intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học dự án “Em làm nhà khoa học” qua chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian” (Sách Kết nối tri thức với cuộc sống) cho học sinh lớp 10 tại trường THPT Bắc Yên Thành

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

10
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài tập trung là rõ một số vấn đề sau: Làm sáng tỏ một số vấn đề lí luận của việc tổ chức dạy học dự án; Đề xuất các bước tổ chức dạy học dự án phù hợp với nội dung của đề tài; Tổ chức thể nghiệm đánh giá hiệu quả của dự án.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học dự án “Em làm nhà khoa học” qua chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian” (Sách Kết nối tri thức với cuộc sống) cho học sinh lớp 10 tại trường THPT Bắc Yên Thành

  1. - SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ---------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DẠY HỌC DỰ ÁN “EM LÀM NHÀ KHOA HỌC” QUA CHUYÊN ĐỀ TẬP NGHIÊN CỨU VÀ VIẾT BÁO CÁO VỀ MỘT VẤN ĐỀ VHDG (sách Kết nối tri thức với cuộc sống) CHO HS LỚP 10 TẠI TRƯỜNG THPT BẮC YÊN THÀNH Lĩnh vực: Ngữ văn Năm học: 2022 - 2023
  2. - SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT BẮC YÊN THÀNH ---------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DẠY HỌC DỰ ÁN “EM LÀM NHÀ KHOA HỌC” QUA CHUYÊN ĐỀ TẬP NGHIÊN CỨU VÀ VIẾT BÁO CÁO VỀ MỘT VẤN ĐỀ VHDG (sách Kết nối tri thức với cuộc sống) CHO HS LỚP 10 TẠI TRƯỜNG THPT BẮC YÊN THÀNH Lĩnh vực: Ngữ văn Tác giả: Phạm Thị Hiền - SĐT: 0987995926 Nguyễn Mai Thương - SĐT: 0944036898 Nguyễn Thị Thủy - SĐT: 0976910398 Năm học: 2022 - 2023
  3. MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................. 1 PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 2 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 3 2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu................................................................ 3 4. Các phương pháp nghiên cứu.................................................................... 3 5. Tính mới của đề tài.................................................................................... 4 6. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm ......................................................... 4 PHẦN 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ...................................................................... 5 I. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5 1. Cơ sở lí luận .............................................................................................. 5 1.1. Dạy học dự án .................................................................................. 5 1.2. Dạy học chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề VHDG” ..................................................................................................... 7 2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 7 2.1. Thực trạng dạy học VHDG ................................................................ 7 2.2. Khảo sát thực trạng dạy - học theo hình thức dự án........................... 8 3. Sự cần thiết của việc tổ chức dự án “Em làm nhà khoa học” qua chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề VHDG” ..... 9 II. Tổ chức dạy học dự án “Em làm nhà khoa học” ................................... 10 1. Nguyên tắc thiết kế tổ chức dự án........................................................... 10 1.1. Đảm bảo mục tiêu của chuyên đề dạy học .................................... 10 1.2. Đảm bảo tính khả thi...................................................................... 11 1.3. Dự án có ý nghĩa giáo dục ............................................................. 12 2. Nội dung tổ chức dự án ........................................................................... 12 2.1. Nhà khoa học trong mắt em ........................................................... 13 2.1.1. Mục tiêu....................................................................................... 13 2.1.2. Cách thực hiện ............................................................................ 13 2.1.3. Sản phẩm ..................................................................................... 14 2.2. Em làm nhà khoa học ..................................................................... 15 2.2.1. Mục tiêu....................................................................................... 15
  4. 2.2.2. Cách thực hiện ............................................................................ 15 2.2.3. Sản phẩm ..................................................................................... 27 2.3. Em là thành viên hội đồng khoa học.............................................. 28 2.3.1. Mục tiêu....................................................................................... 28 2.3.2. Cách thực hiện ............................................................................ 28 2.3.3. Sản phẩm ..................................................................................... 31 2.4. Tổng kết quá trình thực hiện dự án “Em làm nhà khoa học” ....... 32 2.4.1. Mục tiêu....................................................................................... 32 2.4.2. Cách thực hiện ............................................................................ 32 2.4.3. Sản phẩm ..................................................................................... 32 III. Sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài ................................................... 32 1. Mục đích khảo sát ................................................................................... 32 2. Nội dung và phương pháp khảo sát......................................................... 33 2.1. Nội dung khảo sát .......................................................................... 33 2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ..................................... 33 3. Đối tượng khảo sát .................................................................................. 33 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp ......... 34 4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất .......................................... 34 4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất .......................................... 36 IV. Hiệu quả của dự án “Em làm nhà khoa học” ....................................... 38 1. Thực nghiệm dự án ................................................................................. 38 1.1. Đối tượng thực nghiệm .................................................................. 38 1.2. Mục đích thực nghiệm ................................................................... 38 1.3. Công cụ và kết quả đánh giá thực nghiệm..................................... 38 1.4. Nhận xét sau thực nghiệm .............................................................. 39 2. Bài học kinh nghiệm ............................................................................... 39 PHẦN 3. KẾT LUẬN ....................................................................................... 40 1. Tính khoa học.......................................................................................... 40 2. Tính hiệu quả của đề tài .......................................................................... 40 3. Những kiến nghị đề xuất ......................................................................... 40 PHẦN 4. THƯ MỤC THAM KHẢO .............................................................. 41 PHẦN 5. PHỤ LỤC ........................................................................................... 42
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ GV Giáo viên HS Học sinh VHDG VHDG Nxb Nhà xuất bản THPT Trung học phổ thông 1
  6. PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài: Dạy học dựa trên dự án là phương pháp dạy học (cũng có tài liệu gọi là hình thức dạy học) có nhiều ưu điểm để phát triển năng lực tự học và sáng tạo của HS. Thông qua việc tham gia học dự án, HS phát huy được tối đa tính tích cực chủ động trong quá trình tiếp cận, lĩnh hội tri thức, từ đó phát huy các năng lực chung, năng lực đặc thù của mình, vận dụng các kiến thức đã học vào trong thực tế một cách hiệu quả. Vì vậy, đây là phương pháp dạy học phù hợp với nội dung chương trình mới GDPT 2018. Ngữ văn là một môn học đòi hỏi rất nhiều sự trải nghiệm trong cảm xúc và hành động của người học. Chính quá trình thực hiện các dự án dạy học bộ môn này có thể đem đến cho HS những hứng thú mới mẻ, những kiến thức sâu sắc, dần trưởng thành hơn trong nhận thức và hành động. VHDG là những sáng tác nghệ thuật ngôn từ của nhân dân lao động, là kho báu tinh thần vô cùng to lớn của một dân tộc, chứa đựng nhiều ý nghĩa có giá trị muôn đời. Ngoài những bài học được đề cập đến trong chương trình Ngữ văn 10 (sách Kết nối tri thức với cuộc sống), chuyên đề 1: Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề VHDG đi sâu hơn vào việc khám phá vẻ đẹp, sức sống và giá trị trường tồn của một mạch ngầm “tát mãi không cạn, gọi mãi không cùng”, nơi lưu giữ trí tuệ và tâm hồn của nhân dân trong suốt chiều dài lịch sử. Tuy nhiên, do khoảng cách về thời gian sáng tác, lại sống trong bối cảnh xã hội hiện đại với nhiều yếu tố chi phối, lôi cuốn, cám dỗ nên số đa HS ngày nay không mấy mặn mà với VHDG thậm chí còn tỏ ra thờ ơ trong học tập dẫn đến việc học trở nên thụ động, chán nản. Vì vậy, để VHDG có sức lôi cuốn, khơi dậy nhiều hứng thú ở người học không chỉ trong hoạt động đọc - hiểu mà còn trong việc sưu tầm, nghiên cứu, trở thành sợi dây kết nối người học với thực tiễn, chúng tôi lựa chọn dạy học theo dự án là phương pháp chủ yếu để thực hiện chuyên đề này. Mục tiêu hướng đến của chuyên đề là HS nắm được các yêu cầu cách thức nghiên cứu một vấn đề VHDG, biết viết một báo cáo nghiên cứu và biết thuyết trình về một vấn đề VHDG. Quá trình nghiên cứu bắt đầu từ việc HS khám phá ra các vấn đề cần giải quyết, sau đó giải quyết các vấn đề đặt ra thông qua việc nghiên cứu lí luận và khảo sát thực tiễn hoặc thử nghiệm một giải pháp nào đó trong thực tiễn, cuối cùng là trình bày các kết quả nghiên cứu bằng ngôn ngữ khoa học. Quá trình này thực chất là hướng tới việc hình thành năng lực tư duy nghiên cứu của một nhà khoa học cho HS ngay từ khi các em vừa bước vào lớp 10 THPT. Đây sẽ là nền móng, là cơ sở ban đầu giúp các em học tập tốt hơn các chuyên đề: Tập nghiên cứu và viết báo cáo một vấn đề văn học trung đại (lớp 11), Tập nghiên cứu và viết báo cáo một vấn đề văn học hiện đại (lớp 12), có ý nghĩa định hướng nghề nghiệp cho tương lai các em sau này. Theo đó, tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học nói chung, VHDG nói riêng là một hoạt động vô cùng cần thiết hữu ích đối với HS THPT. 2
  7. Hoạt động rèn luyện cho các em nếp tư duy khoa học, khả năng vận dụng tri thức và kĩ năng trong quá trình học tập để phát triển năng lực; khả năng giải quyết được một vấn đề học tập mang tính phức hợp, đòi hỏi sự kết nối với thực tiễn và tìm ra được chiến lược cách thức để giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, với các em HS khối 10 THPT, thì đây vẫn còn là một nội dung học tập mới mẻ bỡ ngỡ gây ra không ít khó khăn. Vì vậy, mong muốn của chúng tôi khi dạy học chuyên đề Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề VHDG bằng phương pháp dạy học dự án không những giúp HS phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập, mà còn hình thành và phát triển ở các em những kĩ năng cần thiết của một nhà khoa học tương lai để các em có thể tham gia hiệu quả nhiều dự án hơn trong những năm học tiếp theo. Như vậy, xuất phát mục tiêu dạy học và tình hình thực tiễn chúng tôi đề xuất và thực nghiệm đề tài: Dạy học dự án “Em làm nhà khoa học” qua chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề VHDG” (Sách Kết nối tri thức với cuộc sống) cho HS lớp 10 tại trường THPT Bắc Yên Thành. 2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: - Cách thức tổ chức dự án: nguyên tắc, các bước tổ chức dạy học dự án phù hợp với nội dung: Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề VHDG. - Các nguyên tắc và cách thức tổ chức dạy học dự án được áp dụng đối với HS lớp 10 ở một số lớp tại các trường THPT Bắc Yên Thành trong năm học 2022 – 2023. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu: Đề tài tập trung là rõ một số vấn đề sau: - Làm sáng tỏ một số vấn đề lí luận của việc tổ chức dạy học dự án. - Đề xuất các bước tổ chức dạy học dự án phù hợp với nội dung của đề tài. -Tổ chức thể nghiệm đánh giá hiệu quả của dự án. 4. Các phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp khảo sát thống kê, phân loại: Chúng tôi tiến hành khảo sát các tài liệu hướng dẫn tổ chức dạy học dự án trong nhà trường phổ thông để lựa chọn các bước tổ chức phù hợp với nội dung chuyên đề dạy học. Chúng tôi cũng tiến hành khảo sát thực trạng HS, tiến hành phân loại đối tượng dạy học, thăm dò ý kiến GV để lựa chọn phương pháp phù hợp. - Phương pháp thực nghiệm: Chúng tôi sử dụng phương pháp này thông qua việc tổ chức các hoạt động dạy học dự án phù hợp với đối tượng HS cụ thể. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Trong quá trình thực hiện và sau khi kết thúc dự án, chúng tôi tiến hành phân tích, tổng hợp để có những đề xuất dạy học chuyên đề nhằm phát triển năng lực phẩm chất của HS theo yêu cầu của chương trình THPT 2018. 3
  8. 5. Tính mới của đề tài: Sáng kiến kinh nghiệm đưa ra cách thức tổ chức dạy học dự án được rút ra từ thực tiễn dạy học của GV nhằm giúp HS lớp 10 có các phương pháp tiếp cận môn học hợp lí, đạt quả cao. Hơn nữa dự án “Em làm nhà khoa học” là dự án mới được GV vừa nghiên cứu vừa thực nghiệm lần đầu ở trường THPT Bắc Yên Thành dựa trên yêu cầu cần đạt của chuyên đề 1 “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề VHDG” (sách Kết nối tri thức với cuộc sống) thực hiện từ năm học 2022 - 2023. 6. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm: Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, phần giải quyết vấn đề bao gồm: 1. Cơ sở khoa học của đề tài 2. Tổ chức dạy học dự án “Em làm nhà khoa học” 3. Sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài 4. Hiệu quả thể nghiệm của dự án “Em làm nhà khoa học” 4
  9. PHẦN 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở khoa học của đề tài 1. Cơ sở lí luận 1.1. Dạy học dự án Theo tài liệu tập huấn chương trình THPT 2018, dạy học dự án là cách thức tổ chức dạy học, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành để tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu và trình bày [4; 23]. Trong môn Ngữ văn nhiều nội dung dạy học gắn liền với thực tiễn cuộc sống và nhiều môn học khác thuộc lĩnh vực khoa học xã hội nên phù hợp với dạy học dựa trên dự án. Cũng theo tài liệu này dạy học dựa trên dự án có các đặc điểm sau: Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ của dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng nhận thức của người học. Các dự án học tập có ý nghĩa thực tiễn xã hội góp phần gắn liền việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống. Trong những trường hợp lí tưởng, việc thực hiện dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực. Người học được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú của cá nhân. Ngoài ra hứng thú của người học cần được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án. Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó kiểm tra củng cố, mở rộng hiểu biết lí thuyết cũng như rèn luyện kĩ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học. Tính tự lực của người học: Trong dạy học dự án, người học cần tham gia tích cực, tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng khuyến khích và đòi hỏi tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. GV chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn và giúp đỡ. Tuy nhiên mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả năng của người học và mức độ khó khăn của nhiệm vụ. Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. Dạy học dự án đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kĩ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa HS và GV. Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm tạo ra không chỉ giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết mà trong đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu bằng nhiều hình thức khác nhau với các quy mô khác nhau. 5
  10. Về quy trình tổ chức dạy học theo dự án cần được tiến hành trên ba giai đoạn: Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án: Đề xuất ý tưởng và chọn đề tài dự án: Đề tài dự án có thể nảy sinh từ sáng kiến của GV, HS hoặc của nhóm HS. HS là người quyết định lựa chọn đề tài, nhưng phải đảm bảo nội dung phù hợp với mục đích học tập, phù hợp với chương trình và điều kiện thực tế. Để thực hiện dự án, HS phải đóng vai trò có thực trong xã hội để tự mình tìm kiếm nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm HS và những yếu tố khác liên quan đến dự án. Lập kế hoạch thực hiện dự án: GV hướng dẫn HS lập kế hoạch thực hiện dự án, trong đó HS cần xác định chính xác chủ đề, mục tiêu, những công việc cần làm, kinh phí thời gian và phương pháp thực hiện. Ở giai đoạn này đòi hỏi ở tính tự lực và tính cộng tác để xây dựng kế hoạch nhóm. Sản phẩm tạo ra ở giai đoạn này là bản kế hoạch dự án. Giai đoạn 2: Thực hiện dự án Giai đoạn này với sự giúp đỡ của GV, HS tập trung vào nhiệm vụ được giao với các hoạt động như đề xuất các phương án giải quyết và kiểm tra, nghiên cứu tài liệu, trao đổi hợp tác với các thành viên trong nhóm. Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án HS thu thập kết quả, công bố sản phẩm trước lớp. HS có thể tự nhận xét quá trình thực hiện dự án và tự đánh giá sản phẩm của nhóm mình và đánh giá nhóm khác. GV đánh giá toàn bộ quá trình thực hiện dự án của HS, đánh giá sản phẩm và rút kinh nghiệm để thực hiện những dự án tiếp theo. Với cách thức tổ chức như vậy, dạy học dựa trên dự án có những ưu thế hình thành các phẩm chất chủ yếu và các năng lực chung cho các em HS. Đó là những phẩm chất: chăm chỉ (thường xuyên thực hiện và theo dõi việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công trong dự án), trung thực (có ý thức báo cáo chính xác, khách quan kết quả dự án đã thực hiện được), trách nhiệm (có ý thức hoàn thành công việc mà bản thân được phân công, phối hợp với các thành viên trong nhóm để hoàn thành dự án) và các năng lực: năng lực tự chủ và tự học (tự lựa chọn đề tài dự án, tự phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm, tự quyết định cách thức thực hiện dự án, tự đánh giá về quá trình và kết quả dự án), năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo (chủ động đề ra kế hoạch, cách thức thực hiện dự án, cách thức xử lí vấn đề phát sinh một cách sáng tạo nhằm đạt được kết quả tốt nhất), năng lực giao tiếp và hợp tác (tăng cường sự tương tác tích cực giữa các thành viên trong nhóm khi thực hiện dự án). Đối với môn Ngữ văn, việc thực hiện các sản phẩm học tập liên quan đến các hoạt động nói, viết, đọc và nghe, HS sẽ có cơ hội hình thành và phát triển các năng lực đặc thù: năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học. 6
  11. 1.2. Dạy học chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề về văn học dân gian” Dạy học chuyên đề cần đảm bảo yêu cầu cần đạt như sau: HS biết các yêu cầu và cách thức nghiên cứu một vấn đề VHDG, biết viết một báo cáo về một vấn đề VHDG. Hơn nữa sau chuyên đề HS vận dụng được một số hiểu biết từ chuyên đề để đọc - hiểu và viết về VHDG. Chuyên đề còn yêu cầu các em biết thuyết trình về một vấn đề VHDG. Về nội dung chuyên đề bao gồm: Các yêu cầu và cách thức nghiên cứu về một vấn đề VHDG; cách viết một báo cáo nghiên cứu; một số vấn đề có thể nghiên cứu về VHDG và yêu cầu của việc thuyết trình về một vấn đề VHDG. Về cách thức tiến hành: Nội dung hướng dẫn dạy học chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề VHDG” triển khai phần tổ chức hoạt động như sau: Phần 1. Tập nghiên cứu 1. Tìm hiểu tri thức tổng quát 2. Thực hành: Hoạt động 1. Xác định đề tài, vấn đề, mục tiêu, nội dung và lập kế hoạch nghiên cứu Hoạt động 2. Thu thập thông tin Hoạt động 3. Xử lí tổng hợp thông tin Hoạt động 4. Đánh giá các hoạt động thực hành Phần 2. Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề VHDG 1. Hướng dẫn HS tìm hiểu các nội dung trong chuyên đề học tập Ngữ văn 10 - SGK Hoạt động 1. Tìm hiểu cách triển khai báo cáo nghiên cứu theo từng loại đề tài. Hoạt động 2. Tìm hiểu các hoạt động tham khảo. 2. Hướng dẫn HS viết báo cáo nghiên cứu và thuyết trình kết quả nghiên cứu. Hoạt động 1. Thực hiện viết báo cáo nghiên cứu Hoạt động 2. Thuyết trình các kết quả nghiên cứu 3. Hướng dẫn đánh giá các bài viết 2. Cơ sở thực tiễn: 2.1. Thực trạng dạy học văn học dân gian VHDG là những sáng tác nghệ thuật ngôn từ truyền miệng của nhân dân lao động. Đó là những “viên ngọc quý” kết tinh tâm hồn và trí tuệ của nhân dân. Các nhà thơ nhà văn lớn đã từng xem VHDG là những “khuôn vàng thước ngọc” và tiếp thu mạch nguồn đó để sáng tác nên tác phẩm của mình. Khi tiến hành hướng dẫn HS học tập và nghiên cứu về VHDG, chúng tôi có những thuận lợi sau: Theo khảo sát của chúng tôi ở hơn 140 HS tham gia học tập chuyên đề, kết quả thu nhận được, đa số các em (140/144 HS) đều có niềm yêu thích với VHDG. 7
  12. Dù các em chưa nói rõ lí do hoặc chỉ dừng lại ở cảm tính nhưng đây là cơ sở ban đầu để chúng tôi khơi dậy tiếp thêm niềm yêu, sự hứng thú của các em về nội dung học tập chuyên đề. Hơn nữa, khi nghiên cứu về địa bàn học tập của HS, chúng tôi nhận thấy các em ở vùng Bắc Yên Thành sinh ra và lớn lên trong cái nôi văn hoá VHDG rất phát triển, có nhiều câu lạc bộ mà nghệ nhân dân gian lại chính là những người thân yêu gần gũi với các em như Vè Giai Lạc (Phúc Thành), Tuồng Kẻ Mõ (Hậu Thành), Chèo Quỳ Lăng (Lăng Thành), ví dặm (Tân Thành)... Đây là không gian sống để các em cảm thấy VHDG gần gũi như hơi thở, như giọt nước mát lành ta uống hàng ngày qua những lời ru của mẹ, qua câu chuyện của bà. Một thuận lợi không nhỏ nữa là trong thời gian vừa qua, tổ chuyên môn Ngữ Văn trường THPT Bắc Yên Thành đã tổ chức những buổi ngoại khoá như Em yêu tuồng cổ, Em với chèo Quỳ Lăng để giúp các em hiểu thêm về VHDG. Chính thông qua những buổi ngoại khoá này các em đã được gặp gỡ những nghệ nhân dân gian, được hoá thân vào những nhân vật trong truyền thuyết, cổ tích… Tuy nhiên bên cạnh đó, chúng tôi cũng gặp những khó khăn khi tổ chức cho các em nghiên cứu và viết báo cáo về VHDG. Có thể kể đến: Vốn kiến thức chuyên sâu của các em về VHDG còn hạn chế; cách thức phương pháp tổ chức của GV chưa phù hợp để khơi dậy sự chủ động, tích cực, sáng tạo của HS khiến những giờ học nghiên cứu về VHDG chưa đạt kết quả cao. 2.2. Khảo sát thực trạng dạy - học theo hình thức dự án Về phía HS: Học tập theo hình thức dự án đã được tập huấn trước khi chương trình THPT 2018 được triển khai đại trà. Tuy nhiên với các em HS lớp 10, năm học 2022 - 2023, là thế hệ HS đầu tiên thực hiện chương trình mới. Việc chuyển đổi nội dung cách thức học tập chỉ sau một thời gian ngắn từ lớp 9 lên lớp 10, khiến các em không khỏi bỡ ngỡ. Đặc biệt với HS vùng phía bắc huyện Yên Thành, sinh sống và học tập trong điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, cơ hội để các em trải nghiệm, học tập theo hình thức dự án chưa nhiều. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát ngẫu nhiên 144 em HS về thực trạng dạy học dự án. Kết quả thu được như sau: Khi được hỏi “Trước khi học chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề VHDG”, bạn đã thực hiện làm sản phẩm dự án học tập nào chưa?” thì có đến 46 HS (chiếm 31.2%) trả lời chưa thực hiện, có đến 74 HS (chiếm 51.1%) thừa nhận các em đã được thực hiện nhưng chưa nhiều. Cũng do các em chưa thực hiện hoặc không thường xuyên thực hiện sản phẩm dự án nên có đến 71.4% HS chia sẻ mình chưa nắm vững quy trình của việc làm sản phẩm dự án. Chính điều này đã khiến HS thiếu các kỹ năng cơ bản như kỹ năng quản lý thời gian, lập kế hoạch, không đủ kỹ năng làm việc nhóm, giải quyết vấn đề... Thiếu, yếu những kỹ năng này, các em sẽ gặp nhiều khó khăn khi bước vào đời. Mặt khác, khi chúng tôi thăm dò về hứng thú của HS đối với dự án học tập “Em làm nhà khoa học” qua chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một 8
  13. vấn đề VHDG”, một tín hiệu đáng mừng là có tới 136 HS (chiếm 95.8%) hứng thú và rất hứng thú với dự án này. Cùng với đó là niềm yêu thích VHDG của các em đã thôi thúc những người dạy học như chúng tôi trăn trở làm thế nào để tổ chức dạy học dự án cho HS nhằm phát triển năng lực, phẩm chất toàn diện, tạo hành trang cho công dân của thế kỉ mới. Về phía GV: Chúng tôi khảo sát 55 GV tại các cơ sở giáo dục, khi được hỏi về việc thầy cô có thường xuyên áp dụng phương pháp dạy học dự án hay không thì nhận được phản hồi: 64,8 % GV thỉnh thoảng sử dụng, 18,5 % là rất ít sử dụng và chỉ có 11,1% GV thường xuyên sử dụng. Về những khó khăn mà GV chia sẻ khi tổ chức dạy học dự án là tốn thời gian công sức thiết kế, tâm lí quen với cách dạy thường ngày ngại thay đổi, nội dung bài học dài cần dạy cho đúng tiến độ chương trình, cơ sở vật chất thiếu thốn và phải kể đến tình trạng HS lười tư duy, suy nghĩ. Tuy vậy, khi được khảo sát về sự cấp thiết của việc dạy học dự án, đa số GV (38 người, chiếm 70,4%) đều nhận thấy sự cần thiết phải tổ chức dạy học dự án cho HS vì những lợi ích mà phương pháp này mang lại như: kích thích sự tò mò, năng lực sáng tạo của HS, phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề, khuyến khích HS học hỏi tự nhau, nâng cao kĩ năng thực hành của các em. Như vậy, từ việc khảo sát HS, thăm dò ý kiến GV, chúng tôi nhận thấy việc nghiên cứu về tổ chức dạy học dự án rất cần thiết trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy và nâng cao năng lực chuyên môn nhằm phát huy những hiệu quả mà phương pháp này mang lại trong dạy học. 3. Sự cần thiết của việc tổ chức dự án “Em làm nhà khoa học” qua chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian” Từ những khảo sát phân tích về thực trạng dạy học VHDG và việc học tập theo hình thức dự án của HS, chúng tôi nhận thấy việc tổ chức dự án “Em làm nhà khoa học” qua chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề VHDG” nhằm phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của HS. Các em thực sự là chủ thể trong việc kiến tạo, lĩnh hội tri thức. Qua dự án này các em có thể phát triển được các năng lực cần thiết: biết sử dụng những phương pháp nghiên cứu phù hợp; xây dựng được hệ thống luận điểm sáng rõ, làm nổi bật được các kết quả nghiên cứu với những cứ liệu minh họa cụ thể; sử dụng ngôn ngữ khách quan, khoa học để trình bày kết quả; khái quát được ý nghĩa của vấn đề VHDG được nghiên cứu. Thông qua chuyên đề, HS được phát triển năng lực thu thập thông tin liên quan đến các văn bản VHDG; năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân; năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản; năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản dị bản. Điều này phù hợp với định hướng của chương trình phổ thông mới, đồng thời trang bị cho các em những kĩ năng cần thiết để thực hiện những dự án tiếp theo và có thể định hướng cho các em lựa chọn nghề nghiệp sau này. Hơn nữa, tổ chức dạy học dự án này nhằm mục đích trân trọng, bảo tồn, phát huy những giá trị tốt đẹp của VHDG: Trân trọng những tác phẩm VHDG, những 9
  14. nét đẹp lao động của người bình dân xưa; sống có trách nhiệm với cộng đồng, với công việc hằng ngày của mình có ý thức giữ gìn các giá trị văn hóa cha ông để lại. II. Tổ chức dạy học dự án “Em làm nhà khoa học” 1. Nguyên tắc thiết kế tổ chức dự án 1.1. Đảm bảo mục tiêu của chuyên đề dạy học Đây là nguyên tắc quan trọng trước tiên khi chúng tôi thiết kế tổ chức dự án này. Cơ sở để chúng tôi xác định mục tiêu cần đạt của chuyên đề là các tài liệu: Hướng dẫn thực hiện chương trình THPT 2018, sách giáo khoa, sách GV chuyên đề Ngữ văn 10 (bộ Kết nối tri thức cuộc sống). Trên cơ sở đó chúng tôi khái quát những mục tiêu lớn của chuyên đề như sau: Qua chuyên đề HS biết các yêu cầu và cách thức nghiên cứu một vấn đề VHDG. Đây là yêu cầu về kiến thức, kĩ năng các em cần nắm rõ thông qua việc tìm hiểu những văn bản mẫu và các bước tiến hành nghiên cứu trong sách giáo khoa. Các em cần phân biệt việc nghiên cứu về khoa học nói chung và VHDG nói riêng với việc đọc hiểu một văn bản văn học thông thường. Không chỉ dừng lại ở mức độ thông hiểu, qua chuyên đề các em cần biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để viết một báo cáo về một vấn đề VHDG từ việc xác định đề tài, thu thập, xử lí, tổng hợp thông tin, lập đề cương nghiên cứu, viết và chỉnh sửa hoàn thiện. Sau cùng, HS biết thuyết trình về một vấn đề VHDG. Phẩm chất năng lực này bộc lộ rõ khi các em báo cáo sản phẩm của mình, lắng nghe ý kiến phản hồi của các bạn và thầy cô. Như vậy, có thể thấy 4 năng lực cốt lõi của chương trình 2018: đọc - viết – nói - nghe được thể hiện rõ trong chuyên đề này. Ngoài ra các em được hình thành, phát triển những phẩm chất năng lực của một nhà khoa học. Trên cơ sở mục tiêu dạy học như thế chúng tôi cụ thể hoá thành bảng mục tiêu dự án như sau: Kĩ năng Đọc Viết Nói Nghe Phẩm chất Mức độ - Vấn đề Xác định Xác định Xác định Trung thực. nghiên đề tài nội dung nội dung chăm chỉ, cứu nghiên cứu thuyết bài nói trách trình: Đề nhiệm, yêu Nhận biết - Các tài nghiên mến bước triển cứu VHDG, có khai vấn ý thức phát đề triển di sản - Hiểu rõ - Triển khai - Trình - Phân tích văn hoá 10
  15. nội dung bài viết bày rõ cấu nội dung dân tộc. các bước theo yêu trúc các bài nghiên nghiên cầu các phần của cứu của Thông hiểu cứu bước báo cáo nhóm bạn - Yêu cầu nghiên cứu nghiên của một cứu báo cáo nghiên cứu khoa học Tạo lập văn Thể hiện Đánh giá, bản nghiên khả năng phản biện cứu hoàn đánh giá, nội dung chỉnh những tìm các bài Vận dụng tòi, phát nghiên cứu hiện về và kĩ năng vấn đề thuyết trình nghiên của nhóm cứu bạn Các văn Được sưu Đề tài của Đề tài của bản tầm, ghi nhóm HS HS và các nghiên chép bằng Và các thiết học cứu mẫu nhiều cách thiết bị tập hỗ trợ Học liệu thức khác học tập hỗ nhau liên trợ. quan đến đề tài nghiên cứu của HS 1.2. Đảm bảo tính khả thi Về thời gian: Dạy học theo dự án là một mô hình dạy học cần tổ chức bài bản, có sự phức hợp của nhiều nhiệm vụ học tập nhằm phát huy tối đa năng lực, sáng tạo, sự hợp tác cùng giải quyết vấn đề của HS. Chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề VHDG” được phân bố thời lượng 10 tiết dạy trên lớp. Các tiết dạy của chuyên đề gồm 3 tiết đọc, 4 tiết viết và 3 tiết nói nghe. Mặt khác các tiết của chuyên đề được hướng dẫn không bố trí liền mạch, cụ thể sau khi học xong 7 tiết đọc và viết, HS có thời gian chuẩn bị khoảng 2 tuần hoàn thiện sản phẩm để trình bày báo cáo trong các tiết Nói và Nghe. Như vậy, xét về thời gian 10 tiết dạy trên lớp và 2 tuần học tập nghiên cứu ở nhà, các em có điều kiện để được trang bị kiến thức nền, những kĩ năng cần thiết cũng như có thể hoàn thiện sản phẩm tối ưu nhất. 11
  16. Về điều kiện cơ sở vật chất tiến hành dạy học: Dự án được tổ chức học tập trên lớp, không gian truyền thống các em có thể trao đổi tương tác trực tiếp với bạn bè và GV; từ đó nhanh chóng tháo gỡ những tình huống có vấn đề trong học tập. Bên cạnh đó, không gian tiến hành dự án còn thể hiện trên nền tảng công nghệ thông tin nhóm facebook, zalo, messenger, padlet… giúp các em kết nối và tìm kiếm thông tin dễ dàng. Ngoài ra dự án còn được triển khai linh hoạt gắn liền với không gian sống của các em, giúp các nhóm có thể trao đổi hoạt động độc lập trong quá trình nghiên cứu và viết báo cáo. Kinh phí thực hiện dự án không quá lớn khi các nhóm chủ yếu sử dụng những tài nguyên của công nghệ thông tin, thư viện trường, thư viện địa phương và nguồn lực là những giá trị VHDG, con người của địa phương. Về yếu tố tâm lí HS: Dự án này phù hợp với đối tượng HS lớp 10. Khi các em vừa bước vào mái trường phổ thông được 3 tháng. Lúc này các em đã có thời gian làm quen, kết nối với bạn bè đến từ 10 xã khác nhau thuộc vùng phía bắc huyện Yên Thành. Từ đó các em bắt đầu nhận ra những ưu điểm thế mạnh của bạn, tìm kiếm những nhóm bạn nhỏ hơn trong cộng đồng lớp học để có thể chia sẻ niềm yêu thích, hứng thú của cá nhân. Đây là một thuận lợi để các em bắt đầu thực hiện những sản phẩm học tập theo nhóm nhỏ. Về việc kết nối chuyên đề với hệ thống bài học thuộc chương trình bắt buộc: Chuyên đề được thực hiện sau khi các em đã được học các văn bản thuộc VHDG ở chương trình THCS và được SGK Ngữ văn 10 “cài đặt” các văn bản đọc về truyện thần thoại, các bài đọc hiểu về sử thi. Từ đó tạo điều kiện cho HS thâu nạp thêm dữ liệu, đủ để có thể xây dựng cái nhìn bao quát về loại hình sáng tác dân gian, có thể thực hiện các yêu cầu của chuyên đề 1 một cách thuận lợi. 1.3. Dự án có ý nghĩa giáo dục Một dự án thực sự có ý nghĩa khi nó khơi gợi được niềm hứng thú ở HS và đặc biệt có ý nghĩa giáo dục các em hướng tới Chân - Thiện - Mĩ. Đặt trong bối cảnh xã hội hội nhập toàn cầu hoá, khi mà con người đặc biệt là thế hệ trẻ có thể dễ dàng lãng quên, quay lưng với những giá trị văn hoá truyền thống dân tộc thì việc thực hiện dự án này có ý nghĩa giúp các em hiểu sâu sắc hơn những “viên ngọc quý” VHDG mà cha ông ta đã để lại cho đời sau. Hơn nữa đến lượt các em - những chủ nhân tương lai của đất nước sẽ lưu truyền, tiếp biến để VHDG có sức sống lâu bền. Vì vậy, thông qua thực hiện dự án này chúng tôi mong muốn các em được bồi dưỡng tinh thần tự hào, niềm trân trọng đối với VHDG, đó cũng là cách để các em phát triển lòng yêu quê hương, yêu đất nước của mình. 2. Nội dung tổ chức dự án Sau khi nghiên cứu các bước tổ chức dạy học dự án, chúng tôi tổ chức những nội dung sau để thực hiện chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề VHDG”: 12
  17. 2.1. Nhà khoa học trong mắt em 2.1.1. Mục tiêu Giúp HS hình dung rõ hơn về một nhà khoa học, quy trình nghiên cứu một công trình khoa học, đóng góp của nhà khoa học đối với sự phát triển thế giới cộng đồng. Đặc biệt giúp các em bước đầu hiểu rõ nét đặc thù của nhà khoa học nghiên cứu về VHDG trong việc gìn giữ và phát triển những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc. Mục tiêu này được cụ thể hoá thành 4 câu hỏi lớn được xem là những câu hỏi định hướng của dự án: Câu 1: Bạn hãy chia sẻ hiểu biết của mình về một nhà khoa học? Câu 2: Để thực hiện sứ mệnh nghiên cứu của mình, các nhà khoa học thực hiện những công việc gì? Câu 3: Trong quá trình học tập bạn ấn tượng với nhà khoa học nào nhất? Kể tên những nhà nghiên cứu VHDG mà bạn biết? Ngoài những phẩm chất của một nhà khoa học, nhà khoa học nghiên cứu VHDG cần có thêm những phẩm chất gì? Câu 4: Theo bạn, nếu là một nhà khoa học nghiên cứu về VHDG Việt Nam, bạn có dự định gì? Thực hiện nội dung học tập này sẽ giúp các em trang bị những kiến thức nền cần thiết, “bắc giàn giáo tri thức” để từng bước thực hành công việc nghiên cứu của một nhà khoa học. 2.1.2. Cách thực hiện Để giúp HS thực hiện nhiệm vụ học tập, GV tổ chức những hoạt động sau: - Trước hết, GV sử dụng kết hợp với hình thức dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược. Với hình thức này thông qua việc GV cung cấp tài liệu học tập trên nhóm zalo, messeger… HS sẽ tự nghiên cứu ở nhà để hoàn thành phiếu học tập theo yêu cầu của GV. Mẫu phiếu học tập: 13
  18. - Trên lớp, GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm trình bày kết quả học tập của nhóm mình. Việc thảo luận trên lớp sẽ giúp GV kiểm tra mức độ thực hiện nhiệm vụ học tập của HS. Đồng thời thông qua thảo luận, GV kết luận nhận định những nội dung kiến thức của chuyên đề để HS nắm vững trước khi bước vào giai đoạn thực hiện sản phẩm dự án. 2.1.3. Sản phẩm: Dưới sự hướng dẫn của GV, HS báo cáo nội dung “Nhà khoa học trong mắt em” như sau: Ảnh cắt từ Powerpoint xác định các nhiệm vụ học tập của HS Ảnh: Trả lời phiếu học tập của HS 14
  19. HS báo cáo nội dung phẩm chất của một nhà khoa học bằng sơ đồ tư duy hình người 2.2. Em làm nhà khoa học. 2.2.1. Mục tiêu HS vận dụng kiến thức thực hành quy trình nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề VHDG. 2.2.2. Cách thực hiện GV hướng dẫn HS làm việc nhóm và làm việc cá nhân theo sự phân công của nhóm, qua các bước đảm bảo qui trình nghiên cứu khoa học. Những hoạt động mà GV tổ chức bao gồm: Hướng dẫn HS nghiên cứu tài liệu, hướng dẫn HS gặp gỡ chuyên gia, hướng dẫn HS trải nghiệm thực tiễn, Hướng dẫn HS thực hành… với nội dung yêu cầu từng bước như sau: BƯỚC 1: EM CHỌN ĐỀ TÀI - VẤN ĐỀ, XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU - NỘI DUNG NGHIÊN CỨU  Hoạt động này nhằm giúp HS thực hành khâu đầu tiên của việc tập nghiên cứu một vấn đề khoa học là xác định đề tài - vấn đề nghiên cứu, xác định được mục tiêu, nội dung nghiên cứu, chuẩn bị cho việc lập kế hoạch nghiên cứu.  GV hướng dẫn HS đọc phần 1 mục I.1 sách giáo khoa chuyên đề để bao quát được toàn bộ các mảng đề tài - vấn đề HS có thể nghiên cứu. GV đưa ra một số 15
  20. đề tài - vấn đề nghiên cứu theo từng mảng cho HS thảo luận nhóm lựa chọn đề tài phù hợp với sở thích sở trường, điều kiện cho phép của nhóm HS: Mảng 1: Nghiên cứu một tác phẩm VHDG - tập trung khai thác các giá trị, sức hấp dẫn, nét đặc sắc của một truyện cổ hay một nhóm truyện cổ, một bài ca dao hay một chùm ca dao. Mảng 2: Nghiên cứu một hình tượng, chi tiết trong văn bản VHDG - với ba vấn đề: Vẻ đẹp độc đáo của hình tượng người anh hùng trong sử thi Tây Nguyên - Việt Nam; Ý nghĩa của hình tượng con cò trong ca dao Việt Nam; Ý nghĩa của cặp hình ảnh Muối - Gừng trong ca dao Việt Nam. Mảng 3: Nghiên cứu mối quan hệ giữa VHDG với đời sống văn hóa dân tộc và văn học nghệ thuật hiện nay - với hai chủ đề lựa chọn: Nghệ thuật chèo Quỳ Lăng - Lăng Thành - Yên Thành - Nghệ An; Nghệ thuật tuồng cổ Hậu Thành - Yên Thành - Nghệ An. Sau khi HS chọn được đề tài - vấn đề nghiên cứu cho nhóm mình, GV hướng dẫn HS xác định mục tiêu và nội dung nghiên cứu.  HS đọc sách - tìm hiểu từng mảng, sau đó trao đổi bàn bạc chung cả nhóm đưa ra quyết định lựa chọn đề tài - vấn đề nghiên cứu phù hợp với nhóm mình, đó là đề tài - vấn đề các em tâm đắc nhất, phù hợp với khả năng của nhóm nhất (dễ tìm kiếm tài liệu nhất, có điều kiện đi tìm hiểu thực địa trải nghiệm lễ hội nhất... ) gắn với những phương pháp và quy trình nghiên cứu đặc thù có tính khả thi nhất. Theo đó các nhóm HS đã quyết định lựa chọn đề tài - vấn đề nghiên cứu cho nhóm mình như sau: Nhóm 1: Chọn mảng 2, vấn đề: Vẻ đẹp độc đáo của hình tượng người anh hùng trong sử thi Tây Nguyên - Việt Nam. Nhóm 2: Chọn mảng 2, vấn đề: Ý nghĩa của hình tượng con cò trong ca dao Việt Nam. Nhóm 3: Chọn mảng 2, vấn đề: Ý nghĩa của cặp hình ảnh Muối - Gừng trong ca dao Việt Nam. Nhóm 4: Chọn mảng 3, vấn đề: Nghệ thuật chèo Quỳ Lăng - Lăng Thành - Yên Thành - Nghệ An. Sau khi lựa chọn xong đề tài - vấn đề nghiên cứu cho nhóm mình, các em tiến hành xác lập các mục tiêu rõ ràng của hoạt động nghiên cứu, lấy đó làm căn cứ để tổ chức các hoạt động cụ thể. Mục tiêu về nội dung kiến thức được thể hiện ngay trong tên đề tài - chủ đề (Vẻ đẹp độc đáo của hình tượng, ý nghĩa của hình tượng, nghệ thuật tổng hợp....). Mục tiêu về kĩ năng - năng lực sẽ được hình thành và phát triển trong quá trình thực hành nghiên cứu đề tài - vấn đề: biết cách thức nghiên cứu, biết viết một báo cáo nghiên cứu, biết thuyết trình một vấn đề nghiên cứu về VHDG. Qua đó đáp ứng các nhu cầu khám phá, hứng thú học tập, tạo động lực học cho các em góp phần vào quá trình bồi dưỡng các phẩm chất - giá trị sống cho người học. BƯỚC 2: EM LẬP KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU  Việc lập kế hoạch nghiên cứu trước khi thực hiện một hoạt động là yêu cầu quan trọng, thể hiện tư duy khoa học của người nghiên cứu, giúp HS hình dung được: các bước tiến hành, các công việc phải thực hiện, người thực hiện, thời gian - địa điểm, dự kiến sản phẩm cần đạt và các phương pháp phù hợp để thực hiện. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2