intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:15

13
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài "Tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh" nhằm định hướng nhân cách cho học sinh không lệch chuẩn mà còn tránh được cho các em những rủi ro đáng tiếc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

  1. “Tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh” MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG A. ĐẶT VẤN ĐỀ 2 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 2 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 3 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 3 II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ 3 III. CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ TIẾN HÀNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 4 IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI 12 C. KẾT LUẬN 13 D. ĐỀ XUẤT 14 TÀI LIỆU THAM KHẢO 15 A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1/15
  2. “Tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh” LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Việc học tập, trau dồi kiến thức khi còn ngồi trên ghế nhà trường là một điều vô cùng cần thiết. Nhưng song song với điều đó, trẻ em cũng cần được rèn luyện và nâng cao kỹ năng sống để có được thành công trong tương lai. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là một vấn đề cấp thiết trong thời đại hiện nay. Khi xã hội phát triển cùng với một số nền công nghiệp hiện đại, sự bùng nổ thông tin và các công nghệ tiên tiến khác thì kỹ năng sống trở thành yếu tố hết sức quan trọng của nỗi con người. Đặc biệt là học sinh trung học. Những năm gần dây cụm từ “Kỹ năng sống” đã trở nên quen thuộc trong nhà trường và xã hội. Các bậc phụ huynh đã quan tâm nhiều hơn đến kỹ năng sống đến kỹ năng sống của con em mình. Nhiều bậc phụ huynh đã có quan niệm đúng đắn về kỹ năng sống và coi đó là năng lực cá nhân để tham gia vào cuộc sống hàng ngày. Nhiều tổ chức văn hóa xã hội, khoa học giáo dục, hoặc các tổ chức y tế trong nước và thế giới đã coi kỹ năng sống của con người là những vấn đề vô cùng thiết thực để có cuộc sống an toàn và khỏe mạnh. Khi nói đến kỹ năng sống dù được hiểu theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp thì chúng ta thường nghĩ đến dạng tồn tại của nó dưới các hành vi của con người. Nó thể hiện tư duy, sự ứng xử với xã hội để thể hiện được năng lực của bản thân và tự bảo vệ mình trước những biến động phức tạp của đời sống xã hội hiện đại. Riêng đối với học sinh bậc THCS thì giáo dục kỹ năng sống cho cá em là một vấn đề nóng bỏng được đặt ra. Vì đây là đối tượng dễ bị tổn thương. Học sinh THCS vừa thoát ra khỏi lứa tuổi trẻ thơ, vừa muốn học làm người lớn cho nên, giáo dục kỹ năng sống cho đối tượng này là vô cùng cần thiết và phải có cách tổ chức, các giải pháp hiệu quả để kỹ năng sống thực sự trở thành công cụ hữu hiệu không những định hướng nhân cách cho học sinh không lệch chuẩn mà còn tránh được cho các em những rủi ro đáng tiếc. Chính vì sự quan trọng và cấp thiết như vậy nên tôi đã lựa chọn đề tài này để ứng dụng vào việc tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Đó là đề tài: “Tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh”. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 2/15
  3. “Tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh” I. CƠ SỞ LÝ LUẬN: Rất nhiều tổ chức quốc tế đã đưa ra khái niệm về kỹ năng sống: - UNESCO: Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. - WHO: Kỹ năng sống là khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày. - UNICEF: Kỹ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kỹ năng. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS là một tất yếu của chúng ta trong xã hội hiện đại. Xã hội hiện nay luôn nảy sinh những vấn đề phức tạp và những vấn đề bất ổn đối với con người. Nếu con người không có năng lực ứng phó để vượt qua những thách thức thì rất rễ dàng gặp rủi ro. Có thể hình tượng hóa vai trò của kỹ năng sống đối với con người như sau: Con người sống trong xã hội hiện đại muốn sang được bến bờ của thành công và hạnh phúc thì phải vượt qua một con sông chứa đầy những rủi ro, nguy cơ, thách thức như: AIDS, mang thai ngoài ý muốn, nghiện rựu bia, ma túy, bệnh tật lây nhiễm qua đường tình dục, chết vì bạo lực, vi phạm pháp luật, những thất bại trong học đường…và hiện nay là Côvit. Khi đó kỹ năng sống như nhịp cầu tạo thành cây cầu cho con người sang được bến bờ bên kia của lối sống tích cực và chất lượng cuộc sống. Để phát triển bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống, chúng ta mong muốn mỗi người có một cuộc sống tích cực, lành mạnh, hạnh phúc. Chính vì vậy, kỹ năng sống đã trở thành một phần quan trọng trong nhân cách con người trong xã hội hiện đại. Kỹ năng sống góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội, ngăn ngừa các vấn đề xã hội, sức khỏe và bảo vệ quyền con người. Cá nhân thiếu kỹ năng sống là một trong những nguyên nhân làm nảy sinh các vấn đề xã hội. Người có kỹ năng sống sẽ thực hiện những hành vi mang tính xã hội tích cực, góp phần xây dựng các mối quan hệ xã hội tốt đẹp và do vậy sẽ giảm bớt tệ nạn xã hội, làm cho xã hội lành mạnh. II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ: Khi xây dựng sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã gặp phải những thuận lợi và khó khăn như sau: 1. Thuận lợi: + Đối tượng mà tôi áp dụng đề tài là học sinh THCS mà tôi đang trực tiếp giảng dạy và giáo dục. Là một giáo viên chủ nhiệm tôi năm rất rõ điều kiện hoàn cảnh sống, năng lực, tâm tư tình cảm của các em. 3/15
  4. “Tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh” + Tôi tìm thấy nhiều tư liệu nói về kỹ năng sống trên nhiều nguồn thông tin khác nhau. + Đối tượng trực tiếp giáo dục đang bộc lộ những điếm mạnh, điểm yếu về kỹ năng sống sẽ là cơ sở thực tiễn để tôi nghiên cứu và áp dụng. 2. Khó khăn: + Đây là mảng đề tài khá mới mẻ. Để thực nghiêm trên học sinh lớp mình chủ nhiệm nhưng việc kiểm soát sẽ gặp khó khăn vì các tình huống bộc lộ kỹ năng sống của các em lại rất ít ỏi, chỉ lồng ghép qua những tiết dạy hay hoạt động ngoài giờ lên lớp. + Chương trình giảng dạy nặng do đó phải nghiêng nhiều về dạy kiến thức. + Điều kiện tiếp xúc ở các trương chình ngoại khóa hay tham quan du lịch lại rất khiêm tốn mà chính ở đó thì các em mới bộc lộ nhiều nhất các kỹ năng sống của mình. + Điều kiện sống của học sinh hiện nay khá tốt, nhiều em được gia đình nuông chiều quá mức tạo thành các thói quen xấu, khó thay đổi (cậu ấm, cô chiêu). Hơn thế do sức ép điểm số, do kỳ vọng của gia đình các em thiên lệch về học kiến thức (có em thành Robot chỉ ăn và học). III. CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ TIẾN HÀNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. Hoạt động 1: Người giáo viên tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trước hết phải cho học sinh hiểu được kỹ năng sống là gì? Vì sao cần phải giáo dục kỹ năng sống cho người học sinh trong xã hội hiện đại. Cách tiến hành như sau: * Bước 1: Chia lớp thành các nhóm từ 5 đến 8 người để thảo luận các câu hỏi như sau: 1. Kỹ năng sống là gì? 2. Vì sao cần phải giáo dục kỹ năng sống cho học sinh? 3. Những kỹ năng sống cần giáo dục là gì? Giáo viên phải giám sát các hoạt động và quản lý thời gian làm việc nhóm của học sinh. Kết quả được học sinh ghi vào giấy A0 * Bước 2: Làm việc chung toàn lớp + Đại diện từng nhóm trình bày kết quả làm việc của nhóm mình. + Cá nhân lắng nghe, đặt câu hỏi, bình luận, nhận xét kết quả làm việc của từng nhóm. + Giáo viên bổ sung, điều chỉnh, khái quát và chốt lại vấn đề. + Sau đó trình chiếu các kết luận được rút ra: 1. học sinh hiểu được kỹ năng sống là gì: Kỹ năng sống là năng lực, khả năng tâm lý xã hội của con người có thể ứng 4/15
  5. “Tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh” phó với những thách thức trong cuộc sống giải quyết các tình huống giao tiếp có hiệu quả. - Kỹ năng sống bao gồm một loạt các KN cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. - Bản chất của kỹ năng sống là kỹ năng tự quản bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. - Nói cách khác, kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. * LƯU Ý: - Một kỹ năng sống có thể có những tên gọi khác nhau, ví dụ: + Kỹ năng hợp tác còn gọi là kỹ năng làm việc nhóm... + Kỹ năng kiểm soát cảm xúc còn gọi là kỹ năng xử lí cảm xúc, kỹ năng làm chủ cảm xúc, kỹ năng quản lí cảm xúc… + Kỹ năng thương lượng còn gọi là KN đàm phán, KN thương thuyết… - Các kỹ năng sống thường không tách rời mà nó có mối liên quan chặt chẽ với nhau - Kỹ năng sống không phải tự nhiên có được mà phải được hình thành trong quá trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành kỹ năng sống diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục. 2. Vì sao cần phải giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong xã hội hiện đại. Trong xã hội hiện đại ngày nay dễ nảy sinh những thách thức, những nguy cơ rủi ro, muốn thành công và hạnh phúc con người cần trang bị kỹ năng sống. - Kỹ năng sống góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhân - Kỹ năng sống góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội. - Đặc điểm lứa tuổi học sinh phổ thông - Bối cảnh hội nhập quốc tế và nền kinh tế thị trường - Yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông - Giáo dụck kỹ năng sống cho học sinh trong các nhà trường phổ thông là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới 3. Những kỹ năng sống cần thiết hiện nay (Nhóm kỹ năng cơ bản). Trong giáo dục ở nước ta những năm qua, kỹ năng sống thường được phân loại theo các mối quan hệ: - Nhóm các kỹ năng nhận biết và sống với chính mình: tự nhận thức, xác định giá trị, kiểm soát cảm xúc, ứng phó với căng thẳng,… - Nhóm các kỹ năng nhận biết và sống với người khác: giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thông, hợp tác… - Nhóm kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề: tìm kiếm và xử lí thông 5/15
  6. “Tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh” tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề. - Nhóm kỹ năng ứng phó với những vần đề rủi ro: + Phòng trách lạm dụng game + Phòng tránh rủi ro trong quan hệ giới tính + Phòng tránh các chất gây nghiện + Phòng tránh bạo lực học đường Hoạt động 2: Mục tiêu, nguyên tắc, nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. 1. Mục tiêu: Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày. - Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. 2. Nguyên tắc (Nguyên tắc 5 chữ T) - Tương tác - Trải nghiệm - Tiến trình - Thay đổi hành vi - Thời gian - môi trường giáo dục * Tương tác: Kỹ năng sống không thể được hình thành qua việc nghe giảng và tự đọc tài liệu. Cần tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động, tương tác với giáo viên và với nhau trong quá trình giáo dục * Trải nghiệm: Người học cần được đặt vào các tình huống để trải nghiệm và thực hành * Tiến trình: Giáo dục kỹ năng sống không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà đòi hỏi phải có cả quá trình: nhận thức à hình thành thái độ à thay đổi hành vi kỹ năng sống * Thay đổi hành vi: Mục đích cao nhất của giáo dục kỹ năng sống là giúp người học thay đổi hành vi theo hướng tích cực. * Thời gian: Giáo dục kỹ năng sống cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ em. 3. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh: 1 - Tự nhận thức 2 - Xác định giá trị 3 - Kiểm soát cảm xúc 4 - Ứng phó với căng thẳng 5 - Tìm kiếm sự hỗ trợ 6/15
  7. “Tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh” 6 - Thể hiện sự tự tin 7 - Giao tiếp 8 - Lắng nghe tích cực 9 - Thể hiện sự cảm thông 10 -Thương lượng 11 - Giải quyết mâu thuẫn 12 - Hợp tác 13 - Tư duy phê phán 14 - Tư duy sáng tạo 15 - Ra quyết định 16 - Giải quyết vấn đề 17 - Kiên định 18 - Quản lí thời gian 19 - Đảm nhận trách nhiệm 20 - Đặt mục tiêu 21- Tìm kiếm và xử lí thông tin 4. Cách tiến hành: * Bước 1: Chia lớp thành nhóm, mỗi nhóm trả lời một câu hỏi riêng - Nhóm 1: Mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục kỹ năng sống? - Nhóm 2: Tổ chức giáo dục kỹ năng sống qua những con đường nào? - Nhóm 3: Để thay đổi hành vi, thói quen tiêu cực (mang tính rủi ro) cần phải quan tâm đến những nguyên tắc nào? Giáo viên giám sát hoạt động và thời lượng làm việc của từng nhóm: các nhóm làm việc và ghi câu trả lời trên giấy A4. * Bước 2: Các nhóm chuyển cho nhau nội dung cần trả lời để xem xét, phân tích, đánh giá. Sau đó mỗi nhóm cử một đại diện để trình bày. * Bước 3: Nhóm 1 có thể đưa ra câu hỏi yêu cầu nhóm hai hoặc nhóm 3 trả lời. Có thể đồng ý hay phản đối ý kiến của các nhóm và đi đến thống nhất. Sau đó giáo viên kết luận và trình chiếu những kết luận được rút ra: 1. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là tăng cường năng lực tâm lý xã hội và xây dựng lối sống lành mạnh, tích cực cho học sinh do đó nhiệm vụ giáo dục kỹ năng sống bao gồm: - Hình thành và củng cố thái độ, hành vi cách ứng xử lành mạnh mang tính xây dựng. - Thay đổi suy nghĩ, niềm tin, thói quen, hành vi tiêu cực có nguy cơ rủi ro thành những hành vi tích cực an toàn. 2. Ngoài con đường lồng ghép qua môn học và hình thức phương pháp dạy học giáo viên chủ nhiệm có thể giáo dục kỹ năng sống cho học sinh qua: - Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp. 7/15
  8. “Tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh” - Lồng ghép vào các chủ đề, các hoạt động ngoại khóa. - Cho học sinh ghi nhớ sâu sắc các trụ cột: “Học để biết, học đề làm, học để chung sống, học sẽ tự khẳng định” 3. Các nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống nhằm thay đổi hành vi tiêu cực rủi ro cho học sinh. - Tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm - Cung cấp kiến thức cơ bản - Tập trung vào những thông điệp tích cực - Tạo các tình huống biết lựa chọn - Sử dụng tác động của con người có uy tín để gây ảnh hưởng. - Phối hợp với cộng đồng, gia đình để khuyến khích thay đổi hành vi tránh rủi ro. - Phòng ngừa sự lặp lại thói quen cũ. * Bước 4: Ví dụ VD1. Khi giáo dục kỹ năng “tự nhận thức giá trị bản thân”. Giáo viên cho học sinh tiến hành các hoạt động nhóm trong các buổi sinh hoạt 15 phút đầu giờ * Hoạt động : Chia sẻ về tự nhận thức bản thân Giáo viên phát các tờ rơi in sẵn mệnh đề. - Sở thích của em là gì?(đọc báo, xem tivi, xem bóng đá ) - Cuốn truyện/ sách, chương trình tivi mà em thích nhất? - Điểm mạnh và năng khiếu của em là gì? - Ai là người bạn thân nhất của mình? Người đó như thế nào? Có đặc điểm gì nổi bật? - Mình muốn làm nghề gì trong tương lai? Giáo viên chia lớp thành những nhóm nhỏ gồm có 3 người mỗi em tự suy nghĩ và điền vào tờ rơi trong vòng 5 phút, sau đó chia sẻ với những bạn trong nhóm mình. Tiếp theo Giáo viên cho đại diện các nhóm trình bày những quan điểm chung của các thành viên trong nhóm mình, chia sẻ với các nhóm khác? VD2: Khi giáo dục kỹ năng kiên định giáo viên cho HS tiến hành trong các buổi sinh hoạt lớp: Hoạt động: Tranh luận đôi bên. Giáo viên chia lớp thành hai nhóm: Yêu cầu các em đưa ra các tình huống lôi kéo của bạn bè hay gặp nhất (trốn học, chơi điện tử...). Phân một nhóm chuẩn bi lý lẽ ủng hộ ý kiến (nên chơi điện tử), một nhóm chống lại ý kiến (không nên chơi điện tử). Để hai nhóm chuẩn bị lý lẽ trong vòng 7 phút. Sau đó cho hai nhóm tranh luận, chất vấn. Sau khi HS tranh luận xong Giáo viên hướng dẫn HS đi đến thống nhất ý kiến Là “nên” hoặc “không nên”. Nếu không nên chơi điện tử thì phải làm gì ? Giáo viên cung cấp cho HS các bước để hình thành kỹ năng kiên định. Tầm 8/15
  9. “Tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh” quan trọng của kỹ năng kiên định đối với HS. Ví dụ 3: Khi giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định, kỹ năng học tập và định hướng nghề nghiệp. GVCN ra tình huống cho HS: Giả sử em rất muốn thi vào lớp bồi dưỡng môn Ngữ văn mà em thích, nhưng bố mẹ muốn em học lớp bồi dưỡng môn Toán. Em sẽ làm gì ? Tại sao em quyết định như vậy? GVCN chia lớp thành bốn nhóm, cho các em trao đổi, tranh luận với nhau trong vòng 10 phút. Sau đó, cử đại diện các tổ đưa ra ý kiến tranh luận của mình trong vòng 15 phút. Vào các buổi sinh hoạt tếp theo, GVCN tổng kết và đưa ra nhận xét, hướng dẫn HS trong cách chọn môn học phải căn cứ vào các yếu tố: Năng lực, sở trường của mình, nhu cầu và sự phát triển của xã hội. Ví dụ 4: Giáo viên xử lý hành vi vi phạm của học sinh phải gắn việc giáo dục kỹ năng sống , xử lý khoa học, nhẹ nhàng nhưng phải nghiêm khắc, gắn với kỷ luật: Ví dụ: Trong buổi lao động của lớp, mặc dù tôi đã phân công cụ thể cho từng tổ nhưng trong quá trình thực hiện, một số HS vẫn còn đùn đẩy nhau, dẫn đến công việc hoàn thành không đúng kế hoạch. Mặc dù rất bực bội nhưng tôi không nói gì. Vào buổi sinh hoạt cuối tuần tôi đã gọi lớp phó phụ trách lao động trình bày lý do, bạn đó cho biết: Một số bạn đi muộn, có bạn sức khoẻ không tốt, làm chậm hơn nên các bạn làm nhanh chừa lại phần việc cho các bạn ấy làm. Tôi dùng phương pháp giáo dục KNS “ nghiên cứu tình huống”, bình tĩnh kể cho HS nghe mẩu chuyện “ Sức mạnh” và nhấn mạnh lời người cha căn dặn con “ trong cuộc sống, không phải lúc nào chúng ta cũng có thể tự mình làm tất cả mọi việc. Sức mạnh của chúng ta còn nằm ở những người thân, bạn bè” - những người luôn quân tâm nhau. Tôi biết mỗi học sinh của mình đều có thêm được một kỹ năng sống cho mình. Hoạt động 3: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh qua hoạt động trò chơi. * Bước 1: Thông qua hoạt động tập thể để cho học sinh bộc lộ kỹ năng ứng xử và giải quyết các tình huống. Có thể chia các hoạt động theo nhóm: * Bước 2: - Nhóm 1: Chơi đá cầu - Nhóm 2: Chơi nhảy dây - Nhóm 3: Chơi kéo co Các tình huống được tạo ra: - Cầu bay cao và mắc trên ngọn cây - Dây bị đứt - Một đội kéo co liên tiếp bị thua. 9/15
  10. “Tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh” * Bước 3: Từ những tình huống trên, người giáo viên chủ nhiệm sẽ quan sát cách giải quyết tình huống của các em từ đó sẽ xem xét kỹ năng được bộc lộ. Trong những trường hợp trên thì thường phải bộc lộ những kỹ năng sau: 1. Kỹ năng chịu trách nhiệm 2. Kỹ năng giải quyết khó khăn 3. Kỹ năng quyết tâm hành động 4. Kỹ năng cộng đồng trách nhiệm Trong số học sinh được tổ chức hoạt động sẽ có những học sinh không bộc lộ được những kỹ năng trên từ đó người tổ chức giáo dục sẽ định hướng và kích thích tinh thần để các em có thể giải quyết vấn đề một cách tích cực. Hoạt động 4: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh qua hoạt động tham quan du lịch * Bước 1: - Tổ chức cho học sinh tham quan du lịch (chọn một địa điểm phù hợp với đối tượng học sinh của lớp về địa lý, về sở thích và về tài chính; thường tổ chức theo kế hoạch của nhà trường). - Đối tượng phụ trách là học sinh của một lớp để quản lý dễ dàng. Tránh tham gia cùng một lúc quá đông việc tiến hành tham quan trở nên phức tạp, gây khó khăn cho người quản lý. * Bước 2: - Đến địa điểm du lịch: chia học sinh làm 3-5 nhóm, giao cho các nhóm trưởng quản lý các thành viên của mình. Hướng dẫn về sơ đồ, thời gian và quy định nơi tham quan và lịch trình của đoàn. - Tiến hành sinh hoạt ăn uống cho học sinh (Có thể là đồ ăn được mang theo, có thể ăn ở một nhà hàng sở tại). - Học sinh có thể tự đi mua quà lưu niệm cho mình, cho người thân. - Cuối cùng là tập trung để trở về nhà. * Bước 3: Sau chuyến đi giáo viên chủ nhiệm sẽ rút kinh nghiệm trực tiếp với các em và nhận xét việc giải quyết tình huống xảy ra khi môi trường hoạt động không phải ở phạm vi nhà trường và xác định rõ những kỹ năng cần có như sau: 1. Kỹ năng tự lập (Thời gian, trang phục) 2. Kỹ năng giao tiếp (Với trên, bạn bè) 3. Kỹ năng có trách nhiệm (Không làm ảnh hưởng đến tập thể) 4. Kỹ năng học hỏi (Muốn tìm hiểu về các địa danh, thắng cảnh hoặc di tích lịch sử) 5. Kỹ năng ứng phó các tình huống bất kỳ: + Lạc đường + Mất liên lạc với đồng đội 10/15
  11. “Tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh” + Mất đồ dùng cá nhân + Sơ ý làm người xung quanh không hài lòng 6. Kỹ năng tự bảo vệ mình (Không bị kẻ xấu lôi kéo, lợi dụng) 7. Kỹ năng hiểu biết và phòng tránh những tiêu cực (Mua bán đồ lưu niệm biết mặc cả; không bị lừa mua đồ kém chất lượng; mua bán có văn hóa, biết ăn uống những đồ ăn đảm bảo an toàn) 8. Kỹ năng biết từ chối (Từ chối những kẻ chèo kéo mua bán, chụp ảnh, xin tiền... Từ chối những trò chơi trá hình ăn tiền, từ chối các trò chơi điện tử hấp dẫn khác…) Hoạt động 5: Giáo viên sẽ có một bài kiểm tra nhận thức trên giấy. Thời gian 90 phút. Nội dung kiểm tra xoay quanh các trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI. Bằng những câu hỏi để giải quyết vấn đề nhận thức về kỹ năng sống cho bản thân qua 4 nội dung sau: 1. Học để biết (Kỹ năng nhận thức) 2. Học để tự khẳng định mình (Kỹ năng cá nhân) 3. Học để chung sống (Kỹ năng xã hội) 4. Học để làm (Nhưng chỉ áp dụng trong một lĩnh vực cụ thể đó là vấn đề chơi game) Học sinh có thể trả lời theo hiểu biết của mình. Sau đó giáo viên đánh giá việc nhận thức của các em rồi vừa chữa bài và rút ra các kết luận sau: 1. Học để biết: - Biết được biểu hiện của việc lạm dụng game - Nhận biết được nguyên nhân gây nghiện game - Biết khai thác các mặt tích cực của game - Biết tránh những mặt tiêu cực của game - Biết ứng phó và đương đầu với sự hấp dẫn của game - Biết dừng việc chơi game đúng lúc - Biết những quy định của nhà nước về việc chơi game. 2. Học để tự khẳng định mình: - Xác định được giá trị của bản thân, giúp cho mình độc lập với sự ảnh hưởng với sức hấp dẫn của game. - Tôn trọng giá trị của bản thân - Không thể xem thế giới ảo là sẽ sống - Tự chủ, tự quyết định đối với việc chơi game. - Tin vào khả năng kiềm chế với sức hấp dẫn của game - Không hài lòng với việc lạm dụng game - Cương quyết dừng lạm dụng game - Tôn trọng việc quy định của nhà nước đối với việc sử dụng game. 11/15
  12. “Tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh” 3. Học để chung sống: - Ngăn chặn và không ủng hộ, không khuyến khích người khác lạm dụng game - Chia sẻ những hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân về game với những người xung quanh. - Học hỏi người khác kinh nghiệm ứng phó với việc lạm dụng game - Cương quyết từ chối việc lôi kéo, rủ rê, ép buộc của bạn bè đối với sự lạm dụng game. - Hỗ trợ, động viên người khác từ bỏ việc lạm dụng game - Khuyến khích người khác chơi game tích cực - Giúp người khác thực hiện đúng quy định của nàh nước về việc chơi game 4. Học để làm: - Tránh được mặt tiêu cực của game - Khai thác mặt tích cực của game - Không lạm dụng game - Không sống trong thế giới ảo - Sử dụng game hợp lý - Dừng việc chơi game đúng lúc - Thực hiện đúng quy định của nhà nước về việc chơi game IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI. - Sau khi áp dụng sáng kiến trên thì kết quả giáo dục thu được như sau: (Kết quả khảo sát mặt nhận thức) - Tổng số học sinh khảo sát: 38 Trước lúc áp dụng Sau khi áp Lớp TS Một số kỹ năng cơ bản SKKN dụng SKKN 8C 38 Học để biết 12 HS= 31,6% 32 = 84,2% 8C 38 Học để khẳng định mình 09HS= 23,7% 31 =81,6 % 8C 38 Học để chung sống 8 HS= 21% 29 = 76,3% 8C 38 Học để làm 13HS= 34,2% 33 = 86,8% Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trên, thì hiệu quả cho thấy là rất tích cực. Chỉ có cách học dựa trên việc khám phá bản thân học tự lĩnh hội thì mới giúp con người thay đổi căn bản hành vi của mình. Chính vì vậy tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là rất cần thiết. Giúp các em lớn lên trong sự an toàn và biết ứng phó với mọi tình huống xẩy ra, biết giải quyết những tình huống trong cuộc sống, từ đó việc giáo dục nhân cách của các em sẽ chuẩn mực. 12/15
  13. “Tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh” C. KẾT LUẬN Kỹ năng sống vừa mang tính cá nhân vừa mang tính xã hội, nó cần thiết đối với thanh thiếu niên để họ có thể ứng phó một cách tự tin, tự chủ và hoàn thiện hành vi của bản thân trong giao tiếp, giải quyết các vấn đề của cuộc sống với mọi người xung quanh mang lại cho mỗi cá nhân cuộc sống thoải mái, lành mạnh về thể chất, tinh thần và các mối quan hệ xã hội khi môi trường thân thiện, dễ hoà đồng và cảm hoá lành mạnh. Từ tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nói trên chúng ta có thể khẳng định rằng: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là một vấn đề cấp bách, cần thiết và phải có một quá trình hoạt động cụ thể và bài bản. Giáo dục kỹ năng sống không phải là sự hô hào lý thuyết chung chung mà phải đưa học sinh vào những tình huống cụ thể, có những trải nghiệm thực tế của bản thân để từ đó học sinh sẽ tạo ra những khả năng ứng phó với những tình huống nhất định. Đặc biệt trong xã hội hiện đại ngày nay, sự phát triển như vũ bão của các công nghệ hiện đại thì việc chuẩn bị kỹ năng sống cho giới trẻ là vô cùng cần thiết. Hơn nữa, vấn đề giáo dục kỹ năng sống còn cần đến vốn sống, tình thương và nhân cách của người thầy. Học sinh học kiến thức ở thầy trước hết là ở tấm gương sống của người thầy. Vì vậy, để học sinh không thất vọng vì thầy thì trước hết “mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” mà ngành Giáo dục đang vận động. Song, bên cạnh nhà trường, gia đình và xã hội là hai môi trường thiết yếu quan trọng đối với việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Gia đình là cái nôi hình thành nhân cách, ứng xử cho học sinh. Ngoài gia đình, xã hội phải thực sự vào cuộc để cùng phối hợp. Trước hết, xã hội giáo dục cho các em bằng những ứng xử giữa con người với con người, bằng sự tuân thủ (của tất cả mọi người) đối với pháp luật, bằng việc coi trọng các giá trị truyền thống. Làm được như vậy, tôi nghĩ rằng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh không những không làm quá tải trong chương trình giáo dục mà còn đem đến cho người học sự hứng thú, sôi nổi và niềm vui trong học tập. Người học đã hứng thú và tự giác thì chắc chắn việc giáo dục kỹ năng sống cho người học sẽ thực chất và hữu ích, mục tiêu giáo dục toàn diện sẽ đạt được hiệu quả như mong muốn. Theo phương pháp từng “bước nhỏ” không vội vàng nhưng cần chú ý đến tâm lý lứa tuổi học sinh để đạt được hiệu quả cao nhất. Đồng thời khi giúp đỡ học sinh trong việc thực hành rèn kỹ năng sống, chúng ta cần lắng nghe ý kiến của học sinh. Viêc rèn kỹ năng sống cho học sinh phải thường xuyên diễn ra trong các tiết học chính khóa, ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp, có thể nói ở bất cứ đâu khi có điều kiện, khi có tình huống chúng ta cũng cần phải quan tâm. 13/15
  14. “Tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh” D. ĐỀ XUẤT Tôi xin đề xuất mấy vấn đề sau: Rèn kỹ năng sống cho học sinh là trách nhiệm chung của giáo dục, nhà trường và toàn xã hội do đó: 1. Với cha mẹ học sinh: Là cái nôi để hình thành nhân cách cho trẻ; cha mẹ cần quan tâm nhiều hơn tới con mình, làm bạn cùng con để hiểu con và rèn con. 2. Với giáo viên: Luôn tự rèn luyện, tự bồi dưỡng và cần được tập huấn qua giáo trình bài bản hơn. 3. Với học sinh: Phải ý thức được cách tự rèn luyện bản thân, ép mình vào kỷ luật để hòa nhập vào nội quy trường lớp, nội quy xã hội… 4. Với xã hội và nhà trường: luôn phấn đấu tạo nên môi trường an bình, tạo sân chơi bổ ích thường xuyên cho học sinh. Tóm lại, rèn kỹ năng sống cho học sinh THCS là 1 yêu cầu quan trọng và thiết yếu trong công tác giáo dục hơn nữa giáo viên được xem là người quan trọng trong công tác này (là người tạo được không khí thân thiện với học sinh, với gia đình và mọi người). Rèn kỹ năng sống là một quá trình đưa nhận thức thành hành động (hành vi) do đó phải là việc làm thường xuyên, lồng ghép qua đổi mới phương pháp và qua nhiều môn học, qua nhiều hoạt động khác nhau trong trường. Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm do mình viết, không sao chép của người khác. Lê Lợi, ngày 17/4/2021 Người viết SKKN. Phạm Thúy Hương 14/15
  15. “Tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh” TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kỹ năng quản lý lớp học có hiệu quả - NXB Đại học QG Hà Nội 2. Phương pháp dạy học và đánh giá kết quả giáo dục học sinh khó khăn về học cấp THCS - NXB Giáo dục Viê êt Nam. 3. Đổi mới phương pháp công tác đánh giá về kết quả học tập của học sinh cấp học THCS - NXB Giáo dục Việt Nam. 4. Phương pháp dạy tích hợp bô ê môn đạo đức trong trường trung học - NXB Đại Học QG Hà Nội 5. Giáo dục gia trị sống và kỹ năng sống cho học sinh THCS - NXB Đại học QG Hà Nội 6. Cẩm nang nữ sinh THCS - NXB Giáo dục Việt Nam 7. Hướng dẫn và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS - NXB Giáo dục Việt Nam 8. Tâm lý lứa tuổi học sinh - NXB Đại học QG Hà Nội 15/15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2