intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm khi dạy các tiết thực hành môn sinh học lớp 8 trong trường THCS

Chia sẻ: Khánh Thành | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:14

19
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm tạo cho học sinh có thao tác và kỹ năng thực hành tốt với môn sinh học lớp 8 trong nhà trường theo tôi mỗi giáo viên giảng dạy môn sinh học cần tìm ra cho mình một phương pháp giảng dạy thích hợp với đối tượng học sinh theo nội dung sách giáo khoa hiện hành.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm khi dạy các tiết thực hành môn sinh học lớp 8 trong trường THCS

  1. “ MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY  TIẾT THỰC TRONG MÔN SINH HỌC  LỚP 8 BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ ”                               1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1.Lí do chọn sáng kiến:   Công tác giáo dục là một vấn đề hết sức cần thiết và cấp bách nhằm nâng cao  dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài vì mục tiêu xây dựng thành công xã   hội chủ  nghĩa. Đáp  ứng yêu cầu đó, chương trình giáo dục ngày càng có nhiều  thay đổi, kiến thức ngày càng được nâng cao vì vậy chất lượng giáo dục của   mỗi giáo viên là hết sức cần thiết và quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả  tiếp  thu tri thức khoa học, qua đó hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho học  sinh.     Trong những thập niên gần đây xã hội đã có nhiều chuyển biến theo hướng  văn minh hiện đại để đáp ứng với trình độ phát triển ngày càng cao, đặc biệt  trong lĩnh vực công nghệ sinh học. Do đó đòi hỏi con người phải có kiến thức về  khoa học trong đó có bộ môn sinh học. Lĩnh vực công nghệ sinh học ngày càng  được phát triển mạnh mẽ và ứng dụng sâu rộng trên phạm vi toàn cầu. Để có  thể tiến kịp với sự phát triển trong lĩnh vực sinh học công nghệ của các nước  trên thế giới thì ngay ở những khâu mở đầu chúng ta phải tạo được nền tảng và  trang bị một cách vững chắc, biết sử dụng kiến thức áp dụng đạt hiệu quả cao,  muốn áp dụng có hiệu quả thì phải có sự luyện tập, thực hành nhiều, thường  xuyên.  Sinh học là môn học được đưa vào trường THCS học rất sớm nhưng  chưa được chú trọng, mọi người vẫn coi là môn học phụ, học sinh chưa hiểu rõ  được vai trò của bộ môn.    Là người thầy ai cũng muốn mình được mọi người tôn vinh, kính trọng; ai  cũng muốn mình là niềm tin là chỗ dựa vững chắc cho học sinh, ai cũng muốn  học sinh đạt được kết quả cao, vận dụng tốt kiến thức của bộ môn mình giảng  dạy. Chính giáo viên phải luôn đổi mới thường xuyên trong cách dạy, cách vận  dụng vào các bài lý thuyết, các bài thực hành và thực tế cuộc sống. Với môn  Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, một khoa học mở, và rất trừu tượng.  Mỗi một tiết học, một kiểu bài lên lớp đòi hỏi phải có những phương pháp khác  nhau, phù hợp với mục tiêu, yêu cầu của bài. Làm sao để phát huy được tính tích  cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. 1
  2.      Đặc biệt hơn nữa là “ bài thực hành” trong chương trình sinh học nói chung  và sinh học lớp 8 nói riêng là một vấn đề rất khó, để dạy thành công một bài  thực hành hay một nội dung nào đó đòi hỏi người giáo viên phải tìm tòi, nghiên  cứu phương pháp phù hợp và qua thử nghiệm và thực nghiệm mới có thể thành  công. Tuy nhiên khả năng thành công của mỗi tiết dạy còn phụ thuộc vào nhiều  yếu tố: Sự nhiệt tâm, tâm huyết và cần mẫn của người thầy, sự nổ lực vượt  khó của chính mỗi học sinh.      Qua thực tế giảng dạy bộ môn sinh học lớp 8 nhiều năm liền, tôi xin được  trình bày lại một số kinh nghiệm nhỏ khi dạy  tiết thực hành môn sinh học 8  theo tôi là hiệu quả và cái đích cuối cùng của chúng ta là làm thế nào để học sinh  nhận thức và vận dụng tốt kiến thức các em đã học được vào thực hành và thực  tế cuộc sống. Do vậy tôi chọn sáng kiến “Một số kinh nghiệm  khi dạy các tiết  thực hành môn sinh học lớp 8 trong trường THCS” để nghiên cứu. Tôi thấy đây  là một vấn đề đang được nhiều giáo viên đứng lớp, đảm nhiệm bộ môn sinh 8  quan tâm tìm giải pháp, rút kinh nghiệm bởi chương trình giải tải của Bộ giáo  dục ­ Đào tạo định hướng dạy học theo kiểu bài thực hành rút ra kiến thức mới  bài học.  1.2. Phạm vi áp dụng : Kiến thức môn Sinh học rất rộng, vì điều kiện và thời gian nên phạm vi  sáng kiến tôi nghiên cứu bộ môn Sinh học THCS ở nội dung hẹp : Chương trình  Sinh học khối 8 với một số  kinh nghiệm nhằm giúp học sinh có kỹ  năng, thao   tác, viết bài thu hoạch các bài thực hành có hiệu quả cao hơn. 2. PHẦN NỘI DUNG 2.1. Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu.   Với chương trình môn sinh học lớp 8 hiện nay thì có nhiều nội dung cần  phải  thực hành để nắm rõ hơn các đặc điểm cấu tạo và chức năng sinh lí của cơ thể  người. Nội dung các bài thực hành trong chương trình như: Làm tiêu bản mô cơ  vân , mô cơ  trơn, mô cơ  tim. Tìm hiểu vai trò của Enzim trong nước bọt; tìm  hiểu chức năng của tuỷ sống,...Đây là những bài thực hành đối với học sinh lớp  8 rất khó thực hiện, phải cần có sự  hướng dẫn chu đáo của người thầy.Qua  những bài thực hành này  giúp các em được hiểu rõ hơn về vai trò của con người  trong tự nhiên; rèn được kỹ năng quan sát, khả năng tư duy và vận dụng vào đời  sống hằng ngày một cách hiệu quả. 2
  3. 2.1.1: Kết quả khảo sát thực tế để nắm tình hình kỹ năng, thao tác,thực hành:    Trong năm học 2018­ 2019 khi nhận phân công giảng dạy môn sinh học 8, tôi   đã tiến hành điều tra tình hình về  kỹ  năng thực hành, thao tác thực hành và kỹ  năng viết bài thu hoạch của tiết thực hành qua ( Bài 5 Thực hành: Quan sát tế  bào và mô) có kết quả như sau:  Kết quả Kỹ năng viết thu  LỚ SL Kỷ năng TH Thao tác TH hoạch P HS Ch Chưa  Chưa  Đạ t % % Đạ t % ưa  % Đạt % % đạt đạt đạt 8A 33 16 59,2 11 40 17 63 10 37 18 67 9 33 8B 16 57,1 12 42,9 18 64,3 10 35,7 18 64,3 10 35,7 Cộn 55 32 58,2 23 41,8 35 63,6 20 36,4 36 65,5 19 34,5 g       Qua bảng số liệu trên tôi nhận thấy: Học sinh có kỹ năng thực hành còn yếu,   thao tác trong thực hành rất lúng túng. Khi giáo viên yêu cầu làm thay bạn nhiều  em chỉ đứng nhìn vì sợ không biết bắt đầu từ đâu, chứng tỏ rằng việc học 1 tiết   thực hành đối với học sinh là thực sự khó khăn, đây là vấn đề nan giải. Đặc biệt  một thực tế  hiện nay cho thấy tất cả các giáo viên đều nhận thấy là đa số  các   em học sinh của chúng ta có kỷ  năng thực hành rất yếu, vận dụng những kiến  thức đã học vào thực tế  khách quan còn nhiều hạn chế  và khả  năng thích nghi   với hoàn cảnh còn chậm. Đó chính là hậu quả  của một thời gian khá dài trong   chương trình giáo dục THCS ít chú trọng đến các tiết thực hành. Trong đó có  một phần trách nhiệm của đội ngũ chúng ta chỉ  truyền đạt kiến thức mà ít chú   tâm rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh. Các tiết thực hành nếu có thì cũng   làm qua loa, đại khái cho xong. Mặt khác các dụng cụ thí nghiệm thực hành quá  cũ kỹ, lạc hậu, nhiều khi tiến hành thí nghiệm cho kết quả trái ngược nhau dễ  gây ra sự  ngộ  nhận của học sinh làm cho giáo viên cũng thực sự  lúng túng khi  tiến hành những thí nghiệm mang tính chất định lượng vì vậy cũng gây cho giáo  viên tâm lý chỉ giới thiệu dụng cụ  thí nghiệm và tiến hành làm thí nghiệm định  tính trực quan để minh họa cho hiện tượng.   2.1.2. Nguyên nhân chủ yếu: * Chương trình sách giáo khoa:  3
  4. ­ Hầu hết các bài thực hành trong chương trình sách giáo khoa đều định lượng về  thời gian ( 45 phút) nên việc   dạy một tiết thực hành thành công và đúng thời   gian quy định là rất khó khả thi. ­ Số  tiết thực hành còn ít, chưa có điều kiện để  học sinh rèn luyện kỹ  năng và  thao tác thực hành của mình. * Về  giáo viện; ­ Trong soạn giáo án với các môn thực hành giáo viên chưa có sự  đầu tư  thích  đáng soạn cho xong không nghiên cứu kỹ  dẫn đến khi trực tiếp đứng lớp còn  lúng túng trong sự phân công nhóm, hay trình bày các bước thực hành, hay hướng   dẫn các nhóm thực hành làm việc. ­ Trong từng tiết thực hành giáo viên chưa tạo cho các em sự  tò mò, cảm hứng   nghiên cứu về môn học, xem nhẹ các tiết thực hành, dạy qua loa, đại khái.  ­ Giáo viên chưa chịu khó  học hỏi từ đồng nghiệp để tích luỹ cho mình một vốn  kiến thức cơ bản trong việc giảng dạy thực hành cho bộ môn sinh học.  ­  Trên thực tế  để  dạy một tiết thực hành thành công đòi hỏi người giáo viên  cần đầu tư nhiều thời gian, công sức cho những ngày trước đó hoặc có tiết phải  làm thử trước khi đến tiết thực hành nên nhiều giáo viên còn ngại khó, ngại khổ  dẫn đến không đạt được mục tiêu bài học. * Về học sinh: ­ Kỹ  năng sử  dụng và quan sát kính lúp, kính hiển vị  còn hạn chế   ở  nhiều học   sinh. Khả năng làm bất động mẫu vật trước khi thực hành ở học sinh còn chậm,  chưa đảm bảo kỹ thụât làm ảnh hưởng đến tiến trình thực hành và kết quả thực   hành ( nếu chọc tuỷ  ếch không đúng vị  trí mà gặp phải động mạch làm máu ra  nhiều ếch sẽ nhanh chết,  quan sát vận chuyển máu khó thành công) ­  Học sinh chỉ dừng lại ở cách giải phẫu động vật và quan sát các nội quan. Nếu   đi sâu vào thực hiện các tiêu bản chi tiết thì các em gặp phải lúng, nói chính xác   hơn là làm chưa thành công; như  tiêu bản cấu tạo trong của tim, cấu tạo trong  của xương, cấu tạo  các loại mô, chế phẩm cơ thần kinh,... ­  Khả năng viết tường trình của các em sau khi thực hành còn hạn chế, chỉ thực  hiện được những gì mà thầy cô giáo đã hướng dẫn còn khi gặp phải đề  ra khác  thường thì các em lúng túng, tường trình một cách máy móc. Vẽ hình và chú thích   trên hình vẽ  thì chưa đẹp, chưa khoa học như  kết quả  mà các em đã quan sát  được.  4
  5. ­ Nhiều em chưa ham thích với bộ môn, ngại sờ  mó động vật, chưa có phương   pháp quan sát tìm tòi trên mẫu mổ  nên hiệu quả  chưa cao. Thời gian để  các em  tham gia thực hành qua các tiết thực hành theo phân phối chương trình còn ít,  cơ  hội để các em rèn kỹ năng và thao tác thực hành chưa nhiều. * Về thiết bị dạy học:    Thiết bị phòng bộ môn còn hạn chế như:đèn cồn kính hiển vi, bộ đồ  mổ, một  số  loại hoá chất,  ống thủy tinh la men, lám kính, mẫu ngâm, tiêu bản băng  dĩa...của Bộ  giáo dục và Đào tạo trang cấp quá lâu dẫn đến hỏng, hoen rĩ, một   số hóa chất đã sữ dụng hết nên học sinh và giáo viên chưa có điều kiện để  phát  huy hiệu quả của tiết thực hành. * Phòng học bộ môn:  Phòng học bộ môn là cơ sở vật chất quan trọng trong các tiết thực hành đối với   bộ môn sinh học. Hiện nay quy chuẩn của phòng học của Bộ GD và ĐT phải có  hai phòng thông nhau trong đó có một phòng kho đặt ở vị trí thoáng mát, hệ thống  điện hợp lí đầy đủ và an toàn, hệ thống cấp thoát nước, bàn nghế, tủ, thiết bị...   phải đồng bộ. Nhưng trong thực tế của nhiều nhà trường hiện nay việc đáp ứng  chuẩn của phòng học bộ môn là rất khó bởi khinh phí để xây dựng và trang cấp,  mua sắm phòng học bộ môn còn phụ thuộc nhiều điều kiện khác nhau.   => Vậy để khắc phục tình trạng này là một vấn đề  khó khăn bản thân tôi thực   sự  lo lắng bởi tình trạng tâm lí chung của các học sinh coi bộ  môn sinh học là   môn phụ  không yêu thích bộ  môn. Chính vì vậy trong mỗi tiết lên lớp, tôi cố  gắng tìm tòi những giải pháp thích hợp, thực tế, cụ  thể rèn luyện cho học sinh   các bước tiến hành bài thực hành, các thao tác, kỹ năng cơ bản khi đối diện với  mẫu vật và rèn luyện cách viết bài thu hoạch . 2. 2. Các giải pháp:      Để  tạo cho học sinh có thao tác và kỹ  năng thực hành tốt với môn sinh học   lớp 8 trong nhà trường theo tôi mỗi giáo viên giảng dạy môn sinh học cần tìm ra   cho mình một phương pháp giảng dạy thích hợp với đối tượng học sinh theo nội  dung sách giáo khoa hiện hành. Qua nhiều năm được nhà trường phân công dạy   bồi dưỡng thực hành môn sinh học lớp 8 bước đầu đem lại kết quả  đáng kể.   Dưới đây là một số  giải  pháp mà bản thân tôi đã áp dụng trong công tác giảng   dạy các tiết thực hành môn sinh học 8 trong những năm qua theo tôi là hiệu quả: 5
  6. 2.2.1. Sữ dụng một cách thật nhuần nhuyễn phương pháp thực hành theo 6 bước  cơ bản sau:   ­ Bước 1: Học sinh biết được mục đích của thực hành.   ­ Bước 2: GV và HS chuẩn bị thiết bị dạy học cho thực hành. Ví dụ  dụng cụ,   hóa chất và các điều kiện cần khác.   ­ Bước 3: Học sinh tìm hiểu các thao tác, trật tự các hoạt động thực hành: Học  sinh tự tìm hiểu hoặc tìm hiểu dưới sự hướng dẫn của giáo viên.   ­ Bước 4: Học sinh tiến hành các hoạt động thực hành theo cá nhân, theo cặp,  theo nhóm: Tiến hành thao tác thí nghiệm, các bước thực hành.  ­ Bước 5: Học sinh tiến hành khai thác thông tin từ  kết quả  thực hành. Ví dụ:   Quan sát mẫu vật, mô tả hiện tượng thí nghiệm, giải thích và rút ra kết luận GV   nhận xét và hoàn thiện.    ­ Bước 6: Học sinh nên nhận xét hoặc rút ra kết luận. Ví dụ: Cách giải một   dạng toán sinh học, kết quả của thí nghiệm,một khái niệm được hình thành, một  kỹ năng được thực hiện. GV nhận xét bổ sung hoàn thiện. 2.2.2. Xây dựng và thiết kế giáo án:    Giáo án là một bản kế hoạch của một tiết lên lớp bào gồm không chỉ nội dung,  phương pháp giảng dạy mà cả  cách thức tổ  chức hoạt động thầy ­ trò  vì vậy  giáo viên cần thực hiện tốt các việc sau:   ­  Xác định loại kiểu bài thực hành  để có phương pháp dạy học phù hợp.    ­ Giáo viên nghiên cứu kĩ nội dung trong sách giáo khoa ( chú ý kênh hình và   kênh chữ)              Để  xác định được mục tiêu bài học bao gồm các yếu tố: Kiến thức, tư  tưởng và kỹ năng vận dụng thao tác của bài thực hành. Mục tiêu đề ra là cho học  sinh, do học sinh thực hiện, chính học sinh thông qua các hoạt động thực hành  phải đạt được các mục tiêu ấy. Giáo viên là người chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn,  trợ giúp học sinh đạt tới đích dự kiến của bài học.   ­ Bám sát chuẩn kiến tức kỹ năng đã được quy định trong chương trình GDPT.   Căn cứ vào mục tiêu, nội dung bài học, trình độ học sinh và các phương tiện dạy   học hiện có, giáo viên cần dự kiến các hoạt động giúp học sinh tự lực đạt được  mục tiêu của bài học.    ­ Giáo viên dự kiến các hoạt động của học sinh( cá nhân hay theo nhóm lớp...)   và thời gian làm việc cả  học sinh. Tùy theo nội dung vấn đề  có trong bài thực   6
  7. hành đơn giản hay phức tạp mà giáo viên yêu cầu làm việc các nhân hay theo  nhóm và thời gian dành cho hoạt động nhiều hay ít.    ­ Xây dựng đề cương và viết giáo án: Để xây dựng nội dung và đề cương giáo   viên phải căn cứ  vào nội dung chính của bài, thời gian tiết học, xác định khối   lượng thông tin cần nắm, mức độ  lĩnh hội các thông tin có được qua bài thực   hành để GV có thể hướng dẫn học sinh về nhà nghiên cứu, sưu tầm thậm chí có   một số tiết thực hành GV yêu cầu học sinh thí nghiệm trước. ­ Ví dụ cụ thể: Khi dạy bài 26 tiết 30 trang 84 sách giáo khoa giáo viên thực hiện  thiết kế giáo án như sau: Tiết 30:  THỰC HÀNH:        TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CỦA ENZIM TRONG NƯỚC BỌT I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: + HS  thực hiện các thí nghiệm để hiểu những điều kiện bảo đảm cho enzim  amilaza trong tuyến nước bọt hoạt động + HS biết rút ra kết luận từ kết quả so sánh giữa các thí nghiệm với đối  chứng. + HS thu thập và xữ lí thông tin thí nghiệm viết được bài thu hoạch theo yêu  cầu bài học. 2. Kỹ năng sống: + Rèn luyện thao tác, kỹ năng tiến hành thí nghiệm khoa học: đong, đo, nhiệt  độ... thời gian 3. Thái độ: + Giáo dục ý thức học tập nghiêm túc, kỹ năng hợp tác trong học và trong  thực tiển cuộc sống.  II. Phương pháp: Sử dụng phương pháp thực hành, vấn đáp, hoạt động nhóm III. Phương tiện: 1. GV: + Dụng cụ: Mỗi nhóm: 12 ống nghiệm, 2 giá ống nghiệm, 2 đèn cồn  và giá đun, 2 ống đong chia độ 10 ml, 1 cuộn giấy đo pH, 2 phễu nhỏ và bông  lọc, 1 bình thuỷ tinh 4­5 lít,1 đũa thuỷ tinh, 1 nhiệt kế, cặp ống nghiệm, lò xo  đun nước.            + Vật liệu: Nước bọt hoà loãng 25%, Hồ tinh bột 1%, dd HCl 2%, dd  iốt 1% Thuốc thử Strônme( 3 ml dd NaOH 10% + 3 ml dd CuSO4 2%) 2. HS: Nước bọt, nước cơm IV. Tiến trình bài giảng:   1. Ổn định tổ chức: 2. KiÓm tra bµi cò:  (2’)  7
  8.  ­  Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh 3. Kh¸m ph¸: Khi chúng ta nhai cơm lâu trong miệng thấy ngọt là vì sao? Vậy  bài thí nghiệm hôm nay giúp chúng ta khẳng định điều đó.   4. KÕt nèi    * Ho¹t ®éng1: Các bước tiến hành thí nghiệm và chuẩn bị thí nghiệm.  ’ (5 ) Hoạt động của GV Hoạt động của HS  Nội dung ­ GV giao dụng cụ vật  ­ HS nhận dụng cụ và  1. Dụng cụ, vật mẫu liệu cho HS yêu cầu HS  vật liệu chuẩn bị các nội dung để  ­ Các nhóm phân công các  chuẩn bị thí nghiệm HS chuẩn bị: + 1 HS chuẩn bị nhãn cho  ống nghiệm + 2 HS chuẩn bị nước  bọt hoà loãng, lọc, đun  sôi. + 2 HS chuẩn bị bình  thuỷ tinh nước 37 0C      * Ho¹t ®éng 2: Tiến hành bước 1 và bước 2 của thí nghiệm. (17’)  2. Tiến hành bước 1 và  ­ GV yêu cầu HS tiến  ­ Các nhóm tiến hành như  bước 2 của thí nghiệm hành bước 1, bước 2 như  sau: a, Bước 1:Chuẩn bị SGK trang 84 a, Bước 1:Chuẩn bị GV lưu ý cho HS: Khi rót  ­ Dùng ống đong hồ tinh  hồ tinh bột không để rớt  bột rót vào các ống A, B,  lên thành ống, thao tác  C, D (2 ml) rồi đặt ống  phải nhanh gọn, chính  nghiệm vào giá xác. ­ Dùng ống đong khác lấy  các vật liệu: + ống A: 2 ml nước lã + ống B: 2 ml nước bọt + ống C: 2 ml nước bọt  đã đun sôi + ống D: 2 ml nước bọt +  vài giọt dd HCl 2% b, Bước 2:Tiến hành thí  b, Bước 2: Tiến hành thí  nghiệm  nghiệm  ­ Dùng giấy đo pH đo dd  8
  9. của các ống nghiệm  rồi  ghi kết quả vào vở ­ Đặt giá ống nghiệm vào  bình thuỷ tinh nước ấm  37 0C trong 15 phút. ­ Các tổ quan sát và ghi  kết quả vào bảng Các ống  Hiện tượng(độ  Giải thích nghiệm trong) Ống A Không đổi Nước lã không có enzim biến đổi tinh  bột Ống B Tăng lên Nước bọt có enzim biến đổi tinh bột Ống C Không đổi Nước bọt đun sôi đã làm mất hoạt tính  của  enzim biến đổi tinh bột Ống D Không đổi Do axit HCl đã hạ thấp pH nên enzim  trong nước bọt không hoạt động, không  làm biến đổi tinh bột                    * Ho¹t ®éng 3: Kiểm tra kết quả thí nghiệm và giải thích(16’) ­ GV yêu cầu HS chia các  ­ HS chia trong các nhóm  3. Kiểm tra kết quả thí  dd trong các ống A, B, C,  chia đều dd ra các ống đã  nghiệm và giải thích D thành 2 phần chuẩn bị sẳn: A1, A2; B1,  B2... Giới thiệu cho HS: Tinh  +Đặt các ống A1, B1, C1,  bột + iôt→ màu xanh D1 vào giá (lô 1) Đường + Strônme → màu  +Đặt các ống A2, B2, C2,  đỏ nâu  D2 vào giá khác (lô 2) Giáo viên, hướng dẫn  ­ Lô 1: dùng ống lấy iốt  giúp đỡ các nhóm trong  và nhỏ 2­3 giọt vào mỗi  quá trình HS thực hành ống ­ Lô 2: +Nhỏ vào mỗi  GV kẻ bảng 26.2 cho HS  ống 2­3 giọt Strônme ghi kết quả            + Đun sôi mỗi ống  trên ngọn lửa đèn cồn ­ Các tổ quan sát kết quả  và ghi vào bảng 26.2 Các ống  Hiện tượng(độ  Giải thích nghiệm trong) Ống A1 Có màu xanh Nước lã không có enzim biến đổi tinh  9
  10. Ống A2 Không có màu đỏ  bột thành đường nâu Ống B1 Không có màu xanh Nước bọt có enzim biến đổi tinh bột  Ống B2 Có màu đỏ nâu thành đường Ống C1 Có màu xanh Nước bọt đun sôi đã làm mất hoạt tính  Ống C2 Không có màu đỏ  của  enzim không còn khả năng biến  nâu đổi tinh bột đường Ống D1 Có màu xanh Do axit HCl đã hạ thấp pH nên enzim  Ống D2 Không có màu đỏ  trong nước bọt không hoạt động, không  nâu làm biến đổi tinh bột thành đường / 5. Thùc hµnh, luyÖn tËp: (3 ) ­ GV nhận xét ưu, nhược điểm và rút kinh nghiệm trong giờ thực hành ­ HS thu dọn dụng cụ và vệ sinh phòng thực hành. 6. VËn dông: (2/ ) - Enzim trong níc bät cã tªn lµ g×? Ho¹t ®éng tèt nhÊt ë nhiÖt ®é nµo? ­ Giáo viên cầu học sinh về nhà tiếp tục hoàn thành bản thu hoạch ở trang 86  sách giáo khoa.      ­ Xem lại các bài tập khó trong vở bài tập trong thời gian qua chuẩn bị cho  tiết bài tập. 2.2.3. Đổi mới hoạt động dạy và học trên lớp:  ­ Tổ chức và hướng dẫn học sinh hoạt động với các phương tiện, dụng cụ dạy   học có trong từng bài thực hành của bộ  môn sinh học như: Dụng cụ thực hành,   mô hình, băng hình, mẫu vật... . Cần tận dụng mọi cơ hội, mọi khả năng để học  sinh có được phương thức lĩnh hội các kiến thức một cách cụ  thể  có ở  mỗi bài  thực hành, được trực tiếp quan sát các hiện vật có trong thiết bị, tự  làm, dưới  giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác được kiến thức từ các phương tiện dạy  học hay qua thí nghiệm thực tế qua đó học sinh vừa rèn luyện được kĩ năng vừa   hình thành các thao tác trong thực hành và rút được kiến thức mới. 2.2.4. Rèn luyện phương pháp tự học.  Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện  cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen tự tìm hiểu các kiến  thức khoa học của bộ môn qua những thí nghiệm, thực nghiệm đơn giản trong  cuộc sống hành ngày nhằm khơi dậy được lòng ham mê bộ môn vừa cũng cố lại  những thao tác. Kỹ năng trong những bài thực hành chính khóa. 2.2.5. Rèn luyện thao tác, kỹ năng thực hành: 10
  11.           ­ Phân tích lại cho các em hiểu vai trò và chức năng của từng loại dụng cụ trong  bộ  đồ  mổ. Cách sử  dụng của từng loại dụng cụ  sao cho khoa học, không làm  hỏng các tiểu bản, mẫu mổ đẹp. Ví dụ: Cách cầm kéo, cách hướng mũi kéo khi   cắt da và cắt cơ, dùng kim nhọn, kim mũi mác để  tách nội quan, cách sử  dụng   dao lam khi làm các tiêu bản ...     ­  Kỹ năng làm các tiêu bản để tìm hiểu đặc điểm cấu tạo bên trong như:  + Làm các tiêu bản : Mô cơ vân , mô cơ trơn, mô cơ tim.  + Làm các tiêu bản về mô sụn, mô xương, cấu tạo trong của xương để biết cấu  tạo phù hợp với chức năng của chúng.  +Làm các tiêu bản hệ thần kinh như não, não ếch, chế phẩm cơ thần kinh,...  + Làm tiêu bản cấu tạo trong của tim để biết cấu tạo trong của tim phù hợp với  chức năng co bóp và đẩy máy đi nuôi cơ thể ở người,  ­ Trong quá trình hướng dẫn học sinh thực hành, giáo viên luôn đặt ra các vấn đề  để học sinh lý giải được đặc điểm cấu tạo luôn phù hợp với chức năng và hoạt  động sinh lý diễn ra trong cơ thể. Ví dụ: Vì sao thành ngăn tim của tâm thất lại   dày hơn tâm nhĩ ? Sự khác nhau giữa cấu tạo của hai đầu xương với thân xương   sẽ có ý nghĩa gì? Sự vận chuyển máu ở động mạch lại khác với tĩnh mạch như  thế nào ?...  ­  Trong từng tiêu bản, giáo viên phải hướng dẫn học sinh cách tiến hành sao  cho nhanh chóng, khoa học. Tác dụng của từng loại hoá chất đối với từng loại  tiêu bản để quá trình quan sát được thuận lợi hơn.  2.2.6.Hướng dẫn cách làm tường trình với nội dung vừa thực hành xong : ­ Nội dung viết tường trình cần thể  hiện bằng nội dung chữ viết và bằng hình   vẽ minh hoạ. Nội dung cần ngắn gọn, đảm bảo yêu cầu của đề ra. ­ Qua tường trình cần thể hiện được các thao tác trong khi thực hành và kết quả  những gì đã quan sát được trong quá trình thực hành.Trên hình vẽ  cần sử  dụng   bút chì, bút màu để thể hiện vị trí các nội quan. Thể hiện kích thước phải chính  xác, cân đối chứng minh được kết quả mà mình đã thực hành được. 2.2.2.7.  Kết quả thực hiện giải pháp.     Qua quá trình áp dụng những giải pháp đã nêu trên,với đối tượng học sinh lớp  8 tại trường THCS nơi tôi đang công tác năm học 2018­2019 và đầu năm học   2019­2020 tôi tiến hành điều tra, theo dõi thấy rằng kỹ năng, thao tác thực hành  của HS chuyển biến rõ rệt, cách làm bản thu hoạch trong tiết thực hành có kỹ  11
  12. năng hơn nhiều, số học sinh đạt yêu cầu tăng lên, sự  ham học  tìm tòi các kiến  thức khoa học của bộ  môn cũng được của học sinh quan tâm hơn với kết quả  như sau:  Kết quả SL Lớp H Kỷ năng TH Thao tác TH Kỹ năng viết thu hoạch S Đạ t % Chưa  % Đạt % Chư % Đạt % Chư % đạt a đạt a đạt 8A 33 22 81,5 5 18,5 23 85,2 4 14,8 24 88,9 3 11,1 8B 30 23 82,1 5 17,9 23 82,1 5 17,9 24 85,7 4 14,3 Cộn 63 45 81,8 18,2 46 83,6 16,4 48 87,3 12,7 10 9 7 g => Từ kết quả trên qua thực tế giảng dạy tôi thấy:  ­ Nhiều học sinh đã có sự  ham thích với môn học, có phương pháp học tập tốt   trong các tiết thực hành tại phòng bộ môn. ­ Đa học sinh   đã có kỹ  năng thực hành và thao tác thực hành tốt: Kỹ  năng sử  dụng kính lúp, kính hiển vi, bất động vật mẫu, làm các tiêu bản(đặc biệt là các  tiêu bản tìm hiểu cấu tạo bên trong), các thao tác khi tiến hành trên mẫu mổ thể  hiện chính xác, khoa học và đẹp mắt. ­ Khi viết tường trình thì các em đã thể  hiện rõ được những nội dung đã thực   hành bằng cách dùng lời, thể hiện qua hình vẽ, cách ghi chú thích. Với cách dùng   màu của mình các em đã phân biệt được vị trí và cấu tạo của các nội quan trong   cơ thể. ­ Trong quá trình thực hành, các em cũng cố  và khắc sâu được những kiến thức  đã học về các động vật, về con người. Từ đó các em lí giải được những vấn đề  thường xảy ra trong tự  nhiên, trong cuộc sông con người ( như : tiếng kêu của  ếch khi trời sắp mưa, vì sao ếch luôn sống nơi ẩm ướt, vai trò của sự rèn luyện  nhịp tim của người, tác dụng của việc đánh răng sau khi ăn ,...) 3. PHẦN KẾT LUẬN  3.1. Ý nghĩa của sáng kiến:       Với những biện pháp mà bản thân tôi đã áp dụng trong công tác bồi dưỡng   học sinh giỏi thực hành môn sinh 8, bước đầu đã đạt được những kết quả đáng   kể. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện, để  đạt được những kết quả  nêu  trên theo tôi cần có những bài học kinh nghiệm như sau: 12
  13. ­ Trước hết phải nắm chắc nội dung của loạt bài thực hành của bộ  môn sinh   học để có cách học và cách dạy cho  phù hợp. ­ Trong quá trình giảng dạy môn sinh học nói chung và sinh học 8 nói riêng giáo   viên cần phải kích thích, hướng các em đến với sự  yêu thích môn sinh học để  kết quả học tập cao hơn. ­ Sử  dụng linh hoạt phương pháp giảng dạy nội dung các bài thực hành, học  phải đi đôi với hành. Hơn nữa đối với việc giảng dạy bộ  môn sinh học  ở  nội   dung thực hành cần phải có những thầy cô giáo, am hiểu về tri thức bộ môn, có   phương pháp sư phạm, có lòng yêu nghề, nhiệt tình với học sinh ­  Tăng cường hoạt động ngoại khoá, tổ  chức hội thảo chuyên đề, tổ  chức các   cuộc thi làm đồ dùng dạy học phục vụ cho tiết thực hành....    ­ Việc bồi dưỡng thực hành cho các em thì giáo viên phải tiến hành thường   xuyên trong quá trình dạy học của mình. Trong các tiết thực hành nhất thiết giáo   viên phải thực hiện đúng quy trình, theo dõi và giúp đỡ  các em để  rèn kĩ năng  trong quá trình thực hành . ­ Trong quá trình dạy trên lớp, giáo viên chỉ  giới thiệu và hướng dẫn cách thực   hiện. Học sinh phải trực tiếp thực hành trên mẫu vật, sau đó giáo viên sẽ  kiểm   tra và sửa sai cho các em. Giáo viên luôn đặt câu hỏi để  các em giải thích các   hiện tượng qua mẫu vật; từ đó mới củng cố lại lí thuyết đã học. ­ Giáo viên phải cho các em thấy tác dụng của sự tỉ mỉ, cẩn thận trong lúc thực  hành. Tạo cho các em tâm lý học tập  thoả mái để đem lại kết quả cao hơn. ­ Sau mỗi thực hành kết quả chưa đạt như mông muốn, giáo viên xem đây là bài  học để  tiếp tục nghiên cứu và học tập thêm. Thường xuyên học hỏi từ  đồng  nghiệp, học tập thêm về  chuyên môn nghiệp vụ  để  tích luỹ  kinh nghiệm cho  mình trong nhiệm vụ  dạy học nói chung cũng như  dạy các tiết thực hành nói  riêng.    =>    Qua thời gian giảng dạy và áp dụng một số  giải pháp trong các tiết thực  hành cho đối tượng học sinh lớp 8 tại trường THCS  bước đầu đem lại một số  kết quả  đáng kể. Nhiều học sinh đã có kỹ  năng và thao tác thực hành tốt, kỹ  năng thực hiện các tiêu bản chính xác, khoa học và đẹp mắt. Các em đã có sự  phân tích đề và thực hiện phần tường trình ngắn gọn, đảm bảo theo yêu cầu đề  ra. Trong quá trình thực hành các em đã được cũng cố  lại các phần lí thuyết đã   học, khả năng tư duy cũng tốt hơn khi lý giải về một hiện tượng trong thực tiễn   và đời sống; Các em càng yêu thiên nhiên hơn sau các tiết thực hành. Tuy nhiên  13
  14. việc thực hiện một số  tiêu bản để  lý giải về  các quá trình sinh lý luôn diễn ra  trong cơ  thể  người thì còn hạn chế. Vấn đề  này cần được tiếp tục bồi dưỡng   thêm, có thời gian rèn luyện thêm. Trên đây là một số  giải pháp mà bản thân tôi   đã áp dụng trong  năm qua khi thực hiện dạy các tiết thực hành cho các em, qua   từng năm học thì kết quả  học tập các thao tác thực hành và kỹ  năng thực hành  của các em được nâng cao. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2