intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học tích hợp liên môn bài Người lái đó sông Đà nhằm nâng cao năng lực vận dụng kiến thức của học sinh lớp 12

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:50

28
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm cho quá trình học tập có ý nghĩa bằng cách gắn học tập với cuộc sống hàng ngày, trong quan hệ với các tình huống cụ thể mà học sinh sẽ gặp sau này, hòa nhập thế giới học đường với thế giới cuộc sống. Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn. Cái cốt yếu là những năng lực cơ bản cần cho học sinh vận dụng vào xử lý những tình huống có ý nhĩa trong cuộc sống, hoặc đặt cơ sở không thể thiếu cho quá trình học tập tiếp theo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học tích hợp liên môn bài Người lái đó sông Đà nhằm nâng cao năng lực vận dụng kiến thức của học sinh lớp 12

  1.                                               BÁO CÁO KẾT QUẢ                                 NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Đề tài Dạy học tích hợp liên môn bài Người lái đò sông Đà nhằm nâng cao năng   lực vận dụng kiến thức của học sinh lớp 12 thực hiện theo những quan điểm, chỉ  đạo, định hướng lớn về đổi mới của ngành giáo dục hiện nay. Luật Giáo dục, năm  2005 nêu rõ: Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện   về  đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ  bản, phát triển năng lực   cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã   hội chủ  nghĩa, xây dựng tư  cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị  cho học sinh   tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng bảo vệ  Tổ   quốc.  Chiến   lược   phát   triển   giáo   dục   giai   đoạn   2011­2020   ban   hành   kèm   theo  Quyết định 711/QĐ­ TTg ngày 13/06/2012 của Thủ tướng Chính phủ cũng chỉ  rõ:“  Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập rèn luyện theo   hướng phát huy tính tích cực, tự  giác, chủ  động, sáng tạo và năng lực tự  học của   người học”. Trong Dự thảo Đề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông  cho sau năm 2015  ở  Việt Nam, phát triển năng lực người học là một định hướng   quan trọng, được khẳng định. Theo định hướng này, giáo dục không đơn thuần chỉ  trang bị kiến thức, kĩ năng cho học sinh mà còn chú ý hơn vào việc phát triển năng  lực người học. Đó là các năng lực giải quyết vấn đề, đặc biệt là năng lực vận  dụng những hiểu biết vào việc giải quyết những vấn đề thực tiễn của cuộc sống. 1
  2. Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong việc  xác định nội dung dạy học ở nhà trường phổ thông và trong xây dựng chương trình  môn học  ở nhiều nước trên thế  giới. Dạy học tích hợp được xây dựng trên cơ  sở  những quan điểm tích cực về  quá trình học tập và quá trình dạy học. Vận dụng  hợp lí quan điểm tích hợp trong giáo dục và dạy học sẽ giúp phát triển các năng lực   giải quyết những vấn đề phức tạp làm cho việc học tập trở nên có ý nghĩa hơn với  học sinh so với việc các môn học, các mặt giáo dục được thực hiện riêng rẽ. Tích   hợp là một trong những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng lực của người  học, giúp đào tạo ra những con người có đủ phẩm chất năng lực để giải quyết các  vấn đề  của cuộc sống hiện đại. Tích hợp là tư  tưởng, là nguyên tắc và là quan   điểm hiện đại trong giáo dục. Đối với nền giáo dục Việt Nam hiện nay hiểu đúng   và vận dụng phù hợp quá trình tích hợp có thể đem lại những hiệu quả cụ thể đối   với từng phân môn trong nhà trường phổ thông.
  3. Theo hướng dạy học tích hợp, nhiều nước trên thế giới, trong đó có khu vực   Đông Nam Á, đã đưa vào trường phổ thông các môn học/lĩnh vực như khoa học tự  nhiên, khoa học xã hội và nhân văn. Một số nghiên cứu ở trong nước cho thấy, việc   dạy học tích hợp ở môn Khoa học cũng đóng góp hình thành năng lực tìm hiểu khoa   học từ  đó giúp học sinh vận dụng để  giải quyết những vấn đề  trong thực tiễn ;   dạy học tích hợp chính là phương thức phát triển năng lực của học sinh. Kinh   nghiệm trong và ngoài nước cho thấy việc dạy học tích hợp sẽ  giúp cho học sinh   hình thành các năng lực trong đó có năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết các   vấn đề  đặc biệt là vận dụng kiến thức vào thực tiễn vì những vấn đề  nảy sinh  trong đời sống, sản xuất ít khi chỉ  liên quan với một lĩnh vực tri thức nào đó mà   thường đòi hỏi vận dụng tổng hợp các tri thức thuộc một số  môn học khác nhau.  Điều đó có nghĩa là giáo dục phổ thông phải giúp học sinh có cái nhìn về thế giới   trong tính chỉnh thể vốn có của nó, không bị chia cắt, tách rời thành từng môn, từng  lĩnh vực quá sớm. Vì thế, nếu chúng ta tổ  chức tốt dạy học tích hợp (từ  việc xây  dựng chương trình, biên soạn sách giáo khoa theo định hướng tích hợp cho đến  việc tổ  chức dạy học tích hợp) thì sẽ  hình thành và phát triển năng lực cao nhất   của người học: năng lực vận dụng kiến thức đặc biệt là vận dụng kiến thức vào  thực tiễn cuộc sống.  3
  4. Trong thực tiễn giảng dạy nói chung và dạy học học môn Ngữ văn nói riêng,   đã có một thời gian quá dài, chúng ta dạy học theo phương pháp thuyết giảng, lấy   kiến thức của thầy truyền đạt lại cho học trò, lấy niềm đam mê của thầy, thắp  sáng ngọn lửa đam mê của người tiếp nhận. Khả  năng nhận thức của  học sinh,   thái độ của người học đối với mỗi bài giảng là những tiêu chí đặc biệt quan trọng  để giáo viên đánh giá chất lượng dạy và học. Đó là những quan điểm dạy học đúng   đắn nhưng chưa đủ  và toàn diện. Cần phải nhìn nhận lại để  đánh giá và phát huy   năng lực của người học bởi năng lực của người học là kho tri thức phong phú   không bao giờ vơi cạn mà chúng ta thực sự chưa khai thác hết. Nhiều nguồn năng   lượng dồi dào, phong phú vẫn chưa được phát huy, vận dụng trong thực tiễn giảng   dạy. Qua thực tiễn nghiên cứu và giảng dạy, chúng tôi nhận thấy môn Ngữ văn là  môn học có nhiều tiềm năng và cơ  hội trong việc xác định và xây dựng các nội   dung, chủ  đề  dạy học tích hợp liên môn, hay các chủ  đề  định hướng phát triển  năng lực học sinh, trong đó bài Người lái đó sông Đà của tác giả  Nguyễn Tuân   ( Sách giáo khoa Ngữ văn 12) là một bài học điển hình.  2. Tên sáng kiến Dạy học tích hợp liên môn bài Người lái đó sông Đà nhằm nâng cao năng   lực vận dụng kiến thức của học sinh lớp 12  3. Tác giả sáng kiến ­ Họ và tên: Nguyễn Thị Phương Thúy ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Trần Phú ­ Số điện thoại: 0917175976     E_mail: phuongthuy.tranphu@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Phương Thúy 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kến: Việc giảng dạy môn Ngữ văn ở các trường THPT 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu 15/1/2019
  5. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 7.1. Những vấn đề chung về dạy học tích hợp liên môn 7.1.1. Khái niệm dạy học tích hợp Khái niệm dạy học tích hợp được đưa ra dưới nhiều tiếp cận khác nhau. Theo Từ điển Giáo dục học: Dạy học tích hợp là hành động liên kết các đối   tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác   nhau trong cùng một kế  hoạch dạy học.  Có thể  có tích hợp hoàn toàn hoặc một  phần của các môn khoa học tự nhiên như Vật lí, Hóa học, Sinh học, Địa lí tự nhiên   cũng như cả với một vài môn Khoa học Xã hội. Cũng như có sự tích hợp một phần   của hai hay ba môn Khoa học xã hội như: Địa lí­ Ngữ văn, Lịch sử­ Ngữ văn­ Địa lí. Hội nghị  phối hợp trong chương trình của UNESCO, Paris 1972 có đưa ra  định nghĩa: Dạy học tích hợp các khoa học là một cách trình bày các khái niệm và   nguyên lý khoa học cho phép diễn đạt sự  thống nhất cơ  bản của tư  tưởng khoa   học, tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm sự  sai khác giữa các lĩnh vực khoa học   khác nhau.  Quan điểm của Ban chỉ  đạo đổi mới chương trình, sách giáo khoa sau 2015  cho rằng: Dạy học tích hợp được hiểu là giáo viên tổ  chức để  học sinh huy động   đồng thời kiến thức, kỹ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các   nhiệm vụ  học tập, thông qua đó lại hình thành những kiến thức, kỹ  năng mới, từ   đó phát triển những năng lực cần thiết . 5
  6. Liên môn theo ngữ nghĩa học là liên kết giữa các môn học. Thuật ngữ này chỉ  ra các dạng hợp tác giữa các môn tạo nên. Có thể  phân biệt ba dạng tích hợp: đa  môn học, liên môn học và xuyên môn học. Đa môn học thể hiện sự đặt cạnh nhau   một cách đơn giản của các môn học mà không phá vỡ  quá nhiều logic nội tại của   nội dung khoa học mỗi môn học. Liên môn áp dụng cho sự tương tác giữa các môn  học nhưng đã thay đổi một cách tinh tế. Quan điểm nhận thức luận cho rằng liên   môn cho phép xây dựng lại sự thống nhất của khoa học. Một công cụ có hiệu quả  nhất tạo nên tiếp cận liên môn là đặt người học trong tiến trình giải quyết vấn đề  xung quanh một tình huống phức hợp, có tính thực tiễn Như  vậy, dạy học tích hợp liên môn có thể  hiểu đó là một quan điểm dạy   học nhằm hình thành và phát triển ở học sinh những năng lực cần thiết trong đó có   năng lực vận dụng kiến thức của nhiều môn học để  giải quyết có hiệu quả  các   tình huống thực tiễn. Điều đó cũng có nghĩa là để đảm bảo cho mỗi học sinh biết   vận dụng kiến thức được học trong nhà trường vào các hoàn cảnh mới lạ, khó  khăn, bất ngờ; qua đó trở thành một người công dân có trách nhiệm, một người lao   động có năng lực. Dạy học tích hợp liên môn đòi hỏi việc học tập  ở  nhà trường  phổ thông phải được gắn với các tình huống của cuộc sống sau này mà học sinh có  thể phải đối mặt và chính vì thế nó trở nên có ý nghĩa đối với học sinh. Như vậy,   dạy học tích hợp sẽ phát huy tối đa sự trưởng thành và phát triển cá nhân mỗi học  sinh, giúp các em thành công trong vai trò người chủ  gia đình, người công dân,  người lao động tương lai.  7.1.2 Mục tiêu của dạy học tích hợp liên môn Với quan niệm trên, dạy học tích hợp liên môn nhằm các mục tiêu:  + Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa bằng cách gắn học tập với cuộc  sống  hàng ngày, trong quan hệ  với các tình huống cụ  thể  mà học sinh sẽ  gặp sau này,  hòa nhập thế giới học đường với thế giới cuộc sống.
  7. + Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn. Cái cốt yếu là những năng   lực cơ bản cần cho học sinh vận dụng vào xử lý những tình huống có ý nhĩa trong  cuộc sống, hoặc đặt cơ sở không thể thiếu cho quá trình học tập tiếp theo. + Dạy sử  dụng kiến thức trong tình huống thực tế, cụ  thể, có ích cho cuộc   sống sau này của học sinh.   + Xác lập mối liên hệ  giữa các khái niệm đã học.Thông tin càng đa dạng,  phong phú thì tính hệ  thống phải càng cao, có như  vậy học sinh mới thực sự  làm  chủ  được kiến thức và mới vận dụng được kiến thức đã học khi gặp một tình  huống bất ngờ, chưa từng gặp. 7.1.3. Đặc trưng của dạy học tích hợp liên môn Mục đích của dạy học tích hợp là để  hình thành và phát triển năng lực học   sinh, giúp học sinh vận dụng để giải quyết những vấn đề trong thực tiễn của cuộc  sống. Bản chất của năng lực là khả năng của chủ thể kết hợp một cách linh hoạt,  có tổ  chức hợp lý các kiến thức, kỹ  năng với thái độ, giá trị, động cơ, nhằm đáp  ứng những yêu cầu phức hợp của một hoạt động, bảo đảm cho hoạt động đó đạt  kết quả tốt đẹp trong một bối cảnh (tình huống) nhất định; và phương pháp tạo ra   năng lực đó chính là dạy học tích hợp. Dạy học tích hợp có những đặc điểm sau  đây : ­ Thiết lập các mối quan hệ  theo một logic nhất định những kiến thức, kỹ  năng khác nhau để thực hiện một hoạt động phức hợp. ­ Lựa chọn những thông tin, kiến thức, kỹ  năng cần cho học sinh thực hiện  được các hoạt động thiết thực trong các tình huống học tập, đời sống hàng ngày,  làm cho học sinh hòa nhập vào thế giới cuộc sống. ­ Làm cho quá trình học tập mang tính mục đích rõ rệt. 7
  8. ­ Giáo viên không đặt ưu tiên truyền đạt kiến thức, thông tin đơn lẻ, mà phải  hình thành  ở  học sinh năng lực tìm kiếm, quản lý, tổ  chức sử  dụng kiến thức để  giải quyết vấn đề trong tình huống có ý nghĩa. ­ Khắc phục được thói quen truyền đạt và tiếp thu kiến thức, kỹ  năng rời  rạc làm cho con người trở nên"mù chữ chức năng", nghĩa là có thể được nhồi nhét  nhiều thông tin, nhưng không dùng được.  Như vậy, dạy học tích hợp là cải cách giảm tải kiến thức không thực sự có   giá trị  sử  dụng, để  có điều kiện tăng tải kiến thức có ích. Để  lựa chọn nội dung  kiến thức đưa vào chương trình các môn học trước hết phải trả lời kiến thức nào  cần và có thể làm cho học sinh biết huy động vào các tình huống có ý nghĩa. Biểu   hiện của năng lực là biết sử  dụng các nội dung và các kỹ  năng trong một tình   huống có ý nghĩa, chứ không ở tiếp thụ lượng tri thức rời rạc. 7.2. Năng lực vận dụng kiến thức của học sinh 2.2.1. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức của học sinh Năng lực vận dụng kiến thức của học sinh là khả  năng của bản thân người  học huy động, sử dụng những kiến thức, kĩ năng đã học trên lớp hoặc học qua trải   nghiệm thực tế của cuộc sống để giải quyết những vấn đề đặt ra trong những tình  huống đa dạng và phức tạp của đời sống một cách hiệu quả  và có khả  năng biến   đổi nó. Năng lực vận dụng kiến thức thể  hiện phẩm chất, nhân cách của con  người trong quá trình hoạt động để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức . Với cách hiểu trên, cấu trúc năng lực vận dụng kiến thức của học sinh có   thể được mô tả dưới dạng các tiêu chí như sau: ­ Có khả năng tiếp cận vấn đề thực tiễn. ­ Có kiến thức về tình huống cần giải quyết. ­ Lập kế hoạch để giải quyết tình huống đặt ra. ­ Phân tích được tình huống; phát hiện được vấn đề đặt ra của tình huống.
  9. ­ Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến tình huống. ­ Đề xuất được giải pháp giải quyết tình huống. ­ Thực hiện giải pháp giải quyết tình huống và nhận ra sự  phù hợp hay   không phù hợp của giải pháp thực hiện. Từ  các tiêu chí trên của năng lực vận dụng kiến thức có thể  mô tả  thành  nhiều chỉ báo với các mức độ khác nhau để thông qua đó giáo viên có thể xây dựng  thang đánh giá mức độ phát triển năng lực này của học sinh thông qua dạy học tích  hợp. Có nhiều cách khác nhau để xác định các mức độ của năng lực vận dụng kiến   thức của học sinh, cụ thể: ­ Theo cơ sở kiến thức khoa học cần vận dụng để xác định các mức độ khác  nhau như:   học sinh chỉ  cần vận dụng một kiến thức khoa học hoặc vận dụng   nhiều kiến thức khoa học để giải quyết một vấn đề. ­ Theo mức độ quen thuộc hay tính sáng tạo của người học. ­ Theo mức độ tham gia của học sinh trong giải quyết vấn đề. ­ Theo mức độ nhận thức của học sinh: tái hiện kiến thức để trả lời câu hỏi  mang tính lý thuyết; vận dụng kiến thức để giải thích các sự kiện, hiện tượng của   lý thuyết; vận dụng kiến thức để  giải quyết những tình huống xảy ra trong thực  tiễn; vận dụng kiến thức, kĩ năng để  giải quyết những tình huống trong thực tiễn  hoặc những công trình nghiên cứu khoa học vừa sức, đề ra kế hoạch hành động cụ  thể hoặc viết báo cáo… 7.2.2. Sự  cần thiết của việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học   sinh 9
  10. * Năng lực vận dụng kiến thức của học sinh hiện nay: Đa số  học sinh còn lúng   túng trong vận dụng kiến thức hoặc vận dụng kiến thức còn yếu. Tình trạng học  sinh cảm thấy nhàm chán khi học sinh được học kiến thức các bộ  môn một cách  nhồi nhét mà không có điều kiện áp dụng trong các bộ  môn khác. Học sinh không  biết vận dụng kiến thức liên môn mà mình đã được học. Trước một tình huống  trong thực tế, có liên quan đến kiến thức mà học sinh được học, học sinh không  biết vận dụng  để  giải quyết tình huống... Tất cả  các thực trạng trên đều bắt  nguồn từ cách dạy và ra đề không yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn, không chú  ý đến việc phát huy năng lực của người học. * Việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh có ý nghĩa quan trọng   trong việc giải quyết những nhiệm vụ  đặt ra của học sinh như: vận dụng kiến   thức để giải bài tập, tiếp thu và xây dựng tri thức cho những bài học mới hay cao  nhất là vận dụng để  giải quyết những vấn đề  trong thực tiễn cuộc sống của các  em. Phát triển năng lực vận dụng kiến thức có thể giúp cho học sinh: ­ Nắm vững kiến thức đã học để vận dụng những kiến thức nhằm xây dựng kiến   thức cho bài học mới hoặc giải quyết những bài tập; nắm vững kiến thức đã học,  có khả  năng liên hệ, liên kết các kiến thức bởi những vấn đề  thực tiễn liên quan  đến kiến thức khoa học. ­ Vận dụng các kiến thức, kĩ năng vào trong học tập, trong cuộc sống giúp các em  học đi đôi với hành. Giúp học sinh xây dựng thái độ  học tập đúng đắn, phương   pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lòng ham học, ham hiểu biết; năng lực   tự học. ­ Hình thành cho học sinh kĩ năng quan sát, thu thập, phân tích và xử  lý thông tin,  hình thành phương pháp nghiên cứu khoa học; hình thành và phát triển kĩ năng   nghiên cứu thực tiễn; Có tâm thế luôn luôn chủ  động trong việc giải quyết những   vấn đề đặt ra trong thực tiễn.
  11. ­ Thông qua việc hiểu biết về thế giới tự nhiên bằng việc vận dụng kiến thức đã  học để tìm hiểu giúp các em ý thức được hoạt động của bản thân, có trách nhiệm  với chính mình, với gia đình, nhà trường và xã hội ngay trong cuộc sống hiện tại   cũng như tương lai sau này của các em. ­ Đem lại niềm vui, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Phát triển ở các em tính tích   cực, tự lập, sáng tạo để vượt qua khó khăn, tạo hứng thú trong học tập. 7.3. Dạy học  tích hợp liên môn  bài Người lái đò sông Đà nhằm nâng cao năng   lực vận dụng kiến thức của học sinh lớp12 7.3.1. Lựa chọn nội dung tích hợp liên môn phải đảm bảo những nguyên tắc cơ   bản ­ Việc lựa chọn nội dung bài học tích hợp để  nhằm phát triển năng lực vận dụng  kiến thức của học sinh là rất quan trọng. Để  kết quả  dạy học đạt được mục tiêu  phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh , khi lựa chọn nội dung bài học  tích hợp, cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây: + Đảm bảo mục tiêu giáo dục, hình thành các năng lực cần thiết cho người học. Đó  là năng lực làm việc theo nhóm, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin.  + Đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội, mang tính thiết thực, có ý nghĩa với  người học. + Đảm bảo tính khoa học và tiếp cận những thành tựu của khoa học kĩ thuật, đồng   thời vừa sức với học sinh. + Đảm bảo tính giáo dục và giáo dục vì sự phát triển bền vững. + Tăng tính thực hành, tính thực tiễn; quan tâm tới những vấn đề mang tính xã hội  của địa phương. ­ Khi dạy bài Người lái đò sông Đà theo hướng tích hợp liên môn, tôi đã chọn các   nội dung tuân thủ theo các nguyên tắc trên đây. Các nội dung được chọn trong bài  dạy như sau:  11
  12. ­ Học sinh nắm được những đặc sắc về  nội dung và nghệ  thuật của đoạn trích,   thấy được vẻ  đẹp và sức hấp dẫn của cuộc sống, con người và quê hương qua  những trang viết chân thực, đa dạng, hấp dẫn của Nguyễn Tuân.  ­ Cảm nhận được vẻ đẹp của con sông Đà và hình tượng người lái đò.Từ  đó hiểu  được tình yêu, sự đắm say của Nguyễn Tuân đối với thiên nhiên và con người lao  động ở miền Tây Bắc tổ quốc. ­ Hiểu một số  đặc điểm và sự  đóng góp của thể  loại kí Việt Nam từ  sau Cách   mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX. ­ Làm sáng tỏ kiến thức bài học qua việc tích hợp kiến thức môn học: * Môn Ngữ văn Lớp 12. Bài : Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến   hết thế kỷ XX. Lớp 11. Bài: Chữ người tử tù ( Nguyễn Tuân), Thao tác lập luận so sánh Lớp 10. Bài: Thực hành các biện pháp tu từ ẩn dụ và hoán dụ, Thực hành các biện  pháp tu từ  phép  điệp, phép  đối. Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên  đi   Quảng Lăng * Môn Lịch sử.  Lớp 12. Bài 21: Xây dựng CNXH  ở  miền Bắc đấu tranh chống đế  quốc Mĩ   và  chính quyền sài gòn  Lớp 10. Quá trình hình thành và phát triển của nhà nước phong kiến ( từ  thế kỉ  X   đến thế kỉ XV)  * Môn Địa lý Tích hợp:  Lớp 12. Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa              Bài 12 ­ Thiên nhiên phân hóa đa dạng 
  13. * Môn tin học: Lớp 10:  Chương III­ soạn thảo văn bản  7.3.2. Chọn phương pháp dạy học phù hợp  Có nhiều phương pháp có thể sử dụng  để  dạy học tích hợp liên môn như  :   Dạy học dự  án; Dạy học WebQuest ­ Khám phá trên mạng; Dạy học giải quyết   vấn đề. Trong các phương pháp trên đây thì phương pháp dạy học dự án là phương   pháp được nhiều giáo viên áp dụng trong mấy năm gần đây và đạt hiệu quả  giáo  dục cao. Dạy học theo dự  án (DHDA) là một hình thức dạy học, trong đó người   học thực hiện một nhiệm vụ  học tập phức hợp, có sự  kết hợp giữa lý thuyết và   thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể  giới thiệu. Nhiệm vụ  này được người   học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định   mục đích, lập kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá   quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của DHDA. Dạy tác phẩm Người lái đò sông Đà, tôi chọn phương pháp dạy học dự  án  bởi đây là phương pháp dạy học có nhiều  ưu điểm và đặc biệt là phát huy được  năng lực của người học. Đây cũng là phương pháp rất phù hợp với nội dung bài   học. Học sinh sẽ được phát huy tinh thần làm việc theo nhóm, vận dụng kiến thức  của nhiều bộ môn để tạo ra những sản phẩm có thể giới thiệu.  13
  14. 7.3.3.Thiết kế giáo án ( có phụ lục )         ­ Giáo án giờ  học vận dụng kiến thức liên môn không phải là một bản đề  cương kiến thức để  giáo viên lên lớp giảng giải, truyền thụ  áp đặt cho học sinh,   mà là một bản thiết kế  các hoạt động, thao tác nhằm tổ  chức cho HS thực hiện   trong giờ  lên lớp để  lĩnh hội tri thức, phát triển năng lực và nhân cách theo mục   đích giáo dục và giáo dưỡng của bộ  môn. Đó là bản thiết kế  gồm hai phần hợp   thành hữu cơ: Một là, hệ  thống các tình huống dạy học được đặt ra từ  nội dung  khách quan của bài dạy, phù hợp với tính chất và trình độ tiếp nhận của học sinh.  Hai là, một hệ thống các hoạt động, thao tác tương ứng với các tình huống trên do  giáo viên sắp xếp, tổ chức hợp lí nhằm hướng dẫn HS từng bước tiếp cận, chiếm   lĩnh bài học một cách tích cực và sáng tạo.            ­ Thiết kế giáo án giờ  học vận dụng kiến thức liên môn phải bám chặt vào  những kiến thức các bộ môn có liên quan.            ­ Thiết kế giáo án giờ  học vận dụng kiến thức liên môn phải bảo đảm nội  dung và cấu trúc đặc thù nhưng không gò ép vào một khuôn mẫu cứng nhắc mà  cần tạo ra những chân trời mở  cho sự  tìm tòi sáng tạo trong các phương án tiếp  nhận của học sinh, trên cơ sở bảo đảm được chủ đích, yêu cầu chung của giờ học.            ­ Nội dung dạy học của thiết kế giáo án giờ  học vận dụng kiến thức liên  môn  phải làm rõ những tri thức và kĩ năng cần hình thành, tích luỹ cho HS qua phân  tích, chiếm lĩnh kiến thức; mặt khác, phải chú trọng nội dung tích hợp giữa tri thức   bộ môn mình dạy với các bộ môn khác.  ­ Giáo án giờ  học vận dụng kiến thức liên môn theo quan điểm tích hợp  phải chú trọng thiết kế  các tình huống tích hợp và tương  ứng là các hoạt động   phức hợp để học sinh vận dụng phối hợp các tri thức và kĩ năng của các phân môn   vào xử lí các tình huống  đặt ra, qua đó chẳng những lĩnh hội được những tri thức   và kĩ năng riêng rẽ của từng phân môn mà còn chiếm lĩnh tri thức và phát triển năng  lực tích hợp.
  15. ­ Trong thiết kế giáo án phải xây dựng bộ câu hỏi có tính định hướng : Bộ câu hỏi  định hướng giúp học sinh kết nối những khái niệm cơ bản trong cùng một môn học   hoặc giữa các môn học với nhau. Các câu hỏi này tạo điều kiện để  định hướng  việc học tập của học sinh thông qua các vấn đề kích thích tư duy. Các câu hỏi định   hướng giúp gắn các mục tiêu của dự  án với các mục tiêu học tập và chuẩn của   chương trình ­ Bộ câu hỏi định hướng bao gồm:  +  Câu hỏi khái quát. Câu hỏi khái quát là những câu hỏi mở, có phạm vi  rộng, kích thích sự  khám phá, nhắm đến những khái niệm lớn và lâu dài, đòi hỏi   các em làm việc theo nhóm và có sản phẩm.   Ví dụ: Để  chuẩn bị  cho bài học hôm nay, theo yêu cầu từ  buổi trước, các  nhóm bạn học sinh trong lớp đã cùng nhau tìm hiểu sâu hơn về  Tây Bắc từ  trải   nghiệm thực tế  hoặc qua các phương tiện thông tin đại chúng. Sau đây xin mời   một bạn đại diện nhóm 2, nói về ấn tượng Tây Bắc  trong em  + Câu hỏi bài học. Câu hỏi bài học là những câu hỏi mở có liên hệ trực tiếp   với dự án hoặc bài học cụ thể, đòi hỏi các kỹ năng tư duy bậc cao thường có tính  chất liên môn, giúp học sinh tự xây dựng câu trả  lời và hiểu biết của bản thân từ  thông tin mà chính các em thu thập được. Ví dụ:  ­ Tích hợp kiến thức lịch sử, địa lí  + GV:    Bằng những kiến thức địa lí, hãy trình bày nguồn gốc, tên gọi và hướng   chảy của sông Đà? + HS: (vận dụng kiến thức địa lí để hiểu và trả lời) + GV: Trình bày khái quát hoàn cảnh nước ta những năm 1960? 15
  16. + HS: (vận dụng kiến thức địa lí để hiểu và trả lời) + Câu hỏi nội dung. Câu hỏi nội dung là những câu hỏi đóng có các câu trả  lời “đúng” được xác định rõ ràng, trực tiếp hỗ trợ việc dạy và học các kiến thức cụ  thể, thường có liên quan đến yêu cầu phát hiện, nhận xét chi tiết (như các câu hỏi  kiểm tra thông thường)  Ví dụ  + GV: Tìm những dẫn chứng tiêu biểu liên quan đến  hình  ảnh con sông Đà hung  bạo?  + HS: đọc và trả lời + GV: Tìm những biện pháp nghệ thuật mà tác giả Nguyễn Tuân sử dụng để khắc  họa một cách ấn tượng hình ảnh con sông Đà hung bạo?  + HS: đọc và trả lời + GV: Tìm những dẫn chứng mà nhà văn tả sông Đà trữ tình + HS: đọc và trả lời + GV: Cách viết của nhà văn đã thay đổi thế nào khi chuyển sang biểu hiện sông  Đà như một dòng chảy trữ tình?  + HS: đọc và trả lời
  17. 7.3.4. Tổ chức giờ dạy              ­ Tổ chức giờ học trên lớp là tiến trình thực thi bản kế hoạch phối hợp hữu   cơ hoạt động của giáo viên và học sinh theo một cơ cấu sư phạm hợp lí, khoa học,  trong đó giáo viên giữ  vai trò, chức năng tổ  chức, hướng dẫn, định hướng chứ  không phải truyền thụ áp đặt một chiều, học sinh được đặt vào vị trí trung tâm của  quá trình tiếp nhận, đóng vai trò chủ  thể  cảm thụ, nhận thức thẩm mĩ, trực tiếp   tiến hành hoạt động tiếp cận, khám phá, chiếm lĩnh kiến thức.             ­ Tổ  chức hoạt động đọc hiểu vận dụng kiến thức liên môn trên lớp, giáo  viên phải chú trọng mối quan hệ giữa học sinh và nội dung dạy học, phải coi đây   là mối quan hệ cơ  bản, quan trọng nhất trong cơ chế giờ học. Theo đó, giáo viên   không dạy nội dung cần học theo cách truyền thống mà từ nội dung nhìn ra sự liên   quan của nó tới các vấn đề  của cuộc sống, hình thành ý tưởng về  một dự  án liên  quan đến nội dung học, tạo vai trò cho học sinh trong dự  án, làm cho vai trò của   học sinh gằn với nội dung cần học (thiết kế các bài tập cho học sinh). ­ Phát huy vai trò của công nghệ thông tin: Công nghệ thông tin có thể nâng  cao kinh nghiệm học tập và đem lại cho học sinh cơ hội để hòa nhập với thế giới   bên ngoài, tìm thấy các nguồn tài nguyên và tạo ra sản phẩm và thể  hiện được  những kiến thức của nhiều môn học mà học sinh có được trong quá trình học tập   và trải nghiệm. 7.4. Về khả năng áp dụng của sáng kiến 17
  18.  Để từng bước cải thiện được thực trạng về dạy học Làm văn nghị  luận ở  nhà trường phổ thông hiện nay, thiết nghĩ cần phải có một hệ thống các biện pháp,  phương pháp dạy học.Trong khuôn khổ  của sáng kiến này, tôi đã mạnh dạn đề  xuất và thử  nghiệm dạy học tích hợp liên môn trong bài  Người lái đò sông Đà  (được dạy trong 2 tiết). Trong 2 tiết học này, tôi chuẩn bị  giáo án công phu, với  những tình huống được đặt ra để triển khai trong dạy học cho học sinh. Trong khi   dạy học liên môn được áp dụng tôi đã chú ý thẩm định kết quả  dạy học. Sau khi  dạy học áp dụng được thực hiện, tôi cho học sinh làm bài kiểm tra để  tiếp tục   thẩm định kết quả  dạy học. Do vậy, việc tổ  chức thực hiện các tiết dạy đòi hỏi  phải có những yêu cầu và quy trình hợp lý, ghi chép tỉ mỉ, cẩn thận, chi tiết. Giáo án tôi biên soạn thực sự  là  bản thiết kế  với các hoạt động, thao tác  nhằm tổ  chức cho HS thực hiện trong giờ  lên lớp để  lĩnh hội tri thức, phát triển   năng lực và nhân cách theo mục đích giáo dục và giáo dưỡng của bộ  môn. Đó là  bản thiết kế gồm hai phần: Một là, hệ thống các tình huống dạy học được đặt ra   từ  nội dung khách quan của bài dạy, phù hợp với tính chất và trình độ  tiếp nhận   của học sinh. Hai là, một hệ thống các hoạt động, thao tác tương ứng với các tình  huống trên do giáo viên sắp xếp, tổ  chức hợp lí nhằm hướng dẫn HS từng bước   tiếp cận, chiếm lĩnh bài học một cách tích cực và sáng tạo. Giáo án được biên soạn  phù hợp với các đối tượng học sinh học theo ban KHTN và học sinh học theo ban   KHXH. Tôi còn áp dụng sáng kiến để  bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh có năng  khiếu để nâng cao, mở rộng vốn tri thức và kĩ năng thực hành cho các em. 
  19. Dạy học tích hợp liên môn trong bài Người lái đò sông Đà nhằm nâng cao   năng lực vận dụng kiến thức của học sinh lớp 12  hi vọng là một hướng đi đúng  góp phần nâng cao chất lượng dạy học Văn. Tuy vậy, những nghiên cứu trên của  tôi cũng chỉ  là bước đầu và có giới hạn trong nội dung phạm vi hẹp. Mong rằng   vấn đề này sẽ được các đồng nghiệp và các cấp quản lý quan tâm, nghiên cứu một  cách đầy đủ  và sâu sắc hơn cả  về  cơ  sở  lý luận và thực tiễn, cũng như  bổ  sung   thêm các giải pháp để  có thể  áp dụng phổ  biến rộng rãi hơn, góp phần nâng cao   hiệu quả dạy học Làm văn ở trường THPT.  8. Các thông tin được bảo mật: không 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:  9.1. Phải có học sinh lớp học thực nghiệm và học sinh lớp học đối chứng. ­ Chọn đối tượng dạy học thực nghiệm và đối chứng phải là những lớp mà   học sinh có trình độ  nhận thức về  bộ  môn tương đương nhau. Qua khảo sát trình  độ của học sinh, tôi chọn như sau: + Lớp dạy học thực nghiệm: lớp 12I, gồm 41 học sinh. Lớp h ọc do b ản thân  tác giả  áp dụng dạy học vận dụng kiến thức liên môn qua bài Người lái đò sông   Đà  + Lớp dạy đối chứng: lớp 12K, gồm 39 học sinh. Học sinh lớp này dạy bài   Người lái đò sông Đà không vận dụng tích hợp liên môn  ­ Về đặc điểm, cả hai lớp đều học theo ban KHXH, chủ yếu học chuyên đề  ôn thi THPTQG theo các môn Toán, Anh, Văn. Qua khảo sát từ đầu năm học 2018­ 2019, học sinh ở hai lớp này có nhận thức tương đương nhau, đa số học sinh trong  lớp có tư duy khá và yêu môn Văn. Tuy nhiên phương pháp, kĩ năng vận dụng kiến  thức của học sinh chưa tốt.  19
  20. ­ Việc lựa chọn hai đối tượng có trình độ nhận thức và tinh thần thái độ học  tập giống nhau như trên để triển khai sáng kiến sẽ giúp chúng tôi có quá trình đánh  giá, phân tích, chính xác sự chuyển biến về nhận thức, ý thức, kĩ năng của học sinh  và chất lượng giảng dạy. Đây là cơ  sở  quan trọng để  chúng tôi khẳng định lại ý   nghĩa của dạy học theo dự án trong dạy học tích hợp liên môn trong môn Ngữ văn   một lần nữa.  9.2. Thời gian áp dụng sáng kiến: chia làm hai giai đoạn, giai đoạn áp dụng thử  vào tháng 1 năm 2019, giai đoạn này áp dụng bài dạy cho học sinh lớp 12 năm học   2018­ 2019. Giai đoạn hai là giai đoạn áp dụng chính thức vào tháng 12 năm 2019 và  tháng 1 năm 2020 nhằm nâng cao năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh lớp 12   năm học 2019 ­ 2020. Trong thời gian đó, giáo viên ghi chép tỉ  mỉ, thẩm định kết  quả áp dụng sáng kiến qua bài kiểm tra khảo sát cho cả hai lớp. Giáo viên có điều   kiện đánh giá chiều sâu kiến thức, năng lực vận dụng và khả năng giải quyết tình  huống của mỗi học sinh, từ  đó năng lực vận dụng kiến thức của học sinh được  nâng cao.  10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến 10.1. Dạy học khi chưa áp dụng sáng kiến ­ Giáo viên quan tâm nhiều đến việc truyền đạt kiến thức bộ  môn riêng rẽ  mà ít cho học sinh vận dụng những kiến thức bộ môn khác vào bài học môn Văn   nên học sinh không biết vận dụng vào trong bài làm.  ­ Giáo viên quan tâm đến truyền đạt kiến thức mà chưa chú ý đến phát huy   năng lực người học cho nên chưa tạo được hứng thú trong học tập và vận dụng   kiến thức trong thực tế ­ Chất lượng bài viết của học sinh chưa được nâng cao, học sinh ngày càng  nản và không còn hào hứng với học tập bộ môn  10.2. Dạy học khi áp dụng sáng kiến
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2