học ngoại ngữ theo hướng giao tiếp thì không phải  tiết nào, bài nào người giáo viên cũng có thể  rập khuôn một phương pháp giống  nhau được.  Chương trình Tiếng Anh 8 đề  án với các đơn vị  bài học được biên soạn khá  nhiều điểm ngữ  pháp khó, do vậy để  giáo viên có thể  truyền tải đến học sinh   trong một thời lượng giới hạn gặp không ít khó khăn.  1 Huỳnh Thị Kim Thi                                           ­             Trường THCS Lương Thế   Vinh
  2. Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy môn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2” Nhiều em học sinh còn lúng túng trong việc sử  dụng các mẫu câu kể  cả  dưới dạng viết và giao tiếp. Để  đáp ứng được nhu cầu nâng cao khả  năng giao  tiếp bằng Tiếng Anh đối với học sinh lớp 8 trường THCS Lương Thế  Vinh   đang học chương trình Tiếng Anh thí điểm nói chung và học sinh lớp 8A1 nói   riêng, tôi quyết định nghiên cứu đề  tài:  “Một số  kinh nghiệm giảng dạy môn   Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2”. II. Mục đích nghiên cứu: ­ Tìm ra những giải pháp nhằm tạo sự phù hợp cho các đối tượng học sinh   trong việc tiếp thu và vận dụng kiến thức ngữ  pháp trong chương trình Tiếng   Anh 8 sách giáo khoa mới, đồng thời thông qua đó tăng sự hứng thú học tập cho   học sinh. ­ Nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Tiếng Anh đặc biệt là theo định  hướng giao tiếp đáp  ứng yêu cầu mới theo khung tham chiếu chuẩn Châu Âu  của Bộ GD&ĐT.   ­ Cải thiện chất lượng đại trà môn Tiếng Anh 8 đối với học sinh trường   THCS Lương Thế Vinh nói chung và lớp 8A1 nói riêng, tăng khả năng vận dụng   kiến thức ngôn ngữ trong giao tiếp, về lâu dài giúp học sinh thực hiện mục đích   giao tiếp bằng Tiếng Anh hiệu quả hơn. Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở lý luận của vấn đề: ­ Nghiên cứu các tài liệu như  sách giáo khoa, sách giáo viên chương trình  thí điểm Tiếng Anh lớp 8. Nắm rõ mục tiêu yêu cầu của đổi mới của sách giáo   khoa mới so với chương trình hiện hành.  2 Huỳnh Thị Kim Thi                                           ­             Trường THCS Lương Thế   Vinh
  3. Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy môn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2” ­ Thực hiện chỉ đạo dạy học chương trình Tiếng Anh thí điểm lớp 8 của   Sở giáo dục và Đào tạo tỉnh Đắk Lắk, sự chỉ đạo thực hiện chương trình Tiếng   Anh thí điểm lớp 8 của phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Krông Ana cũng như  trường THCS Lương Thế Vinh. ­ Nắm bắt các văn bản về  việc dạy Tiếng Anh theo đề  án khung 6 bậc   theo   tham   chiếu   châu   Âu   của   Bộ   giáo   dục   và   Đào   tạo.   Công   văn   số  2653/BGDĐT­GDTrH về  về việc hướng dẫn triển khai dạy học tiếng Anh cấp  THCS và THPT theo Đề  án Ngoại ngữ  Quốc gia 2020 từ  năm học 2014­2015.  Công văn số  5333/BGDĐT­GDTrH ban hành ngày 29 tháng 9 năm 2014 về  việc  triển khai kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực môn Tiếng Anh  cấp THCS từ năm học 2014­2015. II. Thực trạng vấn đề: ­ Chương trình sách giáo khoa Tiếng Anh 8 đề  án yêu cầu đánh giá học  sinh theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo về chuẩn Tiếng Anh theo khung   sáu bậc của châu Âu. ­ Theo thông tư  số  5333 của Bộ  GD và ĐT  triển khai kiểm tra đánh giá  theo định hướng phát triển năng lực môn tiếng Anh cấp trung học từ năm học  2014­2015  thì việc kiểm tra kiến thức ngôn ngữ  của học sinh sẽ  thể  hiện  được năng lực ngôn ngữ của học sinh về ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng, cách sử  dụng ngôn ngữ trong ngữ cảnh. Do đó mà để học sinh biết  cách sử dụng ngôn  ngữ  trong ngữ  cảnh  thì phương pháp giảng dạy các mẫu câu cho học sinh  cũng phải phù hợp với yêu cầu này. ­ Đặc thù lớp 8A1 với sĩ số học sinh là 33 em, trong đó có 17 học sinh nữ,   3 Huỳnh Thị Kim Thi                                           ­             Trường THCS Lương Thế   Vinh
  4. Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy môn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2” đặc biệt có đến 16 học sinh dân tộc thiểu số có khả năng tiếp thu kiến thức còn   chậm. Có đến 20/33 học sinh thuộc diện hộ  nghèo có điều kiện kinh tế  khó   khăn, thiếu thốn các dụng cụ, phương tiện học tập. Phương pháp dạy học mà   giáo viên từng áp dụng trong năm học 2018­2019 còn quá chú trọng về  việc   thuyết giảng các cấu trúc ngữ pháp nhằm giải quyết các dạng bài tập ngữ pháp,   chưa tạo nhiều cơ hội cho học sinh vận dụng kiến thức ng ữ pháp đó vào những  hình thức giao tiếp nên chất lượng đại trà của lớp chưa cao: Chất lượng Số  Giỏi Khá Trung bình Yếu/Kém năm học  HS 2017­2018 SL % SL % SL % SL % HKI 33 5 15,1 7 21,2 8 24,3 13 39,4 (2017­2018) HKII 33 6 18,1 8 24,3 11 33,3 8 24,3 (2017­2018) ­ Xác định rõ nhiệm vụ giảng dạy và kiểm tra đánh giá học sinh theo yêu  cầu mới, tôi  đã tìm  hiểu nội dung một số  văn bản, tài liệu giảng dạy theo   chương trình đề  án, tham gia các đợt tập huấn, chuyên đề  do cụm tổ  bộ  môn,  Phòng Giáo dục và Sở  Giáo dục tổ  chức nhằm tìm ra các biện pháp hiệu quả  hơn để nâng cao chất lượng dạy và học chương trình Tiếng Anh 8. III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề: Qua quá trình nghiên cứu chương trình Tiếng Anh lớp 8 chương trình mới,   tôi đã trải nghiệm và tìm ra một số  giải pháp cơ  bản giúp học sinh nắm bắt  4 Huỳnh Thị Kim Thi                                           ­             Trường THCS Lương Thế   Vinh
  5. Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy môn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2” được kiến thức ngữ  pháp, đồng thời vận dụng được những kiến thức  ấy vào  giao tiếp. Một là, xác định rõ các điểm ngữ  pháp tương  ứng với 12 đơn vị  bài học   qua 12 mục  A closer look 2. Khi truyền tải kiến thức ngữ  pháp đến học sinh,  trước tiên giúp học sinh nắm rõ 3 vấn đề căn bản là: cấu trúc, ý nghĩa và cách sử  dụng của các cấu trúc đó dựa vào các thông tin trong phần Look out, Learning   tip và Remember được biên soạn khá cụ  thể  trong sách giáo khoa mới mà sách  giáo khoa hiện hành không biên soạn. Sau khi học sinh nắm được các mẫu câu,  để tiết kiệm thời gian, tôi chỉ yêu cầu học sinh ghi chép những mẫu câu này thật  ngắn gọn, phần chi tiết học sinh xem lại trong sách giáo khoa.  Hai là, dạy ngữ  pháp phối hợp với một số  kĩ năng khác như  speaking,   listening, writing…giúp học sinh vận dụng những kiến thức  ấy vào giao tiếp   thông qua một số nhiệm vụ học tập. Các dạng bài tập phù hợp để kiểm tra, đánh  giá việc nắm bắt kiến thức của học sinh như: multiple choice, making sentences,   questions­answers, matching… Tuy nhiên, với mỗi mẫu câu khác nhau thì việc  thiết kế một nhiệm vụ học tập cũng thật sự linh hoạt, đa dạng nhằm kích thích  khả  năng tư  duy cho học sinh, đồng thời đảm bảo việc vận dụng những mẫu   câu ấy gắn với thực tế giao tiếp. Ba là, có thể  dạy đảo một số  nội dung thiết kế trong sách giáo khoa trên   cơ  sở  chọn lọc và xây dựng những câu bài tập để  học sinh cảm thấy vừa sức,   nhằm tăng thêm sự hứng thú cho các em trong quá trình tiếp thu kiến thức. Tuy  nhiên, việc đảo các bài tập vừa phải đảm bảo tính logic đồng thời tiết kiệm  được thời gian, phù hợp với năng lực học tập của đối tượng học sinh của từng  trường, từng lớp.  5 Huỳnh Thị Kim Thi                                           ­             Trường THCS Lương Thế   Vinh
  6. Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy môn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2” Bốn là, thay đổi một số nội dung, hình ảnh cho phù hợp với học sinh theo   từng vùng miền. Chẳng hạn như, giáo viên có thể  thay đổi hình ảnh một số  lễ  hội  ở  các địa phương khác bằng các lễ  hội truyền thống  địa phương huyện   Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk như  lễ  hội cà phê Buôn Ma Thuột, lễ  hội đua thuyền  truyền thống huyện Krông Ana, lễ hội còng chiên của đồng bào dân tộc Ê đê… Năm là, cuối mỗi một đơn vị  bài học, giáo viên cho học sinh làm một bài  kiểm tra khả  năng hiểu và vận dụng các mẫu câu của các em. Các câu bài tập  nên kèm theo hình ảnh, bảng biểu hoặc tình huống để tăng khả năng ghi nhớ cho   học sinh. Những hình  ảnh, bảng biểu hoặc tình huống đó gợi lại cho học sinh   những kiến thức ngôn ngữ gắn liền với chủ điểm của từng đơn vị bài học. Sáu là, ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng các phương tiện dạy học   như nhằm tăng sức hấp dẫn cho học sinh đồng thời giúp các em khắc sâu và vận   dụng được kiến thức. Các phương tiện dạy học hiệu quả  dành cho việc giảng  dạy bộ môn Tiếng Anh 8 chương trình sách giáo khoa mới: như sách mềm, giáo  án power point, tranh  ảnh hoặc clip minh họa…So với chương trình sách giáo  khoa hiện hành, chương trình Tiếng Anh mới được biên soạn đồng thời cả sách  in và sách mềm dành cho sách giáo khoa và sách bài tập. Ngoài ra, sách mềm còn  có các bài tập ôn tập sau mỗi đơn vị bài học, hệ thống đề kiểm tra thường xuyên  và định kì… nhằm kiểm tra đầy đủ  các kĩ năng ngôn ngữ  của học sinh qua đó  giúp các em củng cố kiến thức vô cùng hiệu quả. Trên đây là sáu giải pháp cơ  bản để  thực hiện giảng dạy chương trình   Tiếng Anh 8 sách giáo khoa mới dạng bài “A closer look 2”. Tuy nhiên, trong quá  trình dạy học giáo viên cần sáng suốt chọn lọc các giải pháp sao cho phù hợp với   đặc thù kiến thức ngôn ngữ  của từng đơn vị  bài học, đối tượng học sinh cũng  6 Huỳnh Thị Kim Thi                                           ­             Trường THCS Lương Thế   Vinh
  7. Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy môn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2” như các phương tiện dạy học để làm sao mỗi tiết học sẽ mang lại hiệu quả cao   nhất có thể.   Dạng bài  A closer look 2  được minh họa qua một số  tiết dạy thuộc 12   đơn vị bài học trong chương trình sách giáo khoa Tiếng Anh 8 mới như sau: UNIT 1: LEISURE ACTIVITIES * Grammar: Verbs of liking + gerunds / to infinitive ­ Bước 1:  Cung cấp ngữ  liệu mới thông qua kĩ năng nghe để  nhận biết   cấu trúc ngữ pháp. Đảo mục 2 dạy trước, giáo viên bật một đoạn băng trong đó  có các động từ  love, enjoy, detest, prefer , fancy, yêu cầu học sinh nghe và đánh  dấu vào bảng số 2 để từ đó rút ra mẫu câu: Verbs Followed by gerund only Followed by both gerund  and to­infinitive 1. love  2. enjoy  3. detest  4. prefer  5. fancy  (Audio script: 1. I love eating spicy food.     I love to eat spicy food. 7 Huỳnh Thị Kim Thi                                           ­             Trường THCS Lương Thế   Vinh
  8. Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy môn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2” 2. Jane enjoys running. 3. Phong detests doing DIY. 4. I prefer reading poetry.  I prefer to read poetry. 5. Do you fancy watching TV?) * Form:  ­ enjoy/detest/fancy + gerund  ­ love/ prefer + to­infinitive * Meaning: …thích (ghét…) làm gì… * Use: to talk about the things we like or don’t like to do ­ Bước 2: Giúp học sinh nắm nội dung phần Look out và Learning tip để  các em hiểu thêm về  một số  động từ  chỉ  sở  thích và việc không thay đổi nghĩa  quá nhiều khi dùng gerund hay to­infinitive theo sau love, like, hate và prefer. ­ Bước 3: Giúp học sinh vận dụng kiến thức vừa học để  hoàn thành các   câu trong bài tập số 3, trang 10. Để phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh, giáo   viên yêu cầu học sinh nói và giúp các em hoàn thiện những câu trong bài tập này,   sau đó mới yêu cầu các em viết vào vở. 8 Huỳnh Thị Kim Thi                                           ­             Trường THCS Lương Thế   Vinh
  9. Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy môn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2” 1. Mai enjoys making crafts, especially bracelets. 2. People I Britain love to watch (watching) TV in their free time. 3. Do you fancy skateboarding in the park this Sunday? 4. Nick likes learning (to learn) Vietnamese. 5. Ngoc hates sitting at the computer too long. ­ Bước 4:  Vận dụng kiến thức vừa học vào thực tế  thông qua kĩ năng  speaking, giáo viên cho một số hoạt động thông qua hình ảnh. Học sinh quan sát  và chia sẻ  với nhau về  những hoạt động mình thích hoặc không thích sử  dụng   mẫu câu vừa học. Với hình ảnh minh họa sinh động, chắc chắn sẽ tăng thêm sự  hứng thú và giúp học sinh khắc sâu kiến thức hơn so với một số từ gợi ý trong  sách giáo khoa. + Giáo viên đưa ra một số hình ảnh nói về các hoạt động gắn liền với chủ  đề của bài học là “Leisure activities”.         9 Huỳnh Thị Kim Thi                                           ­             Trường THCS Lương Thế   Vinh
  10. Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy môn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2”                      + Học sinh dùng những hình ảnh gợi ý để nói về sở thích của mình: 1. I like listening to music. 2. I love playing sports with my friends. 3. I prefer to make crafts in my free time. 4. I don’t fancy playing computer games. UNIT 4: OUR CUSTOMS AND TRADITIONS * Grammar:  1. Should and shouldn’t to express advice (Review) ­ Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại cấu trúc, nghĩa và cách sử  sụng should và shouldn’t. (Vì nội dung này học sinh đã được học trước đó) * Form: S + should / shouldn’t + infinitive *Meaning:  … nên / không nên làm gì… *Use: to express advice 10 Huỳnh Thị Kim Thi                                           ­             Trường THCS Lương Thế   Vinh
  11. Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy môn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2” ­ Bước 2: Bằng việc sử  dụng hình ảnh trình chiếu trên power point, giáo  viên yêu cầu học sinh làm bài tập số  1 trang 41, điền should/shouldn’t vào chỗ  trống để hoàn thiện các câu nói về phong tục, tập quán theo chủ đề bài học. ­ Bước 3: Thay cho bài tập số 2 trang 41, Giáo viên yêu cầu học sinh dùng   mẫu câu “We/ You should/shouldn’t …” luyện nói theo cặp đưa ra lời khuyên về  những việc nên và không nên làm liên quan đến phong tục tập quán. Ex: We shouldn’t break things at Tet.            In Viet Nam, you should wait for the elderly people to sit before you sit  down. 2. Have to express obligation or necessary: 11 Huỳnh Thị Kim Thi                                           ­             Trường THCS Lương Thế   Vinh
  12. Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy môn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2” ­ Bước 1:  Giáo viên giúp học sinh nắm được cấu trúc, nghĩa cũng như  cách dùng mẫu câu với “Have to”: *Form:  * Meaning: ... (không) cần phải làm gì... * Use: + Để  học sinh phân biệt sự  khác nhau giữa don’t have to và mustn’t, giáo   viên  cho học sinh nghiên cứu thêm mục Rememer! trang 41. 12 Huỳnh Thị Kim Thi                                           ­             Trường THCS Lương Thế   Vinh
  13. Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy môn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2” ­ Bước 2: Giáo viên yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức vừa học và điền  các dạng của động từ “have to” vào chỗ trống thông qua sách mềm: ­ Bước 3:  Để  học sinh phân biệt rõ hơn sự  khác nhau giữa   have to  và  must, thông qua sách mềm giáo viên yêu cầu học sinh đặt câu có sử  dụng các  dạng của hai động từ khiếm khuyết này và nói trước lớp.  I have to clean my house before Tet.   Vietnamese people mustn’t drive a motorbike when they don’t wear the  helmets.  Students don’t have to go to school on Sundays.  When the traffic light turns red, we must stop.  My mother has to work on Saturday. UNIT 5: FESTIVALS IN VIET NAM * Grammar: Simple, compound and complex sentences 13 Huỳnh Thị Kim Thi                                           ­             Trường THCS Lương Thế   Vinh
  14. Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy môn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2” ­Bước   1:  Giáo   viên   giúp   học   sinh   phân   biệt  simple   and   compound   sentences  thông qua việc xác định dạng câu qua bài tập số  1   thông qua sách  mềm: +  Simple sentences:  sentences including a subject with one or more verbs. +   Compound   sentences:  sentences   including   two   clauses   connected   by  conjunctions   such   as:   and,   but,   or,   so,   yet,   however,   nevertheless,   moreover,  therefore, otherwise. ­ Bước 2: Để  học sinh hiểu hơn về  dạng câu compound, thông qua sách  mềm giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận theo nhóm lần lượt làm bài tập số 2  và số 3. ­ Bài tập số 2, trang 51: 14 Huỳnh Thị Kim Thi                                           ­             Trường THCS Lương Thế   Vinh
  15. Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy môn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2” ­ Bài tập số 3, trang 51: ­ Bước 3: Để  lưu ý học sinh việc sử  dụng đúng dấu câu, thông qua sách  mềm giáo viên giúp học sinh đọc kĩ mục Look out! trang 51. 15 Huỳnh Thị Kim Thi                                           ­             Trường THCS Lương Thế   Vinh
  16. Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy môn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2” ­Bước   4:  Giúp  học   sinh   xác  định   được   loại  câu   được   gọi  là  complex  sentences bằng cách làm rõ những thông tin về dạng câu này kèm theo các ví dụ  minh họa tại trang 51, sách mềm: ­   Để   học   sinh   hiểu   rõ   hơn   về   dạng   câu   complex   và   sử   dụng   đúng  subordinators, hiểu rõ hơn về lễ hội đua voi,  giáo viên yêu cầu học sinh làm bài  tập số 5, trang 52 thông qua sách mềm: 16 Huỳnh Thị Kim Thi                                           ­             Trường THCS Lương Thế   Vinh
  17. Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy môn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2”   Vì thời lượng không đảm bảo, giáo viên hướng dẫn để  học sinh tham   khảo thêm bài tập số 4 và số 6 tại nhà. ­ Bước 5: Để  học sinh phân biệt kĩ hơn cả  3 dạng câu simple, compound   and complex sentences, giáo viên thiết kế bảng củng cố kiến thức bằng cách đưa  ra các loại câu và yêu cầu học sinh đánh dấu  vào đúng cột: Sentences Simple Compound Complex 1. My friend went to Ha Long last year to join   the carnival there. 2. Nam was tired after the trip, so he went to bed   early. 3.  Though  the buffalo­fighting Festival  sounds   frightening, many people like it. 17 Huỳnh Thị Kim Thi                                           ­             Trường THCS Lương Thế   Vinh
  18. Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy môn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2” 4.  Chu Dong Tu and Giong are both legendary   saints;   however,   they   are   worshipped   for  different things. 5.  Because I like the Elephant Race Festival, I   take part in it in Don village every year.  ­  Bước  6:  Giáo viên  yêu  cầu học  sinh vận  dụng các  loại câu  simple,   compound and complex sentences nói về lễ hội ở Đăk Lăk và huyện Krông Ana.     Ex:   Foreign   tourists   don’t   know   much   about   Central   Highland   Gong   Festival;  howerver, they like it. (Compound)    18 Huỳnh Thị Kim Thi                                           ­             Trường THCS Lương Thế   Vinh
  19. Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy môn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2” Ex: Buon Ma Thuot Coffee Festival is held in March every two years. (simple) Ex: Because Krong Ana Boat Racing is held on lunar January 4 th, many people take  part in it. (Complex) UNIT 10: COMMUNICATION * Grammar: Future continuous (review); Verb + to infinitive 1. Future continuous (review): ­Bước 1:  Giáo viên giúp học sinh nắm lại thì tương lai tiếp diễn bằng  cách yêu cầu học sinh đọc lại đoạn Getting Started và tìm một số câu sử dụng thì  này và  nhắc lại cấu trúc thì tương lai tiếp diễn: *Form: ­ Affirmative: S + will be + Ving ­ Negative: S + won’t be + Ving ­ Will + S + be + Ving? 19 Huỳnh Thị Kim Thi                                           ­             Trường THCS Lương Thế   Vinh
  20. Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy môn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2” *Meaning: …sẽ (không) đang làm gì… * Use: ­ Bước 2: Thông qua sách mềm, giáo viên yêu cầu học sinh làm bài tập số  2 trang 41 để ôn lại kiến thức về thì tương lai tiếp diễn: ­ Bước 3:  Giáo viên yêu cầu học sinh dự  đoán về  các phương tiện giao   tiếp sẽ đang sử dụng hoặc không sử dụng vào những năm 2020, 2025, 2030. Ex: In 2020, we will still be sending snail mail.        In 2025, we will be using signs, but the signs will be more interactive.        In 2030, we will be communicating with telepathy devices. 2. Verb + to infinitive: 20 Huỳnh Thị Kim Thi                                           ­             Trường THCS Lương Thế   Vinh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2