intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học kết nối thông tin trong đọc hiểu văn bản kí (Ngữ văn 12) nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài là nghiên cứu lý luận dạy học kết nối thông tin nhằm phát triển phẩm chất, năng lực giải quyết vấn đề để từ đó đưa ra các giải pháp dạy học tác phẩm kí trong chương trình Ngữ văn lớp 12 theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất góp phần nâng cao chất lượng dạy và học chủ đề kí hiện đại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học kết nối thông tin trong đọc hiểu văn bản kí (Ngữ văn 12) nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “DẠY HỌC “KẾT NỐI THÔNG TIN” TRONG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN KÝ (NGỮ VĂN 12) NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH” LĨNH VỰC: NGỮ VĂN
  2. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT ĐÔ LƢƠNG 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “DẠY HỌC “KẾT NỐI THÔNG TIN” TRONG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN KÝ (NGỮ VĂN 12) NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH” Lĩnh vực: Ngữ văn Nhóm tác giả: 1.Thái Thị Hiền 2. Vương Thị Huyền Ly 3. Hà Thị Thanh Thanh Điện thoại: 0845.333.233 - 0987.431.776 - 0943.024.913 Năm học: 2022 - 2023
  3. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 2 4. Giả thuyết khoa học............................................................................................... 2 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2 6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài ................................................................ 3 8. Đóng góp mới của đề tài ....................................................................................... 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 4 CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................. 4 1. Dạy học kết nối thông tin ...................................................................................... 4 1.1 ―Kết nối thông tin‖ là gì? .................................................................................... 4 1.2. Phân loại đề tài kết nối và nguyên tắc kết nối .................................................... 4 2. Năng lực và năng lực giải quyết vấn đề. ............................................................... 4 2.1. Khái niệm về năng lực ....................................................................................... 4 2. 2. Năng lực giải quyết vấn đề (NLGQVĐ) ........................................................... 5 2.3. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề ................................................................... 5 3. Ký hiện đại Việt Nam ........................................................................................... 6 3.1. Khái niệm ........................................................................................................... 6 3.2. Đặc trưng cơ bản của kí ..................................................................................... 7 3.3. Phân loại kí ......................................................................................................... 8 4. Dạy học kết nối thông tin đối với môn Ngữ văn và tác phẩm ký (chương trình lớp 12) ....................................................................................................................... 9 4.1. Kết nối thông tin trong dạy học môn Văn .......................................................... 9 4.2. Kết nối thông tin trong dạy thể loại kí. .............................................................. 9 4. 3.Dạy học kết nối nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong hoạt động dạy học đọc hiểu văn bản ........................................................................................ 10 CHƢƠNG II. CƠ SỞ THỰC TIỄN .................................................................... 11 1. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến .................................................. 11 1.1. Thực trạng khi dạy học kết nối thông tin ......................................................... 11 1.2. Thực trạng đọc hiểu thể kí của học sinh .......................................................... 11 1.3. Thực trạng giảng dạy của giáo viên ................................................................. 12
  4. 2. Thực trạng dạy học kết nối thông tin trong thể kí ............................................... 14 CHƢƠNG III. GIẢI PHÁP VẬN DỤNG KẾT NỐI THÔNG TIN TRONG DẠY ĐỌC HIỂU CHỦ ĐỀ KÍ HIỆN ĐẠI NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 15 I. Các nhóm giải pháp đƣợc đề xuất .................................................................... 15 1. Giải pháp 1: Kết nối thông tin giữa các văn bản kí để phát hiện sự tương đồng và khác biệt. ................................................................................................................. 16 1.1. Bản chất của dạy học giải quyết vấn đề ........................................................... 16 1.2. Cấu trúc một bài học (hoặc một phần bài học) theo PP nêu và giải quyết vấn đề ............................................................................................................................. 16 1.3.Quy trình dạy học giải quyết vấn đề ................................................................. 17 1.4. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề giúp học sinh phát hiện ra nét tương đồng và khác biệt của đối tượng được các tác giả phản ánh trong 2 tác phẩm kí so với đối tượng tương tự có thật ở ngoài đời.................................................................... 18 2. Giải pháp 2: Dạy học kết nối thông tin qua việc đọc sáng tạo văn bản ký để trải nghiệm cùng cái Tôi tác giả. ................................................................................... 24 2.1. Đọc sáng tạo ..................................................................................................... 24 2.2. Cái tôi của tác giả ............................................................................................. 25 3. Giải pháp 3: : KNTT giữa văn bản kí và thực tiễn đời sống để đa dạng hóa cách thức kiểm tra, đánh giá các năng lực của học sinh.................................................. 27 3.1. Hoạt động trải nghiệm ...................................................................................... 27 3.2. Đa dạng hóa cách thức kiểm tra, đánh giá các năng lực của học sinh. ............ 30 II. Triển khai thực hiện......................................................................................... 38 1.Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ...................... 38 1.1.Mục đích khảo sát ............................................................................................. 38 1.2.Nội dung và phương pháp khảo sát ................................................................... 38 1.3. Đối tượng khảo sát ........................................................................................... 38 1.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 38 2. Sự tương quan về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp ........................ 41 3.Kế hoạch dạy học thực nghiệm ............................................................................ 41 3.1. Mục đích thực nghiệm...................................................................................... 41 3.2 Tổ chức thực nghiệm sư phạm .......................................................................... 42 3.3. Phân tích kết quả khảo sát ............................................................................... 45 4. Đúc rút sáng kiến................................................................................................. 45 5. Áp dụng thực nghiệm .......................................................................................... 45 5. 1. Phạm vi ứng dụng ........................................................................................... 45
  5. 5.2. Mức độ vận dụng.............................................................................................. 46 6. Đánh giá hiệu quả, điều chỉnh bổ sung ............................................................... 46 7. Khả năng mợ rộng của đề tài .............................................................................. 46 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................... 47 I. KẾT LUẬN......................................................................................................... 47 II. KHUYẾN NGHỊ............................................................................................... 47 1. Với các cấp quản lí giáo dục ............................................................................... 47 2. Với giáo viên ....................................................................................................... 47 3. Với học sinh ........................................................................................................ 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 48 PHỤ LỤC ................................................................... Error! Bookmark not defined.
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN Nội dung Viết tắt Giáo viên GV Học sinh HS Giải quyết vấn đề GQVĐ Giáo dục đào tạo GDĐT Năng lực tự học NLTH Nhà xuất bản NXB Trung học phổ thông THPT Nghiên cứu bài học NCBH Sách giáo khoa SGK Công nghệ thông tin CNTT Phương pháp dạy học PPDH Sách giáo viên SGV Giải quyết vấn đề GQVĐ Giao tiếp- hợp tác GT-HT Nhân ái NA Kế hoạch bài dạy KHBD
  7. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra nhanh chóng làm thay đổi tất cả các lĩnh vực, trong đó đặc biệt là khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo… dẫn đến sự chuyển biến nhanh chóng về cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực của nhiều quốc gia. Điều này đòi hỏi giáo dục và đào tạo phải có những thay đổi một cách căn bản và toàn diện, từ triết lí, mục tiêu đến nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học… nhằm phát triển cho người học hệ thống năng lực cần thiết để có thể tham gia hiệu quả vào thị trường lao động trong nước và quốc tế. Trong bối cảnh đó và để thực hiện tốt quá trình đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông năm 2018, đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học là yêu cầu cấp thiết đặt ra cho ngành giáo dục nước nhà. Theo đó, việc dạy học không phải chỉ là ―tạo ra kiến thức‖, ―truyền đạt kiến thức‖ hay ―chuyển giao kiến thức‖ mà ―phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh‖ (Luật Giáo dục số 38/2005/ QH11, Điều 28). Để đảm bảo mục tiêu đổi mới dạy học môn Ngữ Văn THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh, đồng thời góp phần vào giải quyết thực trạng các em có xu hướng chán học, thờ ơ với môn Văn, giáo viên trên cả nước đã chủ động, sáng tạo trong việc vận dụng các phương pháp dạy học phù hợp và có hiệu quả. Bên cạnh những phương pháp dạy học theo đặc thù của bộ môn Ngữ Văn, các giáo viên đã phát huy các phương pháp dạy học tích cực để góp phần quan trọng vào việc đổi mới phương pháp dạy học Ngữ Văn đạt hiệu quả như: phương pháp giải quyết vấn đề, dạy học nhóm, phương pháp đóng vai, nghiên cứu tình huống, dạy học khám phá, WebQuest, dạy học dự án… Trong số đó, dạy học kết nối thông tin nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học hiện đại phát huy được tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, nối liền bục giảng với thực tiễn đời sống, gắn môi trường nhà trường và môi trường xã hội. Đọc hiểu văn bản văn học nói chung và thể kí nói riêng không chỉ nhằm giúp học sinh hiểu được những giá trị nội dung, nghệ thuật như cách phân tích, cảm nhận, bình giảng… thường thấy mà còn giúp học sinh biết cách đọc và nắm được cách tạo lập văn bản của tác giả để từ đó áp dụng cho việc đọc hiểu các văn bản khác. Hơn nữa, quá trình tiếp nhận văn học không chỉ dừng lại ở việc lĩnh hội các giá trị theo những chuẩn mực đã được định sẵn mà còn ở khả năng khám phá, khả năng đồng sáng tạo, năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp, năng lực cộng tác làm việc, năng lực đánh giá… Và quan trọng nhất phải gắn giá trị của thể kí với các môn học khác, với việc thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội. Trước yêu cầu và thực trạng đó, tôi đã có nhiều tìm tòi, trăn trở để có một hình thức tổ chức dạy học thể kí đạt hiệu quả cao nhất, đáp ứng mục tiêu hình 1
  8. thành và phát triển năng lực học sinh, góp phần đổi mới phương pháp dạy học Ngữ Văn phù hợp với xu thế giáo dục hiện đại. Trên tinh thần đó, tôi đã tiến hành chọn đề tài: "Dạy học “kết nối thông tin” trong đọc hiểu văn bản kí (ngữ văn 12) nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh". 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích của đề tài là nghiên cứu lý luận dạy học kết nối thông tin nhằm phát triển phẩm chất, năng lực giải quyết vấn đề để từ đó đưa ra các giải pháp dạy học tác phẩm kí trong chương trình Ngữ văn lớp 12 theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất góp phần nâng cao chất lượng dạy và học chủ đề kí hiện đại. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Tìm hiểu phương pháp, hướng tiếp cận bài học nhằm tạo hứng thú trong việc dạy và học môn Ngữ văn ở THPT. 3.2. Ðối tƣợng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp dạy học kết nối thông tin nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong dạy đọc hiểu văn bản ―Người lái đò sông Đà‖ của Nguyễn Tuân và ― Ai đã đặt tên cho dòng sông?‖ của Hoàng Phủ Ngọc Tường trong chương trình Ngữ văn lớp 12. 4. Giả thuyết khoa học Đề tài đảm bảo tính chính xác khoa học bộ môn, quan điểm tư tưởng. Các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng, cấu trúc logic, hợp lí, chặt chẽ, đúng qui định. Nội dung của đề tài được trình bày, lí giải vấn đề một cách mạch lạc. Các luận cứ khoa học có cơ sở vững chắc, khách quan, các số liệu được thống kê chính xác, trình bày có hệ thống. Phương pháp xử lí, khai thác tài liệu được tiến hành đúng qui chuẩn của một công trình khoa học. Đề tài được lập luận chặt chẽ, thấu đáo, có tính thuyết phục cao. Học sinh được thực nghiệm đề tài có thể vận dụng phương pháp này cho kiến thức liên môn. 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng và tìm ra giải pháp nâng cao kiến thức, kĩ năng kết nối thông tin nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trường THPT Đô Lương 3. 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tìm hiểu, khảo sát việc dạy học kết nối thông tin nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề đọc hiểu tác phẩm kí hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn lớp 12 của giáo viên Ngữ văn và học sinh khối 12 tại trường THPT Đô Lương 3. - Về thời gian: thực hiện trong năm học 2021-2022 và 2022-2023 2
  9. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích tài liệu. Tìm hiểu các tài liệu liên quan đến dạy học kết nối thông tin và năng lực giải quyết vấn đề, từ đó phân tích, tổng hợp các vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài; làm rõ cơ sở lý luận về dạy học kết nối trong chủ đề kí hiện đại Việt Nam; phương pháp điều tra khảo sát trên googleform. 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài - Dạy học kết nối thông tin phù hợp với phương pháp dạy học hiện đại. - Dạy học kết nối hai văn bản kí sẽ giúp ta hiểu sâu, rộng về các lĩnh vực đời sống. -Kết nối thông tin giữa các văn bản kí để phát hiện sự tương đồng và khác biệt. - Dạy học kết nối thông tin qua việc đọc sáng tạo văn bản ký để trải nghiệm cùng cái Tôi tác giả - KNTT giữa văn bản kí và thực tiễn đời sống để đa dạng hóa cách thức kiểm tra, đánh giá các năng lực của học sinh. 8. Đóng góp mới của đề tài Đề tài đã đưa ra được những giải pháp dạy học thể kí theo hướng kết nối thông tin mang tính mới mẻ, sáng tạo. Các giải pháp đưa ra đã được triển khai, kiểm nghiệm trong hai năm học vừa qua đã mang lại sự phấn khởi, hứng thú cho giáo viên và học sinh. Đề tài không chỉ giúp cho học sinh nắm vững kiến thức – kĩ năng về kí nói riêng, kiến thức Ngữ Văn nói chung mà cả kiến thức liên môn, thực tiễn cuộc sống, góp phần hình thành hệ thống các phẩm chất, năng lực cần thiết. Đáp ứng được quan điểm, yêu cầu, tình hình đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, thi cử theo yêu cầu phát triển năng lực của Bộ giáo dục và đào tạo. Vận dụng đề tài vào thực tiễn dạy học sẽ mang lại hiệu quả cao hơn trên cơ sở những tài liệu cũ, cách làm cũ. 3
  10. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Dạy học kết nối thông tin 1.1 “Kết nối thông tin” là gì? ―Kết nối thông tin‖ là cụm từ mới xuất hiện trong giảng dạy văn học từ vài năm trở lại đây. Trước đây, nó ít được đề cập do mục tiêu giáo dục và định hướng kiểm tra đánh giá. ―Kết nối thông tin‖ thực chất là quá trình tìm ra mối liên hệ giữa văn học với văn học và giữa văn học với đời sống xã hội. Hiểu đơn giản, ―kết nối thông tin‖ là sự liên hệ giữa vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học này với tác phẩm văn học khác hoặc trong văn học với những vấn đề đã và đang diễn ra trong đời sống xã hội. 1.2. Phân loại đề tài kết nối và nguyên tắc kết nối Để sự ―kết nối‖ không tùy tiện và tránh lối suy diễn chủ quan thì giáo viên nên định hướng thành những đề tài, chủ đề cụ thể nhằm tập trung được những suy nghĩ tích cực của học sinh. Chúng ta có thể tham khảo sách ―Thực hành Làm văn 12‖ (NXB Giáo dục - 2009) và phân loại các vấn đề trong đời sống xã hội như sau: - Nếu sản phẩm ―kết nối‖ là một tư tưởng, đạo lí thì ta chia chúng thành những quan điểm đạo đức, lối sống; các vấn đề văn hóa, giáo dục, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng hoặc phương pháp tư tưởng. - Nếu sản phẩm ―kết nối‖ là một hiện tượng đời sống thì ta chia chúng thành hiện tượng liên quan đến môi trường sống tự nhiên của con người; hiện tượng liên quan đến môi trường xã hội hoặc hiện tượng tích cực đáng biểu dương, tiêu cực đáng phê phán. Tuy nhiên, sự kết nối cũng phải có những nguyên tắc cụ thể. Đó là, chỉ kết nối những thông tin thật sự liên quan đến nội dung chính và chủ đề của tác phẩm; kết nối phải đảm bảo đặc trưng, đặc thù của môn học; kết nối phải gắn với đời sống xã hội; kết nối mà không làm tăng nội dung và thời lượng của bài học dẫn đến tình trạng quá tải; không kết nối những vấn đề nhỏ nhặt tầm thường hay những vấn đề nhạy cảm… 2. Năng lực và năng lực giải quyết vấn đề. 2.1. Khái niệm về năng lực Trong cuốn từ điển tiếng Việt (do Hoàng Phê chủ biên) đã định nghĩa ―Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó. Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao‖. Theo Bộ GD-ĐT trong Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 ―Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các 4
  11. thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. 2. 2. Năng lực giải quyết vấn đề (NLGQVĐ) Theo Bộ GD-ĐT trong Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018: ―NLGQVĐ và sáng tạo trong học tập là khả năng giải quyết vấn đề học tập để tìm ra những cái mới ở mức độ nào đó. Để có NLGQVĐ và sáng tạo, chủ thể phải ở trong tình huống có vấn đề, tìm cách giải quyết mâu thuẫn nhận thức hoặc hành động và kết quả là đề ra được phương án giải quyết có tính mới‖. Theo định nghĩa trong đánh giá PISA (2012): ―Năng lực giải quyết vấn đề là khả năng của một cá nhân hiểu và giải quyết tình huống vấn đề khi mà giải pháp giải quyết chưa rõ ràng. Nó bao gồm sự sẵn sàng tham gia vào giải quyết tình huống vấn đề đó – thể hiện tiềm năng là công dân tích cực và xây dựng‖. Từ những định nghĩa trên, chúng ta có thể hiểu năng lực năng lực giải quyết vấn đề của học sinh là: Khả năng của học sinh phối hợp vận dụng những kinh nghiệm bản thân, kiến thức, kĩ năng của các môn học trong chương trình trung học phổ thông để giải quyết thành công các tình huống có vấn đề trong học tập và trong cuộc sống của các em với thái độ tích cực. 2.3. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề Năng lực giải quyết vấn đề thường có cấu trúc gồm 04 thành tố là: tìm hiểu vấn đề; thiết lập không gian vấn đề; lập kế hoạch và thực hiện giải pháp; đánh giá và phản ánh giải pháp. Cụ thể: Tìm hiểu vấn đề: nhận biết, xác định, giải thích các thông tin ban đầu và trung gian, tương tác với vấn đề; chia sẻ sự am hiểu vấn đề đó với người khác. Thiết lập không gian vấn đề: lựa chọn, sắp xếp, tích hợp thông tin với kiến thức đã học (lĩnh vực/môn học/chủ đề); xác định thông tin trung gian qua đồ thị, bảng biểu, mô tả,...; xác định cách thức, quy trình, chiến lược giải quyết; thống nhất cách hành động. Lập kế hoạch và thực hiện giải pháp: + Lập kế hoạch: thiết lập tiến trình thực hiện (thu thập dữ liệu, thảo luận, xin ý kiến, giải quyết các mục tiêu, xem xét lại giải pháp,...); thời điểm giải quyết từng mục tiêu và phân bố các nguồn lực (tài nguyên, nhân lực, kinh phí, phương tiện,...). + Thực hiện kế hoạch: thực hiện và trình bày giải pháp; điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với thực tiễn; tổ chức và duy trì hiệu quả hoạt động nhóm khi thực hiện giải pháp. Đánh giá và phản ánh giải pháp: đánh giá giải pháp đã thực hiện; phản ánh, suy ngẫm về giải pháp đã thực hiện; đánh giá, xác nhận những kiến thức và kinh nghiệm thu nhận được; đề xuất phương án giải quyết cho các vấn đề tương tự. 5
  12. 3. Ký hiện đại Việt Nam 3.1. Khái niệm Khác với truyện ngắn và tiểu thuyết vốn có sự ổn định tương đối về đặc trưng thể loại, các tác phẩm kí tuy cùng nằm trong loại hình văn xuôi tự sự song lại là tên gọi chung cho một nhóm thể tài có tính giao thoa giữa báo chí (chính luận, điều tra, ghi chép tư liệu, tường thuật sự kiện...) với văn học, in đậm dấu ấn ―sự hợp nhất truyện và khảo cứu‖ (M.Gorki) và thường có tính xã hội, tính thời sự sâu sắc, bao gồm nhiều tiểu loại thể văn như bút kí, kí sự, phóng sự, tiểu thuyết phóng sự, du kí, hồi kí, nhật kí, tuỳ bút, tản văn, tạp văn, tiểu luận, ... Đặc điểm sự giao thoa này càng trở nên rõ ràng khi mà bản thân thể tài kí còn đang trong quá trình hình thành và phát triển, khi mà ngay đường biên thể loại giữa truyện ngắn và ghi chép, giữa tiểu thuyết và phóng sự đôi khi cũng chưa được phân định rõ nét. Theo những nhà biên soạn Từ điển thuật ngữ văn học, kí là thể loại văn học có đặc điểm ―tôn trọng sự thật khách quan của cuộc sống, không hư cấu‖ và ―Nhà văn viết kí luôn chú ý đảm bảo cho tính xác thực của hiện thực đời sống được phản ánh trong tác phẩm‖. Còn các tác giả của ―Từ điển tiếng Việt‖ thì cho rằng, kí là loại ―thể văn tự sự có tính chất thời sự, trung thành với hiện thực đến mức cao nhất‖. Có thể nói, đây là những khái quát rất cụ thể về đặc trưng cơ bản của thể loại này. Kí là một loại hình văn học không thuần nhất. Đó là lĩnh vực văn học bao gồm nhiều thể loại, chủ yếu là văn xuôi ghi chép, miêu tả và biểu hiện những sự việc, con người có thật trong cuộc sống. Kí có cái hạt nhân làm thành đặc trưng riêng của nó. Ở thể loại này, người ta đặc biệt quan tâm đến các sự kiện, hoàn cảnh lịch sử, những biểu hiện của đời sống có thực ngoài đời và đồng thời muốn bộc lộ trực tiếp cá tính sáng tạo và tinh thần trách nhiệm xã hội của tác giả. ―Với thể loại kí, từ sự thôi thúc của cuộc sống mà tác giả có nhu cầu được công bố kịp thời đến những nhận xét, những đánh giá, những ý tưởng… Kí ghi được rất rõ những nét mang dấu ấn của một sự kiện, của một thời kì, của một lớp người, của một vùng miền‖. Chính vì các tính chất nói trên mà thể loại kí có một phạm vi biểu hiện đời sống rất rộng lớn. Kí có thể thiên về ghi chép sự việc, hiện tượng như phóng sự, kí sự; có thể thiên về biểu hiện những cảm xúc trữ tình như tùy bút, tản văn;… Chính vì cơ động, linh hoạt, nhạy bén trong nhìn nhận và khai thác các sự kiện của đời sống cũng như năng động phát huy vai trò sáng tạo của người cầm bút mà loại kí rất đa dạng và tác phẩm kí cụ thể luôn độc đáo. Thể kí, như cái tên đặt cho nó, đã nói lên đặc điểm cơ bản của nó là thể văn dùng để ―ghi lại‖ sự việc, ý nghĩa, cảm xúc, … Mặc dù theo nguyên tắc, tính chất của thể kí là ―xác thực‖ và người viết kí không được quyền hư cấu nhưng không thể coi viết kí chỉ là một công việc chụp ảnh và ghi âm một cách máy móc và vai trò của người viết kí là hoàn toàn thụ động mà người viết kí phải làm công việc lựa chọn, sắp xếp. 6
  13. 3.2. Đặc trưng cơ bản của kí 3.2.1. Kí luôn bám sát những vấn đề nhân sinh – thế sự nóng hổi của thực tế đời sống Kí là một loại hình văn học mang tính thời đại, người viết kí luôn là những chiến sĩ xung kích trên mặt trận văn chương. Do vậy một đặc trưng rất quan trọng của loại hình văn học năng động này là ―luôn bám sát vào các vấn đề nhân sinh – thế sự nóng hổi của thực tế đời sống‖. Bên cạnh đó, kí còn mang đến cho người đọc những tri thức về văn hoá của dân tộc, phản ánh lịch sử đấu tranh của dân tộc ta. Như vậy, đặc điểm này cho người đọc thấy được phạm vi, giới hạn hiện thực được mô tả trong kí hết sức rộng lớn và phong phú. Đối tượng nhận thức, vùng thẩm mĩ của kí rất phong phú: bao gồm các vấn đề nhân sinh – thế sự, các sự kiện chính trị - xã hội, hình ảnh thiên nhiên phong phú, tươi đẹp. Viết về những vấn đề nhân sinh tức là kí đang phản ánh về cuộc sống muôn màu muôn vẻ của con người. 3.2.2. Kí luôn đề cao tính thông tin xác thực trong mô tả, trần thuật Kí là loại hình văn học hết sức cơ động và linh hoạt, vì vậy mà nó có khả năng phản ánh hiện thực một cách nhạy bén, kịp thời. Tính xác thực của con người, sự việc được nói đến trong kí được đảm bảo một cách cao độ. Có rất nhiều thể loại văn học cũng nói về sự thật nhưng nếu như ở các thể loại này, sự thật như là cái nguyên cớ để tác giả bộc lộ tư tưởng của mình thì tuyên ngôn về sự thật trở thành lẽ sống, thành đặc trưng nổi bật nhất của kí văn học. Bởi vậy tiếp xúc với bất cứ tác phẩm kí nào người đọc đều bắt gặp trong đó cái cốt lõi của người thật, việc thật được phản ánh một cách xác thực. 3.2.3. Hư cấu trong kí Tác giả kí khéo sử dụng tài liệu đời sống kết hợp với tưởng tượng, cảm thụ, nhận xét, đánh giá. Tất nhiên đan xen vào mạch tự sự còn có những đoạn thể hiện suy tưởng nhận xét chân thực, tinh tường của nhà văn trước sự việc. Cái thú vị của kí là ở những ý riêng, suy nghĩ riêng của tác giả được đan cài với việc tái hiện đối tượng. Vì vậy, sức hấp dẫn của kí chính là ở khả năng tái hiện sự thật một cách sinh động của tác giả. Kí ít chấp nhận sự hư cấu, do đó phải dựa vào những liên tưởng, tưởng tượng bất ngờ, tài hoa của tác giả khi phản ánh sự vật, cuộc sống. Điều ấy làm nên cái hay cái đẹp của một tác phẩm kí. Một trong những cách thức vận dụng hư cấu trong kí là nghệ thuật sử dụng cái Tôi. Bằng cái Tôi, nhà văn thoát khỏi tình trạng quẩn quanh giữa người thực, việc thực để mở rộng hoàn cảnh văn học đến những chân trời xa xôi khác, bằng cảm xúc, tưởng tượng, liên tưởng, hồi ức...Tuy vậy, hư cấu không làm ảnh hưởng tới tính xác thực của nội dung và phải làm tăng ý nghĩa xã hội và giá trị nghệ thuật của tác phẩm. 7
  14. Như vậy, kí là thể loại có sự đan xen giữa truyện (ghi chép, miêu tả, tái hiện sự vật, hiện tượng) với thơ (bộc lộ cái tôi trữ tình của người viết). Bởi vậy, bên cạnh việc tái hiện hiện thực cuộc sống bằng những hình tượng nghệ thuật sinh động, ngòi bút của người viết còn thỏa sức vẫy vùng, với những liên tưởng, tưởng tượng phong phú, đa dạng, khai thác và sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ, bộc lộ những tình cảm, cảm xúc mãnh liệt và vốn hiểu biết sâu rộng của người viết. 3.3. Phân loại kí Kí cũng đa dạng về kiểu loại và kết cấu. Theo đó, người ta chia kí thành hai nhóm lớn. Nhóm thứ nhất thiên về tự sự gồm các thể chính như: kí sự, phóng sự, nhật kí, hồi kí. Nhóm thứ hai nghiêng về trữ tình với các thể chính như: tùy bút, bút kí, tản văn… Kí sự: Là một thể của kí thiên về tự sự, thường ghi chép các sự kiện, hay kể lại một câu chuyện khi nó mới xảy ra. Kí sự có cốt truyện hoàn chỉnh hoặc tương đối hoàn chỉnh, cũng là loại thể có yếu tố trữ tình và chính luận, nhưng khuynh hướng của tác giả được toát ra từ tình thế và hành động. Yếu tố phi cốt truyện của những loại kí này không nhiều. Tác phẩm kí sự cũng cấu tạo theo phương thức kết cấu thông thường của một tác phẩm nghệ thuật: mở đầu và phát triển sự kiện, sự biến phát triển đến cao độ - hoặc căng thẳng nhất - và kết thúc. Kí sự là bức tranh toàn cảnh trong đó sự việc và con người đan chéo, những gương mặt của nhân vật không thật rõ nét. Phóng sự: Là một thể kí nổi bật bằng những sự thật xác thực, dồi dào và nóng hổi, không chỉ đưa tin mà còn dựng lại hiện trường cho mọi người quan sát, đánh giá, do đó nó nghiêng hẳn về phía tự sự, miêu tả, tái hiện sự thật. Nội dung chủ yếu của phóng sự lại thiên về vấn đề mà người viết muốn đề xuất và giải quyết. Do đó phóng sự, mặc dù có chất liệu chủ yếu là người thật việc thật, nhưng có màu sắc chính luận. Nhật kí: Là một thể loại kí mang tính chất riêng tư, đời thường nhiều nhất. Nếu hầu hết các tác phẩm văn học là để giao lưu với người khác, thì nhật kí lại chỉ để giao lưu với chính mình. Là ghi chép của cá nhân về sự kiện có thật đã, đang và tiếp tục diễn ra theo thời gian, nhật kí thường bao gồm cả những đoạn trữ tình ngoại đề và những suy nghĩ có tính chất chủ quan về sự kiện. Một nhật kí có phẩm chất văn học khi nó thể hiện được một thế giới tâm hồn, khi qua những sự việc và tâm tình cá nhân tác giả giúp người đọc nhìn thấy những vấn đề xã hội trọng đại. Hồi kí: Những ghi chép có tính chất suy tưởng của cá nhân về quá khứ, một dạng gần như tự truyện của tác giả. Hồi kí cung cấp những tư liệu của quá khứ mà đương thời tác giả chưa có điều kiện nói được. Khác với nhật kí, do đặc thù thời gian đã lùi xa, sự kiện trong hồi kí có thể bị nhớ nhầm hoặc tưởng tượng thêm mà người viết không tự biết. Bút kí: Là một thể của kí, bút kí thiên về ghi lại một cảnh vật mà nhà văn mắt thấy tai nghe, thường trong các chuyến đi. Bút kí tái hiện con người và sự việc một cách phong phú, sinh động, nhưng qua đó biểu hiện khá trực tiếp khuynh hướng 8
  15. cảm nghĩ của tác giả, có màu sắc trữ tình. Kết hợp linh hoạt các phương thức nghị luận, tự sự, trữ tình nhưng tùy theo độ đậm nhạt khác nhau của các phương thức mà ta có bút kí chính luận, bút kí tùy bút v.v.. Tùy bút: Là một thể của kí, tùy bút nghiêng hẳn về trữ tình với điểm tựa là cái tôi của tác giả. Hình thức thể loại này cho phép nhà văn phóng bút viết tùy theo cảm hứng, tùy cảnh, tùy việc mà suy tưởng, nhận xét, đánh giá, trình bày v.v. Những chi tiết, con người cụ thể trong tác phẩm chỉ là cái cớ để tác giả bộc lộ cảm xúc, suy tư và nhận thức, đánh giá… (Bản thân Nguyễn Tuân từng định nghĩa một cách khôi hài: Tùy bút là tùy theo bút mà viết). 4. Dạy học kết nối thông tin đối với môn Ngữ văn và tác phẩm ký (chƣơng trình lớp 12) 4.1. Kết nối thông tin trong dạy học môn Văn Để đáp ứng nhu cầu đổi mới trong giáo dục, đề án ― Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy- học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giấ dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025‖ vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Theo đề án, đến năm 2020, phấn đấu 100% các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục và đào tạo thực hiện quản lý hành chính xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng; 70% cuộc họp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, cơ sở giáo dục và đào tạo được áp dụng hình thức trực tuyến; 70% lớp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục được thực hiện qua mạng theo phương thức học tập kết hợp( blended learning); 50% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến tối thiểu mức đọ 3, trong đó 30% được xử lý trực tuyến ở mức độ 4. Tỉnh Nghệ An được xem là một trong số những đơn vị có bước nhỷ vọt về vận dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy- học. Dạy học môn Ngữ Văn có những đặc thù riêng. Để đạt được mục tiêu giáo dục theo hướng phát triển năng lực thì đây lại càng là một vấn đề được đặt ra cấp bách. Bởi việc ứng dụng kết nối trong dạy học Ngữ văn hiện nay vẫn chủ yếu là từ phía GV. Đề phát triển được năng lực cho người học khi sử dụng kết nối thông tin vẫn là một vấn đề cần được chú trọng. Sử dụng kết nối thông tin trong dạy học môn Ngữ Văn đúng cách sẽ đem lại những hiệu quả đáng kể. Tiết học sẽ trở nên sinh động và hấp dẫn bởi những kiến thức liên môn phong phú, những hình ảnh video sinh động, những đối sánh kịp thời... từ đó phát huy được nhiều năng lực cho HS. 4.2. Kết nối thông tin trong dạy thể loại kí. Trong chương trình Ngữ văn THPT, dạy học thể loại kí luôn là những tiết dạy được GV chú ý tìm hướng đi mới nhằm đem đến cho người học những đặc trưng nổi bật của thể loại này. Song đây cũng là những phần tương đối khó, nếu GV không sáng tạo sẽ dễ gây sự nhàm chán cho HS. Sử dụng kết nối thông tin trong dạy học thể loại kí phù hợp sẽ đem đến những kết quả khả quan cho người học. HS 9
  16. có thể vận dụng nhiều kiến thức từ các môn học khác để tìm hiểu và cảm nhận sâu sắc hơn đối tượng được nói đến. Chúng tôi cho rằng sử dụng kết nối thông tin trong việc dạy học thể kí với những âm thanh, hình ảnh hấp dẫn sẽ giúp HS có nhiều liên tưởng, sáng tạo và có khả năng vận dụng cao trong việc phân tích, đánh giá hình tượng khi gặp ngoài cuộc sống. 4. 3.Dạy học kết nối nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong hoạt động dạy học đọc hiểu văn bản Đọc hiểu văn bản là một trong những phương pháp dạy học theo hướng tích cực hiện nay. Nó phù hợp với mục đích, yêu cầu của giáo dục là dạy học theo định hướng phát triển các năng lực, phẩm chất cho học sinh. Quá trình đọc hiểu văn bản văn học không chỉ nhằm giúp học sinh hiểu được những giá trị nội dung, nghệ thuật như cách phân tích, cảm nhận, bình giảng … thường thấy mà còn giúp học sinh biết cách đọc và nắm được cách tạo lập văn bản của tác giả để từ đó áp dụng cho việc đọc hiểu các văn bản khác. Từ mục tiêu dạy học bộ môn là phát triển các năng lực, phẩm chất cho học sinh qua các chủ đề như năng lực đọc – hiểu văn bản, năng lực tự thu thập thông tin và giải quyết tình huống; năng lực sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt qua việc trình bày suy nghĩ, cảm nhận; năng lực hợp tác, trao đổi; năng lực tự học và tự quản lí bản thân; năng lực ứng dụng CNTT. Để mục tiêu này đi đúng hướng và có kết quả như mong muốn thì quá trình dạy học cần lấy học sinh làm đối tượng phục vụ, nên dạy những cái học sinh cần chứ không nên dạy những thứ giáo viên biết và giáo viên muốn. Và những cái học sinh cần, ngoài kiến thức để phục vụ cho thi cử thì quan trong hơn chính là tri thức nhằm phục vụ cho cuộc sống. Đây chính là yêu cầu cần kết nối thông tin giữa văn học với đời sống xã hội. ―Kết nối thông tin‖ cần được thể hiện từ khâu soạn bài đến các bước lên lớp của giáo viên và đầu ra của nó chính là kết quả học tập và năng lực, phẩm chất của học sinh được thể hiện trong thực tế đời sống. Do vậy, khi soạn bài, giáo viên cần chú ý đến việc tích hợp tri thức ở các lĩnh vực khác nhau để cùng giải quyết một vấn đề văn học. Trên lớp, giáo viên cần tổ chức các hình thức học tập để khai thác, phát huy và điều chỉnh năng lực tư duy của học sinh. Không khí giờ học phải thật tự nhiên, cởi mở, thân thiện thì mới khơi được những nguồn tài nguyên vô giá trong suy nghĩ của học sinh dành cho văn học. Giáo viên hạn chế lối ―phô văn‖ bởi lẽ học sinh không phải là đối tượng ―đồng sàng‖ nên dễ xảy ra hiện tượng ―dị mộng‖, học sinh chỉ cần kiến thức cơ bản của bài học mà thôi. Trong các đề kiểm tra, cần có câu hỏi liên hệ với cuộc sống xã hội và với trách nhiệm của học sinh. Khi chấm bài học sinh, giáo viên cần trân trọng những bài viết sáng tạo, những phát hiện thú vị và những kiến giải độc đáo. Giáo viên cũng cần cân nhắc khi đặt bút phê vào bài làm của học sinh, bởi một lời nhận xét đánh giá của thầy cô giáo có khả năng làm thay đổi nhận thức và ý thức học tập bộ môn. Trong dạy học kết nối nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong hoạt động dạy học đọc hiểu văn bản, người giáo viên cần phải lựa chọn nội dung kết nối cho phù hợp, đồng thời phải xây dựng được tình huống có vấn đề, để thực hiện cho 10
  17. mục tiêu dạy học của mình. Một tình huống có thể rất dài, phức tạp hoặc rất ngắn gọn và đơn giản. Độ dài và độ phức tạp của tình huống không phụ thuộc vào mục tiêu giảng dạy GV đề ra. Nói chung, độ dài của tình huống không quyết định mức độ phức tạp của tình huống. Tuy nhiên, GV có thể tạo ra các nhân vật, sự kiện, bổ sung thông tin để phục vụ cho mục tiêu giảng dạy của mình. Nội dung tình huống phải phù hợp với trình độ của người học. Khi viết hoặc lựa chọn tình huống cần lưu ý tới trình độ và kinh nghiệm của người học. Không nên đưa ra tình huống phức tạp, cao hơn khả năng của người học và ngược lại. Điều này có thể làm cho người học nản lòng và không muốn tham gia. CHƢƠNG II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Thực trạng vấn đề trƣớc khi áp dụng sáng kiến 1.1. Thực trạng khi dạy học kết nối thông tin Dẫu biết Văn học gắn liền với cuộc sống và luôn lấy thực tế đời sống làm đối tượng phản ánh, tuy nhiên trong quá trình giảng dạy vẫn còn một số giáo viên chưa chú trọng nhiều đến các vấn đề ngoài văn bản (như bối cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa; các yếu tố về địa lí tự nhiên; những thông điệp cuộc sống mà tác giả kín đáo gửi gắm…). Trước đây, giáo viên thường chỉ khai thác những yếu tố văn chương nghệ thuật mang tính đặc thù của bộ môn mà ít đề cập hoặc có cũng chỉ thể hiện trong phần hoàn cảnh ra đời của tác phẩm. Thực tế này cho thấy phần tạo tâm lí tiếp nhận đơn vị kiến thức mới đã không được chú ý, trong khi đó cần thấy được một nguyên tắc trước khi khai thác văn bản là cho học sinh được sống trong không khí của thời điểm tác phẩm ra đời. Vì vậy, nếu cứ đi theo cách tiếp cận quen thuộc thì quan niệm văn - sử - triết bất phân đã phần nào bị xem nhẹ. 1.2. Thực trạng đọc hiểu thể kí của học sinh Để có kết luận xác đáng, chúng tôi đã tiến hành khảo sát tìm hiểu về phía học sinh. Cụ thể, chúng tôi đã tạo phiếu khảo sát trên googfom với một số câu hỏi gửi cho học sinh các lớp 12 của một số trường trên địa bàn tôi công tác để các em phát biểu những cảm nhận và nêu ý kiến, nguyện vọng của mình khi tiếp cận thể kí Nội dung khảo sát như sau: Phiếu khảo sát thực trạng học tập của học sinh Họ và tên học sinh .................................Lớp ......... Trường.................... Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x vào ô trống trong bảng có câu trả lời phù hợp với em Thích Không Nội dung học thích học Tâm thế của em khi học ―kết nối thông tin‖ trong đọc hiểu văn bản kí (ngữ văn 12) 11
  18. Bên cạnh đó chúng tôi cho học sinh làm bài tập để kiểm tra chất lượng học tập của các em. Kết quả thu được như sau: Bảng khảo sát về chất lượng học của học sinh Thích học Không thích học Chất lượng bài 26% 25% 49% Kết quả trên cho thấy, hầu hết học sinh xác định tư tưởng, tâm thế và thái độ học tập chưa đúng đắn. Các em vốn đã không thích học văn học nói chung và thể kí nói riêng đồng thời mấy năm gần đây lại ít xuất hiện trong đề thi THPTQG nên dẫn tới tâm lí không thích học, không hứng thú, thậm chí không học, không quan tâm chú trọng những tiết học này. Giờ học văn bản trở nên nặng nề, nhạt nhẽo. Học sinh nỗ lực học tập không vì yêu thích văn chương mà vì để hoàn thành nhiệm vụ học tập. Tỉ lệ học sinh được học các chuyên đề theo kết nối thông tin giữa các trường không đồng đều. Điều đó cho thấy sự quan tâm chỉ đạo và thực hiện đổi mới phương pháp dạy học này giữa các trường THPT có sự khác nhau. Kết quả khảo sát đó là một trong những minh chứng thuyết phục để chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài "Dạy học ―kết nối thông tin‖ trong đọc hiểu văn bản kí (ngữ văn 12) nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh". 1.3. Thực trạng giảng dạy của giáo viên Chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu thực trạng giảng dạy của giáo viên bằng việc lập phiếu khảo sát trên googfom tạo các câu hỏi và gửi cho một số giáo viên của một số trường THPT trên địa bàn tôi công tác để các thầy cô phát biểu những cảm nhận và nêu ý kiến, nguyện vọng của mình khi giảng dạy kết nối thông tin thể kí trong chương trình Ngữ Văn 12. - Nội dung khảo sát như sau Phiếu khảo sát thực trạng giáo dục của giáo viên Họ và tên giáo viên......................................................................................... Giảng dạy môn.............................................................................................. Trường............................................................................................................ 12
  19. Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (x) vào ô trống trong bảng có câu trả lời phù hợp với thầy /cô Có đầu Chưa tư đổi đổi Chưa Hài Nội dung mới mới hài lòng phương phương lòng pháp pháp Thầy/cô đã thực sự đầu tư cho tiết dạy kết nối thông tin thể kí hay chưa? Thầy/ cô đã thực sự hài lòng với hiệu quả giờ dạy hay chưa? - Kết quả thu được như sau: Bảng khảo sát thực trạng giảng dạy của giáo viên 6 5 4 3 2 1 0 Đầu tư đổi mới phương Chưa đổi mới phương Hài lòng Chưa hài lòng pháp pháp Từ việc khảo sát đó, chúng tôi nhận thấy: Phần lớn giáo viên đã có sự đầu tư kế hoạch dạy học cho tiết dạy nhưng chưa thực sự hài lòng. Một số giáo viên cũng giống như học sinh, mang tâm lí chỉ là phần kiến thức nằm trong vùng an toàn, nằm cuối chương trình kỳ 1 nên không coi trọng giờ dạy, có đầu tư nhưng chưa nhiều. Hiện nay, chương trình Ngữ văn mới được biên soạn theo trục thể loại và tổ chức dạy học theo đặc trưng thể loại. Chương trình vẫn dựa vào tiến trình lịch sử văn học dân tộc và thế giới nhưng ở mỗi giai đoạn sẽ lựa chọn ra một vài tác phẩm văn học tiêu biểu cho các thể loại để làm văn bản mẫu cho việc dạy đọc - hiểu. Cần 13
  20. dạy một cách thật kỹ lưỡng để học sinh thấy được vẻ đẹp cụ thể của các tác phẩm văn học ấy nhưng mặt khác, giúp học sinh biết cách đọc, cách phân tích một bài ca dao, một bài thơ, một truyện ngắn hay một bài kí văn học … để các em có thể tự mình đọc, tìm hiểu và khám phá những tác phẩm tương tự. Như thế, học sinh sẽ được tìm hiểu kĩ một mẫu thể loại nào đó, sau đó sẽ được cung cấp một loạt các tác phẩm theo cùng một thể loại để phân tích, luyện tập và đánh giá. Kí là một thể loại văn học có những nét đặc trưng riêng biệt và không dễ tiếp cận đối với học sinh trung học phổ thông. Các tác phẩm kí thường có dung lượng lớn nhưng chỉ được trích dẫn một đoạn trong sách giáo khoa và được giảng với tiết dạy ít. Chính vì vậy, đa số học sinh đều cảm nhận ngại làm những đề văn liên quan tới thể loại kí vì độ khó hơn so với thể loại thơ hoặc truyện ngắn. Trong chương trình ngữ văn 12, tùy bút ―Người lái đò sông Đà‖ và bút kí ―Ai đã đặt tên cho dòng sông‖ là hai tác phẩm tiêu biểu thể hiện đặc trưng của kí hiện đại, nổi bật phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân và Hoàng Phủ Ngọc Tường. 2. Thực trạng dạy học kết nối thông tin trong thể kí Từ những điểm mạnh và hạn chế của cách dạy văn bản văn học trước đây cùng với những yêu cầu mới trong công tác kiểm tra, đánh giá năng lực của học sinh hiện nay đã cho thấy sự cần thiết phải thay đổi toàn diện. Việc trang bị kĩ năng đọc hiểu văn bản cho học sinh là rất quan trọng, trong đó ―kết nối thông tin‖ là khâu cuối cùng để đưa văn chương vào đời sống xã hội. Tuy vậy, những nhược điểm của giải pháp cũ cũng khá nhiều, như đã tách rời quá trình ra đời của tác phẩm văn học với bối cảnh lịch sử, xã hội và văn hóa; không phát huy được tư duy sáng tạo của học sinh; không phù hợp với mục tiêu giáo dục trong lộ trình đổi mới toàn diện… Học sinh học bài nào biết bài ấy mà không có mối liên hệ với những văn bản trong cùng giai đoạn, của cùng một tác giả hoặc có những điểm tương đồng về thể loại, đề tài, chủ đề. Học sinh ngại đọc văn bản, đọc mà chỉ xem tác phẩm kể chuyện gì, có tình ý gì, các tình tiết diễn biến ra sao, các nhân vật yêu ghét nhau thế nào, sống chết ra sao… hoặc đọc mà phụ thuộc vào cách người viết đánh giá, giải quyết vấn đề theo một khuynh hướng tư tưởng - tình cảm nào đó, trong khi cách đọc đồng sáng tạo lại không được chú ý. Dạy học phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hóa học sinh về mặt trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống thực tiễn.Tăng cường việc học tập tương tác giữa GV và HS. Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân là tác phẩm kí hiện đại, khai thác vấn đề của đời sống khi đất nước đổi mới, thể hiện tình yêu của nhà văn với đất nước; thể hiện quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Tuân về ―cái đẹp‖, là một tác phẩm khá khó tiếp cận với học sinh. Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy của bản thân và việc dự giờ đồng nghiệp, tôi thấy việc dạy – học các tác phẩm kí hiện đại trong chương trình tại đơn vị chưa 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2