intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng dạy học dự án vào hoạt động vận dụng của bài Hai đứa trẻ (Ngữ văn 11) đề phát huy năng lực cho học sinh

Chia sẻ: Ngaynangmoi | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:56

15
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đề tài “Áp dụng dạy học dự án vào hoạt động vận dụng của bài Hai đứa trẻ (Ngữ văn 11) để phát huy năng lực cho học sinh” với mong muốn nghiên cứu sâu hơn về tính ưu việt, khả năng vận dụng phương pháp dạy học dự án nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học, đặc biệt hình thành năng lực cho học sinh lớp 11 ở trường phổ thông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng dạy học dự án vào hoạt động vận dụng của bài Hai đứa trẻ (Ngữ văn 11) đề phát huy năng lực cho học sinh

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU I SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM                                                   Tên đề tài:              Áp dụng dạy học dự án vào hoạt động vận dụng       của bài Hai đứa trẻ (Ngữ văn 11) đề phát huy năng lực cho học sinh     Giáo viên thực hiện: Đặng Thị Thu Hiền     Đơn vị công tác : Trường THPT Quỳnh Lưu I.     Tổ chuyên môn : Văn ­ Anh     Bộ môn: Ngữ văn     Năm học : 2020 – 2021     Số điện thoại : 0914640707                                                            
  2.                                TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. SGK 11, tập 1, Chương trình ngữ văn hiện hành, NXB GD 2. SGV 11 tập 1, Chương trình ngữ văn hiện hành, NXB GD 3. Bộ Giáo dục và đào tạo, Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết   quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh, Hà Nội 2014 4. Bộ Giáo dục và đào tạo, Tài liệu tập huấn kĩ năng xây dựng và tổ  chức các   hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học, Hà Nội 2015  5. Bộ giáo dục và đào tạo (2013), Đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo   dục phổ thông sau 2015, Hà Nội 2013. 6. Nguyễn Doãn Hải, Đa dạng hóa phương pháp giảng dạy để  nâng cao chất   lượng giáo dục­ đào tạo, ĐHQG Hà Nội 2001 7. Nguyễn Thị Phương Hoa, Lí luận dạy học hiện đại, ĐHHQG Hà Nội 2007 8. Nguyễn Như  Ý,  Đại từ  điển Tiếng Việt,  NXB ĐHQG Thành phố  Hồ  Chí  Minh 9. Thái Duy Tuyên, Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới, NXB Giáo  dục 10. Tài liệu tập huấn, Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định   hướng phát triển năng lực học sinh, môn Ngữ văn cấp THPT, Hà Nội 2014.
  3. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………  ….1 PHẦN II.  NỘI DUNG…………………………………………………………. 3 I. Cơ sở của đề tài…………………………………………………………………3 1. Cơ sở lí luận……………………………………………………………………3 1.1. Khái niệm dạy học dự án..............…………………………………………...3 1.2. Vấn đề dạy học theo định hướng phát triển năng lực..................................... 1.3.Về việc áp dụng dạy học dự án vào hoạt động vận dụng của bài  Hai đứa trẻ…………………………………………………….............................4 2. Cơ sở thực tiễn………………………………………………………………....6 2.1.   Thực   trạng   học   tập   của   học  sinh……………………………………………..6 2.2. Thực trạng giáo dục của giáo viên  ………………………………………….7 2.3.   Thực   trạng   về   thi   cử   và   kiểm   tra,   đánh   giá  …………………………………..8 II. Giải pháp áp dụng dạy học dự án vào hoạt động vận dụng của bài  Hai đứa trẻ..............................................................................................….......8 1.Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị....................................................................... 1.1.Bước 1: Xem xét các yếu tố cần thiết để dạy học dự án................................. 1.2.Bước 2. Thiết kế kế hoạch bài học theo dự án............................................... 2.Giai đoạn 2: Tổ chức hướng dẫn học sinh thực hiện dự án............................... 2.1.Bước 1: Triển khai dự án, quyết định chủ đề nghiên cứu............................... 2.2.Bước 2: Thành lập nhóm và hướng dẫn học sinh xây dựng kế  hoạch thực   hiện dự án.................................................................................................................. 2.3.Bước 3: Hướng dẫn học sinh thực hiện dự án theo kế hoạch đã xây dựng.....  3.Giai đoạn 3: Báo cáo, đánh giá sản phẩm........................................................ 3.1.Bước 1: Hướng dẫn học sinh trình bày sản phẩm dự án................................ 3.2.Bước 2: Đánh giá, rút kinh nghiệm dự án...................................................... III. Giáo án minh họa ……………………………………………………………27
  4. IV.Thực nghiệm sư phạm……………………………………………................... 1.Mục   đích   thực   nghiệm  …………………………………………………………… 2.Đối tượng thực nghiệm................................................................................. 39 3.Nội dung thực nghiệm......................................................................................... 4.Kết quả thực nghiệm....................................................................................... PHẦN III. KẾT LUẬN…………………………………………………………43 I. Những đóng góp của đề tài……………………………………………………43 1. Tính mới của đề tài……………………………………………………………43 2. Tính khoa học…………………………………………………………………43 3. Tính hiệu quả………………………………………………………………….43 II.   Một   số   kiến   nghị,   đề  xuất……………………………………………………..44 1.   V ới   các   cấp   quản   lí   giáo  dục…………………………………………………..44 2. Với giáo viên…………………………………………………………………..44 3.   Với   học   sinh…………………………………………………………………… 44 PHỤ LỤC  TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. PHẦN I:  ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Thế kỉ XXI với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật đòi hỏi con   người không chỉ biết kiến thức mà còn cần nắm vững các kĩ năng, có tính sáng   tạo, có khả  năng lao động độc lập, tự  chủ, có năng lực hành động, có năng lực  giải quyết vấn đề, có khả  năng hòa nhập tốt, có khả  năng tham gia cạnh tranh  quốc tế…Bối cảnh đó đòi hỏi ngành giáo dục phải có những bước tiến vượt bậc  để  đào tạo nên những con người đáp  ứng nhu cầu lao động của xã hội. Muốn   làm được điều này, ngành giáo dục nước ta cần phải có những đổi mới về nhiều   mặt, trong đó cần chú ý nhất là đổi mới phương pháp dạy học, khắc phục những   hạn chế  của phương pháp dạy học truyền thống, vận dụng các phương pháp  dạy học tích cực vào trong hoạt động giảng dạy, đưa quá trình dạy học gắn liền   với thực tiễn cuộc sống… Để  thực hiện mục tiêu trên, Bộ  Giáo dục và Đào tạo đã xác định cần   chuyển đổi mục tiêu giáo dục từ  định hướng nội dung sang định hướng phát  triển năng lực, nghĩa là từ  chỗ quan tâm học sinh học được cái gì đến chỗ  học   sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Vì vậy, làm thế  nào để  học sinh hoạt   động nhiều hơn, năng động hơn, sáng tạo hơn là một trong những vấn đề  cấp  thiết của việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Trong đó, dạy học dự án  là một trong những phương pháp dạy học tích cực có thể  đáp  ứng những yêu  cầu trên. Người học thông qua việc giải quyết một tình huống có thật trong đời  sống thực tiễn, bằng hoạt động tự  lực của bản thân và sự  hợp tác giữa các   thành viên trong nhóm sẽ tự mình chiếm lĩnh tri thức, đồng thời phát triển năng  lực tự  học, tự  chủ, năng lực giao tiếp hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề  và   sáng tạo... Đây chính những năng lực quan trọng hàng đầu để các em có thể vận  dụng, giải quyết các vấn đề  nảy sinh trong cuộc sống, giúp các em thích nghi  trong mọi hoàn cảnh và thành công hơn khi trưởng thành. Đề tài “Áp dụng dạy   học dự  án vào hoạt động vận dụng của bài Hai đứa trẻ  (Ngữ  văn 11) để   phát huy năng lực cho học sinh” của chúng tôi nhằm giúp học sinh có cơ  hội  phát huy khả năng sáng tạo, phát triển năng lực của bản thân, hình thành các kĩ 
  6. năng cần thiết để  chủ  đông, tích cực hơn trong học tập và rèn luyện, vững  bước hơn trên con đường đi tới tương lai. II. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI Trong chương trình Ngữ  văn 11, bài  Hai đứa trẻ  (Thạch Lam) là một  trong những bài học trọng tâm, chứa đựng những giá trị sâu sắc, to lớn về nhận   thức, tư  tưởng, thẩm mĩ cho học sinh. Thông thường, người dạy chủ  yếu sử  dụng kết hợp các phương pháp thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, nêu và   giải quyết vấn đề… để truyền tải kiến thức về tác giả và tác phẩm. Mặt khác,  trong tiến trình dạy học, các hoạt động như  khởi động, hình thành kiến thức  mới, luyện tập thường được chú trọng hơn hơn là phần hoạt động vận dụng.   Trong khi đó, đây lại là hoạt động rất quan trọng để học sinh áp dụng các kiến  thức, kĩ năng đã học vào việc giải quyết các tình huống, vấn đề mới trong học   tập hoặc trong cuộc sống.  Như vậy, cách tổ chức dạy học theo hướng quen thuộc lâu nay chưa chú  ý đến sự khác biệt về năng lực và sở thích của mỗi học sinh trong tiếp thu kiến   thức; chưa kích thích được hứng thú học tập của người học; chưa phát triển  được khả năng sáng tạo, năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp, năng lực  cộng tác làm việc nhóm, năng lực đánh giá... Và quan trọng nhất là chưa gắn giá   trị của bài học với những vấn đề có thực trong thực tiễn. Để mang lí thuyết lại  gần hơn với thực tế đời sống, góp phần khơi dậy hứng thú học tập và chuẩn bị  những kĩ năng cần thiết cho người học bước vào cuộc sống sau này, tôi chọn  đề tài “Áp dụng dạy học dự án vào hoạt động vận dụng của bài Hai đứa trẻ   (Ngữ văn 11) để phát huy năng lực cho học sinh” với mong muốn nghiên cứu  sâu hơn về tính ưu việt, khả năng vận dụng phương pháp dạy học dự án nhằm  góp phần nâng cao chất lượng dạy học, đặc biệt hình thành năng lực cho học   sinh lớp 11 ở trường phổ thông.
  7. PHẦN II. NỘI DUNG I. CƠ SỞ CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận  Dạy học dự án là một hình thức dạy học hay phương pháp dạy học phức   hợp, trong đó dưới sự  hướng dẫn của giáo viên, người học tiếp thu kiến thức  và hình thành kỹ năng thông qua việc giải quyết một bài tập tình huống (dự án)  có thật trong đời sống, theo sát chương trình học, có sự kết hợp giữa lý thuyết   với thực hành và tạo ra các sản phẩm cụ thể.  Dự  án học tập là một hình thức hoạt động nhằm giúp học sinh có thêm   những trải nghiệm đối với các vấn đề  được học, đồng thời phát huy khả  năng  hợp tác, sáng tạo của học sinh trong học tập. Dự án học tập được thực hiện đối  với những nội dung học tập mang tính thực tiễn, gắn với cuộc sống và những  vấn đề  học sinh quan tâm và mong muốn giải quyết. Dạy học dự  án có thể  được áp dụng linh hoạt trong giờ  học chính khóa hoặc trong các hoạt động  ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm sáng tạo ngoài giờ  lên lớp. Qua phương  pháp dạy học dự án, học sinh vừa chiếm lĩnh kiến thức vừa phát triển được các   kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác... Đồng thời còn có thể đề xuất được một số  giải pháp, mô hình nhằm giải quyết vấn đề thực tiễn gắn với bản thân.  Ưu điểm của cách tiếp cận này là: quá trình giáo dục có thể phát triển tối   đa  mọi   tiềm   năng  trong  mỗi  con  người,  giúp  họ  làm  chủ   được   những  tình  huống, đương đầu với những thách thức sẽ  gặp phải trong cuộc sống và hoạt   động nghề  nghiệp, phát triển được tính tự  chủ, khả  năng sáng tạo trong việc  giải quyết vấn đề.   Hạn chế của cách tiếp cận này là: học sinh cần phải có khả năng tư duy  bậc cao, có sự hợp tác; Tổ chức các hoạt động dạy học cần nhiều thời gian và   kinh phí, điều kiện vật chất phục vụ cho việc làm dự án.
  8. Có nhiều cách tổ  chức  dạy học dự  án, nhiều giai đoạn khác nhau tùy  thuộc vào chủ đề, mục tiêu, không  gian, thời  gian, hoàn  cảnh… thực hiện dự  án. Nhưng tựu trung lại quy trình dạy học dự án thường có các bước thực hiện  như sau: Bước 1: Thiết kế giáo án Hoạt động 1: Chuẩn bị dự án, định hướng bài học ­ Xây dựng ý tưởng dự án và kịch bản dự án ­ Xác định mục tiêu cần đạt khi thực hiện dự án Hoạt động ­ Xác định các nguồn hỗ trợ dạy học ( nếu có) của Hoạt động 2: Thiết kế dự án giáo ­ Lập kế hoạch bài dạy và soạn giáo án viên ­ Chuẩn bị các tài liệu có liên quan đến dự án ­ Chia nhóm học sinh và phân công nhiệm vụ cho các nhóm ­ Cung cấp bộ công cụ đánh giá và tài liệu hỗ trợ dự án ­ Chuẩn bị  trang thiết bị và cơ  sở  vật chất để  thực hiện tốt dự  án Hoạt động cá nhân Hoạt động ­ Tự nghiên cứu các nội dung bài học, thu thập các tài liệu của ­ Đóng góp ý tưởng và cách giải quyết nhiệm vụ học Hoạt động nhóm sinh ­ Chia nhóm, bầu nhóm trưởng, thư ký nhóm ­ Nhận nhiệm vụ nhóm; chia nhiệm vụ nhóm hoàn thành nhiệm   vụ nhỏ hơn ­ Họp nhóm, bàn bạc lên kế hoạch thực hiện dự án Bước 2: Tiến hành dạy học theo dự án (Thực hiện dự án, báo cáo sản  phẩm ) Giáo viên Học sinh Hoạt động  ­   Nêu   lại   ý   tưởng   dự   án   và  ­ Họp nhóm, tập hợp tài liệu 1: nhiệm vụ đã bàn giao ­ Nhóm trưởng thiếp lập các  Tổ chức  ­ Chỉ dẫn cách thực hiện và hạn  vai,   giao   nhiệm   vụ   cho   từng  công việc  định thời gian thành viên trong nhóm và tiến  trước khi  hành thưc hiện dự án ­ Kiểm tra tiến độ và hỗ trợ kịp  thực hiện  thời   khi   học   sinh   gặp   vướng  ­ Hoàn thiện sản phẩm, thống 
  9. dự án mắ c nhất   cách   thức   trình   bày   sản  phẩm Hoạt động  ­  Chỉ  dẫn  cách  thức,  thời  gian  ­ Trình bày sản phẩm và thảo  2: trình bày sản phẩm. luận. Tổ chức  ­   GV   phát   phiếu   tham   vấn,   tự  ­ Học sinh điền vào các phiếu báo cáo sản  đánh giá. ­   Các   nhóm   điều   chỉnh   sản  phẩm ­ Định hướng kiến thức bài học phẩm nhóm ­ Học sinh tự rút ra và bổ sung  kiến thức Bước 3: Kết thúc dự án Giáo viên ­ Giáo viên yêu cầu các nhóm nộp sản phẩm dự án và bản đánh   giá các cá nhân tham gia hoạt động nhóm ­ Giáo viên cung cấp bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm. Cùng với  học sinh thống nhất đánh giá sản phẩm của các nhóm ­ Rút ra những kết luận cần thiết Học sinh ­ Nộp sản phẩm và bản đánh giá các cá nhân tham gia hoạt động  nhóm cho giáo viên ­ Cùng với giáo viên đánh giá cho điểm của các nhóm ­ Rút kinh nghiệm cho những bài học sau 1.2. Vấn đề dạy học theo định hướng phát triển năng lực: Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực còn gọi là dạy học  định hướng kết quả đầu ra, ngày nay đã trở  thành xu hướng giáo dục quốc tế.   Dạy học định hướng phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực về hoạt động  trí tuệ  mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề  gắn với những tình  huống của cuộc sống.  Những loại năng lực cần chú trọng rèn luyện cho HS   trong quá trình dạy học bao gồm nhóm năng lực chung và nhóm năng lực chuyên   biệt:  * Nhóm năng lực chung: Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết  yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc   sống và lao động, nghề nghiệp. Nhóm năng lực chung theo chương trình GDPT  mới gồm có: ­ Tự  chủ, tự  học: tự  lực, tự khẳng định quyền và bảo vệ  nhu cầu chính  đáng của bản thân; tự  kiểm soát hành vi, thái độ  tình cảm của mình; tự  định  hướng, tự học, tự hoàn thiện.
  10. ­ Giao tiếp, hợp tác: Xác định mục đích, nội dung, phương tiện giao tiếp;   thiết lập phát triển các mối quan hệ  xã hội, điều chỉnh và hóa giải các mâu   thuẫn; xác định mục đích và phương thức hợp tác; Xác định trách nhiệm và hoạt  động của bản thân; Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác; Tổ  chức   và thuyết phục người khác; Hội nhập quốc tế. ­ Giải quyết vấn đề  và sáng tạo: Nhận ra ý tưởng mới; Phát hiện làm rõ  vấn đề; Hình thành và triển khai ý tưởng mới; Đề  xuất lựa chọn giải pháp; Tư  duy độc lập. * Nhóm năng lực chuyên biệt:  Năng lực chuyên biệt là những năng lực  được hình thành và phát triển trên cơ  sở  các năng lực chung theo định hướng  chuyên   sâu,   riêng   biệt   trong   các   loại   hình   hoạt   động,   công   việc   hoặc   tình  huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp   ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động. Môn Ngữ  văn được coi là môn  học công cụ, nó mang đặc thù riêng của môn học với năng lực chuyên biệt sau:  ­ Quá trình dạy học Ngữ  văn giúp học sinh hình thành và phát triển các   năng lực, đáp  ứng với các yêu cầu phát triển của xã hội, thông qua việc rèn   luyện và phát triển các kỹ  năng đọc, viết, nghe, nói. Với đặc trưng của môn  học, môn Ngữ  văn triển khai các mạch nội dung bao gồm các phân môn Văn   bản, Tiếng Việt, Tập làm văn, nhằm hướng dẫn học sinh đọc hiểu các văn bản  và tạo lập được các văn bản theo các kiểu loại khác nhau. ­ Trong quá trình hướng dẫn học sinh tiếp xúc với văn bản, môn Ngữ văn  giúp học sinh từng bước hình thành và nâng cao các năng lực học tập của môn  học, cụ thể là năng lực tiếp nhận văn bản (gồm kĩ năng nghe, đọc) và năng lực   tạo lập văn bản (gồm kỹ  năng nói và viết). Năng lực đọc ­ hiểu văn bản của  học sinh thể hiện ở khả năng vận dụng tổng hợp các kiến thức về Tiếng Việt,  về các loại hình văn bản và kỹ năng, phương pháp đọc, khả năng thu thập các  thông tin, cảm thụ cái đẹp và giá trị của tác phẩm văn chương nghệ thuật. ­ Năng lực tạo lập văn bản của học sinh thể hiện  ở khả năng vận dụng   tổng hợp kiến thức về các kiểu văn bản, với ý thức và tình yêu tiếng Việt, văn   học, văn hóa, cùng kỹ  năng thực hành tạo lập văn bản, theo các phương thức  biểu đạt khác nhau, theo hình thức trình bày miệng hoặc viết. 1.3.  Về  việc áp dụng dạy học dự  án vào hoạt động vận dụng của   bài Hai đứa trẻ * Các  bước dạy học của mô hình trường học mới có qui trình như sau: ­ Hoạt động khởi động:  Hoạt động này nhằm giúp học sinh (HS) huy   động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân về các vấn đề có nội   dung liên quan đến bài học mới. ­ Hoạt động hình thành kiến thức: Hoạt động này giúp HS tìm hiểu nội  dung kiến thức của chủ đề, rèn luyện năng lực cảm nhận, cung cấp cho HS cơ  sở khoa học của những kiến thức được đề cập đến trong chủ đề.
  11. ­ Hoạt động luyện tập: Hoạt động này yêu cầu HS phải vận dụng những  kiến thức vừa tiếp thu được ở bước trên để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể,  qua đó GV xem HS đã nắm được kiến thức hay chưa và nắm được ở  mức độ  nào. ­ Hoạt động vận dụng:  Hoạt động vận dụng nhằm tạo cơ  hội cho HS  vận dụng những kiến thức, kĩ năng, thể  nghiệm giá trị  đã được học vào trong  cuộc sống thực tiễn ở gia đình, nhà trường và cộng đồng. ­ Hoạt động tìm tòi, mở  rộng: Hoạt động này khuyến khích HS tiếp tục  tìm hiểu thêm  để mở rộng kiến thức, nhằm giúp HS hiểu rằng ngoài kiến thức   đã học trong nhà trường còn rất nhiều điều cần phải tiếp tục học hỏi, khám   phá. Quy trình 5 bước hoạt động nêu trên không cứng nhắc mà có thể  được  thiết kế và thực hiện linh hoạt, mềm dẻo. Trong một số lĩnh vực /trường hợp,   các hoạt động có thể kết hợp với nhau hoặc bớt đi một, hai hoạt động tuỳ theo  đặc trưng của từng lĩnh vực giáo dục, của từng chủ đề/bài học, nhất là đối với   một số loại hình mang tính đặc thù. Quy trình này được vận dụng vào mỗi bài  học hoặc một chủ  đề. Nếu chủ  đề  có nhiều bài học nhưng chia ra nhiều thời  điểm thực hiện nối tiếp thì vẫn cần vận dụng quy trình này.  * Hoạt động vận dụng của một bài học có vai trò, ý nghĩa rất quan trọng.   Từ những kiến thức các em đã lĩnh hội được trong các hoạt động học tập ở giai  đoạn trước, nhất là  ở  hoạt động hình thành kiến thức mới, các em có thể  vận  dụng để giải quyết nhiều vấn đề, tình huống nảy sinh trong cuộc sống. Ở mức   độ  vận dụng thấp, học sinh sẽ vận dụng kiến thức, kĩ năng để  giải quyết các  vấn đề  bình thường trong phạm vi học tập, nhà trường và cuộc sống cá nhân   với yêu cầu sáng tạo bình thường.  Ở  mức độ  vận dụng cao, học sinh sẽ  vận  dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết các vấn đề tương đối khó trong phạm vi  cuộc sống cá nhân, gia đình và xã hội với yêu cầu sáng tạo cao.  * Khi thiết kế dự án, giáo viên cần chọn những nội dung dạy học có mối  liên hệ với cuộc sống ở môi trường ngoài lớp học, hướng tới những vấn đề của  thế giới thật. Cho nên việc áp dụng dạy học dự án vào phần vận dụng của bài  Hai đứa trẻ  là một hoạt động học tập bổ  ích, có hiệu quả  đối với học sinh.   Thông qua hoạt động này, học sinh được phát huy vai trò chủ động, tích cực và  sáng tạo trong công việc học tập của mình, bồi dưỡng và phát triển năng lực  đặc thù của môn học như  năng lực đọc hiểu, năng lực thưởng thức, cảm thụ  văn chương, năng lực đánh giá cái hay, cái đẹp của văn chương, năng lực vận  dụng kiến thức  ở  nhà trường vào cuộc sống giúp các em phát triển và hoàn  thiện nhân cách, hình thành nên những giá trị sống tốt đẹp,  mang lại những tác  động xã hội tích cực. Những cơ  sở  lí luận trên cho thấy đề  tài “Áp dụng dạy học dự  án vào   hoạt động vận dụng của bài  Hai đứa trẻ  (Ngữ  văn 11)  để  phát huy năng  
  12. lực cho học sinh”  là cần thiết và khoa học, đáp  ứng được yêu cầu đổi mới  phương pháp dạy học và phù hợp với đặc thù của bộ môn. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng học tập của học sinh:  Để  có kết luận xác đáng, chúng tôi đã tiến hành khảo sát tìm hiểu thực   trạng học tập của học sinh. Cụ  thể, chúng tôi đã phát phiếu điều tra cho học   sinh của các trường trên địa bàn để các em phát biểu những cảm nhận và nêu ý   kiến, nguyện vọng của mình về  việc áp dụng dạy học dự  án vào hoạt động  vận dụng của bài Hai đứa trẻ trong chương trình Ngữ văn 11 THPT. ­ Nội dung khảo sát như sau:                        Phiếu khảo sát thực trạng học tập của học sinh Họ và tên học sinh...................................................................................................... Lớp.............................................................................................................................. Trường........................................................................................................................ . Hãy trả  lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x vào ô trống trong  bảng có câu trả lời phù hợp với em: Nội dung Có Chưa/Không Em đã từng được tham gia dự  án học tập phần hoạt   động vận dụng của bài Hai đứa trẻ? Em có mong muốn được tham gia dự  án học tập phần   hoạt động vận dụng của bài Hai đứa trẻ  để phát triển  năng lực hay không? ­ Kết quả như sau: Nội dung T Đã  Chưa  Năm học Trường Có  Không  TT từng  từng  mong  mong  tham  tham  muốn muốn gia gia 1 45/200 155/200 190/200 10/200 2019 ­ 2020 THPT Quỳnh Lưu 1 22,5% 77,5% 95% 5% 2 0/200 200/200 184/200 16/200 2019 ­ 2020 THPT Quỳnh Lưu 2 0% 100% 92% 8% 3 0/200 200/200 180/200 20/200 2019 – 2020 THPT Hoàng Mai 0% 100% 90% 10%
  13. ­ Kết quả trên cho thấy:  + Tỉ lệ học sinh được tham gia dự án học tập phần hoạt động vận dụng  của bài Hai đứa trẻ  trong chương trình Ngữ  văn 11 THPT không cao. Điều đó  cho thấy việc thực hiện nội dung giáo dục này  ở  các trường chưa được quan  tâm. + Phần lớn học sinh các trường đều có mong muốn nguyện vọng được  tham gia dự án học tập phần hoạt động vận dụng của bài  Hai đứa trẻ để có cơ  hội phát triển năng lực, phẩm chất của bản. 2.2. Thực trạng giáo dục của giáo viên Chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu thực trạng của việc áp dụng dạy học dự  án vào hoạt động vận dụng của bài Hai đứa trẻ để phát huy năng lực cho học  sinh bằng phiếu điều tra khảo sát giáo viên thuộc bộ  môn Ngữ  Văn  ở  một số  trường THPT trên địa bàn: ­ Nội dung khảo sát:  Họ và tên giáo viên....................................................................................... Giảng dạy môn..............................................................................................  Trường........................................................................................................... Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu(x) vào ô trống trong bảng có   câu trả lời phù hợp với thầy/cô:                                      Nội dung Có Không/chư a Thầy/cô đã từng áp dụng dạy học dự án vào hoạt động  vận dụng của bài Hai đứa trẻ để phát huy năng lực cho  học sinh hay chưa? Thầy/cô   thấy   việc   áp   dụng   dạy   học   dự   án   vào   hoạt  động vận dụng của bài  Hai đứa trẻ  để  phát huy năng  lực cho học sinh có cần thiết hay không? ­ Kết quả như sau: Nội dung Không  TT Năm học Trường Đã tổ  Chưa  Cần  cần  chức tổ chức thiết thiết 1/12 11/12 10/12 2/12 12019 ­ 2020 THPT Quỳnh Lưu 1 8,3% 91,7% 83/% 17% 0/11 11/11 9/11 2/11 22019 ­ 2020 THPT Quỳnh Lưu 2 0% 100% 81% 19% 32019 ­ 2020 THPT Hoàng Mai 0/12 12/12 9/12 3/12
  14. 75% 0% 100% 25% - Từ  kết quả  khảo sát đó, chúng tôi nhận thấy:  Đa số  giáo viên nhận  thức được tầm quan trọng của phương pháp dạy học dự  án nhưng vẫn chưa  vận dụng vào quá trình giảng dạy. Mặt khác, hầu hết giáo viên đều đã có sự  đầu tư  cho tiết dạy nhưng chỉ chú trọng phần kiến thức trọng tâm của bài và  ưu tiên đầu tư  cho phần kiến thức liên quan đến thi cử  của học sinh   theo  phương pháp giảng dạy truyền thống. Hơn nữa, do   thời gian dạy học chính  khóa cần theo kịp tiến độ  chương trình nên hoạt động vận dụng của bài học  thường mang tính hình thức, không phát huy được hết những yếu tố  tích cực  vốn có. Cách làm thông thường của giáo viên là giao cho học sinh về nhà thực  hiện hoạt động vận dụng của bài học mà không có sự  kiểm tra giám sát, hoặc  thậm chí là bỏ qua hoạt động học tập rất hữu ích này. 2.3. Thực trạng về thi cử và kiểm tra, đánh giá Trong những năm gần đây, song song với việc đổi mới phương pháp dạy   học là vấn đề đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát  triển năng lực học sinh. Tuy nhiên việc đánh giá của giáo viên vẫn còn nặng  theo chuẩn kiến thức kĩ năng thông qua các bài kiểm tra thường xuyên, định kì  và đánh giá từ một kênh là giáo viên đánh giá học sinh. Giáo viên chưa chú trọng   đến việc đánh giá quá trình học tập và đánh giá sản phẩm học tập của học sinh   từ nhiều kênh khác nhau: học sinh tự đánh giá, học sinh đánh giá lẫn nhau, giáo  viên đánh giá học sinh. Việc áp dụng dạy học dự  án vào hoạt động vận dụng  của bài Hai đứa trẻ tạo cơ hội cho giáo viên đánh giá học sinh theo định hướng  phát triển năng lực ở nhiều phương diện. Từ cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi đã tìm ra những giải pháp   hiệu quả  nhằm mục đích giúp cho  việc giảng dạy môn Ngữ  văn trong nhà  trường phổ thông có kết quả tốt hơn. Để không bị phụ thuộc vào thời gian dạy   học theo phân phối chương trình (vì các bài học đã được qui định cụ thể về số  tiết), đồng thời không để hoạt động vận dụng của bài học bị bỏ lửng, chúng tôi  đã tổ chức hoạt động vận dụng của bài Hai đứa trẻ thành giờ học ngoại khóa  rất thiết thực, hấp dẫn, bổ ích với học sinh bằng phương pháp dạy học dự án.  Đề tài của chúng tôi hướng đến việc phát huy năng lực cho học sinh, góp phần  đổi mới phương pháp dạy học và giáo dục phù hợp điều kiện lịch sử, văn hóa  và xã hội của đất nước cũng như bắt nhịp được với yêu cầu và xu thế giáo dục   hiện đại. II. GIẢI PHÁP Đề  tài:  “Áp dụng dạy học dự  án vào hoạt động vận dụng của bài  Hai đứa trẻ (Ngữ văn 11) để phát huy năng lực cho học sinh”  1. Giai đoạn 1: Giai đoạn chuân b ̉ ị
  15. 1.1. Bước 1: Xem xét các yếu tố  cần thiết để  dạy học dự  án được   hiệu quả ­ Chủ  đề nghiên cứu: Bức tranh thiên nhiên, cuộc sống, con người trong   bài Hai đứa trẻ và trong thực tế ở địa bàn Quỳnh Lưu. ­ Tài liệu:  + Nguồn tài nguyên sách , báo + Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 11, tập 1( NXB giáo dục) + Các sách tham khảo dành cho giáo viên và học sinh ­ Nguồn Websibe + http://www.google.com.vn + http://www.youtube.com.vn + http://www.bạch kim.vn ­ Các công cụ  hỗ  trợ  khác: Các phần mềm (word, excel, powerpoint...),   máy ảnh, máy tính, máy chiếu, bảng viết, các vật liệu... 1.2. Bước 2. Thiết kế kế hoạch bài học theo dự án * Thiết kế tình huống dự án: Tình huống dự án là một bài tập tình huống   mà người học phải giải quyết bằng kiến thức theo nội dung bài học, hướng đến  thế  giới thực phát sinh nhiều giả  thuyết, cần sự  nỗ  lực giải quyết của người   học, phù hợp với mục tiêu học tập. Tình huống dự án được xây dựng trên kiến  thức và kĩ năng sẵn có, thúc đây s ̉ ự  phát triển và khả  năng nhận thức của học   sinh. Khi thiết kế ý tưởng dự án cho phần vận dụng của bài Hai đứa trẻ, chúng   tôi chú ý đến các vấn đề thực tế và các vấn đề mà học sinh muốn tìm hiểu theo   các tình huống như sau: ­ Tình huống 1: Trong bài  Hai đứa trẻ, bức tranh thiên nhiên và cuộc  sống nơi phố  huyện được nhà văn Thạch Lam thể  hiện rất tinh tế, bay bổng   nhưng cũng rất cụ  thể, chân thực.  Nội dung này của bài học giúp  các em có  những cảm nhận như  thế  nào về  cảnh sắc thiên nhiên và cuộc sống nơi quê   hương mình? ­ Tình huống 2: Trong truyện ngắn  Hai đứa trẻ, các nhân vật như chị Tí,  cụ Thi điên, bác phở Siêu, bác Xẩm đều có cuộc sống vất vả, cơ cực. Nhà văn   Thạch Lam đã viết về họ với thái độ cảm thương sâu sắc. Nếu gặp những con  người có hoàn cảnh tương tự như vậy  ở ngoài đời, các em sẽ  ứng xử như thế  nào? ­ Tình huống 3:  Những đứa trẻ  mà  mà nhà văn  Thạch Lam quan tâm  không chỉ  có Liên, An, mà còn có những đứa trẻ  con nhà nghèo, thằng bé con  chị Tí, đứa nhỏ con bác Xẩm…Nếu gặp những đứa trẻ có hoàn cảnh như vậy  ở ngoài đời, các em sẽ có thái độ tình cảm ra sao trước những mảnh đời bé nhỏ  ấy?
  16. * Xác định mục tiêu của dự án: Mục tiêu của dự án dựa theo  chuân  ki ̉ ến   thức, kỹ năng trong chương trình và những kỹ năng tư duy bậc cao.  Từ các tình  huống đã nêu ở trên, giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh thảo luận: Mục tiêu đặt  ra khi chúng ta vận dụng kiến thức của bài Hai đứa trẻ là gì? Học sinh nêu ý  kiến , GV chốt lại mục tiêu khi học dự án là:  1. Mục tiêu: Giúp học sinh các mặt sau: ­ Về kiến thức: + Hiểu được rõ hơn bức tranh xã hội, cuộc sống, con người Việt Nam  trước cách mạng tháng 8…  + Nắm được kĩ hơn những đặc sắc về nghệ thuật của thiên truyện: kiểu   truyện không có cốt truyện, miêu tả thiên nhiên và tâm lí nhân vật tinh tế, ngôn  ngữ giọng điệu đậm chất trữ tình... ­ Về kĩ năng: + Các kĩ năng học tập: Kĩ năng tìm kiếm, thu thập thông tin; Kĩ năng xử lí  thông tin; Kĩ năng tổng hợp thông tin; Kĩ năng vận dụng các kiến thức vào thực  tiễn để làm những việc có ý nghĩa với bản thân, gia đình và cộng đồng; Kĩ năng   trình bày báo cáo ; Kĩ năng đánh giá; … + Các kĩ năng sống: Kĩ năng giao tiếp; Kĩ năng lắng nghe tích cực; Kĩ   năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng; Kĩ năng hợp tác; Kĩ năng tư  duy phê phán; Kĩ  năng đảm nhận trách nhiệm; Kĩ năng đặt mục tiêu; Kĩ năng quản lí thời gian... ­ Về thái độ: + Đồng cảm với những thân phận còn chịu nhiều thiệt thòi khó khăn, + Trân trọng vẻ đẹp của thiên nhiên, cuộc sống, con người... + Biết khát khao mơ ước  những điều đẹp đẽ. ­ Phẩm chất, năng lực:  + Góp phần hình thành cho học sinh các phẩm chất: Yêu gia đình, quê  hương đất nước; Nhân ái khoan dung; Trung thực, tự trọng, chí công, vô tư; Tự  lập, tự  tin, tự  chủ; Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân  loại; Nghĩa vụ công dân.  + Góp phần hình thành cho học sinh các năng lực: Tự  học; Giải quyết  vấn đề; Sáng tạo; Tự  quản lý; Giao tiếp; Hợp tác; Sử  dụng CNTT; Sử  dụng  ngôn ngữ; Tính toán. * Xây dựng kịch bản nội dung va hình th ̀ ức sản phẩm cua d ̉ ự án  ­ Nhóm 1: (Chủ đề 1) Cảnh vật thiên nhiên và cuộc sống +Thuyết trình về  cảnh vật thiên nhiên và cuộc sống trong truyện ngắn  Hai đứa trẻ. + Làm clip về cảnh sắc thiên nhiên và cuộc sống ở địa phương.
  17. + Sáng tác bài hát dựa trên phần lời văn miêu tả  cảnh phố  huyện lúc  chiều tàn trong truyện ngắn Hai đứa trẻ. ­ Nhóm 2: (Chủ đề 2) Những kiếp người cơ cực (nhân vật người lớn) + Thuyết trình về  các nhân vật là người lớn trong truyện ngắn  Hai đứa   trẻ. + Làm clip về một số người có hoàn cảnh khó khăn ở địa phương. + Sáng tác bài hát dựa trên phần lời văn miêu tả cảnh phố huyện lúc đêm   xuống trong truyện ngắn Hai đứa trẻ. ­ Nhóm 3: (Chủ đề 3) Những mảnh đời nhỏ bé (nhân vật là trẻ em) + Thuyết trình về các nhân vật là trẻ con trong truyện ngắn Hai đứa trẻ. + Làm clip về những đứa trẻ có hoàn cảnh khó khăn. + Sáng tác bài hát dựa trên phần lời văn miêu tả cảnh đợi tàu trong truyện   ngắn Hai đứa trẻ. * Xây dựng bộ câu hỏi định hướng: Bộ câu hỏi định hướng của dạy học  dự án có 3 dạng: câu  hỏi  khái  quát (câu  hỏi  có  tính  mở rộng, đề cập đến ý   tưởng lớn), câu hỏi bài học (thể  hiện mức độ  hiểu, những khái niệm cốt lõi  của dự án, có đáp án mở, lôi cuốn học sinh khám phá ý tưởng cụ  thể đối  với   từng chủ đề, bài học), câu  hỏi  nội  dung (mang  tính  thực  tiễn  cao,  bám  sát   mục tiêu bài học, giúp học sinh xác định được “ai”, “cái gì” ,  “ở đâu”, giúp học  sinh tập trung những thông tin sát với chủ đề bài học). Tương ứng với các hoạt   động của 3 nhóm học sinh chúng tôi đã soạn bộ câu hỏi định hướng như sau: ­ Bộ câu hỏi định hướng học tập cho nhóm 1: + Bối cảnh thời gian, không gian phố  huyện trong truyện ngắn Hai đứa   trẻ được tác giả  miêu tả  như  thế  nào? Bút pháp nghệ  thuật mà tác giả  đã sử  dụng để miêu tả bối cảnh? Qua đó, người đọc cảm nhận được điều gì về tình   cảm, tư tưởng của Thạch Lam? + Trong thời khắc hoàng hôn và khi đêm xuống, cảnh sắc của thiên nhiên  và cuộc sống nơi quê hương em có đặc điểm gì? Dùng  hình  ảnh,  ngôn từ,  giọng điệu như  thế nào khi miêu tả  quang cảnh nơi mình sinh sống? Thái độ,  tình cảm của các em đối với cảnh sắc quê hương? + Bài hát: Nên chọn giai điệu và ca từ  như  thế  nào để  phù hợp với nội   dung miêu tả cảnh phố huyện lúc ngày tàn trong tác phẩm Hai đứa trẻ? ­ Bộ câu hỏi định hướng học tập nhóm 2: + Trong truyện Hai đứa trẻ, những nhân vật nào là người lớn? Nhà văn  miêu tả cuộc sống của họ như thế nào? Bút pháp nghệ  thuật mà tác giả  đã sử  dụng khi khắc họa các nhân vật đó? Qua các nhân vật trên, người viết muốn  thể hiện tình cảm, tư tưởng gì?
  18. + Nơi địa phương em sinh sống, những ai có hoàn cảnh giống các nhân  vật đã nêu ở trên? Cuộc sống của họ ra sao? Tính cách, phẩm chất của họ như  thế nào? Nên dùng hình ảnh, ngôn ngữ, giọng điệu thế nào để viết về họ? Thái  độ, tình cảm của em đối với những người có số  phận thiệt thòi xung quanh   mình? + Nên chọn giai điệu và ca từ như thế nào để phù hợp với nội dung miêu  tả cảnh phố huyện khi đêm xuống trong tác phẩm Hai đứa trẻ?  ­ Bộ câu hỏi định hướng học tập cho nhóm 3: + Trong truyện  Hai đứa trẻ, những nhân vật nào là trẻ  em? Nhà văn  miêu tả  cuộc sống các nhân vật đó như  thế  nào? Bút pháp nghệ  thuật mà tác  giả đã sử  dụng khi khắc họa các nhân vật trên? Qua đó, người viết muốn thể  hiện tình cảm, tư tưởng gì? + Nơi địa bàn em sinh sống, những em nhỏ nào có hoàn cảnh giống các  nhân vật trẻ em trong truyện Hai đứa trẻ? Cuộc sống của các em ra sao? Tính  cách, phẩm chất những đứa trẻ đó như thế nào? Nên dùng hình ảnh, ngôn ngữ,  giọng điệu thế  nào để  viết về  các em nhỏ  đó? Thái độ, tình cảm của em đối   với những em nhỏ số phận thiệt thòi xung quanh mình? + Nên chọn giai điệu và ca từ như thế nào để phù hợp với nội dung miêu  tả cảnh đợi tàu trong tác phẩm Hai đứa trẻ?  * Thiết kế các công cụ đánh giá: Việc  xây  dựng công  cụ đánh giá đảm  bảo được  việc đánh giá học sinh vào những thời điểm khác nhau trong suốt dự  án, đảm bảo được yêu cầu mọi đối tượng học sinh đều được tham gia quá trình   này, đảm bảo được yêu cầu vừa đánh giá quá trình vừa đánh giá kết quả.Việc  đánh giá học sinh  trong  quá  trình  thực  hiện  dự án không  chỉ dừng  lại ở việc   học sinh tự  đánh giá bản thân mà còn có các thành viên trong nhóm đánh giá,   đánh giá của nhóm khác, đánh giá của giáo viên. ­ Học  sinh  tự đánh giá bản thân và các học sinh trong nhóm đánh giá lẫn   nhau thông qua các phiếu đánh giá sau:                         Phiếu tự đánh giá của cá nhân trong nhóm Họ tên…………………….. Nhóm………………………….. S Điểm Tiêu chí đánh giá TT (100 đ) 1 Tham gia vào các buổi họp nhóm       20đ 1 ­ Đầy đủ ­ Thường xuyên ­ Một vài buổi
  19. ­ Không buổi nào Tham gia đóng góp ý kiến       20đ ­ Tích cực  2 ­ Thường xuyên 2 ­ Thỉnh thoảng ­ Không bao giờ Hoàn thành công việc của nhóm đúng thời hạn       20đ ­ Luôn luôn 3 ­ Thường xuyên 3 ­ Thỉnh thoảng ­ Không bao giờ Hoàn thành công việc của nhóm giao có chất lượng       20đ 4 ­ Đầy đủ, chất lượng tốt 4 ­ Đầy đủ, chất lượng chưa tốt ­ Không hoàn thành Hợp tác tốt với các thành viên khác trong nhóm       20đ ­ Tốt 5 ­ Bình thường 5 ­ Không tốt ­ Không hợp tác Tổng ­ GV đánh giá nhóm và các nhóm đánh giá sản phẩm lẫn nhau qua phiếu   đánh giá sản phẩm dự án của nhóm:                           Phiếu đánh giá sản phẩm dự án của nhóm: T Điểm Tiêu chí đánh giá TT (100đ) 1 Ý tưởng xây dựng sản phẩm    15đ 1 ­ Có ý tưởng độc đáo, sáng tạo, sắp xếp trật tự, khoa học và  
  20. logic. ­ Có ý tưởng hay, sáng tạo nhưng sắp xếp chưa khoa học và   logic. ­ Thiếu ý tưởng sáng tạo, sắp xếp rời rạc, chưa khoa học và  logic. Nội dung sản phẩm     30đ ­ Chính xác, đầy đủ, có tính giáo dục và thuyết phục. 2 2 ­ Chính xác, đầy đủ, có tính giáo dục nhưng chưa thuyết phục ­ Thiếu chính xác, chưa đầy đủ, chưa có tính giáo dục, thiếu   thuyết phục Tài nguyên (Tài liệu)   15đ ­ Đầy đủ, phù hợp, đa dạng, xử lý thông tin tốt 3 3 ­ Đầy đủ, phù hợp, thiếu sự  đa dạng, hạn chế  khi xử  lý thông  tin ­ Chưa đầy đủ, thiếu sự đa dạng, xử lý kém Hình thức trình bày sản phẩm    20đ ­ Cấu trúc hợp lí, đề  mục trình bày khoa học, font chữ, hình  4 ảnh, video phù hợp 4 ­ Cấu trúc hợp lí, đề  mục trình bày chưa khoa học, font chữ,  4 hình ảnh, video phù hợp ­ Cấu trúc chưa hợp lí, đề  mục trình bày chưa khoa học, font   chữ, hình ảnh, video chất lượng kém Cách thức trình bày/ giới thiệu sản phẩm    10đ ­ Cả  nhóm cùng trình bày sản phẩm, có tính thuyết phục, hấp  dẫn 5 ­ Đại diện nhóm trình bày sản phẩm, có tính thuyết phục, hấp  5 dẫn ­Đại diện nhóm trình bày sản phẩm, ít có tính thuyết phục, hấp   dẫn 6 Thời gian hoàn thành sản phẩm/ thời gian trình bày sản phẩm    10đ 6 ­ Đúng và trước thời hạn, trình bày sản phẩm đúng thời gian
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2