intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học văn học dân gian thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường THPT Nguyễn Sỹ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

27
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dạy học trải nghiệm có thể áp dụng trong dạy học Làm văn, tiếng Việt và đọc hiểu văn bản ở chương trình THPT. Tuy nhiên, trong đề tài này, người viết muốn dừng lại nghiên cứu dạy học trải nghiệm ở phần văn học dân gian Việt Nam trong chương trình lớp 10 tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học văn học dân gian thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường THPT Nguyễn Sỹ

  1. g. - SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DẠY HỌC VĂN HỌC DÂN GIAN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở TRƯỜNG THPT NGUYỄN SỸ SÁCH Bộ môn: Ngữ Văn NGHÖ AN - 2022
  2. g. - SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN SỸ SẤCH ---------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DẠY HỌC VĂN HỌC DÂN GIAN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở TRƯỜNG THPT NGUYỄN SỸ SÁCH Bộ môn : Ngữ Văn Người thực hiện : Trần Thị Thanh Tú Năm thực hiện : 2021 – 2022 Số điện thoại : 0333770568 NGHÖ AN - 2022
  3. MỤC LỤC A. PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................. 5 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................................... 1 II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ................................................................................... 3 1. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 3 2. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................... 3 III. PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT....................................................................... 3 IV. CẤU TRÚC....................................................................................................... 4 B. PHẦN NỘI DUNG.............................................................................................. 4 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................................ 4 1. Cơ sở lí luận ........................................................................................................ 4 1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................. 4 1.1.1. Hoạt động học tập ......................................................................................... 4 1.1.2. Trải nghiệm ................................................................................................... 4 1.1.3. Sáng tạo ......................................................................................................... 5 1.1.4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo .................................................................... 5 1.2. Vai trò của hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn ở trường THPT. ... 6 1.3. Hoạt động trải nghiệm trong dạy học Văn học dân gian ................................. 6 2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 7 2.1. Khảo sát các đối tượng ..................................................................................... 7 2.1.1. Thực trạng dạy học Văn học dân gian thông qua HĐTN ở trường THPT, nhìn từ phía người dạy. ........................................................................................... 8 2.1.2. Thực trạng dạy học Văn học dân gian thông qua HĐTN ở trường THPT, nhìn từ phía người học. ........................................................................................... 9 II. TỔ CHỨC DẠY HỌC VĂN HỌC DÂN GIAN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM..................................................................................................... 10 1. Cấu trúc, chương trình Văn học dân gian có thể thiết kế được các hoạt động trải nghiệm ................................................................................................................... 10 2. Tổ chức dạy học văn học dân gian thông qua hoạt động trải nghiệm .............. 10 2.1. Tiến trình tổ chức cho học sinh học thông qua trải nghiệm........................... 10 2.2. Một số hình thức tổ chức dạy học dân gian thông qua hoạt động trải nghiệm12 2.2.1. Dạy học Văn học dân gian thông qua diễn kịch, đóng vai ......................... 12 2.2.2. Dạy học Văn học dân gian thông qua thuyết trình...................................... 16 2.2.2.1. Dạy học thông qua thuyết trình ................................................................ 16 2.2.2.2. Tiến trình tổ chức thực hiện dạy học văn học dân gian theo hình thức tổ chức cho học sinh thuyết trình .............................................................................. 17 2.2.1.3. Thiết kế hoạt động trải nghiệm tổ chức cho học sinh thuyết trình khi dạy chùm ca dao hài hước và ca dao yêu thương tình nghĩa ....................................... 19 2.2.3. Dạy học Văn học dân gian qua hoạt động ngoại khóa văn học .................. 22 2.2.3.1. Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động ngoại khóa văn học dân gian......... 22 2.2.3.2. Mục tiêu của hoạt động ............................................................................ 23 2.2.3.3. Nội dung chương trình ngoại khóa văn học dân gian bằng Game show “Đường lên đỉnh Olympia” ................................................................................... 23
  4. 2.2.4. Dạy học Văn học dân gian qua việc tổ chức CLB Văn học dân gian......... 30 III. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ........................................................................... 33 1. Hình thành ý tưởng............................................................................................ 33 2. Khảo sát thực tiễn .............................................................................................. 33 3. Đúc rút sáng kiến và thể nghiệm đề tài ............................................................. 33 4. Áp dụng thực nghiệm ........................................................................................ 33 5. Đánh giá hiệu quả, điều chỉnh, bổ sung ............................................................ 34 IV. THẨM ĐỊNH HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG ............................ 35 C. KẾT LUẬN ....................................................................................................... 35 I. Đóng góp của đề tài ........................................................................................... 35 1. Tính mới ............................................................................................................ 35 2. Tính khoa học .................................................................................................... 36 3. Tính hiệu quả..................................................................................................... 36 3.1. Đối tượng áp dụng.......................................................................................... 36 3.2. Phạm vi áp dụng ............................................................................................. 37 3.3. Tính hiệu quả.................................................................................................. 37 II. Khả năng mở rộng của đề tài ............................................................................ 38 III. Một số kiến nghị đề xuất ................................................................................. 38 D. PHỤ LỤC .............................................................................................................. PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT PHỤ LỤC 2: THỐNG KÊ KẾT QUẢ KHẢO SÁT PHỤ LỤC 3: BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM PHỤ LỤC 4: PHIẾU CHẤM ĐIỂM PHỤ LỤC 5: SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH PHỤ LỤC 6: HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG E. TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................
  5. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt/Ký hiệu Cụm từ đầy đủ THPT Trung học phổ thông PPDH Phương pháp dạy học GV Giáo viên HS Học sinh VHDG Văn học dân gian HĐTN Hoạt động trải nghiệm CNTT Công nghệ thông tin CLB Câu lạc bộ
  6. A. PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực, khơi gợi sự hứng thú, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học là một trong những nội dung quan trọng góp phần cải cách căn bản, toàn diện nền giáo dục nước ta theo định hướng của Nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày 4/11/2013: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”; “… giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc có hiệu quả”. Theo định hướng này, dạy học Ngữ văn trong nhà trường phổ thông đã từng bước đổi mới về mục tiêu dạy học cũng như phương pháp dạy học. Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn mới (2018) xác định mục tiêu chung của môn học Ngữ văn là: “Góp phần giúp học sinh phát triển các năng lực chung như năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đặc biệt, chương trình môn Ngữ văn giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học thông qua hệ thống kiến thức phổ thông cơ bản về văn học, tiếng Việt và các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe”. Nhằm thực hiện tốt mục tiêu trên, việc đổi mới PPDH trong dạy học Ngữ văn trở thành một yêu cầu vừa hiển nhiên vừa bức thiết đối với các cấp quản lý và đặc biệt là giáo viên tham gia giảng dạy. Trong thực tế dạy học Ngữ văn tại trường THPT, các cấp quản lí cũng như giáo viên trực tiếp giảng dạy đã nỗ lực đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học. Song, khi áp dụng vì điều kiện khách quan lẫn chủ quan mà nhiều PPDH tích cực chưa được áp dụng hoặc áp dụng nhưng hiệu quả chưa cao. Điều đó dẫn đến rất nhiều giáo viên còn lúng túng trong việc lựa chọn và sử dụng PPDH nhằm gây hứng thú cho học sinh và góp phần tích cực hóa các hoạt động học tập của HS, do đó chưa tạo được sự hứng thú, niềm đam mê học tập ở học sinh. Một thực trạng nữa là học sinh phổ thông hiện nay còn xem nhẹ môn Văn, không thích học Văn khá phổ biến. Điều này đòi hỏi người GV cần phải nỗ lực tìm tòi, đổi mới PPDH khơi gợi sự hứng thú, niềm đam mê học Văn ở học sinh. Phương pháp dạy học thông qua trải nghiệm là phương pháp khuyến khích người học tự mình khám phá, thử nghiệm trực tiếp với kiến thức thông qua thực hành, thực nghiệm và sau đó người học phân tích, suy ngẫm về sự trải nghiệm và kết quả của sự trải nghiệm đó. Dạy học trải nghiệm đã được chứng minh là giúp cho con người phát triển toàn diện: phát triển kỹ năng quan sát, kỹ năng nhận thức và tư duy, kỹ năng ứng xử, kỹ năng cảm nhận, biểu đạt tình cảm (Toddthe Fitch and Janet Watson 2014). Dạy học thông qua trải nghiệm cũng được đánh giá là giúp phát triển các năng lực cần thiết của thế kỉ 21: Tư duy phản biện – Giao tiếp – Hợp tác – Sáng tạo. 1
  7. Là một trong những PPDH được các nước phát triển áp dụng thành công trong nhiều thập kỉ vừa qua đã cho thấy tác dụng của phương pháp này trong giáo dục: phương pháp khiến người học tổng hợp các giác quan nên có thể tăng khả năng lưu giữ những điều đã được học lâu hơn. Việc áp dụng cách thức dạy và học đa dạng nên có thể tối đa hóa khả năng sáng tạo, tính năng động và thích ứng của học sinh. Người học được trải qua quá trình khám phá kiến thức và tìm giải pháp, từ đó giúp phát triển năng lực cá nhân và tăng cường sự tự tin. Khi học sinh được chủ động tham gia tích cực vào quá trình học, các em sẽ hứng thú và chú ý hơn, đồng thời học sinh có thể học các kỹ năng sống và tăng cường khả năng ứng dụng các kỹ năng đó vào thực tế. Nhờ vậy, việc học trở nên thú vị hơn với người học và việc dạy trở nên thú vị hơn với người dạy. Như vậy, với những tác dụng nêu trên, việc áp dụng phương pháp dạy học thông qua trải nghiệm là một trong những phương pháp góp phần đào tạo con người toàn diện phù hợp với mục tiêu giáo dục mới và đáp ứng được đòi hỏi mới của xã hội, giúp HS dễ dàng hòa nhập với cuộc sống và hội nhập quốc tế. Nhận thấy được tầm quan trọng và vai trò của giáo dục trải nghiệm, Bộ giáo dục và đào tạo đã có kế hoạch tích hợp hoạt động trải nghiệm vào trong chương trình chính thống (Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018). Một số trường học và giáo viên cũng đã áp dụng phương pháp dạy học trải nghiệm trong trường học, môn học và được học sinh hào hứng đón nhận. Tuy nhiên, phương pháp tổ chức còn mang tính hình thức, rời rạc, thiếu tính liên tục và hệ thống hoặc chủ yếu tập trung vào lĩnh vực khoa học tự nhiên chứ chưa áp dụng cho các môn học khoa học xã hội hoặc môn Ngữ văn. Sau khi tìm hiểu về dạy học trải nghiệm và quy trình vận dụng dạy học trải nghiệm, tôi nhận thấy có thể vận dụng phương pháp dạy học này vào thực tiễn môn Ngữ văn ở trường THPT nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong học tập; gây được hứng thú, niềm say mê học tập cho HS. Tạo không khí học tập sôi nổi, nhẹ nhàng, giúp học sinh có nhiều cơ hội học tập còn giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện hoạt động học, từ đó môi trường học tập trong nhà trường cũng bớt sự nhàm chán, nặng nề và tích cực, chủ động hơn. Với mục đích nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn, giúp HS say mê, hứng thú và phát huy được sự chủ động, sáng tạo trong học tập môn Ngữ văn. Giúp HS hình thành được những phẩm chất, năng lực mới đáp ứng yêu cầu của xã hội. Tôi muốn đổi mới và đa dạng hóa các phương pháp dạy học. Và trong thực tiễn dạy học môn Ngữ văn tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách, tôi đã áp dụng phương pháp dạy học thông qua trải nghiệm đã đạt được một số hiệu quả nhất định, như: HS hứng thú hơn với môn Ngữ văn; trong quá trình học, HS có sự chủ động tiếp cận, lĩnh hội bài học để từ đó phát huy được những năng lực đặc thù của bản thân. HS được học tập qua trải nghiệm nên có sự ghi nhớ kiến thức sâu sắc hơn; trưởng thành hơn trong nhận thức, biết cách thể hiện cảm xúc, thái độ; phát triển được năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực giao tiếp và hợp tác… 2
  8. Đặc biệt trong hoàn cảnh dịch bệnh đang diễn biến phức tạp và khó kiểm soát và thời đại công nghệ số thì việc vận dụng phương pháp dạy học thông qua trải nghiệm này sẽ phát huy được hiệu quả dạy học ở mức cao nhất. Bởi HS có thời gian chuẩn bị ở nhà, có thể trao đổi ý kiến với nhau qua các phần mềm ứng dụng để thống nhất ý kiến, xây dựng kịch bản, diễn xuất hoặc làm bài thuyết trình… Qua đó, HS có thể tự chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động, hứng thú, say mê. Đối với môn Ngữ văn, có thể sử dụng phương pháp dạy học thông qua trải nghiệm đối với phần đọc hiểu văn bản, làm văn và tiếng Việt. Tuy nhiên, trong phạm vi bài viết nhỏ này, tôi sẽ cụ thể hóa phương pháp dạy học trải nghiệm mà tôi đã triển khai trong năm học vừa qua: “DẠY HỌC VĂN HỌC DÂN GIAN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở TRƯỜNG THPT NGUYỄN SỸ SÁCH”. Đề tài lần đầu tiên được áp dụng và công bố tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách năm học 2021 - 2022. II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG 1. Phạm vi nghiên cứu Dạy học trải nghiệm có thể áp dụng trong dạy học Làm văn, tiếng Việt và đọc hiểu văn bản ở chương trình THPT. Tuy nhiên, trong đề tài này, người viết muốn dừng lại nghiên cứu dạy học trải nghiệm ở phần văn học dân gian Việt Nam trong chương trình lớp 10 tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách. 2. Đối tượng nghiên cứu Dạy học trải nghiệm phần văn học dân gian. Đối tượng học sinh khối 10, tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách. III. PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT Dựa trên lí thuyết về dạy học trải nghiệm, tôi đã ứng dụng trong nhiều bài dạy. Việc vận dụng phương pháp mới này được thể hiện bằng những việc làm cụ thể sau: - Khảo sát GV và HS; đối chiếu, so sánh trước và sau khi áp dụng phương pháp dạy học - Phương pháp phân tích, đánh giá - Phương pháp thực nghiệm - Xây dựng tiến trình tổ chức cho học sinh học thông qua trải nghiệm - Xây dựng được một số hình thức học thông qua trải nghiệm trong môn Ngữ văn, cụ thể là ở phần văn học dân gian. 3
  9. IV. CẤU TRÚC Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài tập trung vào một số vấn đề chính sau: I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài II. Tổ chức dạy học văn học dân gian thông qua hoạt động trải nghiệm III. Tổ chức thực hiện IV. Thẩm định hội đồng khoa học cấp trường B. PHẦN NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Hoạt động học tập Hoạt động là phạm trù cơ bản của tâm lí học, là phương thức tồn tại của con người trong thế giới xung quanh. Hoạt động là quá trình cá nhân thực hiện các qan hệ giữa họ với thế giới tự nhiên, xã hội, người khác và với bản thân. Nếu đối tượng của hoạt động trong quan hệ với con người với thế giới xung quanh là thế giới đồ vật thì đó là hoạt động có đối tượng. Còn đối tượng của hoạt động là con người thì quá trình tương tác đó gọi là giao tiếp. Dưới góc độ tâm lí học, hoạt động được hiểu là quá trình tác động quâ lại giữa con người với thế giới xung quanh để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới và phía con người. Hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) là một loại hình hoạt động đặc thù của xã hội loài người nhằm truyền kinh nghiệm từ thế hệ này sang thế hệ khác, được tổ chức có mục đích, nhằm hình thành, phát triển toàn diện nhân cách con người. Hoạt động học tập là quá trình hoạt động có mục đích, có ý thức, có động cơ và mang tính tự giác của người học, dưới sự hỗ trợ, hướng dẫn, cố vấn của người dạy, nhằm đạt được mục tiêu học tập. Hoạt động học tập là quá trình diễn ra hoạt động nhận thức của người học, mà tư duy chính là một yếu tố cơ bản của loại hình hoạt động này. 1.1.2. Trải nghiệm Theo Từ điển Tiếng Việt (Tác giả Hoàng Phê): “Trải nghiệm là trải qua, kinh qua” [3; 1020], điều này được hiểu trải nghiệm là những gì con người từng kinh qua thực tế, thực hành, từng biết, từng chịu. Theo Wikipedia, trải nghiệm là tiến trình hay là quá trình hoạt động năng động để thu thập kinh nghiệm 4
  10. Trải nghiệm mang lại cho con người kinh nghiệm phong phú bởi khi trải nghiệm ta đã trải qua con đường “thử” và “sai”. Người trải nghiệm nhiều sẽ có nhiều kiến thức kinh nghiệm sống cho bản thân, giúp con người hình thành năng lực, phẩm chất sống. Trải nghiệm có nhiều dạng khác nhau, tùy thuộc vào các tiêu chí khác nhau như phạm vi diễn ra hoạt động, đặc điểm của hoạt động hay nội dung giáo dục thông qua hoạt động. Học thông qua trải nghiệm là cách học mà người học tham gia trải nghiệm thực tế có mục đích và suy ngẫm, chiêm nghiệm về những gì đã trải nghiệm để từ đó tăng kiến thức, phát triển các kĩ năng; là tiến trình mà người học xây dựng kiến thức và ý nghĩa của kiến thức từ trải nghiệm thực tiến. “Học là một tiến trình, khi kiến thức được tạo ra thông qua sự biến đổi, chuyển hóa của trải nghiệm” (Kolb, 1984, tr. 38). 1.1.3. Sáng tạo Theo Từ điển Tiếng Việt: “Sáng tạo là tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần; Tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có” (8; 847). Như vậy, sáng tạo chính là năng lực vận dụng những kiến thức đã biết trong tình huống mới mà không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có. Sáng tạo là năng lực cần thiết với mỗi người. Đặc biệt là trong thời kì kinh tế tri thức, toàn cầu hóa như hiện nay, đòi hỏi người lao động cần phải có sức sáng tạo cao. Sáng tạo mang lại những thành quả trong lao động, sản xuất, nghiên cứu, … nhằm phục vụ và nâng cao đời sống cho con người. Sáng tạo được diễn ra ở các độ tuổi với những đặc trưng khác nhau và các cấp độ khác nhau. 1.1.4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2018 cho rằng: hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục trong đó từng học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, quâ đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kĩ năng và tích lũy kinh nghiệm riêng của cá nhân. Ở đây, hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục mới ở THPT. Nhóm nghiên cứu thuộc trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đưa ra một định nghĩa khác: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được thham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất, nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của học sinh. Khái niệm này khẳng định vai trò định hướng, chỉ đạo, hướng dẫn của nhà giáo dục: thầy cô giáo, cha mẹ học sinh, người phụ trách, … 5
  11. 1.2. Vai trò của hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn ở trường THPT. Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường phổ thông nói chung và trong dạy học Ngữ văn nói riêng có vai trò vô cùng quan trọng. Chính vì thế trong chương trình giáo dục phổ thông mới, kế hoạch giáo dục bao gồm các môn học, các chuyên đề học tập và hoạt động trải nghiệm. Trong đó hoạt động trải nghiệm trong giáo dục THPT hướng tới mục đích hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm đa dạng, phong phú, linh hoạt, mềm dẻo, mở về không gian, thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng, … Có nhiều lực lượng tham gia chỉ đạo, tổ chức hoạt động trải nghiệm ở nhiều mức độ khác nhau (giáo viên, phụ huynh, các tổ chức trong nhà trường, các tổ chức ngoài nhà trường…). Các hoạt động trải nghiệm chủ yếu là học sinh tự hoạt động, trải nghiệm nên thông qua đó, HS được phát huy vai trò chủ động, tích cực và sáng tạo trong hoạt động học tập của mình. Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn là xu thế trong dạy học hiện nay bởi sẽ khơi gợi được hứng thú, niềm đam mê trong học tập; giúp các em có điều kiện bộc lộ và phát triển những sở trường, năng lực, năng khiếu riêng của bản thân. Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn là một trong những hoạt động dạy học cần thiết góp phần đáp ứng mục tiêu dạy học ở cấp trung học phổ thông là hướng đến đào tạo đội ngũ nhân lực lao động tự tin, năng động, sáng tạo, có năng lực hành động, năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp trong cuộc sống. Đồng thời góp phần đáp ứng mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông mới, hướng đến hình thành và phát triển 5 phẩm chất và 10 năng lực cho học sinh. Tổ chức hoạt động trải nghiệm qua môn Ngữ văn là một trong những phương pháp dạy học tích cực, qua đó nhằm khuyến khích, động viên học sinh tích cực tự tìm hiểu, nghiên cứu để giải quyết vấn đề, tìm kiếm tri thức, khơi nguồn sáng tạo, … Từ đó hình thành những phẩm chất và kĩ năng sống, phát triển năng lực chủ thể của học sinh. Dạy học thông qua trải nghiệm sẽ giúp học sinh được chủ độn tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân. Các em được trải nghiệm, được bày tỏ quản điểm, ý tưởng, được tự đánh giá và đánh giá kết quả của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè. Từ đó, hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần thiết. 1.3. Hoạt động trải nghiệm trong dạy học Văn học dân gian VHDG là những sáng tác nghệ thuật ngôn từ của nhân dân lao động, ra đời từ thuở xa xưa, được phổ biến chủ yếu bầng phương thức truyền miệng. VHDG có chức năng lưu giữ và truyền lại những tri thức về tự nhiên, xã hội, khám phá cấc 6
  12. phương diện khác nhau của cuộc sống, truyền tải những bài học nhân sinh cho các thế hệ, đồng thời thể hiện quan điểm thẩm mĩ mang tính cộng đồng qua những hình tượng nghệ thuật bình dị, sinh động, đầy sức gợi. VHDG còn là nơi bộc lộ tâm tư, tình cảm, tâm sự của tầng lớp nhân dân lao động bao đời nay. VHDG có một số tính chất nổi bật sau: tính nguyên hợp; tính tập thể, tính truyền miệng; tính diễn xướng và tính dị bản. VHDG là kho báu tinh thần của một dân tộc, chứa đựng nhiều giá trị to lớn có ý nghĩa đối với muôn đời. Những câu chuyện “ngày xửa ngày xưa” với trí tưởng tượng bay bổng diệu kì, những câu ca ngọt ngào da diết, chan chứa yêu thương, những câu nói, những mẩu chuyện đời thường sâu sắc và hóm hỉnh vẫn còn mãi với thời gian và như vẫn đang hiện hữu trong cuộc sống hôm nay. Tổ chức HĐTN trong dạy học VHDG là điều cần thiết, bởi nó phù hợp với đặc trưng của VHDG; thông qua HĐTN, HS sẽ có hứng thú đi sâu tìm hiểu các sáng tác dân gian, qua đó sẽ khám phá được vẻ đẹp, sức sống và giá trị trường tồn của một mạch ngầm “tát mãi không cạn, gọi mãi không cùng”, nơi lưu giữ trí tuệ và tâm hồn của nhân dân trong suốt chiều dài lịch sử. Qua HĐTN, các em sẽ thêm yêu, thêm trân trọng các tác phẩm VHDG, từ đó hình thành tinh thần tự hào những giá trị truyền thống của dân tộc, hình thành tình yêu quê hương, đất nước. Bên cạnh đó, tổ chức HĐTN trong dạy học VHDG cũng sẽ góp phần bồi dưỡng và phát triển các năng lực đặc thù của môn học như năng lực đọc hiểu, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực giao tiếp, năng lực thưởng thức và đánh giá văn chương, … Từ đó, HS có thể tham gia vào các quá trình giao tiếp văn học khác và giao tiếp đời sống có hiệu quả. Qua HĐTN cũng góp phần giúp HS làm phong phú hơn vốn sống, vốn hiểu biết xã hội. Giúp các em hình thành và phát triển nhân cách, năng lực bản thân, từ đó xây dựng niềm tin vào giá trị bản thân. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Khảo sát các đối tượng Trong những năm gần đây, dạy học Ngữ văn ở trường THPT đã có những chuyển biến tích cực, từ dạy học theo hướng tiếp cận nội dung sang dạy học theo hướng tiếp cận năng lực; chuyển từ phương pháp dạy học truyền thống “truyền thụ một chiều” sang hướng dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Để có cái nhìn khách quan về tình hình dạy - học phần Văn học dân gian trong nhà trường THPT, tôi đã tiến hành khảo sát thực tế việc dạy, học của GV và HS qua việc dự giờ, trảo đổi, phỏng vấn điều tra GV và HS. Đối tượng khảo sát là HS và GV trên địa bàn huyện Thanh Chương. Nội dung khảo sát xoay quanh vấn đề nhận thức, quan niệm, hứng thú và cách thức sử dụng phương pháp dạy – học VHDG ở trường THPT. Kết quả khảo sát xin xem ở phần phụ lục. 7
  13. 2.1.1. Thực trạng dạy học Văn học dân gian thông qua HĐTN ở trường THPT, nhìn từ phía người dạy. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát thăm dò về nhận thức của GV về việc ứng dụng HĐTN trong dạy học Ngữ văn nói chung và dạy học VHDG nói riêng và nhận được kết quả như sau: 100% GV được khảo sát đều khẳng định việc tổ chức dạy học Ngữ văn và dạy học VHDG thông quan HĐTN thật sự cần thiết và có tính khả thi. 86% GV cho rằng việc tổ chức HĐTN trong dạy học sẽ góp phần phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo; 50 đên 66% GV cho rằng HĐTN sẽ giúp HS năng động trong giao tiếp, tự tin thể hiện mình trước đám đông và hứng thú hơn trong học tập. Trên thực tế, trong vài năm trở lại đây, GV đã nhận thức được tầm quan trọng và hiệu quả của việc sử dụng HĐTN trong dạy học nói chung và dạy học Ngữ văn nói riêng. Nhiều nhà trường đã tổ chức hoạt động ngoài giờ khá phong phú, đa dạng, như: Câu lạc bộ võ thuật Vivonam; Câu lạc bộ tiếng Anh; Câu lạc bộ sách…; thi sáng tạo khoa học kĩ thuật cấp trường, cấp tỉnh; tổ chức các hoạt động tham quan dã ngoại: tham quan mộ Đại tướng Võ Nguyên Giáp, Ngã ba Đồng Lộc, quê hương Đại thi hào Nguyễn Du, Truông Bồn, tham quan nhà máy sữa TH (Nghĩa Đàn)…, tổ chức các hội thi… Trong dạy học trên lớp, giáo viên nói chung và giáo viên dạy học môn Ngữ văn nói riêng cũng đã quan tâm đến việc tổ chức dạy học thông qua HĐTN bằng cách cho HS thảo luận nhóm, thuyết trình, xem video, … Bước đầu thực hiện kinh nghiệm chưa nhiều, song đã có những hiệu quả nhất định: HS có hứng thú hơn trong học tập. Qua HĐTN, các em có điều kiện để khám phá năng lực sáng tạo của bản thân, được hợp tác với ban bè để tổ chức hoạt động. Đặc biệt, qua HĐTN các em khám phá được nhiều giá trị hơn văn bản văn học, đưa văn bản văn bản đến gần với đời sống. Đồng thời, qua HĐTN, các em dần hình thành được sự tự tin, năng động và phát triển được nhiều kĩ năng, năng lực như: hợp tác, năng lực giao tiếp, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ… Tuy nhiên, bên cạnh những hiệu quả đạt được ở trên, qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy rằng việc tổ chức HĐTN trong dạy học Ngữ văn nói chung và dạy học phần VHDG nói riêng vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau: - Việc tổ chức HĐTN trong dạy học chưa được tổ chức một cách đồng bộ, thường xuyên mà còn mang tính nhất thời. 76% GV được hỏi trả lời thỉnh thoảng có tổ chức dạy học bằng hình thức cho HS HĐTN. - Hình thức tổ chức chưa đồng bộ, chưa phong phú. Chủ yếu sử dụng hình thức thảo luận nhóm, thuyết trình. - Nhiều GV cho rằng việc tổ chức HĐTNN trong dạy học Ngữ văn nói chung và dạy học VHDG nói riêng đòi hỏi nhiều công sức, tốn thời gian chuẩn bị và làm chậm tiến độ giờ dạy. 8
  14. - Việc tổ chức HĐTN trong dạy học còn ở quy mô nhỏ, rời rạc mà chưa thực sự được coi trọng từ việc lập kế hoạch, triển khai hoạt động, xây dựng mục tiêu hoạt động cho đến việc đánh giá, rút kinh nghiệm sau hoạt động. - GV mới chỉ dừng lại ở việc cho HS hoạt động mà chưa chú trọng việc xử lý kết quả như cho HS đánh giá HS, GV đánh giá HS. Vì vậy, chưa thu hút sự hứng thú cũng như sự say mê sáng tạo của HS. - Nhiều GV chưa nắm được phương pháp, cách thức tổ chức HĐTN trong dạy học; một số cho rằng nếu tổ chức HĐTN trong dạy học sẽ làm mất thời gian, phải chuẩn bị công phu, không đảm bảo tiến độ giờ dạy, … 2.1.2. Thực trạng dạy học Văn học dân gian thông qua HĐTN ở trường THPT, nhìn từ phía người học. Về phía HS, khi điều tra, chúng tôi nhận thấy hầu như các em không có hứng thú với phần Văn học dân gian trong chương trình lớp 10 (89% trả lời không hứng thú). Lí do các em đưa ra là do phần VHDG không phù hợp với tâm lí tuổi trẻ; do giờ học nhàm chán, không thiết thực. 100% HS mong muốn giờ học Ngữ văn nói chung và VHDG nói riêng nên thay đổi, mới mẻ và sinh động hơn. Qua khảo sát thực tế, có đến 86% HS cho rằng các em còn gặp nhiều vấn đề trong giao tiếp như: thiếu tự tin, ngại bộc lộ ý kiến cá nhân vì sợ sai, sợ các bạn cười; 75% HS cho rằng bản thân gặp khó khăn về việc lựa chọn ngôn ngữ để diễn đạt ý kiến của mình. Điều này chứng tỏ trong quá trình học tập, HS vẫn còn học vẫn còn thụ động, xuôi chiều. Hầu như HS đã quen việc tiếp nhận kiến thức có sẵn do GV truyền thụ theo kiểu ghi nhớ máy móc. HS vẫn còn có tâm lí thiếu tự tin, sợ sai, sợ bị cười mà chưa có thói quen chủ động, tích cực trong việc tìm kiếm tri thức, kiểm chứng tri thức của mình. Khi được hỏi về các HĐTN được tổ chức trong giờ học VHDG, hầu hết các em đều trả lời rất thích hoặc thích (91% trả lời rất thích hoặc thích) được GV tổ chức các HĐTN trong giờ học. Điều này phản ánh đúng tâm lí và nhu cầu của HS bậc THPT. Đó là nhu cầu được thể hiện cá tính, cái tôi cá nhân. Do tư duy của HS THPT phát triển mạnh, hoạt động trí tuệ linh hoạt và nhạy bén. Các em có khả năng phán đoán và giải quyết vấn đề nhanh, nhu cầu tìm kiếm, khám phá cái mới, cái lạ khá cao. Chính vì thế, HS sẽ rất hứng thú khi được GV tổ chức cho các em tham gia các HĐTN trong quá trình học tập. Kết quả của những khảo sát này góp phần phản ánh tương đối trung thực về thực trạng dạy và học môn Ngữ văn nói chung và phần VHDG nói riêng ở địa bàn huyện Thanh Chương, đó là do giáo dục chúng ta còn nặng về truyền thụ kiến thức hơn năng lực. Đồng thời cho thấy, việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy năng lực HS là điều hết sức cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu mới của chương trình giáo dục, mục tiêu giáo dục, và hơn hết là nhằm đáp ứng được nhu cầu học tập của HS. Việc đổi mới phương pháp dạy học không chỉ góp phần phát triển năng lực, phẩm chất HS, mà còn giúp các em có được niềm đam mê, hứng 9
  15. thú đối với môn học. Tổ chức HĐTN sẽ là một trong những phương pháp hiệu quả để đạt được mục tiêu này. II. TỔ CHỨC DẠY HỌC VĂN HỌC DÂN GIAN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM 1. Cấu trúc, chương trình Văn học dân gian có thể thiết kế được các hoạt động trải nghiệm Trong chương trình Ngữ văn 10, phần VHDG chiếm vị trí tương đối quan trọng, bao gồm VHDG nước ngoài và VHDG Việt Nam. Trong đó, phần VHDG Việt Nam là chủ yếu, bao gồm: bài Khái quát VHDG Việt Nam; các thể loại cơ bản của VHDG Việt Nam như sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, ca dao, … Ở mỗi thể loại, VHDG cung cấp cho người học những tri thức khác nhau tự nhiên, xã hội và con người của nhân dân lao động bao đời nay. VHDG còn có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người. Giáo dục tinh thần nhân đạo và lạc quan, giáo dục con người có niềm tin vào cái thiện, lẽ phải, sự công bằng. Ngoài ra, VHDG còn góp phần hình thành những phẩm chất tốt đẹp như lòng tự hào dân tộc, lòng dũng cảm, tinh thần nhân đạo, tình yêu thương, đồng cảm với nỗi đau khổ, bất hạnh của con người. Do đó, VHDG không chỉ có giá trị thẩm mĩ to lớn mà còn góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc Việt. Tổ chức dạy học VHDG thông qua HĐTN sẽ giúp HS có điều kiện chủ động, tích cực lĩnh hội được đầy đủ những giá trị to lớn ở trên của VHDG Việt Nam. Qua đó, còn giúp HS có được những tri thức phong phú về lịch sử dân tộc, về đời sống văn hóa cũng như bản sắc văn hóa truyền thống riêng của dân tộc Việt Nam. Góp phần giúp các em hình thành những phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, thủy chung, tình yêu con người…; hình thành thái độ sống đúng đắn, cách ứng xử văn minh trong đời sống. Một trong những đặc trưng cơ bản của VHDG là tính truyền miệng và tính tập thể. Tính truyền miệng của VHDG gắn liền với quá trình diễn xướng dân gian hào hứng và sinh động trong đời sống, lao động, sản xuất. Người ta có thể nói, kể, hát, diễn tác phẩm VHDG trong mọi hoạt động đời sống hàng ngày. Hai đặc trưng thể hiện sự gắn bó mật thiết của VHDG với các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng. Chính vì vậy, dạy học VHDG thông qua HĐTN ít nhiều góp phần giúp HS tìm hiểu VHDG phù hợp với đặc trưng của nó (hát, kể, diễn và là hoạt động tập thể). Từ đó, giúp HS hình dung được phần nào quá trình sinh thành, phát triển đầy sinh động của VHDG với các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng. 2. Tổ chức dạy học văn học dân gian thông qua hoạt động trải nghiệm 2.1. Tiến trình tổ chức cho học sinh học thông qua trải nghiệm Tiến trình học thông qua trải nghiệm thường được tổ chức qua bốn giai đoạn. Đó là: Trải nghiệm; quan sát, suy ngẫm; khái quát hóa, rút ra kết luận; lập kế hoạch thử nghiệm cái mới. Cụ thể như sau: 10
  16. Giai đoạn 1: Tổ chức trải nghiệm GV thiết kế và tổ chức cho HS trải nghiệm thực tiễn để tự kiến tạo kiến thức, kĩ năng cho bản thân thông qua các hoạt động như quan sát, xem video clip, vẽ tranh, vẽ sơ đồ tư duy, đọc và tóm tắt văn bản, diễn kịch, đóng vai, thuyết trình, giải quyết vấn đề, làm việc nhóm… Trong giai đoạn này, yêu cầu GV cần thiết kế hoạt động và đưa ra những hướng dẫn rõ ràng cho HS. Kịch bản hoạt động trải nghiệm phải được thiết kế cẩn thận, có mục đích. Tạo cơ hội cho HS trải nghiệm trực tiếp, cơ hội được làm để học, để khám phá tri thức. Quan sát hoạt động của HS, tham gia cùng với HS và tạo điều kiện để HS tự quyết định cách thực hiện nhiệm vụ. Giai đoạn 2: Quan sát, suy ngẫm. Đây là giai đoạn quan trọng nhất quyết định sự thành công của việc học thông qua trải nghiệm vì nếu trải nghiệm mà không quan sát, suy ngẫm thì người học sẽ không hình thành được kiến thức, kĩ năng. Do đó, để việc học thông qua trải nghiệm đạt hiệu quả và mục tiêu đã đề ra, GV cần giúp HS quan sát, suy ngẫm trước và trong quá trình trải nghiệm. Ở giai đoạn này, GV có thể nêu những câu hỏi để định hướng và hướng dẫn HS quan sát, suy ngẫm, ví dụ: - Hãy dự đoán kết quả của trải nghiệm - Điều gì sẽ xảy ra trong giai đoạn tiếp theo của hoạt động trải nghiệm - Có thể có những cách nào để giải quyết vấn đề? Cách nào tốt nhất? - Quan sát xem tiến trình thực hiện công việc này gồm mấy bước? - Ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm?... Giai đoạn 3: Khái quát hóa, rút ra kết luận Giai đoạn này là giai đoạn người học cần nhìn lại những gì mình đã trải nghiệm, khái quát hóa tri thức, rút ra kết luận và bài học kinh nghiệm. Để hướng dẫn HS thực hiện hiệu quả hoạt động trên, GV cần hướng dẫn HS: + Miêu tả lại những gì đã trải nghiệm, phân tích ý nghĩa của chúng. Ví dụ: Em đã thực hiện những công việc gì? Bước này có ý nghĩa gì? Có thể đảo ngược bước 2 thành bước 1 được không? Ý nghĩa của từng bước? + Tóm lược các bước đã thực hiện + Rút ra bài học kinh nghiệm gì? + Những tri thức, kĩ năng rút ra được từ trải nghiệm? … 11
  17. Giai đoạn 4: Lập kế hoạch thử nghiệm cái mới Những gì HS thu nhận được trong ba giai đoạn trên sẽ có ý nghĩa hơn nhiều nếu GV tổ chức cho HS thử nghiệm hoặc kiểm nghiệm những giải pháp đã đề ra, những bài học kinh nghiệm đã rút ra trong giai đoạn thứ ba. Và như vậy, một chu trình học thông qua trải nghiệm mới lại bắt đầu. Trong giai đoạn này, GV có thể: + Nêu câu hỏi giúp HS nhận ra những gì họ có thể áp dụng nếu được làm lại. + Giúp HS nhận ra những thay đổi về hành vi, nhận thức sau khi xem xét những trải nghiệm. + Tổ chức cho HS thực hiện lại hoạt động, vẽ lại sơ đồ hoặc thuyết trình lần thứ hai với chủ đề mới, … 2.2. Một số hình thức tổ chức dạy học dân gian thông qua hoạt động trải nghiệm 2.2.1. Dạy học Văn học dân gian thông qua diễn kịch, đóng vai 2.2.1.1. Phương pháp diễn kịch, đóng vai Diễn kịch và đóng vai là một hình thức học tập, cho phép HS trải nghiệm những vai trò, tình huống khác nhau, khám phá những tình huống thực bằng cách tương tác với những người khác để hình thành những kinh nghiệm và thử nghiệm những cách thức giải quyết vấn đề khác nhau. Có nhiều hình thức học thông qua diễn kịch, đóng vai từ những hình thức đơn giải tới phức tạp. Phương pháp dạy học thông qua diễn kịch, đóng vai giúp HS có cơ hội thử nghiệm những vai trò, tình huống khác nhau trong một môi trường giả định an toàn, qua đó học cách ứng xử, trải nghiệm những cảm xúc khác nhau. Giúp phát triển trí tưởng tượng sáng tạo, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng giao tiếp. Thông qua diễn kịch, đóng vai, HS có cơ hội khám phá, tương tác, tham gia vào các văn bản văn học dân gian, đưa văn học dân gian trở về gần với môi trường sinh thành của nó. Ngoài ra, bằng diễn kịch, đóng vai, giúp HS kiểm soát cảm xúc của bản thân khi trình diễn. Tăng sự hiểu biết xã hội và khả năng hợp tác với các thành viên trong nhóm, với các “bạn diễn”. Học kiến thức một cách chủ động, thú vị, sáng tạo. Phát triển trí thông minh cảm xúc cao. Ở phần văn học dân gian trong chương trình Ngữ văn lớp 10, tôi vận dụng hình thức tổ chức dạy học bằng hình thức diễn kịch, đóng vai ở các văn bản: Uy- lit-xơ trở về (trích sử thi Ô-đi-xê); Chiến thắng Mtao Mxây (Sử thi Đăm Săn); Truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy; Truyện cổ tích Tấm Cám; truyện cười Nhưng nó phải bằng hai mày. 2.2.1.2. Tiến trình tổ chức thực hiện dạy học văn học dân gian theo hình thức diễn kịch, đóng vai Bước 1: Xây dựng kế hoạch và giao nhiệm vụ 12
  18. Phần văn học dân gian trong chương trình lớp 10 được học gồm các thể loại: sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, ca dao. GV lựa chọn những thể loại hoặc văn bản mà HS có thể dễ dàng thực hiện hoạt động diễn kịch, đóng vai có hiệu quả để tổ chức thực hiện. Ví dụ, tổ chức diễn kịch các văn bản: Chiến thắng Mtao Mxây (sử thi Đăm Săn); Truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy; Truyện cổ tích Tấm Cám; Truyện cười Nhưng nó phải bằng hai mày…. Phân nhóm và tổ chức các nhóm bắt thăm hoặc lựa chọn một đoạn trong các văn bản văn học dân gian ở trên để xây dựng kịch bản và thực hiện. Yêu cầu giới hạn số trang của của kịch bản sao cho phần trình diễn không dài quá 15 phút. Có thể chia lớp thành 4 đến 6 nhóm, mỗi nhóm thực hiện một văn bản và không trùng lặp nhau. Xây dựng tiêu chí đánh giá, thống nhất với HS về tiêu chí đánh giá sản phẩm. Thống nhất thời gian hoàn thành và hình thức trình diễn (trình diễn trên lớp hoặc nộp video clip) Bước 2: Xây dựng kịch bản và tổ chức luyện tập theo kịch bản GV hướng dẫn các nhóm HS xây dựng kịch bản từ câu chuyện dân gian được phân công. Nêu câu hỏi hướng dẫn HS xác định chủ đề của câu chuyện; hình dung bối cảnh xảy ra câu chuyện; xây dựng các sự kiện, xác định các nhân vật, mâu thuẫn hoặc xung đột giữa các nhân vật; xây dựng lời thoại cho các nhân vật Trong quá trình HS luyện tập, GV góp ý, chỉnh sửa kịch bản cho HS; hướng dẫn HS cách trình diễn bằng những câu hỏi: + Nhân vật đó cần trang phục, trang điểm như thế nào cho phù hợp với bối cảnh xảy ra câu chuyện hoặc thể hiện được tính cách, chức năng của nhân vật? + Giọng điệu của nhân vật nên như thế nào để có thể thể hiện được cảm xúc, tình cảm, thái độ của nhân vật? + Nhân vật nên có những cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, bước chân, gương mặt, … như thế nào? Bước 3: Trình diễn và đánh giá - Tổ chức cho HS trình diễn vào thời điểm thích hợp trong giờ học (trước hoặc sau khi học kiến thức liên quan đến tiết mục trình diễn) - Sau khi trình diễn xong, GV nêu câu hỏi hướng dẫn, thảo luận, phân tích cách ứng xử của từng vai, đề xuất những cách ứng xử khác; rút ra ý nghĩa, thông điệp hoặc vấn đề được đặt ra qua phần trình diễn. - Tổ chức đánh giá đồng đẳng (HS đánh giá HS) và GV đánh giá theo tiêu chí đã đề ra. 13
  19. 2.2.1.3. Thiết kế hoạt động trải nghiệm bằng phương pháp diễn kịch, đóng vai khi dạy truyện cười “Nhưng nó phải bằng hai mày”. 2.2.1.3.1. Mục tiêu cần đạt - Năng lực chung: + Năng lự tự chủ và tự học: Đọc truyện cười “Nhưng nó phải bằng hai mày” và một số truyện cười cùng loại; tài liệu về dựng hoạt cảnh; tìm các bản nhạc phù hợp với nội dung hoạt cảnh; phân tích hành động, lời nói của nhân vật; Biết thu thập và làm rõ các thông tin liên quan đến truyện cười “Nhưng nó phải bằng hai mày”; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề; biết ứng dụng CNTT, kỹ năng số và kỹ năng chuyển đổi số phục vụ cho bài học. + Năng lực hợp tác: Cùng phối hợp với các thành viên trong nhóm xây dựng kịch bản, luyện tập và diễn kịch. + Năng lực sáng tạo: Viết kịch bản, trình diễn, trang điểm, thiết kế trang phục. - Năng lực môn học: + Năng lực thẩm mĩ: Cảm thụ được văn bản, chủ đề, ý nghĩa của văn bản qua việc kết hợp giữa lời nói và hành động của nhân vật; thái độ phê phán của nhân dân đối với thói tham nhũng của thầy lí. + Năng lực phân tích nhân vật qua hành động, lời nói, cử chỉ, nét mặt, từ đó liên hệ với đời sống thực tiễn. + Biết đóng vai các nhân vật và biểu diễn. 2.2.1.3.2. Cách thức tổ chức thực hiện Bước 1: Xây dựng kế hoạch và giao nhiệm vụ - Giao nhiệm vụ: diễn văn bản “Nhưng nó phải bằng hai mày” - Yêu cầu sản phẩm cần nộp: một kịch bản và phần trình diễn của nhóm; độ dài trình diễn từ 7 đến 10 phút - Thống nhất tiêu chí đánh giá: về kịch bản, về diễn xuất (Bảng 2.1) - Thời gian thực hiện: 2 tuần - Thời gian báo cáo: Tuần 5 – học bài “Nhưng nó phải bằng hai mày”. - Hình thức: trình diễn trực tiếp trên lớp hoặc quay video clip và trình chiếu lại tại lớp khi học truyện cười “Nhưng nó phải bằng hai mày”. Bước 2: Hướng dẫn học sinh xây dựng kịch bản và luyện tập - Hướng dẫn HS lập kế hoạch thực hiện: Phân công công việc trong nhóm, như: tìm đọc, xem các video clip về vở kịch trên mạng; thảo luận để xây dựng nhân vật, kịch bản, lời thoại; thảo luận cách diễn xuất, hành động, cử chỉ của nhân 14
  20. vật; thời gian hoàn thành các phần công việc… (Xin xem phụ lục về bảng phân công công việc và kịch bản “Nhưng nó phải bằng hai mày”) - Hướng dẫn HS xây dựng kịch bản, GV có thể nêu những câu hỏi sau để định hướng cho HS: + Thông điệp muốn gửi đến khán giả qua vở kịch “Nhưng nó phải bằng hai mày” là gì? + Ngoài các nhân vật: Ngô, Cải, thầy lí thì có cần thêm nhân vật khác nữa không? Đó là ai? Nhiệm vụ của nhân vật này là gì? + Lời kể, lời tả trong văn bản sẽ được thể hiện thành ngôn ngữ sân khấu (hành động cụ thể của nhân vật) như thế nào? + Lời thoại và hành động nào của nhân vật làm rõ chủ đề của văn bản? + Có cần thêm lời thoại và hành động cho nhân vật nữa không? + Trang phục, trang điểm cho nhân vật như thế nào? + Có cần lồng nhạc vào làm nền không? Liệu giai điệu bản nhạc có thể hiện được tinh thần của vở kịch? Nếu đưa thì sẽ đưa nhạc vào đoạn trích như thế nào? Bước 3: Trình diễn và đánh giá - Đến tiết học truyện cười “Nhưng nó phải bằng hai mày” GV tổ chức cho HS trình diễn trực tiếp trên lớp hoặc trình chiếu video clip trong thời gian quy định từ 7 đến 10 phút. - Sau khi HS trình diễn hoặc trình chiếu video clip, GV có thể nêu một số câu hỏi hoặc hướng dẫn HS nêu câu hỏi cho bạn để giúp HS suy ngẫm về những gì đã trải nghiệm. Ví dụ: + Nhóm em muốn gửi thông điệp gì đến người xem? + Tại sao lại chọn trang phục và bản nhạc như vậy? + Nếu được làm lại, nhóm em sẽ điều chỉnh những gì? + Vở kịch trên đã tạo ra cho chúng ta những tràng cười sảng khoái, vì sao chúng ta cười? Cười ai? Cười vì điều gì? + Vở kịch đặc sắc nhất ở đoạn nào? Vì sao? + Học được gì về cách viết kịch bản, cách diễn xuát, cách chọn nhạc và cách chọn trang phục? + Học được gì từ phần trình diễn (hoặc video clip) của nhóm bạn? - GV tổ chức đánh giá đồng đẳng và giáo viên đánh giá dựa trên tiêu chí đã thống nhất. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2