intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Vận dụng kiến thức hóa học để giải thích một số hiện tượng thực tế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:15

16
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Vận dụng kiến thức hóa học để giải thích một số hiện tượng thực tế" nhằm giúp các em nắm chắc kiến thức, nhớ lâu hơn, hiểu sâu hơn, đồng thời góp phần năng cao năng lực nhận thức, tự học, tích cực chủ động học tập của học sinh. Điều đó làm tăng hứng thú học tập mang lại kết quả học tập bộ môn cao hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Vận dụng kiến thức hóa học để giải thích một số hiện tượng thực tế

  1. PHẦN THỨ I A. PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: 1. Lí do khách quan: Lê Nin nói rằng : “ Học – Học nữa – Học mãi”. - Thật vậy, vấn đề học tập hiện nay được xem là quốc sách hàng đầu, việc phát triển quy mô giáo dục – đào tạo phải trên cơ sở đảm bảo chất lượng và hiệu quả giáo dục để đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Định hướng chương trình giáo dục với mục tiêu là giúp học sinh: phát triển toàn diện về đạo đức, trí lực, thể chất, thẫm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động, sáng tạo, hình thành nhân cách con người. Việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với từng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh. Để đạt các mục tiêu đó thì đổi mới phương pháp giáo dục từ lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “phương pháp dạy học tích cực”. Làm cho “học” là quá trình kiến tạo: tìm tòi, khám phá, phát hiện, khai thác và xử lí thông tin,…Học sinh tự mình hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất. “Dạy” là quá trình tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh: cách tự học, sáng tạo, hợp tác,…dạy phương pháp và kĩ thuật lao động khoa học, dạy cách học. Học để đáp ứng những nhu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai…giúp học sinh nhận thức được những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân và cho sự phát triển xã hội. Từ đó thu hút sự chú ý lôi cuốn học sinh yêu thích môn học, nâng cao chất lượng bài dạy. 2. Lí do chủ quan: Với bộ môn hóa học, định hướng đổi mới phương pháp dạy học cũng được coi trọng đó là: quan tâm và tạo mọi điều kiện để học sinh hoạt động sáng tạo trong giờ học; để học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng về hóa học bằng nhiều biện pháp như: + Khai thác đặc thù bộ môn tạo ra các hình thức hoạt động đa dạng, phong phú. + Đổi mới hoạt động học tập của học sinh và tăng thời gian dành cho học sinh hoạt động trong giờ học. + Tăng mức độ hoạt động trí lực, chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh như: thường xuyên sử dụng tổng hợp các phương pháp dạy học.v.v… 1
  2. Học sinh học ở trường THCS đa số các em gặp nhiều khó khăn và có tâm lí e ngại khi học môn Hóa học. Vì lên lớp 8 học sinh mới được làm quen với môn học này, các em cho rằng có nhiều định nghĩa, định luật trìu tượng và nhiều bài tập mới, lạ,.. Những học sinh có khả năng tư duy không cao thì có xu hướng sợ học bộ môn này. Đặc biệt là ở những nơi còn khó khăn về các cơ sở ứng dụng kiến thức bộ môn vào thực tiễn, nên không tạo được mục tiêu thúc đẩy ý thức học tập cũng như sự yêu thích bộ môn cho học sinh. Là một giáo viên đứng lớp giảng dạy môn Hóa học THCS đã nhiều năm nên tôi luôn suy nghĩ là phải làm thế nào để có kết quả cao trong môn học: giảm tỉ lệ học sinh yếu kém, tăng tỉ lệ học sinh khá giỏi và đặc biệt khơi dậy niềm yêu thích môn học của học sinh. Bởi vậy tôi luôn tự mình tìm hiểu học hỏi các kinh nghiệm của đồng nghiệp tìm tòi các tài liệu tham khảo rút ra kinh nghiệm cho bản thân nhằm phục vụ tốt cho việc giảng dạy. Để thực hiện được điều này tôi hiểu rằng Người giáo viên ngoài phát huy tốt các phương pháp dạy học tích cực cần khai thác thêm các hiện tượng hóa học thực tiễn trong đời sống đưa vào bài giảng bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh, tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập bộ môn bước đầu hình thành phẩm chất yêu thích nghiên cứu khoa học. Từ những lí do đó tôi chọn đề tài: “Vận dụng kiến thức hóa học để giải thích một số hiện tượng thực tế” trong chương trình hóa học cấp THCS. II.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Trong phạm vi nghiên cứu đề tài mục đích của tôi là: Xây dựng hệ thống một số hiện tượng hóa học thực tiễn cho các bài giảng trong chương trình hóa học cấp THCS. Vận dụng hệ thống các hiện tượng đã xây dựng để dạy học chương trình hóa THCS nhằm vận dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống thực tiễn. Phương pháp “Học đi đôi với hành” sẽ giúp các em nắm chắc kiến thức, nhớ lâu hơn, hiểu sâu hơn, đồng thời góp phần năng cao năng lực nhận thức, tự học, tích cực chủ động học tập của học sinh. Điều đó làm tăng hứng thú học tập mang lại kết quả học tập bộ môn cao hơn. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Đối tượng nghiên cứu của đề tài “Vận dụng kiến thức hóa học để giải thích một số hiện tượng thực tế” tìm ra phương pháp giảng dạy cho học sinh biết sử dụng các kiến thức đã học giải thích một số hiện tượng trong thực tế cuộc sống. - Học sinh lớp 9A, 9B năm học 2021 - 2022. - Học sinh lớp 9A, 9B năm học 2022 - 2023. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: - Điều tra thực trạng dạy của giáo viên và học tập của học sinh. - Nghiên cứu tài liệu tham khảo. - Phân tích tổng hợp số liệu, kinh nghiệm giảng dạy của bản thân qua một số năm, học hỏi kinh nghiệm các đồng nghiệp dạy môn Hóa học. V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Thời gian nghiên cứu đề tài là một năm: Năm học 2022-2023 ở hai lớp 9A, 9B 2
  3. PHẦN THỨ II B. PHẦN NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ: Môn Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm quan trọng trong nhà trường phổ thông, đồng thời có nhiều ứng dụng trong đời sống và sản xuất. Mặt khác để đáp ứng với việc tiến tới đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục như hiện nay môn học này ngày càng yêu cầu cao hơn để đáp ứng kịp với công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, nhằm từng bước đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra. " Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài" góp phần xây dựng Đất Nước. Trong đó kiến thức, kĩ năng hóa học góp phần không nhỏ trong lĩnh vực này và cũng được vận dụng nhiều vào cuộc sống thực tiễn. II. KHẢO SÁT THỰC TẾ: Với nhiều năm giảng dạy môn Hóa học tôi nhận thấy Sau một thời gian tìm hiểu, tôi đã nhận thấy được thực trạng và một số nguyên nhân sau: a.Thực trạng: Qua các bài kiểm tra đánh giá định kì điểm số học sinh kết quả tương đối thấp. Kết quả điểm số năm hoc 2021-2022 . Điểm Số Điểm Khá ĐiểmTrungbình Điểm Yếu Lớp Giỏi bài SL % SL % SL % SL % 9A 32 8 25% 10 31,25% 12 37,5% 2 6,25% 9B 30 3 10% 8 26,7% 13 43,3% 6 20% b.Nguyên nhân: Đối với học sinh THCS các em chưa có nhiều định hướng nghề nghiệp cho tương lai nên ý thức học tập các bộ môn chưa cao. - Mặt khác đa số các em chưa có định hướng chung về phương pháp học như: tính chất hóa học của các chất, viết phương trình hóa học, biến đổi công thức, hay phương pháp giải một bài tập hóa học. - Học sinh đọc đề chưa kĩ, khả năng phân tích đề còn yếu, lượng thông tin cần thiết để giải toán còn hạn chế. - Một số học sinh chưa thuộc hóa trị, chưa viết được công thức hóa học của một chất, chưa biết cách viết và lập phương trình hóa học, không thuộc công thức tính, các đại lượng trong công thức… - Học sinh cảm thấy lí thuyết, bài tập trìu tượng khó hiểu và xa vời với thực tiễn. 3
  4. Người giáo viên dạy hóa học phải biết nắm tâm lý và đặc điểm lứa tuổi của học sinh, từ đó để lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp.Trong đó phương pháp dạy học bằng cách khai thác các hiện tượng hóa học thực tiễn trong tự nhiên và trong đời sống hàng ngày để các em thấy môn hóa học không khô khan, khó hiểu mà rất gần gũi với các em. Giáo viên tổ chức được các hoạt động học tập cho học sinh theo những cơ sở lí luận sau: III. NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN: 1.Tổ chức hoạt động hướng dẫn học sinh học tập theo hướng tích hợp: Với sự bùng nổ của các thành tựu khoa học trong các lĩnh vực: Vật lí, Sinh học, Hóa học…nên chương trình đào tạo cũng được phân chia thành các mảng kiến thức tương đối tách rời, cô lập với những khái niệm chi tiết khó nhớ. Xu hướng hiện nay trong dạy học hóa học nói riêng và trong các lĩnh vực khoa học nói chung, người ta cố gắng trình bày cho học sinh thấy mối quan hệ hữu cơ của các lĩnh vực không những của hóa học với nhau mà còn giữa các ngành khoa học khác nhau như: sinh học, hóa học, toán học, vật lí,… Khi dạy kiến thức hóa học bất kể từ lĩnh vực nào: cấu tạo nguyên tử, phương trình hóa học, dung dịch…đều liên quan đến kiến thức vật lí hay nhiều hiện tượng thiên nhiên, hoặc kiến thức hóa hữu cơ: rượu eylic, axit axetic, chất béo, glucozơ, protein,…đều liên quan đến kiến thức sinh học, nên khi sử dụng những câu hỏi mở rộng theo hướng tích hợp sẽ làm cho học sinh chủ động tìm tòi câu trả lời, đồng thời thấy được sự liên hệ giữa các môn học với nhau. Nếu người giáo viên kết hợp tốt phương pháp dạy học tích hợp sử dụng các hiện tượng thực tiễn thì ngoài việc giúp học sinh chủ động, tích cực say mê học tập mà còn lồng ghép được các nội dung khác nhau như: bảo vệ môi trường, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe con người thông qua các kiến thức thực tiễn đó. Đây cũng là hướng đi mà ngành giáo dục nước ta đang đẩy mạnh trong các năm gần đây. 2. Tổ chức hoạt động hướng dẫn học sinh cách thiết lập sự liên hệ các nội dung học với thực tiễn. Học sinh thấy hứng thú và dễ ghi nhớ bài hơn nếu trong quá trình dạy và học giáo viên luôn có định hướng liên hệ thực tế giữa các kiến thức sách giáo khoa với thực tiễn đời sống hàng ngày. Rất nhiều kiến thức hóa học có thể liên hệ được với các hiện tượng tự nhiên xung quanh chúng ta. 3. Tổ chức hoạt động hướng dẫn học sinh thông qua các tình huống bằng các hiện tượng thực tiễn. Trong quá trình dạy học nếu ta chỉ áp dụng một kiểu dạy thì học sinh sẽ nhàm chán. Giáo viên có thể áp dụng nhiều phương pháp dạy học lồng ghép vào nhau, trong đó hình thức giảng dạy bằng cách đưa ra các tình huống giả định kèm vào các phương pháp dạy để học sinh tranh luận vừa phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh vừa tạo được môi trường thoải mái để các em trao đổi giúp học sinh thêm yêu thích môn học hơn. Từ đó nâng cao chất lượng bài dạy. 4
  5. VI. MỘT SỐ HÌNH THỨC ÁP DỤNG CÁC HIỆN TƯỢNG THỰC TIỄN TRONG TIẾT DẠY: 1. Đặt tình huống vào bài mới: Tiết dạy có gây sự chú ý của học sinh hay không nhờ vào người giáo viên rất nhiều. Trong đó phần mở đầu đặc biệt quan trọng, nếu ta biết đặt ra một tình huống thực tiễn hoặc một tình huống giả định yêu cầu học sinh cùng tìm hiểu, giải thích qua bài học sẽ cuốn hút được sự chú ý của học sinh trong tiết dạy.Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường thay cho lời giới thiệu bài giảng mới. Cách nêu vấn đề này tạo cho học sinh bất ngờ, có thể là một câu hỏi rất khôi hài hay một vấn đề rất bình thường mà hàng ngày học sinh vẫn gặp nhưng lại tạo sự chú ý quan tâm của học sinh trong quá trình học tập. Ví dụ 1: - Giáo viên có thể đặt câu hỏi sau cho phần đặt vấn đề vào bài ở Bài 2: Một số Oxit quan trọng. - Tại sao khi cho vôi sống vào nước, ta thấy khói bốc lên mù mịt, nước vôi như bị sôi lên và nhiệt độ hố vôi rất cao có thể gây nguy hiểm cho tính mạng của người và động vật. Do đó cần tránh xa hố đang tôi vôi hoặc sau khi tôi vôi ít nhất 2 ngày ? Giải thích: Khi tôi vôi đã xảy ra phản ứng tạo thành canxi hiđroxit: CaO + H2O Ca(OH)2 Phản ứng này tỏa rất nhiều nhiệt nên làm nước sôi lên và bốc hơi đem theo cả những hạt Ca(OH)2 rất nhỏ tạo thành như khói mù trắng. Do nhiệt tỏa ra nhiều nên nhiệt độ của hố vôi rất cao. Do đó người và động vật cần tránh xa hố vôi để tránh rơi xuống hố vôi tôi sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng. Ví dụ 2: Vì sao từ xa xưa người nông dân đã sử dụng tro bếp để chăm bón cho cây trồng? Giải thích: Trong tro bếp có chứa muối K 2CO3, KCl, ngoài ra còn chứa nhiều nguyên tố khác như: Phốt pho (P), Sắt (Fe), Lưu huỳnh (S)... đều là các nguyên tố rất tốt cho cây. Áp dụng: Giáo viên có thể đặt hai câu hỏi trên cho phần đặt vấn đề vào bài hoặc liên hệ thực tế trong ở Bài 11: Phân bón hóa học Ví dụ 3: Tại sao để cải tạo đất ở một số ruộng chua người ta thường bón bột vôi ? 5
  6. Giải thích: Thành phần của bột vôi gồm CaO và Ca(OH) 2. Ở ruộng chua có chứa axit, pH < 7, nên sẽ có phản ứng giữa axit với CaO, Ca(OH) 2 làm giảm tính axit nên ruộng sẽ hết chua. Áp dụng: Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức các bài đã học trước để trả lời dẫn vào bài 12: Mối quan hệ giữa các loại hợp chất vô cơ 2. Lồng ghép môi trường vào bài dạy: Vấn đề môi trường: nước, không khí, đất,...đang được con người nhắc đến rất nhiều. Trong cuộc sống hằng ngày các hiện tượng thường xuyên bắt gặp như: nước thải sinh hoạt, nước thải của các nhà máy xí nghiệp, các khu công nghiệp...; khói bụi của các phương tiện giao thông, của các khu công nghiệp,... có liên quan gì đến những diễn biến bất thường của thời tiết hiện nay không? Giáo viên dạy học bộ môn hóa có thể lồng ghép các hiện tượng đó vào phần sản xuất các chất, hay ứng dụng của một số chất... Ngoài việc gây sự chú ý của học sinh trong tiết dạy còn giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường cho từng học sinh. Tùy vào thực trạng của từng địa phương mà ta lấy các hiện tượng cho cụ thể và gần gũi với các em. Ví dụ 1: “Hiện tượng mưa axit” là gì ? Tác hại như thế nào ? Giải thích: - Khí thải công nghiệp và khí thải của các động cơ đốt trong (ô tô, xe máy...) có chứa các khí SO2, NO, NO2,…Các khí này tác dụng với oxi O 2 và hơi nước trong không khí nhờ xúc tác oxit kim loại (có trong khói, bụi nhà máy) tạo ra axit sunfuric H2SO4 và axit nitric HNO3. 2SO2 + O2 + 2H2O → 2H2SO4 2NO + O2 → 2NO2 4NO2 + O2 + 2H2 O → 4HNO3 Axit H2SO4 và HNO3 tan vào nước mưa tạo ra mưa axit. - Hiện nay mưa axit là nguồn ô nhiễm chính ở một số nơi trên thế giới. Mưa axit làm hư hỏng các tượng đài làm từ đá cẩm thạch, đá vôi, đá phiến (các loại đá này thành phần chính là CaCO3): CaCO3 + H2SO4 → CaSO4 + CO2↑ + H2O CaCO3 + 2HNO3 → Ca(NO3)2 + CO2↑ + H2O Áp dụng: Ngày nay hiện tượng mưa axit và những tác hại của nó đă gây nên những hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt là ở những nước công nghiệp phát triển. Vấn đề ô nhiễm môi trường luôn được cả thế giới quan tâm. Việt Nam chúng ta đang rất chú trọng đến 6
  7. vấn đề này. Do vậy mà giáo viên phải cung cấp cho học sinh những hiểu biết về hiện tượng mưa axit cũng như tác hại của nó nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. Cụ thể giáo viên có thể đặt câu hỏi trên liên hệ tích hợp môi trường trong bài 2: Một số Oxit quan trọng, và bài 29: Axit Cacbonic và muối Cacbonat Ví dụ 2: Xung quanh các nhà máy sản xuất gang, thép, phân lân, gạch ngói,…cây cối thường ít xanh tươi, nguồn nước bị ô nhiễm. Điều đó giải thích như thế nào ? Giải thích: Việc gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí là do nguồn chất thải dưới dạng khí thải, nước thải, chất rắn thải… - Những chất thải này có thể dưới dạng khí độc như: SO 2, H2S, CO2, CO, HCl, Cl2…có thể tác dụng trực tiếp hoặc là nguyên nhân gây mưa axit làm hại cho cây. - Nguồn nước thải có chứa kim loại nặng, các gốc nitrat, clorua, sunfat…sẽ có hại đối với sinh vật sống trong nước và thực vật. - Những chất thải rắn như xỉ than và một số chất hóa học sẽ làm cho đất bị ô nhiễm, không thuận lợi cho sự phát triển của cây. Do đó để bảo vệ môi trường các nhà máy cần được xây dựng theo chu trình khép kín, đảm bảo khử được phần lớn chất độc hại trước khi thải ra môi trường. Áp dụng: giáo viên có thể đặt câu hỏi này khi dạy xong phần sản xuất gang, thép để tích hợp bảo vệ môi trường, giúp học sinh ý thức được việc bảo vệ môi trường ở bài 20: Hợp kim sắt: Gang, Thép. Ví dụ 3: “Hiệu ứng nhà kính” là gì? Giải thích: Khí cacbonic CO2 trong khí quyển chỉ hấp thụ một phần những tia hồng ngoại (tức là những bức xạ nhiệt) của Mặt Trời và để cho những tia có bước sóng từ 50000 đến 100000 A0 đi qua dễ dàng đến mặt đất. Nhưng những bức xạ nhiệt phát ra ngược lại từ mặt đất có bước sóng dài bị khí CO 2 hấp thụ mạnh và phát trở lại Trái Đất làm cho Trái Đất ấm lên. Theo tính toán của các nhà khoa học thì nếu hàm lượng CO 2 trong khí quyển tăng lên gấp đôi so với hiện tại thì nhiệt độ ở mặt đất tăng lên 4oC. Về mặt hấp thụ bức xạ, lớp CO2 ở trong khí quyển tương đương với lớp thủy tinh của các nhà kính dùng để trồng cây, trồng hoa ở xứ lạnh. Do đó hiện tượng làm cho Trái Đất ấm lên bởi khí CO2 được gọi là hiệu ứng nhà kính. Áp dụng: Ngày nay hiện tượng “Hiệu ứng nhà kính” trở thành một vấn đề có ảnh hưởng mang tính toàn cầu. Mục đích vấn đề giúp học sinh biết được nguyên nhân và tác hại của hiệu ứng nhà kính nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. Giáo viên có thể đặt vấn đề này khi dạy tích hợp môi trường ở bài 20: Hợp kim sắt: Gang, Thép hoặc bài 28:Oxit của Cacbon 3.Liên hệ thực tế. Giải thích hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường sau khi đã kết thúc bài học. Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho học sinh căn cứ vào 7
  8. những kiến thức đã học tìm cách giải thích hiện tượng ở nhà hay những lúc bắt gặp hiện tượng đó, học sinh sẽ suy nghĩ, ấp ủ câu hỏi vì sao lại có hiện tượng đó? Tạo tiền đề thuận lợi khi học bài học mới tiếp theo. Giải thích hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường qua các phương trình phản ứng hoá học cụ thể trong bài học. Cách nêu vấn đề này có thể sẽ mang tính cập nhật, làm cho học sinh hiểu và thấy được ý nghĩa thực tiễn bài học. Giáo viên có thể giải thích để giải toả tính tò mò của học sinh. Mặc dù vấn đề được giải thích có tính chất rất phổ thông. Giải thích hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường thông qua các bài tập tính toán. Cách nêu vấn đề này có thể giúp cho học sinh trong khi làm bài tập lại lĩnh hội được vấn đề cần truyền đạt, giải thích. Vì muốn giải được bài toán hoá đó học sinh phải hiểu được nội dung kiến thức cần huy động, hiểu được bài toán yêu cầu gì? Và giải quyết như thế nào? Giải thích hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường thông qua những câu chuyện ngắn có tính chất khôi hài, gây cười có thể xen vào bất cứ thời gian nào trong suốt tiết học. Hướng này có thể góp phần tạo không khí học tập thoải mái. Đó cũng là cách kích thích niềm đam mê học hoá. Tiến hành tự làm thí nghiệm qua các hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường ở địa phương, gia đình … sau khi đã học bài giảng. Cách nêu vấn đề này có thể làm cho học sinh căn cứ vào những kiến thức đã học tìm cách giải thích hay tự tái tạo lại kiến thức qua các thí nghiệm hay những lúc bắt gặp hiện tượng, tình huống đó trong cuộc sống. Giúp học sinh phát huy khả năng ứng dụng hoá học vào đời sống thực tiễn. Giải thích hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường từ đó liên hệ với nội dung bài giảng để rút ra những kết luận mang tính quy luật. Làm cho học sinh không có cảm giác khó hiểu vì có nhiều vấn đề lý thuyết nếu đề cập theo tính đặc thù của bộ môn thì khó tiếp thu được nhanh so với gắn nó với thực tiễn hàng ngày. Khi học xong bất kỳ vấn đề gì học sinh thấy có ứng dụng cho thực tế cuộc sống thì các em sẽ chú ý hơn, hứng thú hơn. Từ đó các em sẽ tìm tòi, chủ động tư duy để tìm hiểu, để nhớ hơn. Do đó mỗi bài học giáo viên nên cố gắng đưa ra một số ứng dụng thực tiễn (nếu có) sẽ lôi cuốn được sự chú ý của học sinh hơn. Giáo viên cũng cần chú ý khi sử dụng các hiện tượng hóa học thực tiễn nên khéo léo trong giải thích vấn đề, vì cấp độ bộ môn hóa ở THCS chưa tìm hiểu sâu quá trình diễn biến của sự việc hay hiện tượng. Do đó giáo viên phải biết lựa chọn cách giải thích cho phù hợp. Ví dụ 1: Vì sao bôi vôi vào chỗ ong, kiến đốt sẽ đỡ đau ? 8
  9. Giải thích: Do trong nọc của ong, kiến, nhện (và một số con khác) có axit hữu cơ tên là axit fomic (HCOOH). Vôi là chất bazơ nên trung hòa axit làm ta đỡ đau. Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần mở rộng tính chất hóa học của bazơ ở Bài 7:Tính chất hóa học của Bazơ Ví dụ 2: Vì sao nước mắt lại mặn ? Giải thích: Nước mắt mặn vì trong nước mắt có tới 6 gam muối. Nước mắt sinh ra từ tuyến lệ nằm phía trên mi ngoài của nhãn cầu. Nước mắt có tác dụng bôi trơn nhãn cầu làm cho nhãn cầu không bị khô, bị xước và vì có muối nên còn có tác dụng hạn chế bớt sự phát triển của vi khuẩn trong mắt. Áp dụng: Giáo viên có thể đặt các câu hỏi trên cho phần liên hệ thực tế trong bài 10: Một số muối quan trọng. Ví dụ 3: Tại sao nước máy thường dùng ở các thành phố lại có mùi khí clo? Giải thích: Trong hệ thống nước máy ở thành phố, người ta cho vào một lượng nhỏ khí clo vào để có tác dụng diệt khuẩn. Một phần khí clo gây mùi và một phần tác dụng với nước: Cl2 + H2O HCl + HClO 9
  10. Axit hipoclorơ HClO sinh ra có tính oxi hóa rất mạnh nên có tác dụng khử trùng, sát khuẩn nước. Phản ứng thuận nghịch nên clo rất dễ sinh ra do đó khi ta sử dụng nước ngửi được mùi clo. Áp dụng: Vấn đề này đang được sử dụng làm sạch nước hiện nay ở các nhà máy nước cung cấp nước cho các thành phố, thị xã, thị trấn. Giải thích được hiện tượng này giúp học sinh hiểu được vai trò và ứng dụng của clo trong cuộc sống mà học sinh có thể kiểm nghiệm thật dể dàng. Giáo viên có thể đặt câu hỏi cho học sinh suy nghĩ để trả lời trong phần ứng dụng của clo trong bài 26: Clo Ví dụ 4: Tại sao khi cơm bị khê, ông bà ta thường cho vào nồi cơm một mẫu than củi ? Giải thích: Do than củi xốp (mới điều chế), có tính hấp phụ cao (gọi là than hoạt tính) nên hấp phụ hơi khét của cơm làm cho cơm đỡ mùi khê. Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần liên hệ thực tế trong bài 27: Cacbon Ví dụ 5: Vì sao cồn có khả năng sát khuẩn ? Giải thích: Cồn là dung dịch rượu etylic (C2H5OH) có khả năng thẩm thấu cao, có thể xuyên qua màng tế bào đi sâu vào bên trong gây đông tụ protein làm cho tế bào chết. Thực tế là cồn 75 o có khả năng sát trùng là cao nhất. Nếu cồn lớn hơn 75o thì nồng độ cồn quá cao làm cho protein trên bề mặt vi khuẩn đông cứng nhanh hình thành lớp vỏ cứng ngăn không cho cồn thấm vào bên trong nên vi khuẩn không chết. Nếu nồng độ nhỏ hơn 75 o thì hiệu quả sát trùng kém. Áp dụng: Trong y tế việc dùng cồn để sát khuẩn trước khi tiêm và rửa vết thương trở nên thông dụng. Nhưng để giải thích được ý cồn có khả năng sát khuẩn thì không phải ai cũng giải thích được. Trong bài giảng, nếu học sinh được giáo viên giải thích thì sẽ rất hứng thú về hóa học có những ứng dụng rất thực tế và sẽ thêm yêu hóa học. Giáo viên có thể đề cập ở phần ứng dụng trong bài 44: Rượu etylic Ví dụ 6: Hiện tượng tạo hang động và thạch nhũ ở vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng với những hình dạng phong phú đa dạng được hình thành như thế nào? Giải thích: Ở các vùng núi đá vôi, thành phần chủ yếu là CaCO 3. Khi trời mưa trong không khí có CO 2 tạo thành môi trường axit nên làm tan được đá vôi. Những giọt mưa rơi xuống sẽ bào mòn đá thành những hình dạng đa dạng: CaCO3 + CO2 + H2O Ca(HCO3)2 Theo thời gian tạo thành các hang động. Khi nước có chứa Ca(HCO 3)2 ở đá thay đổi về nhiệt độ và áp suất nên khi giọt nước nhỏ từ từ có cân bằng: Ca(HCO3)2 CaCO3 + CO2 + H2O Như vậy lớp CaCO3 dần dần lưu lại ngày càng nhiều, dày tạo thành những hình thù đa dạng. Áp dụng: Đây là một hiện tượng thường gặp trong các hang động núi đá, cụ thể là Phong Nha Kẻ Bàng (Quảng Bình). Học sinh sẽ biết được quá trình hình 10
  11. thành các hang động với những hình dạng phong phú là do thiên nhiên kiến tạo dựa trên các quá trình biến đổi hóa học. Dựa vào tính chất của Canxi cacbonat giáo viên có thể đề cập vấn đề trên ở bài 29: Axit Cacbonic và muối Cacbonat Ví dụ 7: Làm cách nào để quả mau chín ? Giải thích: Từ lâu người ta đã biết xếp một số quả chín vào giữa sọt quả xanh thì toàn bộ sọt quả xanh sẽ nhanh chóng chín đều. Tại sao vậy ? Bí mật của hiện tượng này đã được các nhà khoa học phát hiện khi nghiên cứu quá trình chín của trái cây. Trong quá trình chín trái cây đã thoát ra một lượng nhỏ khí etilen. Khí này sinh ra có tác dụng xúc tiến quá trình hô hấp của tế bào trái cây và làm cho quả mau chín. Nắm được bí quyết đó người ta có thể làm chậm quá trình chín của trái cây bằng cách làm giảm nồng độ etilen do trái cây sinh ra. Điều này đã được sử dụng để bảo quản trái cây không bị chín nẫu khi vận chuyển xa. Ngược lại khi cần cho quả mao chín, người ta thêm etilen vào kích thích quá trình hô hấp của tế bào trái cây. Áp dụng: Đây là hiện tượng đã được sử dụng rất lâu nhưng không phải ai cũng biết giải thích được. Giáo viên có thể sử dụng hiện tượng trên liên hệ thực tế trong phần ứng dụng của etilen ở bài 37: Etilen Ví dụ 8: Bài tập 3/SGK/58 Có nên dùng xô, chậu, nồi nhôm để đựng vôi, nước vôi tôi hoặc vữa xây dựng không? Hãy giải thích? Giải thích: Không nên dùng xô, chậu, nồi nhôm để đựng vôi, nước vôi tôi hoặc vữa xây dựng vì Nhôm (Al) phản ứng với dung dịch bazơ (vôi, nước vôi tôi hoặc vữa xây dựng) làm cho đồ vật này sẽ thủng do các phương trình hóa học xẩy ra. PTHH: 2Al + Ca(OH)2 + 2H2O Ca(AlO2)2 + 3H2 Al2O3 + Ca(OH)2 Ca(AlO2)2 + H2O ( Phương trình áp dụng cho học sinh giỏi) 11
  12. Áp dụng: Đây là dạng bài tập mà bằng kiến thức các em đã được học trên lớp có thể áp dụng ngay vào thực tế đời sống. 4. Mở rộng: Trong những năm gần đây các câu hỏi ứng dụng thực tế không thể thiếu trong các kì thi học sinh giỏi môn Hóa. Chính vì vậy trong quá trình ôn thi HSG tôi cũng rất trú trọng ôn tập cho học sinh của mình các dạng câu hỏi này. Ví dụ 1: Kì thi học sinh giỏi Hóa lớp 9 cấp huyện năm học 2021 – 2022 Câu 1: a. Hãy đọc đoạn trích sau: “ Miền Bắc đang trải qua những ngày giá rét kể từ đầu năm mới 2021. Để đối phó với giá rét, nhiều gia đình đã dùng củi, bếp than tổ ong đốt trong phòng kín để sưởi ấm, dẫn đến tử vong …” (Theo www.baodantoc.vn ngày 12/01.2021). Em hãy giải thích nguyên nhân trên. Giải thích: Trong khí than chứa nhiều thành phần độc hại như: Cacbon monoxit (CO), Cacbonic (CO2), Nitơ oxit (NOx), các oxit của lưu huỳnh (SO2); SO3) ...Các chất này tỏa ra trong không khí sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe con người. Các khí này kết hợp với hemoglobin trong máu ngăn không cho máu nhận oxi và cung cấp oxi cho các tế bào do đó gây ngạt rất nguy hiểm, có thể dẫn tới tử vong. Tuyệt đối không dùng bếp than để sưởi và ủ bếp trong phòng kín. Vậy đề đã áp dụng liên hệ thực tế trong bài 28: Oxit của Cacbon Ví dụ 2: Kì thi học sinh giỏi Hóa lớp 9 cấp huyện năm học 2022 – 2023 Câu 1: a. Trên bao bì phân bón NPK thường kí hiệu bằng những chữ số như 20.10.10 hoặc 15.11.12, vv…Từ những kí hiệu này cho ta biết ý nghĩa gì? Hãy tính tỉ lệ hàm lượng các nguyên tố N, P, K. Giải thích: Kí hiệu này cho biết tỉ lệ khối lượng các thành phần của N, P 2O5, K2O trong mẫu phân được đóng gói. Tính tỉ lệ hàm lượng các nguyên tố N, P, K Ví dụ phân bón NPK có kí hiệu 20.10.10 cho biết: - Hàm lượng của nguyên tố N là 20% - Tỉ lệ của P trong P2O5 là: 31x 2: 142 = 0,44 - Hàm lượng của nguyên tố P trong phân bón này là: % mP = 0,44 x 10% = 4,4% - Tỉ lệ của K trong K2O là: 39x 2: 94 = 0,83 - Hàm lượng của nguyên tố K trong phân bón này là: % mK = 0,83 x 10% = 8,3% Áp dụng: Bằng kiến thức đã học các em hoàn toàn có thể giúp gia đình chọn mua các loại phân bón phù hợp với cây trồng. V. KẾT QUẢ THỰC HIỆN: Riêng bản thân tôi nhờ vận dụng phương pháp dạy “Vận dụng kiến thức hóa học để giải thích một số hiện tượng thực tế” kết hợp với nhiều phương pháp khác, tôi đã đạt được một số kết quả nhất định: Đã rèn luyện được cho học sinh khả năng tự lực, nhạy bén trong cuộc sống bao gồm các kĩ năng đặc trưng chung là: 12
  13. - Khả năng vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các hiện tượng trong thực tế. - Khả năng tự học. - Tăng cường học tập cá nhân phối hợp với học tập hợp tác. Khi tôi chưa áp dụng đề tài này thì tỉ lệ học sinh yêu thích bộ môn hóa học rất ít. Từ đó dẫn đến kết quả học tập của học sinh cũng rất thấp. Sau khi tôi áp dụng phương pháp dạy học tích cực lồng ghép các hiện tượng thực tiễn vào bài giảng thì tỉ lệ học sinh thích học bộ môn tăng lên rõ rệt thông qua chất lượng học tập bộ môn này được nâng cao. Với cố gắng của bản thân, tôi tin rằng tỉ lệ học sinh yếu sẽ được giảm hơn nửa, để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Kết quả điểm số năm hoc 2021-2022 . Điểm Số Điểm Khá ĐiểmTrungbình Điểm Yếu Lớp Giỏi bài SL % SL % SL % SL % 9A 32 8 25% 10 31,25% 12 37,5% 2 6,25% 9B 30 3 10% 8 26,7% 13 43,3% 6 20% Kết quả điểm số lớp năm hoc 2022-2023 Số Điểm Giỏi Điểm Khá ĐiểmTrungbình Điểm Yếu Lớp bài SL % SL % SL % SL % 9A 34 15 44,1% 14 41,2% 5 14,7% 0 9B 30 8 26,7% 15 50% 5 16,7% 2 6,6% PHẦN III C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1.Kết luận: Để có những tiết học đạt hiệu quả cao nhất luôn là niềm trăn trở, suy nghĩ là mục đích hướng tới của từng người giáo viên có lương tâm và trách nhiệm nghề nghiệp, nhưng đây không phải là điều đạt được dễ dàng. Người giáo viên phải nhận thức rõ vai trò là người “thắp sáng ngọn lửa ” chủ động lĩnh hội tri thức trong từng học sinh. Trong nội dung đề tài này, tôi đã đề cập đến một số vấn đề xung quanh cuộc sống và có ý nghĩa thực tiễn, thậm chí có thể gặp, tiếp xúc hàng ngày. Mặt khác để thu hút hút các em yêu thích môn học các bài giảng trên lớp tôi luôn áp dụng các phương pháp dạy học tích cực (phương pháp bàn tay nặn bột, phương pháp khăn trải bàn, phương pháp dạy học theo dự án...), làm thí nghiệm để giúp các em tự mình khám phá kiến thức mới. Tôi hi vọng đây là vấn đề gợi mở ra một quan niệm trong dạy − học hoá học. 2. Những đề xuất và khuyến nghị: 13
  14. Trong quá trình giảng dạy môn Hóa học tại trường THCS, tôi đã được nhà trường tạo điều kiện mượn nhiều loại sách để nghiên cứu phục vụ cho công tác giảng dạy. Tuy nhiên môn Hóa học là môn khoa học thực nghiệm để có thể dạy tốt và học sinh yêu thích môn học nhà trường cần có phòng chức năng riêng, các đồ dùng thí nghiệm bổ sung cho tủ đồ dùng của nhà trường chất lượng và phong phú hơn . Khi viết và áp dụng đề tài này vào giảng dạy, mặc dù tôi rất cố gắng và cũng đã đạt được một số kết quả khả quan. Tuy nhiên do kinh nghiệm và năng lực còn hạn chế và đề tài này chỉ được áp dụng trong phạm vi hẹp và thời gian ngắn nên không tránh khỏi những thiếu sót hạn chế. Rất mong các cấp trong ngành và đồng nghiệp có những ý kiến đóng góp đối với đề tài này của tôi để đề tài hoàn thiện hơn và giúp tôi có thể đạt được hiệu quả hơn trong giảng dạy. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tây Đằng, ngày 06 tháng 04 năm 2023 Người thực hiện đề tài: GV: Nguyễn Thị Ngọc Minh. 14
  15. TÀI LIỆU THAM KHẢO TÊN SÁCH TÊN TÁC GIẢ SGK Hóa học 8,9 Lê Xuân Trọng Sách giáo viên Hóa học 9 Lê Xuân Trọng Kiến thức và kĩ năng hóa học 9 Nguyễn Văn Thoại 385 Câu hỏi và đáp về Hóa học với đời sống Nguyễn Xuân Trường Phương pháp dạy học Hóa học Nguyễn Cương Chuyên đề bồi dưỡng hóa học 8 -9 Hoàng Vũ Đề thi HSG Hóa học cấp huyện năm học 2021 – 2022 và 2022 – 2023. Tài liệu tham khảo, tranh ảnh trên Internet: Các hiện tượng thiên nhiên, thực tế trong đời sống. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2