intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đa dạng hoá hoạt động dạy học luyện tập, vận dụng nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh trong chương trình Địa lí 10

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

13
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn về việc đổi mới giáo dục và phương pháp giảng dạy góp phần hình thành phẩm chất năng lực cho học sinh qua môn học; Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát triển phẩm chất năng lực ở hoạt động luyện tập, vận dụng; Thiết kế hoạt động dạy học luyện tập, vận dụng nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đa dạng hoá hoạt động dạy học luyện tập, vận dụng nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh trong chương trình Địa lí 10

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN SỸ SÁCH -------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: ĐA DẠNG HOÁ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT CHO HỌC SINH TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÝ 10 MÔN: ĐỊA LÝ Tác giả: PHẠM KIM NGÂN Tổ chuyên môn: KHOA HỌC XÃ HỘI NĂM HỌC: 2022-2023 1
  2. MỤC LỤC NỘI DUNG Trang PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ 4 1. Lý do chọn đề tài 5 2. Tính mới và đóng góp của đề tài 5 3. Đối tượng nghiên cứu 5 4. Phương pháp nghiên cứu 5 5. Cấu trúc của đề tài 6 PHẦN II. NỘI DUNG 7 Chương 1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiển của đề tài 7 1. Cơ sở lý luận 7 1.1. Một số khái niệm 7 1.2. Định hướng hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất cho học 10 sinh qua môn Địa lí 10 1.3.Vai trò của luyện tập, vận dụng trong phát triển năng lực, phẩm 11 chất 2. Cơ sở thực tiễn 12 2.1. Mục tiêu, cấu trúc chương trình Địa lý 10 12 2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động dạy học luyện tập, vận dụng 14 Chương 2. Thiết kế hoạt động luyện tập, vận dụng nhằm phát 17 triển năng lực, phẩm chất trong chương trình Địa lí 10 2.1. Thiết kế một số hình thức tổ chức hoạt động luyện tập 17 2.1.1. Hướng dẫn học sinh xây dựng sơ đồ tư duy 17 2.1.2. Tổ chức trò chơi 18 2
  3. 2.1.3. Tổ chức hoạt động luyện tập với kỹ thuật Kipling ( 5W,1H) 20 2.1.4. Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan. 22 2.2. Thiết kế một số hình thức tổ chức hoạt động vận dụng 24 2.2.1. Lồng ghép dạy học gắn với liên hệ địa phương 24 2.2.2. Vẽ tranh và thuyết trình theo chủ đề bài học 27 2.3. Giáo án thực nghiệm 29 2.4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của đề tài 41 Chương 3. Thực nghiệm sư phạm 48 3.1. Mục đích thực nghiệm 48 3.2. Nội dung thực nghiệm 48 3.3. Tổ chức thực nghiệm 48 3.4. Phương pháp thực nghiệm 49 3.5. Kết quả thực nghiệm 49 PHẦN III. KẾT LUẬN 52 1. Những đóng góp của đề tài 52 2. Kiến nghị đề xuất 52 Tài liệu tham khảo 54 Phụ lục 55 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN Nội dung Viết tắt Trung học phổ thông THPT Giáo viên, học sinh GV, HS Giáo dục phổ thông GDPT 3
  4. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài: Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những yêu cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Một trong những định hướng chính của đổi mới phương pháp dạy học là chuyển từ phương pháp dạy học nặng về kiến thức lý thuyết, ghi nhớ kiến thức sang dạy học chú trọng hình thành phẩm chất, năng lực cho người học. Đó cũng là mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp học sinh làm chủ kiến thức, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kỹ năng vào đời sống, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, đóng góp tích cực vào sự phát triển đất nước. Ngày 26-12-2018, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký thông tư số 32/2018TT-BGDDT ban hành Chương trình GDPT mới. Chương trình GDPT 2018 chú trọng bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác làm việc nhóm và khả năng tư duy độc lập, đa dạng hoá hình thức tổ chức học tập,vận dụng kiến thức, hình thành cho học sinh 5 phẩm chất và 3 năng lục cốt lõi thông qua kiến thức môn học và các hoạt động giáo dục. Năm học 2022-2023, năm học đầu tiên áp dụng chương trình GDPT 2018 ở khối 10. Để đáp ứng chương trình giáo dục mới bắt buộc cả GV và HS phải thay đổi cách dạy- cách học. Đối với giáo viên cần sử dụng đa dạng kỹ thuật dạy học tích cực, chuyển từ truyền thụ kiến thức sang tổ chức cho học sinh chiếm lĩnh tri thức thông qua các hoạt động dạy học, từ đó sẽ phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất người học bằng năng lực tư duy và năng lực hành động trên cơ sở vận dụng kiến thức đã có. Đối với học sinh, các em cần chủ động, thực hành và hợp tác hiệu quả trong quá trình học và lĩnh hội kiến thức. Thực trạng dạy học hiện nay, nhiều giáo viên còn nghiêng về trang bị kiến thức lý thuyết, chưa coi trọng kỹ năng thực hành, kỹ năng vận dụng kiến thức, chưa đáp ứng tốt về yêu cầu hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Vì vậy, để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, giáo viên cần chú ý hướng dẫn học sinh tự học, tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Hoạt động dạy học ‘’ Luyện tập, vận dụng’’ là một trong những hoạt động tạo điều kiện cho học sinh vận dụng được các kiến thức, kỹ năng để giải quyết các tình huống, các vấn đề trong học tập hoặc trong cuộc sống. Vì vậy, hoạt động luyện tập, vận dụng không chỉ được tiến hành trên lớp khi kết thúc bài học mà còn có sự kết nối trên lớp - ở nhà giúp HS gần gũi với gia đình, địa phương, tranh thủ sự hướng dẫn của gia đình, địa phương để hoàn thành nhiệm vụ học tập. Với các nhiệm vụ được giao học sinh dần hình thành thói quen học mới, học sinh phải thực hành, hợp 4
  5. tác, có trách nhiệm, sáng tạo… đó cũng chính là những phẩm chất, năng lực học sinh tích luỹ, hình thành qua các hoạt động cá nhân, nhóm. Từ thực tiễn, tôi nhận thấy hoạt động dạy học luyện tập, vận dụng giáo viên có thể sử dụng kết hợp đa dạng kỹ thuật dạy học như hướng dẫn học sinh xây dựng sơ đồ tư duy, trò chơi, tranh luận, thiết kế video, triễn lãm tranh ảnh, viết đoạn văn ngắn, làm dự án nhỏ… Tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh thoả sức sáng tạo, thể hiện quan điểm của cá nhân, cách nhìn nhận, đánh giá các hiện tượng địa lý tự nhiên, dân cư, xã hội, địa lý các ngành kinh tế . Giúp học sinh định hướng và điều chỉnh hành vi phù hợp với sự thay đổi của môi trường tự nhiên đồng thời giáo dục cho các em lòng yêu nước, tinh thần hợp tác quốc tế, thích ứng với một thế giới luôn biến động, trở thành những công dân toàn cầu, có trách nhiệm. Với những lý do trên, tôi chọn đề tài ‘’Đa dạng hoá hoạt động dạy học luyện tập, vận dụng nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh trong chương trình Địa lí 10’’ góp phần đổi mới và nâng cao hiệu quả dạy học môn Địa lí đáp ứng mục tiêu chương chương trình giáo dục phổ thông 2018. 2. Tính mới, đóng góp của đề tài: - Đề tài làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn về việc đổi mới giáo dục và phương pháp giảng dạy góp phần hình thành phẩm chất năng lực cho học sinh qua môn học. - Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát triển phẩm chất năng lực ở hoạt động luyện tập, vận dụng. - Thiết kế hoạt động dạy học luyện tập, vận dụng nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. - Thực nghiệm sư phạm và đánh giá kết quả thực nghiệm. - Áp dụng dạy học chương trình Địa lý 10 năm học 2022-2023. 3. Đối tượng nghiên cứu: - Đa dạng hoá hoạt động dạy học luyện tập, vận dụng nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh trong chương trình Địa lí 10’’ - Học sinh khối 10 được thực hiện trên học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách năm học 2022-2023. 4. Phương pháp nghiên cứu: Để nghiên cứu đề tài tôi sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các thông tin , tham vấn chuyên gia. - Nghiên cứu lý luận và phương pháp dạy học phát triển, năng lực, phẩm chất nhằm thiết lập cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu. 5
  6. - Phương pháp phỏng vấn, thực nghiệm sư phạm từ môn học và các hoạt động giáo dục khác. 5. Cấu trúc đề tài Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung đề tài được chia thành 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đa dạng hoá hoá hoạt động dạy học luyện tập, vận dụng nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh trong dạy học địa lí lớp 10 THPT . - Chương 2: Thiết kế và tổ chức một số kỹ thuật dạy học phát năng lực triển phẩm chất cho học sinh ở hoạt động luyện tập,vận dụng. - Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 6
  7. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐA DẠNG HOÁ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC ‘’ LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG’’ NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT HỌC SINH TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÝ 10 1. Cơ sở lý luận 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm ‘’hoạt động’’. Mọi hoạt động của con người đều có tính mục đích. Con người hiểu được mục đích hoạt động của mình, từ đó mới định rõ chức năng, nhiệm vụ, động lực của hoạt động để đạt hiệu quả trong công việc. K.Marx cho rằng, hoạt động của con người là hoạt động có mục đích, có ý thức;mục đích, ý thức ấy như một quy luật, quyết định phương thức hoạt động và bắt ý chí con người phụ thuộc vào nó. K. Marx viết: “Công việc đòi hỏi một sự chú ý bền bỉ, bản thân sự chú ý đó chỉ có thể là kết quả của một sự căng thẳng thường xuyên của ý chí”. Bác Hồ từng nhắc lại một bài học của người xưa: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”. Dạy học là dạy người. Trong quan niệm của người Việt, người thầy được coi là một nhân tố góp phần quan trọng, quyết định sự nghiệp của con người. Theo quan điểm lý thuyết về hoạt động, A.N.Leontiev cho rằng hoạt động “là một tổ hợp các quá trình con người tác động vào đối tượng nhằm đạt mục đích thỏa mãn một nhu cầu nhất định và chính kết quả của hoạt động là sự cụ thể hóa nhu cầu của chủ thể” Lý thuyết về hoạt động chú trọng vai trò của con người. Chủ thể chủ động tổ chức, điều khiển các hoạt động như hành vi, tinh thần, trí tuệ,… tác động vào đối tượng. Nghĩa là chủ thể thực hiện ý đồ của mình, biến cái “vật chất được chuyển vào trong đầu mỗi người được cải biến trong đó” (K.Marx) thành hiện thực. Như vậy, nhờ có hoạt động, con người làm ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu cụ thể của mình. Đặc điểm của hoạt động: - Chủ thể của hoạt động là người thực hiện các hành động, làm việc theo kế họach, ý đồ nhất định. Trong quá trình hoạt động, con người biết cách tổ chức các hành động tạo thành hệ thống , lựa chọn, điều khiển linh hoạt các hoạt động phù hợp với đối tượng, hoàn cảnh, tình huống. - Hoạt động bao giờ cũng có đối tượng, đối tượng của hoạt động là sự vật, tri thức, v.v. Con người thông qua hoạt động để tạo tác, chiếm lĩnh, sử dụng nó nhằm thỏa mãn nhu cầu. - Hoạt động có tính mục đích, đây là nét đặc trưng thể hiện trình độ, năng lực người trong việc chiếm lĩnh đối tượng. Con người sử dụng vốn hiểu biết, kinh nghiệm, phương tiện để phát hiện, khám phá đối tượng chuyển thành ý thức, năng 7
  8. lực của chính mình . Tính mục đích định hướng cho chủ thể họat động, hướng tới chiếm lĩnh đối tượng. Cách hiểu khái niệm hoạt động như trên khi được vận dụng vào giáo dục sẽ giúp ta cắt nghĩa rõ hơn bản chất của hoạt động dạy học. 1.1.2. Khái niệm “hoạt động dạy học”. Hoạt động dạy học của giáo viên là một mặt của hoạt động sư phạm .Trước đây, người ta hiểu hoạt động sư phạm chỉ là hoạt động của người thầy. Người thầy đóng vai trò trung tâm trong quá trình dạy và học. Trong hoạt động sư phạm, người thầy chủ động từ việc chuẩn bị nội dung giảng dạy, phương pháp truyền thụ, đến những lời chỉ dẫn, những câu hỏi,… Còn HS tiếp nhận thụ động, học thuộc để “trả bài”. Người thầy giữ “chìa khoá tri thức”, cánh cửa tri thức chỉ có thể mở ra từ phía hoạt động của người thầy. Quan niệm này hiện nay đã lỗi thời, bị vượt qua. Vì rằng, từ góc độ khoa học sư phạm, quan niệm trên chỉ chú trọng hoạt động một mặt, hoạt động của người thầy mà không thấy được mặt kia của hoạt động sư phạm là hoạt động của trò. Theo quan điểm lý thuyết về dạy học hiện đại, hoạt động dạy học bao gồm hoạt động của thầy và trò, có các đặc điểm sau: Hoạt động dạy học là hoạt động tương tác có tính đặc thù. Hoạt động dạy học là hoạt động được thực hiện theo một chiến lược, chương trình đã được thiết kế, tác động đến người học nhằm hướng tới mục tiêu hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Giáo viên xây dựng, thiết kế hoạt động dạy học một cách đầy đủ và cụ thể bao nhiêu thì công việc dạy học càng hiệu quả bấy nhiêu. Nói là đặc thù vì, thứ nhất, hoạt động dạy học nằm trong chuỗi hoạt động của con người nhưng là hoạt động nghề nghiệp. Người hoạt động dạy học phải có tiêu chuẩn và năng lực nghề nghiệp mới tham gia được hoạt động này. Thứ hai, hoạt động dạy học là hoạt động tương tác. GV tác động vào HS đóng vai trò là người hướng dẫn, tổ chức điều khiển hoạt động của học sinh. Từ việc hiểu đặc trưng của hoạt động dạy học, mối quan hệ của hoạt động dạy và hoạt động học, có thể thấy hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS có tính độc lập tương đối. Trong đó GV là chủ thể của hoạt động dạy, HS là chủ thể của hoạt động học. Hoạt động dạy học của GV là hệ thống các hành động để tổ chức điều khiển hoạt động của HS nhằm hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực, để hoàn thiện nhân cách người học, đáp ứng mục tiêu chương trình GDPT mới. Chính vì vậy, quan điểm dạy học hiện đại hiện nay cho rằng hoạt động dạy học là một chuỗi hoạt động: khởi động, hình thành kiến thức mới, luyện tập, vận dụng. Trong đó lấy người học làm trung tâm và mục tiêu hướng tới của mọi hoạt động. 8
  9. 1.1.3. Hoạt động dạy học luyện tập. Mục đích của hoạt động luyện tập: Giúp HS củng cố, hoàn thiện kiến thức, kỹ năng đã học, đồng thời giúp GV kiểm tra HS đã nắm được kiến thức ở mức độ nào. Giúp HS áp dụng trực tiếp kiến thức, kỹ năng đã biết để giải quyết các bài tập cụ thể. Kết quả cần đạt của hoạt động luyện tập: HS nhớ dạng cơ bản theo đúng quy trình. HS biết chú ý tránh những sai lầm thường mắc trong quá trình giải quyết các bài tập, các tình huống. Cách tổ chức hoạt động luyện tập: thông qua giải các bài tập cơ bản để HS rèn luyện việc nhận dạng, áp dụng các bước giải và công thức cơ bản. GV quan sát giúp HS nhận ra khó khăn của mình, nhấn mạnh lại thao tác, cách thực hiện. GV tiếp tục giúp HS giải quyết khó khăn bằng cách liên hệ lại với các công thức, cách làm, thao tác cơ bản rút ra ở trên. Có thể giao bài tập cho cả lớp, cho từng cá nhân, hoặc theo nhóm, theo cặp đôi, theo bàn… Hoạt động luyện tập có thể thực hiện qua hoạt động cá nhân để các em hiểu và biết được mình hiểu kiến thức như thế nào, có đóng góp gì vào hoạt động nhóm và xây dựng các hoạt động của tập thể lớp. Sau đó cho HS hoạt động nhóm để trao đổi chia sẻ kết quả mình làm được, thông qua đó các em học tập lẫn nhau, tự sữa lỗi cho nhau, giúp cho quá trình học tập hiệu quả hơn. Kết thúc hoạt động này HS sẽ trao đổi với GV để được bổ sung, uốn nắn những nội dung chưa đúng. Đánh giá: Thông qua hoạt động này, GV đánh giá được kiến thức, kỹ năng, sự vận dụng kiến thức kỹ năng vào bài tập cụ thể. Nếu HS chưa đạt được cần có kế hoạch bồi dưỡng thêm. 1.1.4. Hoạt động dạy học vận dụng. Hoạt động vận dụng nhằm tạo cơ hội cho HS vận dụng các kiến thức, kỹ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề tương tự hoặc mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. Đây có thể là những hoạt động mang tính nghiên cứu, sáng tạo, vì thế cần giúp HS gần gũi với gia đình, địa phương… để hoàn thành nhiệm vụ học tập. Vì vậy HS có thể thực hiện hoạt động tại lớp hoặc tại ở nhà. Trước một vấn đề học sinh có nhiều cách giải quyết khác nhau. Hoạt động vận dụng giúp HS không bao giờ dừng lại với những gì đã học, ngoài những kiến thức đã học trong nhà trường còn có nhiều kiến thức cần phải tiếp tục học hỏi, học tập suốt đời. GV cần có các bài tập, khuyến khích HS tiếp tục tìm tòi và vận dụng kiến thức ngoài lớp học, tìm hiểu địa phương, các hiện tượng địa lí tự nhiên, kinh tế- xã hội. HS tự đặt ra các tình huống có vấn đề nảy sinh từ nội dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng kiến thức kỹ năng đã học để giải quyết bằng cách khác nhau. Kết quả cần đạt của hoạt động vận dụng: HS củng cố, nắm vững các nội dung 9
  10. kiến thức trong bài học. HS biết vận dụng kiến thức đã học trong hoàn cảnh mới, đặc biệt trong những tình huống gắn với thực tiễn đời sống hàng ngày. Cách tổ chức hoạt động vận dụng: Với hoạt động vận dụng, HS có thể thực hiện cá nhân hoặc nhóm, có thể thực hiện với bạn bè, thầy cô giáo, cha mẹ hoặc xã hội. HS thực hành, vận dụng từng phần, từng đơn vị kiến thức cơ bản của nội dung bài học. GV giúp học sinh thấy được ý nghĩa thực tế của các tri thức, từ đó khắc sâu kiến thức đã học, có những trường hợp hoạt động vận dụng được thực hiện ngay tại lớp học, trong nhà trường. GV cần khuyến khích học sinh diễn đạt theo ngôn ngữ, cách hiểu của các em. Khuyến khích HS phát biểu, tập trình bày có lý lẽ, có lập luận 1.1.5. Năng lực. Theo từ điển tiếng Việt: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó. Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao như năng lực chuyên môn, năng lực lãnh đạo. Còn theo từ điển tâm lý học, năng lực là tập hợp các tính chất hay phẩm chất của tâm lý cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong tạo thuận lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định. Năng lực vừa là tiền đề, vừa là kết quả của hoạt động. Năng lực vừa là điều kiện cho hoạt động đạt kết quả nhưng đồng thời năng lực cũng phát triển ngay trong chính hoạt động ấy. Như vậy có thể hiểu năng lực là một đặc tính có thể đo lường được của một người về kiến thức, kỹ năng, thái độ... cũng như các phẩm chất cần thiết để hoàn thành được nhiệm vụ. Năng lực là yếu tố giúp một cá nhân làm việc hiệu quả hơn so với những người khác, cũng là một trong những thước đo để đánh giá các cá nhân với nhau. Theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, năng lực là thuộc tính độc đáo của cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Như vậy có thể hiểu: Năng lực của học sinh là khả năng làm chủ kiến thức, kĩ năng, thái độ phù hợp với lứa tuổi và vận hành chúng một cách hợp lí vào việc thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả các vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống. 1.1.6. Phẩm chất. Là một thuật ngữ chỉ thước đo giá trị về mặt nhân cách của con người, phẩm chất được cấu tạo nên bởi sự cộng hưởng giữa từ “phẩm” và từ “chất”. Ở đây, “phẩm” có nghĩa là “tư cách”, còn “chất” lại được hiểu là “tính cách”. Vì thế mà “phẩm chất” chính là những tính chất bên trong của mỗi con người, hay hiểu một cách đơn giản hơn thì đó chính là những tư cách về đạo đức của con người. 10
  11. Mỗi người sinh ra đã có những phẩm chất khác nhau, không ai giống ai cả. Và phẩm chất này cũng có thể thay đổi theo thời gian tùy thuộc vào sự rèn luyện, định hướng phấn đấu của mỗi người. 1.2. Định hướng hình thành, phát triển các năng lực, phẩm chất cho học sinh qua môn Địa lí . Thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập, GV sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực giáo dục cho HS thế giới quan khoa học, hình thành và phát triển các năng lực, phẩm chất sau: - Năng lực tự chủ và tự học được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động học tập như: thu thập thông tin và trình bày báo cáo địa lí; khảo sát, điều tra thực tế địa phương; vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề thực tế. - Năng lực giao tiếp và hợp tác được hình thành thông qua hoạt động nhóm và phương pháp dạy học thảo luận, dạy học dự án… - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động phát hiện vấn đề, nêu giả thuyết hoặc giả định, tìm logic trong giải quyết vấn đề, đề xuất giải pháp để giải quyết vấn đề, tưởng tượng khoa học, giải quyết vấn đề mới, tự học về lí thuyết và công cụ địa lí như atlat, biểu đồ, bản đồ, tranh ảnh và tăng cường khai thác internet,… - Năng lực tìm hiểu Địa lí: HS cần được cập nhật thông tin và liên hệ thực tiễn, thực hiện các chủ đề học tập khám phá từ thực tiễn, vận dụng được các kiến thức, kỹ năng địa lí để giải quyết một số vấn đề thực tiễn phù hợp.Thông qua tìm hiểu địa phương, hình thành năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, sử dụng công nghệ, tin học, ngôn ngữ,… - Về phẩm chất: Lòng yêu nước, tình yêu thiên nhiên, tình cảm yêu thương người lao động, thái độ tôn trọng những giá trị nhân văn khác; ý thức, niềm tin, trách nhiệm và hành động cụ thể trong việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; rèn luyện cho HS các đức tính chăm chỉ, trung thực trong học tập và nghiên cứu khoa học. 1.3. Vai trò của hoạt động dạy học luyện tập, vận dụng trong phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh. Trong chuỗi 4 hoạt động dạy học: Khởi động, hình thành kiến thức mới, luyện tập, vận dụng, mỗi hoạt động đều có vai trò và nhiệm vụ khác nhau góp phần thực hiện mục tiêu bài học. Hoạt động luyện tập, vận dụng là hoạt động cuối bài học có vai trò giúp HS hệ thống hoá lại nội dung bài học, củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng, vận dụng kiến thức vào học tập và cuốc sống. Đây có thể là những hoạt động mang tính nghiên cứu, sáng tạo vì thế GV cần giúp HS gần gũi với gia đình, địa phương, tranh thủ sự hướng dẫn của gia đình và địa phương để hoàn thành nhiệm vụ học tập. 11
  12. Trong học tập, hoạt động luyện tập, vận dụng thường HS phải ôn tập lại kiến thức lý thuyết, làm các bài tập sách giáo khoa, tạo áp lực nặng nề, đơn điệu, nhàm chán đối với người học. Vì vậy, hoạt động luyện tập, vận dụng nếu được GV tổ chức, thiết kế khoa học, hợp lý, đa dạng, linh hoạt sẽ giúp phát triển và phát huy năng lực của người học như năng lực tư duy, năng lực phát hiện vấn đề, năng lực ngôn ngữ, năng lực hợp tác…Đồng thời giúp người học bồi dưỡng, tiếp thêm đam mê tìm hiểu kiến thức, sáng tạo trong học tập. Các giờ học trở nên sôi nổi, học sinh hứng thú, tích cực, chủ động khi thực hiện các nhiệm vụ học tập. Có thể nói, hoạt động luyện tập, vận dụng có vai trò như sự trải nghiệm để học sinh nhận thức bài học một cách sâu sắc hơn. Đây chỉ là một khâu nhỏ, nhưng lại có vị trí quan trọng, có tác dụng đúc kết lại toàn bộ bài học và gắn bó với các hoạt động còn lại. Vậy nên, người dạy - học không thể bỏ qua. 2. Cơ sở thực tiễn. 2.1. Mục tiêu, cấu trúc, nội dung chương trình GDPT năm 2018 môn Địa lý 10 2.1.1. Mục tiêu chương trình: Trên nền tảng những kiến thức cơ bản và phương pháp giáo dục đề cao hoạt động chủ động, sáng tạo, tích cực của HS. Chương trình môn Địa lí giúp HS hình thành, phát triển năng lực Địa lí. Đồng thời, kết hợp với những môn học/ hoạt động giáo dục khác, môn Địa lí phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung đã được hình thành trong giai đoạn giáo dục cơ bản, đặc biệt là tình yêu quê hương, đất nước; có thái độ đối xử đúng đắn với môi trường tự nhiên, xã hội; khả năng định hướng nghề nghiệp, hình thành nhân cách công dân; sẵn sàng đóng góp vào sự nghiệp xây dựng tổ quốc. 2.1.2. Cấu trúc, nội dung chương trình GDPT năm 2018 môn Địa lý 10. Cấu trúc: Toàn bộ thời lượng của môn Địa lý 10 là 105 tiết, trong đó có 70 tiết kiến thức cốt lõi và 35 tiết chuyên đề học tập. Chương trình cốt lõi sách giáo khoa Địa lý 10 – Cánh Diều được cấu trúc thành 10 chương, 30 bài. Mỗi bài học được cấu trúc thành các phần sau: - Phần mở đầu: tạo hứng thú và nêu nhiệm vụ học tập. - Phần kiến thức mới: trình bày những nội dung cốt lõi của bài, Gv căn cứ nội dung đó để đưa ra hoạt động học tập phù hợp, kết hợp với việc sử dụng bản đồ, lược đồ, tranh ảnh, bảng biểu,… giúp HS khai thác kiến thức. Ở một số bài, trong phần này còn có ô ‘’Em có biết ‘’? để mở rộng hiểu biết về một hiện tượng, đối tượng địa lí nào đó được nói đến trong bài học hoặc liên hệ thực tế - Phần luyện tập và vận dụng: là những câu hỏi nhằm hệ thống hoá lại nội dung, 12
  13. củng cố kiến thức của bài học, rèn luyện kỹ năng và những tình huống vận dụng kiến thức vào học tập, cuộc sống. Trong chương trình Địa lí 10, ngoài việc được học nội dung cốt lõi các em còn được lựa chọn các chuyên đề học tập. Mỗi chuyên đề được cấu trúc theo hướng phát triển phẩm chất năng lực tương tự chương trình cốt lõi: mở đầu, kiến thức mới, luyện tập, vận dụng. Nội dung chương trình: Chương trình cốt lõi môn Địa lí 10 cung cấp hệ thống kiến thức về địa lí tự nhiên và kinh tế - xã hội đại cương. Về cơ bản chương trình Địa lí 10 gồm có 3 phần: Một số vấn đề chung, Địa lý tự nhiên, Địa lý kinh tế- xã hội. Mỗi phần có một vai trò nhất định trong việc trang bị các kiến thức, kỹ năng cho học sinh để tạo nên chương trình tổng thể. Cụ thể như sau: Phần thứ nhất có nhiệm vụ trang bị kiến thức môn Địa lí với định hướng nghề nghiệp, kỹ năng sử dụng bản đồ được thiết kế theo cấu trúc: - Môn Địa lí với định hướng nghề nghiệp cho HS - Sử dụng bản đồ Phần thứ hai cung cấp kiến thức về Địa lí tự nhiên với thời lượng 28 tiết, được thiết kế theo cấu trúc: - Trái Đất. Thuyết kiến tạo mảng. Hệ quả các chuyển động chính của Trái Đất. - Thạch quyển. Tác động của nội lực và ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất. - Khí quyển. Nhiệt độ không khí, khí áp, gió và mưa. Kỹ năng đọc bản đồ. - Thuỷ quyển. Nước trên lục địa. Nước biển và đại dương. - Sinh quyển. Đất và sinh quyển. Kỹ năng đọc bản đồ. - Một số quy luật của lớp vỏ Địa lý. Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh, quy luật địa đới và phi địa đới. Phần ba cung cấp kiến thức về Địa lí kinh tế - xã hội đại cương với thời lượng 30 tiết được thiết kế theo cấu trúc sau: - Địa lí dân cư. Dân số và gia tăng dân số, cơ cấu dân số. Phân bố dân cư và đô thị hoá. - Các nguồn lực, một số tiêu chí đánh giá sự phát triển kinh tế. - Địa lý các ngành kinh tế: Nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ. - Phát triển bền vững và tăng trưởng xanh. Chương tình chuyên đề lựa chọn Địa lí 10: các em còn được lựa chọn 3 chuyên đề học tập 13
  14. - Chuyên đề 1. Biến đổi khí hậu :10 tiết. - Chuyên đề 2. Đô thị hoá: 15 tiết. - Chuyên đề 3. Phương pháp viết báo cáo địa lí: 10 tiết. Như vậy, cấu trúc và chương trình Địa lí 10 được biên soạn theo hướng phát triển phẩm chất năng lực người học, mỗi bài học có cấu trúc trúc gồm 4 hoạt động: mở đầu, kiến thức mới, luyện tập, vận dụng. Do đó, trong quá trình dạy học GV cần thiết kế bài dạy theo hướng đa dạng hình thức tổ chức các hoạt động học tập, chú ý tới hoạt động luyện tập, vận dụng để HS chủ động tìm hiểu, cập nhật kiến thức đa dạng nhằm phát huy tốt nhất năng lực của người học. 2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động dạy học luyện tập vận dụng trường THPT Nguyễn Sỹ Sách nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh trong chương trình Địa lí 10 ( Cánh Diều) 2.2.1. Kết quả khảo sát từ giáo viên. Sau khi thực hiện khảo sát 18 giáo viên giảng dạy môn Địa lí huyện Thanh Chương về thực trạng tổ chức hoạt động dạy học luyện tập, vận dụng qua link https://docs.google.com/forms/d/1jehp6Jai51Q9_yGhSnOVk7L7DfLsQIOlz2ruzE 066Bg/edit ( mẫu phiếu ở phụ lục 1) thu được kết quả như sau: 14
  15. Qua kết quả khảo sát thu được, đa số giáo viên cho rằng hoạt động luyện tập vận dung ở mỗi bài, chủ đề, chuyên đề học rất quan trọng ( 50%), và hiệu quả trong ghi nhớ, vận dụng kiến thức bài học ( 83,3%) của học sinh. Nhưng để tổ chức các hoạt động có 33,3 % GV áp dụng nhiều thức thức gây hứng thú, khơi nguồn cảm hứng cho HS, 16,7 % vẫn sử dụng phương pháp truyền thống câu hỏi cuối bài, 50% GV áp dụng cả 2 hình thức trên. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên do GV vẫn nặng nề về truyền thụ kiến thức lý thuyết, thời gian dành cho hoạt động luyện tập, vận dụng ít, không hướng dẫn và kiểm tra thường xuyên bài tập. Mặt khác do GV ngại đổi mới, mất nhiều thời gian cho thiết kế bài học, năng lực CNTT còn hạn chế. 2.2.1.2. Kết quả khảo sát từ học sinh. Năm học 2022-2023 thực hiện chương trình GDPT mới, toàn trường có 6/10 lớp lựa chọn môn học Địa lí. Tôi đã tiến hành khảo sát 6/6 lớp chia làm 2 hình thức: 1 phát phiếu khảo sát, 2 hỏi đáp trực tiếp. 15
  16. Hình thức 1. Tôi đã phát 169 phiếu khảo sát cho HS 4 lớp khối 10 trường THPT Nguyễn Sỹ Sách (mẫu phiếu tại phụ lục 2, 3), HS trả lời câu hỏi, kết quả như sau: Đa số học sinh có làm bài tập luyện tập, vận dụng theo sgk nhưng chủ yếu ghi chép lại kiến thức cơ bản một cách máy móc, chưa biết thiết lập sơ đồ tư duy.Tuy nhiên trên thực tế, một số HS ý thức học chưa tốt, gặp khó khăn trong thực hiện các bài tập, qua khảo sát, kiểm tra vở các em ít làm bài tập, không quan tâm phần luyện tập, vận dụng kiến thức, liên hệ địa phương cuối bài học. Vì vậy kết quả học tập thường thấp do thiếu sự hướng dẫn, định hướng, kiểm tra của GV. Hình thức 2. Tiến hành hỏi đáp trực tiếp một số HS 2 lớp còn thu được kết quả như sau: Nhìn chung HS còn gặp khó khăn, trở ngại các em gặp phải thường do thiếu kỹ năng học tập, nhất là năng lực tự học. Phần lớn HS chưa biết cần phải ghi nhớ kiến thức như thế nào dễ nhớ, nhanh nhất, và nhớ lâu, Nguyên nhân chủ yếu do ở lớp GV ít chú trọng hoạt động luyện tâp, vận dụng, hoặc có làm chỉ yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi sgk, nêu lại nội dung bài học, không khí lớp học về sau học sinh thiếu tập trung, uể oải. Với thực trạng và nguyên nhân rút ra từ kết quả khảo sát, tôi nhận thấy để tạo không khí lớp học sôi động, khơi dậy đam mê học Địa lí, rèn luyện năng lực, hình thành phẩm chất cho HS thì mỗi GV cần tổ chức các hoạt động dạy học đa dạng trong đó có luyện tập, vận dụng. 16
  17. ‘’ CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP VẬN DỤNG’’ NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT HỌC SINH TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ 10 2.1. Thiết kế một số hình thức tổ chức hoạt động luyện tập 2.1.1. Hướng dẫn học sinh xây dựng sơ đồ tư duy để luyện tập. 2.1.1.1. Vai trò của sơ đồ tư duy - Sơ đồ tư duy là một phương pháp ghi nhớ hiệu quả nhất hiện nay. Là hình thức ghi chép nhằm tóm tắt những ý chính của nội dung, hệ thống hoá một chủ đề, một bài học theo một trình tự nhất định bằng cách kết hợp sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết. - Vai trò của sơ đồ tư duy: Kích thích sự sáng tạo, tăng hiệu quả tư duy, HS nắm được kiến thức đầy đủ, hệ thống theo cách đơn giản, dễ hiểu. Tăng khả năng ghi nhớ thông tin khi nội dung được trình bày dưới dạng từ khoá hoặc hình ảnh. Học sinh dễ nhìn thấy bức tranh tổng thể, thấy được mối quan hệ giữa các nội dung các bài học, các em có cơ hội luyện tập, sắp xếp ý tưởng, nâng cao khả năng khái quát, tóm tắt, ghi nhớ kiến thức. 2.1.1.2 Hướng dẫn học sinh cách xây dựng sơ đồ tư duy. Sử dụng sơ đồ tư duy để luyện tập sau mỗi chủ đề, mỗi bài học. GV hướng dẫn học sinh thực hiện các bước cơ bản sau: Bước 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề. Bước 2: Từ chủ đề ở trung tâm, vẽ các nhánh. Trên một nhánh chính viết một khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết bằng chữ in hoa để. Nhánh và chữ viết trên đó được viết và vẽ cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với chủ đề trung tâm, chỉ sử dụng thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh (nhánh cấp 1). Bước 3: Vẽ tiếp các nhánh cấp 2, cấp 3…Vẽ các nhánh cấp 2 vào nhánh cấp 1, cấp 3 vào cấp 2… đề tạo ra sự liên kết. Bước 4: Tô màu và thêm các hình ảnh minh hoạ: Tô màu cho các nhánh theo thứ tự, trung tâm tô màu đậm nhất, nhánh cấp 1 tô đậm hơn nhánh cấp 2… 2.1.1.3. Ví dụ minh hoạ. Bài 21. Địa lý các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản ( tiết 2 – Cánh Diều) Mục tiêu: - Củng cố lại kiến thức ngành nông nghiệp: trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp. 17
  18. - Phát triển năng lực tự chủ và tự học, giải quyết vấn đề và sáng tạo, thẩm mỹ, ngôn ngữ, phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm. Cách thức thực hiện. Bước 1. -Xác định chủ đề cần vẽ: Ngành nông nghiệp - Hướng dẫn HS vẽ: + Nhánh cấp 1: Ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp, nhánh cấp 2…, cấp 3…, + Tô màu, hoặc kết hợp hình ảnh Bước 2. Tổ chức thực hiện: - Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu 2 HS lên bảng vẽ: 1 HS vẽ và tô màu, 1 học sinh viết nội dung lên sơ đổ, GV chia lớp thành 6 nhóm cùng làm việc. - Thực hiện nhiệm vụ: HS làm việc theo nhóm Bước 3: Thảo luận, nhận xét : GV gọi một số HS nhận xét, bổ sung sản phẩm ở bảng. Bước 4: GV đánh giá kết quả làm việc các nhóm . Củng cố, chốt kiến thức Hình ảnh minh hoạ: Học sinh vẽ sơ đồ tư duy 2.1.2. Tổ chức trò chơi để luyện tập 2.1.2.1. Mục đích của trò chơi. Trò chơi là kỹ thuật dạy học được học sinh thích thú khi tham gia hoạt động luyện tập sau mỗi bài học. Việc tổ chức trò chơi để ôn tập, củng cố bài học nhằm mục đích sau: Tạo không khí vui vẻ, giảm căng thẳng sau mỗi tiết học, học sinh ghi nhớ kiến thức nhẹ nhàng, không áp lực. Thông qua trò chơi sẽ rèn luyện các kỹ năng, năng lực cho HS như: năng lực tư duy, năng lực hợp tác, năng lực ngôn ngữ, phát triển tính tự học…Có những trò chơi còn giúp các em vận động tay chân khiến cho cơ thể tỉnh táo, tạo hứng phấn, giảm bớt những áp lực tâm lý trong học tập. 18
  19. 2.1.2.2. Cách thức thực hiện. Có nhiều trò chơi để tổ chức hoạt động luyện tập sau mỗi bài, chủ đề, chuyên đề học tập. Trong quá trình dạy học tôi thường sử dụng một số trò chơi sau như: lật tranh đoán chủ đề, đuổi hình bắt chữ, ô chữ, hiểu ý đồng đội, tiếp sức, …Để tổ chức trò chơi GV có thể thực hiện các bước sau: Bước 1. Chuẩn bị. - Xác định mục tiêu cần đạt khi luyện tập bài học bằng trò chơi. - Lựa chọn trò chơi phù hợp - Thiết kế nội dung của trò chơi: câu hỏi, hình ảnh… - Thiết kế luật chơi. Bước 2. Tổ chức trò chơi - Phổ biến luật chơi. - Tổ chức cho HS tham gia trò chơi, dẫn dắt hoạt động chơi, giám sát và thực hiện luật chơi. - Tuyên bố đội, người thắng cuộc và trao thưởng Bước 3. Kết thúc trò chơi. - GV đánh giá nhận xét phần chơi của học sinh Bước 4. GV củng cố, chốt kiến thức 2.1.2.3. Ví dụ minh hoạ hoạt động luyện tập bằng trò chơi. Bài 4 Hệ quả địa lí các chuyển động chính của Trái Đất‘’ Đuổi hình bắt hệ quả’’ ( 3 tiết – Cánh Diều) Mục tiêu: -Thông qua trò chơi ‘’ Đuổi hình bắt hệ quả’’ giúp HS nắm được hệ quả chuyển động tự quay quanh trục và chuyển động quanh Mặt Trời của Trái Đất. - Phát triển năng lực ngôn ngữ, tự chủ và tự học, giáo dục tình yêu thiên nhiên, bảo vệ môi trường. Cách thức thực hiện: Bước 1. Giới thiệu trò chơi, mô phỏng theo game ‘’Đuổi hình bắt chữ’’ - GV có các hình hình ảnh và lời dẫn, HS tìm từ khoá tương ứng với hình ảnh thể hiện các hệ quả chuyển động chính của Trái Đất, -Trò chơi dành chung cho cả lớp. Bước 2. Tiến hành chơi 19
  20. - GV trình chiếu Powerpoint các hình ảnh và đọc câu câu dẫn (GV có các hình ảnh tương ứng các từ khoá như sau: ngày đêm, giờ địa phương, giờ quốc tế, mùa, ngược nhau, xích đạo, vòng cực, cực ) - Thời gian suy nghĩ trong 10 giây. Sử dụng đồng hồ đếm ngược tính thời gian Bước 3. Kết thúc trò chơi, GV yêu cầu HS nhắc lại các hệ quả chuyển động chính của Trái Đất Bước 4. GV đánh giá, củng cố lại kiến thức. ? Từ khoá có 2 từ chỉ khu vực quanh năm có độ dài ngày đêm bằng nhau X CH ĐẠO Hình ảnh minh hoạ: Tổ chức trò chơi ở hoạt động luyện tập 2.1.3. Tổ chức hoạt động luyện tập với kỹ thuật Kipling ( 5W 1H). 2.1.3.1. Vai trò của kỹ thuật Kipling. Kỹ thuật Kipling là hệ thống câu hỏi theo thứ tự ngẫu nhiên hoặc theo một trật tự được định ngầm trước với các từ khoá chính: Ai ( Who) – Cái gì ( What) - Ở đâu ( Where) – Khi nào ( When) – Thế nào ( How) – Tại sao ( Why). Học sinh trả lời vấn đề theo hệ thống từ khoá. Kỹ thuật Kipling thường được dùng cho các trường hợp khi cần có thêm ý tưởng mới hoặc xem xét nhiều khía cạnh của vấn đề, lựa chọn ý tưởng để phát triển. Vì vậy kỹ thuật này thích hợp cho tổ chức hoạt động hình thành kiến thức mới, luyện tập và vận dụng 2.1.3.2. Cách thức thực hiện: Bước 1. GV xác định mục tiêu bài học cần đạt, đưa ra các câu hỏi nhằm luyện tập củng cố kiến thức GV đưa ra hệ thống câu hỏi theo thứ tự hoặc ngẫu nhiên, với các từ khoá như sau: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2