intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Định hướng khám phá, khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT khi dạy nghiên cứu bài học Liên kết ion Hoá học 10. Nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:67

14
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm định hướng cho học sinh cách tìm tòi, khai thác thu thập các tài liệu liên quan đến vấn đề học bằng lĩnh vực CNTT, với những hiệu quả mà CNTT đã mang lại, đặc biệt là trong giáo dục. Rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm việc theo nhóm một cách đồng lòng, có thể giao tiếp trao đổi với nhau ở bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Định hướng khám phá, khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT khi dạy nghiên cứu bài học Liên kết ion Hoá học 10. Nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: ĐỊNH HƯỚNG KHÁM PHÁ KHAI THÁC VÀ ỨNG DỤNG TRONG THỰC TIỄN KẾT HỢP ỨNG DỤNG CNTT KHI DẠY NGHIÊN CỨU BÀI HỌC “LIÊN KẾT ION” HOÁ HỌC 10. NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH THPT LĨNH VỰC: HOÁ HỌC 1
  2. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI: ĐỊNH HƯỚNG KHÁM PHÁ KHAI THÁC VÀ ỨNG DỤNG TRONG THỰC TIỄN KẾT HỢP ỨNG DỤNG CNTT KHI DẠY NGHIÊN CỨU BÀI HỌC “LIÊN KẾT ION” HOÁ HỌC 10. NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH THPT LĨNH VỰC: HOÁ HỌC Tác giả: Hoàng Thị Thu Hà Tổ CM môn: Khoa học tự nhiên Năm thực hiện: 2022 - 2023 Số điện thoại: 0392899921 Nghệ An, tháng 04 năm 2023 2
  3. MỤC LỤC PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .............................................................................. 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................. 3 4. Khách thể đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 3 5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3 6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 3 7. Giả thuyết khoa học................................................................................................. 3 8. Những đóng góp của đề tài ..................................................................................... 3 PHẦN 2: PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................... 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................... 5 1. Cơ sở li luận ............................................................................................................ 5 1.1. Giáo dục khám phá và khai thác thực tiễn kết hợp CNTT .................................. 5 1.2. Bài học kiến tạo, khám phá và khai thác trong thực tiễn kết hợp CNTT............... 6 2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................ 7 CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC KHÁM PHÁ VÀ KHAI THÁC TRONG THỰC TIỄN KẾT HỢP CNTT ..... 9 1. Nội dung tiến hành trong dạy học khám phá và khai thác trong thực tiễn kết hợp CNTT ............................................................................................................................... 9 1.1. Kế hoạch bài dạy .................................................................................................. 9 1.2. Kế hoạch thực hiện ............................................................................................... 9 1.3. Công cụ đánh giá .................................................................................................. 9 1.4. Báo cáo sản phẩm ................................................................................................. 9 1.5. Kiểm tra kiến thức vận dụng ................................................................................ 10 2. Các dự án tham khảo thiết kế bài học khám phá và khai thác trong thực tiễn kết hợp CNTT trong chương trinh hoa học lớp 10 THPT……………….……….. 10 3. Giáo án dạy học theo “Định hướng khám phá, khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT khi dạy nghiên cứu bài học " Liên kết ion " Hoá học 10. Nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT ........................................................ 10 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................. 41 1.Mục đích thực nghiệm.............................................................................................. 41 2.Tổ chức thực nghiệm ................................................................................................ 41 3. Nội dung thực nghiệm ............................................................................................. 41 4. Địa điểm, thời gian và đối tượng thực nghiệm ....................................................... 41 5. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................................. 42 6. Kết luận về thực nghiệm ......................................................................................... 44 3
  4. PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Sự phát triển nhanh chóng và vượt bậc của khoa học công nghệ, đặc biệt là Công nghệ truyền thông và thông tin (CNTT), đồng hành với khám phá, khai thác và ứng dụng trong thực tiễn, đã đặt ra cho giáo dục nhiều yêu cầu cấp bách. Đó là, giáo dục phải trang bị cho người học khả năng học tập suốt đời mà kỹ năng tìm kiếm thông tin, tư duy sáng tạo, phát triển năng lực cho học sinh và giải quyết vấn đề là cần thiết nhất trong thời đại số. Đây là một trong các lựa chọn ưu tiên hầu hết hệ thống giáo dục Việt Nam nói riêng và hệ thống giáo dục trên thế giới nói chung. Trong chương trình giáo dục, trước sự nghiệp đổi mới toàn diện của đất nước, nền giáo dục nước nhà đang đóng vai trò chức năng rất quan trọng, nhằm hoạt động “ nâng cao sức mạnh trí tuệ cho thế hệ trẻ, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài ” để hoàn thành tốt công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, đưa nước ta tiến kịp và hội nhập với các nước trong khu vực nói riêng và toàn cầu nói chung. Từ thực tế đó đặt ra cho nghành giáo dục và đào tạo không những có nhiệm vụ đào tạo toàn diện cho thế hệ trẻ mà phải có chức năng phát hiện, bồi dưỡng tri thức năng khiếu cho học sinh nhằm đào tạo các em trở thành những nhà khoa học mũi nhọn trong từng lĩnh vực, nhiệm vụ cấp thiết trong công tác giáo dục là định hướng, khám phá và khai thác trong thực tiễn thông qua dạy học phổ thông, qua môn hóa học là nhóm môn khoa học tự nhiên được học sinh lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp, sở thích và năng lực của bản thân, khi áp dụng vào thực tế, tiếp cận thực tiễn qua ứng dụng thực hành, qua người tổ chức là giáo viên với vai trò hoạt động của học sinh, nhằm phát hiện vấn đề nghiên cứu, chú trọng phát triển kĩ năng, hình thành năng lực, mở rộng hệ tư duy, chiếm lĩnh kiến thức và phẩm chất của học sinh, nhằm đáp ứng yêu cầu mới, chủ động tích cực phát triển. Trong các phương pháp dạy học đều là những hoạt động tích cực được sử dụng hiệu quả giúp môn hoá học giải quyết năng lực sở trường của trò. Hiện nay chương trình hoá học phổ thông giáo dục theo định hướng khám phá, khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT, qua hoạt động thực hành, “bàn tay nặn bột” – giúp hình thành kiến thức.“dạy học dự án” – rèn luyện kĩ năng giải quyết một vấn đề trong thực tiễn. “nghiên cứu khoa học” – rèn luyện tư duy. ‘‘ứng dụng CNTT trong giáo dục’’– tạo tính thống nhất chuyên nghiệp và có hiệu quả là vấn đề đang được quan tâm hàng đầu trong các môn học, nhất là môn Hoá học, góp phần thúc đẩy giáo dục theo xu hướng tất yếu, trong giai đoạn phát triển hiện đại Tuy nhiên trong trường THPT hiện nay việc định hướng khám phá, khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT thông qua dạy học, nhằm phát triển năng lực và tự chủ cho học sinh đã và đang làm thay đổi phương pháp học, cách kiểm tra đánh giá học sinh theo hướng thiết thực phù hợp, chính xác, tạo ra một thế hệ học sinh có năng lực nhanh nhạy hơn, hướng tới cách học và tự học, năng lực hợp tác, năng lực tìm kiếm và xử lí thông tin, kỹ năng tìm kiếm thông tin, tư duy sáng tạo và giải quyết vấn đề đặc biệt năng lực sáng tạo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn “ nghiên cứu khoa học “ theo dự án trong đời sống, yêu cầu cao mở 4
  5. rộng tư duy, sáng tạo thì giáo dục định hướng khám phá, khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT khi dạy nghiên cứu bài học " Liên kết ion " Hoá học 10. Nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT, đa dạng về mức độ đối tượng, trình độ. Học sinh có thể giải bài toán hoá học trong một thời gian ngắn, nhưng không biết giải thích các hiện tượng gần gũi cuộc sống về " Liên kết ion ". Bài tập phần này rất đa dạng và phong phú, cả về định tính lẫn định lượng, trong các đề thi đại học hiện nay có lồng ghép các câu ứng dụng thực tiễn, nhưng mới chỉ dừng lại ở học sinh ghi nhớ, nên có thể quên nhanh. Một bài tập có nhiều cách giải quyết, tuỳ thuộc từng dạng mà ta phải linh hoạt lưa chọn. Đối với bài tập " Liên kết ion ", một trong những phương pháp sử dụng nhanh gọn đó là khám phá và khai thác trong thực tiễn, nhằm hướng tới phát triển các năng lực mà học sinh cần có trong cuộc sống, vấn đề gắn kết tư duy, sáng tạo liên kết các môn học với thực tiễn- một vấn đề đang được quan tâm hiện nay. Dạy học định hướng, khám phá và khai thác trong thực tiễn thông qua dạy nghiên cứu bài học " Liên kết ion " hoá học 10 THPT là một trong những phần quan trọng nhằm củng cố, mở rộng hệ tư duy, hình thành những kĩ năng cần thiết và cải tiến phương pháp học tập, đây là một phương pháp rất hay. Vì vậy, để giúp các em học sinh nắm chắc được giá trị thực tiễn, giá trị CNTT tôi đã nghiên cứu dẫn dắt các em khám phá, khai thác và chọn đề tài dạy học: “Định hướng khám phá, khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT khi dạy nghiên cứu bài học " Liên kết ion " Hoá học 10. Nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT”. Với mong muốn nghiên cứu sâu, vận dụng phương pháp dạy hoc góp phần nâng cao chất lượng dạy và học theo hướng thời đại trong công nghệ số 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Xây dựng cơ sở lí luận và cách thức lồng nội dung tổ chức các hoạt động khám phá, khai thác, trải nghiệm kết hợp CNTT với ưu thế đặc biệt làm khâu đột phá để đổi mới PPGD theo hướng tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. với quy trình dạy học môn hoá học, chủ đề dạy học theo nội dung tích hợp vào bài học, vận dụng dạy học theo Định hướng khám phá, khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT khi dạy nghiên cứu bài học " Liên kết ion " Hoá học 10. Nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT. Góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn hoá học, cũng như phát triển năng lực của học sinh THPT. - Định hướng cho học sinh cách tìm tòi, khai thác thu thập các tài liệu liên quan đến vấn đề học bằng lĩnh vực CNTT, với những hiệu quả mà CNTT đã mang lại, đặc biệt là trong giáo dục. Rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm việc theo nhóm một cách đồng lòng, có thể giao tiếp trao đổi với nhau ở bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu. Việc thường xuyên sử dụng công nghệ thông tin sẽ trang bị cho học sinh sử dụng kỹ năng tiếp cận, xử lý thông tin, giải quyết vấn đề một cách sáng tạo, từ đó hình thành năng lực hợp tác trong học tập và năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn vào bài giảng hoa học 10 THPT để dạy tốt và học tốt môn hóa học. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
  6. - Nghiên cứu cơ sở li luận của việc giáo dục phát triển năng lực cho học sinh - Nghiên cứu chương trinh và sách giao khoa hoa học 10 - Nghiên cứu các phương pháp và cách thức lồng nội dung tổ chức các hoạt động trải nghiệm liên môn vào nội dung bài học, vận dụng dạy học khám phá và khai thác trong thực tiễn thông qua nghiên cứu bài học “Liên kết ion” hoá học 10 THPT - Thiết kế mẫu giáo án dạy học theo định hướng quá trình khám phá và khai thác trong thực tiễn thông qua dạy nghiên cứu bài học " Liên kết ion " Hoá học 10. Nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT. 4. Khách thể đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Bài học theo định hướng khám phá và khai thác trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT khi dạy nghiên cứu bài học " Liên kết ion " Hoá học 10. Nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT. - Khách thể nghiên cứu: Đề tài chủ yếu nghiên cứu ứng dụng dạy học kết hợp ứng dụng CNTT khi dạy nghiên cứu bài học " Liên kết ion " Hoá học 10. Nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT, thực hiện với học sinh khối lớp 10 THPT. 5. Phạm vi nghiên cứu Nội dung nghiên cứu: - Không gian nghiên cứu: Trường THPT tỉnh Nghệ An, có sự phối hợp với một số giáo viên trường THPT, phủ trên cùng địa bàn, với đối tượng là học sinh khối 10. - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 11 năm 2021 đến tháng 4 năm 2023 6. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài; các năng lực học sinh đạt được thông qua dạy học, định hướng quá khám phá và khai thác trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT hoá học 10 THPT - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, dự giờ, trao đổi với giáo viên và học sinh. Kết hợp kinh nghiệm thực tiễn, khảo sát tình hình phám phá khai thác thực tiễn 7. Giả thuyết khoa học Trong quá trình dạy học, giáo viên xây dựng nghiên cứu bài học " Liên kết ion " Hoá học 10 THPT, theo định hướng khám phá và khai thác trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT, nhằm phát triển năng lực cho học sinh 8. Những đóng góp của đề tài - Về mặt lý luận: Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về thiết kế về tổ chức các hoạt động dạy học “Định hướng khám phá, khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT khi dạy nghiên cứu bài học " Liên kết ion " 6
  7. Hoá học 10. Nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT”. - Về mặt thực tiễn: Cung cấp những giá trị cụ thể về mức độ thành công tổ chức hoạt động trải nghiệm, xây dựng được dự án học tập vào bài học theo “Định hướng khám phá, khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT khi dạy nghiên cứu bài học " Liên kết ion " Hoá học 10. Nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT”. 7
  8. PHẦN 2: PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở li luận 1.1. Giáo dục khám phá và khai thác thực tiễn kết hợp CNTT 1.1.1. Tim hiểu chung Giáo dục khám phá và khai thác thực tiễn kết hợp CNTT là phương thức giáo dục tich hợp theo cách tiếp cận liên môn (interdisciplinary) thông qua thực hành, ứng dụng với thực tiễn, học sinh vừa học được kiến thức khoa học, vừa học được cách vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn, vừa truy cập Internet cũng tạo cho giáo viên và học sinh niềm say mê, hứng thú trong công việc, học tập và giảng dạy, thực hành khả năng làm việc và nghiên cứu độc lập, có thể chủ động, liên kết nhiều nguồn kiến thức, kỹ năng trong việc giảng dạy và giáo dục học sinh Giáo dục trong bài học theo ‘“Định hướng khám phá, khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT khi dạy nghiên cứu bài học " Liên kết ion " Hoá học 10. Nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT”. giúp các em được ứng dụng mọi vấn đề qua thực tiễn cần giải quyết liên quan đến các kiến thức khoa học, qua mạng, sách giáo khoa, thiết bị thí nghiệm, thực tiễn, thiết bị công nghệ thông tin, để chiếm lĩnh kiến thức. 1.1.2. Một số đặc điểm dạy học tich hợp khám phá và khai thác thực tiễn kết hợp CNTT Là một quan điểm dạy học, hướng tới giải quyết các vấn đề thực tiễn Là hoạt động định hướng thực hành và định hướng sản phẩm, nhằm hinh thành xúc cảm tich cực cho người học, phát triển kết hợp tri tuệ và chân tay, kiến thức và kỹ năng về CNTT. - Định hướng giải quyết vấn đề trong thực tiễn - Định hướng hoạt động thực hành và định hướng sản phẩm - Hình thành xúc cảm và thắp lửa đan mê cho người học 1.1.3. Điều kiện triển khai giao dục khám phá và khai thác thực tiễn kết hợp CNTT - Đảm bảo: Sự tận tình, chu đáo, kịp thời, toàn diện trong lĩnh vực giáo dục. - Hiểu biết: Hoạt động toàn diện, thống nhất về giáo dục học ‘“Định hướng khám phá, khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT khi dạy nghiên cứu bài học " Liên kết ion " Hoá học 10. Nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT”. với hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm. - Kết nối: Trường THPT, giáo dục nghề nghiệp, các trường nghiên cứu, để khai thác cho ứng dụng thực tiễn, trong các hoạt động trải nghiệm, vật chất hỗ trợ hoạt động giáo dục học theo ‘“Định hướng khám phá, khai thác và ứng dụng 8
  9. trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT khi dạy nghiên cứu bài học " Liên kết ion " Hoá học 10. Nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT”. 1.2. Bài học khám phá và khai thác trong thực tiễn kết hợp CNTT 1.2.1. Tiêu chí xây dựng bài học khám phá, khai thác trong thực tiễn kết hợp CNTT: TC 1. Bài học khám phá khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT tập trung vào các vấn đề thực tiễn, hoạt động trải nghiệm. TC 2. Bài học khám phá và khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT có cấu trúc theo quy trình kĩ thuật. TC 3. khám phá và khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT dẫn dắt học sinh đến với hoạt động trải nghiệm tìm tòi kiến thức đi đôi với chiếm lĩnh kiến thức, định hướng trải nghiệm và sản phẩm thu được. TC 4. Bài học khám phá, khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT nhằm lôi cuốn học sinh vào hoạt động nhóm, đam mê nghiên cứu, áp dụng cho lộ trình trong tương lai. TC 5. Bài học khám phá và khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT nội dung chủ yếu áp dụng giáo dục mới hướng đến kinh tế tri thức khoa học với liên môn TC 6. Tiến trình bài học khám phá và khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT là một bài học đáng giá cần thiết trong học tập trải nghiệm, tích hợp: Gắn kết (Engage), Khảo sát (Explore), Giải thích (Explain), Áp dụng cụ thể (Elaborate), Đánh giá (Evaluate), khoa học (Science), Kỹ Thuật (Engineering) và Toán Học (Math). 1.2.2. Quy trinh xây dựng bài học khám phá, khai thác trong thực tiễn kết hợp CNTT: - Lựa chọn chủ đề bài học: Dựa vào nội dung kiến thức, chương trình môn học, gắn liền quá trình kiến thức có trong tự nhiên và sử dụng của kiến thức đó cho hoạt động trải nghiệm... để lựa chọn nghiên cứu bài học. - Xác định vấn đề cần giải quyết: Chọn bài học xong, xác định vấn đề cần nghiên cứu, thích hợp để học sinh trải nghiệm và giao cho các nhóm học sinh thực hiện đưa vào ứng dụng trải nghiệm, thành công, cho sản phẩm như ý. Đồng thời học sinh phải vận dụng kiến thức, kỹ năng đa dạng đã biết để xây dựng bài học vào ứng dụng. - Xây dựng tiêu chí, giải pháp giải quyết vấn đề: Cần xác định rõ tiêu chí và có giải pháp. - Thiết kế lộ trinh tổ chức dạy học: Các hoạt động học, trải nghiệm và ứng dụng CNTT được thiết kế rõ ràng về cả nội dung lẫn mục đích, mà học sinh phải hoàn thành sản phẩm. Mọi hoạt động học được tổ chức cả trong và ngoài lớp học (ở trường và ngoài cộng đồng). 9
  10. 1.2.3. Tiến trinh tổ chức hoạt động dạy học khám phá, khai thác trong thực tiễn kết hợp CNTT Hoạt động 1: Khởi động tìm hiểu thực tiễn, phát hiện vấn đề Hoạt động 2: Nghiên cứu hình thành kiến thức Hoạt động 3: Giải quyết vấn đề, vận dụng, tìm tòi mở rộng Khoa Học (Science), Công Nghệ (Technology), Kỹ Thuật (Engineering) và Toán Học (Math) 1.2.4. Chú ý khi soạn bài học khám phá, khai thác trong thực tiễn kết hợp CNTT: - Xây dựng nghiên cứu bài học sẽ dạy học kiến tạo kiến tạo nhận thức (cognitive constructivism) của quá trình học, khám phá trải nghiệm, khai thác trong thực tiễn, theo đó học sinh xây dựng các kiến thức mới dựa trên các kiến thức hoặc trải nghiệm đã biết trước đó. Để giúp giáo viên dạy học môn hoá học - Xác định những thử thách, khó khăn khi khám phá và khai thác, trải nghiệm trong thực tiễn, cũng như khi ứng dụng vào bài học mà học sinh sẽ thực hiện. - Sử dụng quy trình thiết kế công nghệ thông tin trong xây dựng kế hoạch bài học. - Xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. 2. Cơ sở thực tiễn * Sách giáo khoa và tài liệu tham khảo - Kiến thức trong sách giao khoa chủ yếu về lý thuyết, tính toán, không có tính thực tế, khó ứng dụng với thực tiễn. Khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tiễn không có mà hóa học là bộ môn gần gũi nhất các vấn đề thực tiễn cuộc sống, để hoạt động trải nghiệm. - Bài tập thực tiễn sách giáo khoa số lượng con rất ít, lại không được chú ý so với kiến thức thực tế mà các em được học. Cụ thể như sách giáo khoa Hóa học đều chưa mang tính trải nghiệm. - Thông tin khoa học mới mang tính thời sự liên quan đến bộ môn không được cập nhật vào chương trình, nên ý nghĩa giờ học chưa hứng thú, khó thuyết phục học sinh tiếp nhận kiến thức thực tiễn - Thời đại công nghệ hiện nay với yêu cầu đổi mới thi cử nên bài tập hoá học ứng dụng thực tế khá nhiều những chưa được hệ thống và phân loại chi tiết chưa có sự phân tích, thiết kế vào các bài giảng, trở nên khó khăn cho giáo viên học sinh khi tham khảo ứng dụng, nhất là dạy học khám phá và khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT khi dạy nghiên cứu bài học. * Giáo viên và học sinh a. Ưu điểm 10
  11. - Đổi mới phương pháp dạy học khám phá và khai thác trong thực tiễn như hiện nay môn hoá học ở trường THPT chuyển biến rất tich cực, chủ động, chú trọng năng lực thực hành cho HS. - phương pháp dạy học khám phá và khai thác trong thực tiễn được vận dụng, làm hứng thú hơn trong việc học của các em, tạo điều kiện để có thể tự HS khám phá và lĩnh hội tri thức mới theo nhiều hướng khác nhau chứ không phụ thuộc vào sách giáo khoa và giáo viên. b. Hạn chế Khả năng tiếp cận với chương trinh đổi mới phương pháp khám phá và khai và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT khi dạy nghiên cứu bài học. Ở các trường không đồng đều, nhiều GV chưa thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục, hoặc chưa quan tam đến quá trình đổi mới của bộ giáo dục. Các GV chỉ chú trọng việc rèn luyện các dạng bài tập để luyện thi đại học, hoặc để vượt qua các ki thi cho HS. Kiến thức thực tiễn bị lãng quên không được áp dụng trong thực tiễn, trong cuộc cách mạng 4.0. Vì vậy, tôi vận dụng dạy học theo : “Định hướng khám phá, khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT khi dạy nghiên cứu bài học " Liên kết ion " Hoá học 10. Nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT”. Với mong muốn góp phần thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học, đáp ứng yêu cầu của xã hội ngày nay. 11
  12. CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC KHÁM PHÁ, KHAI THÁC VÀ ỨNG DỤNG TRONG THỰC TIỄN KẾT HỢP CNTT 1. Nội dung tiến hành trong dạy học khám phá và khai thác trong thực tiễn kết hợp CNTT 1.1. Kế hoạch bài dạy Lên kế hoạch bài dạy với ý tưởng xuất phát từ thực tiễn hay khi giảng dạy, quá trình hướng dẫn, phát biểu của học sinh trong tiết học. Các bước thực hiện kế hoạch bài dạy gồm: Bước 1: ý tưởng dự án Bước 2: Mục tiêu Bước 3: Ngân hàng câu hỏi định hướng Bước 4: Lịch trình đánh giá Bước 5: Dự kiến các hoạt động 1.2. Kế hoạch thực hiện Giáo viên định hướng các hoạt động, giám sát, theo dõi, hỗ trợ khi cần thiết, học sinh sẽ thực hiện các ý tưởng đó. Các bước tiến hành kế hoạch thực hiện gồm: Bước 1: Nhóm trưởng nhận nhiệm vụ, triển khai kế hoạch và phân công cụ thể cho các thành viên tương tác với nhóm trưởng còn giáo viên hướng dẫn và nhóm trưởng luôn tương tác lẫn nhau để báo cáo tiến độ thực hiện, hay khó khăn của nhóm. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Công sức, thời gian, số thành viên thực hiện, kết quả được đánh giá - Tìm kiếm thông tin, tài liệu - Chuẩn bị nguyên, vật liệu - Tiến hành nhiệm vụ được giao - Quay video, làm clip về sản phẩm - Rút kinh nghiệm 1.3. Công cụ đánh giá Bộ công cụ đánh giá, phiếu đánh giá của HS và điểm sản phẩm từ GV. 1.4. Báo cao sản phẩm - Đại diện từng nhóm báo cáo sản phẩm. Các nhóm khác theo dõi, đặt câu hỏi, GV đặt câu hỏi để kiểm tra kiến thức của HS trong qua trình làm. Các nhóm có thể đề xuất những khó khăn, giải pháp 12
  13. - Giáo viên chốt kiến thức, rút ra kết luận, nhận xét ưu, nhược điểm từng nhóm, rút ra kết luận cho điểm từng HS. 1.5. Kiểm tra kiến thức vận dụng Giáo viên tiến hành bài kiểm tra đánh giá quá trình tiếp nhận kiến thức và kĩ năng của từng học sinh. Từ đó định hướng, điều chỉnh các dự án tiếp theo, rút kinh nghiệm, kết luận đúng đắn phương pháp “Khám phá và khai thác trong thực tiễn trong chương trình hóa học lớp 10 THPT” 2. Các dự án tham khảo thiết kế bài học khám phá và khai thác trong thực tiễn kết hợp CNTT trong chương trinh hoa học lớp 10 THPT Với chương trinh hoa học 10, có thể tiến hành các hoạt động trải nghiệm theo dạy học khám phá và khai thác trong thực tiễn kết hợp CNTT như: Dự án 1: Dự án nuôi tinh thể phèn chua Dự án 2: Dự án nuôi tinh thể bằng muối ăn Dự án 3: Dự án nuôi tinh thể phèn chua đồng sulfat 3. Giáo án dạy học theo “Định hướng khám phá, khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT khi dạy nghiên cứu bài học " Liên kết ion " Hoá học 10. Nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT * Nhiệm vụ chung sản phẩm của dự án: nuôi tinh thể phèn chua, tinh thể bằng muối ăn, tinh thể phèn chua đồng sulfat từ " Liên kết ion " Hoá học 10 THPT 3.1. Kế hoạch bài dạy: Bài học theo “Định hướng khám phá, khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT khi dạy nghiên cứu bài học " Liên kết ion " Hoá học 10. Nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT 3.1.1. Ý tưởng Tinh thể là sự sắp xếp đặc biệt của các nguyên tử, ion hoặc phân tử có ảnh hưởng nhiễu xạ chủ yếu như muối ăn, đường, tuyết hay một số kim loại. Cấu trúc tinh thể là cấu trúc có tính tuần hoàn (cấu trúc trật tự kéo dài), do đó tính chất vật lý của các tinh thể có thể không đối xứng theo các hướng trong không gian. Trong tự nhiên, các vật thể rắn hầu hết đều có cấu trúc tinh thế, phi vật chất vẫn có thể chuyển thành tinh thể nếu gặp điều kiện thích hợp vì tinh thể tạo thành nhờ quá trình kết tinh. Tinh thể chia ra làm 2 loại gồm tinh thể tự nhiên và tinh thể nhân tạo - Tinh thể tự nhiên là các khoáng vật có sẵn trong tự nhiên, được hình thành sau quá trình địa chất lâu dài, góp phần tạo nên đá tự nhiên. - Tinh thể nhân tạo là các tinh thể được tạo ra trong phòng thí nghiệm dựa trên sự kết tinh dưới nhiệt độ, áp suất, tạp chất,…cụ thể. Thông qua chủ đề này học sinh được tìm hiểu về cách nuôi tinh thể phèn chua 3.1.2. Mục tiêu 13
  14. a. kiến thức Sau khi nghiên cứu bài, học sinh có khả năng: - Trình bày được các tính chất hóa học cơ bản của KAl(SO4)2.12H2O hoặc K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O, muối (NaCl), CuSO4. - Vận dụng được những kiến thức đã học về KAl(SO4)2.12H2O hoặc K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O. để tự nuôi được tinh thể KAl(SO4)2.12H2O hoặc K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O, muối (NaCl), CuSO4 + Từ phèn chua: KAl(SO4)2.12H2O hoặc K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O + Từ muối ăn: NaCl - Đề xuất tính bất đẳng hướng - Giải thích được ảnh hưởng về các tính chất hóa học cơ bản: + Tính bất đẳng hướng Vì được liên kết với nhau theo cấu trúc tuần hoàn kéo dài trong không gian nên các tính dẫn điện, dẫn nhiệt, độ cứng tinh thể, khả năng phản xa ánh sáng, khả năng, tốc độ hòa tan của mỗi chất sẽ khác nhau. + Đa dạng hình dáng Dựa vào sự đối xứng theo toán học và cấu tạo nguyên tử mà có tới 7 hệ tinh thể khác nhau. Tuy nhiên, hình dạng của tinh thể vẫn phải tuân thủ khuôn mẫu hệ tinh thể mặc định như KH2PO4 là hệ tứ phương (kiểu hình hộp chữ nhật),…Tùy vào thành phần tạo nên tinh thể và vào lượng nước mà tinh thể mang theo mà màu sắc của tinh thể cũng khác nhau. + Độ cứng Độ cứng của tinh thể là khả năng làm xước bề mặt giữa các loại với nhau và được sắp xếp theo thang đo Morth từ 1 (tinh thể Muscovite) đến 10 (kim cương). Lớn hơn 10 là những vật liệu đặc biệt như cacbon pha boron,..Tinh thể nào càng cứng thì sẽ càng giòn. Thang đo tinh thể được dùng cho các khoáng vật tự nhiên và các tinh thể nhân tạo. +Tính đồng chất Các nguyên tử, phân tử trong cấu trúc tinh thể có sự phân bố và sắp xếp giống nhau nên sẽ có tính chất tương tự nhau. + Gây hiệu ứng nhiễu xạ với tia X và chùm tia điện tử Vì có cấu trúc tuần hoàn nên tinh thể có thể gây hiện tượng cực đại, cực tiểu nhiễu xạ tia X và chùm tia điện tử. Kỹ thuật nhiễu xạ này thường được dùng trong các phân tích vật liệu, cấu trúc chất rắn,…. + Kết cấu của tinh thể Các tinh thể đều được cấu tạo từ các ion mang điện tích trái dấu và các ion này sẽ có lực hút để tạo nên kết cấu bền vững cho tinh thể. 14
  15. + Khả năng định vị trong vùng tinh thể Khi ở điều kiện nhiệt độ bình thường, các phân tử dao động quanh vị trí cân bằng ở một vị trí nhất định nhưng khi ở nhiệt độ, áp suất khác thì các phân tử sẽ di chuyển nhanh hơn và đến một nhiệt độ nhất định thì nó sẽ nóng chảy, chuyển sang thể lỏng b. Năng lực định hướng hình thành * Năng lực chung * Năng lực hoá học + Năng lực nhận thức hoá học + Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học + Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng dưới góc độ hoá học c. Phẩm chất - Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập môn Hóa học 3.1.3. Dự kiến hoạt động 3.1.3 .1. Hoạt động ứng dụng trải nghiệm Nội dung 1: Cấu trúc phân loại liên kết ion Nội dung 2: Tìm hiểu tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên của phèn chua (Potassium alum): KAl(SO4)2.12H2O hoặc K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O, muối ăn (Sodium choloride): NaCl, Copper (II) Sulfate: CuSO4 Nội dung 3: Nghiên cứu tính chất hoá học của phèn chua (Potassium alum): KAl(SO4)2.12H2O hoặc K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O, muối ăn (Sodium choloride): NaCl, Copper (II) Sulfate: CuSO4 Nội dung 4: Trải nghiệm nuôi tinh thể phèn chua (Potassium alum): KAl(SO4)2.12H2O hoặc K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O, muối ăn (Sodium choloride): NaCl, Copper (II) Sulfate: CuSO4 Trải nghiệm tại cơ sở sản xuất ở địa phương và ứng dụng thực tiễn phèn chua (Potassium alum): KAl(SO4)2.12H2O hoặc K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O, muối ăn (Sodium choloride): NaCl, Copper (II) Sulfate: CuSO4 3.1.3.2. Ý tưởng kế hoạch dạy học, thời gian thực hiện dự án * Kế hoạch dạy học “Định hướng khám phá, khai thác và ứng dụng trong thực tiễn kết hợp ứng dụng CNTT khi dạy nghiên cứu bài học " Liên kết ion " Hoá học 10. Nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT XÂY DỰNG NGHIÊN CỨU BÀI DẠY Bước 1: Xác định nghiên cứu bài dạy: LIÊN KẾT ION Xây dựng chuyên đề với lý do: 15
  16. + Hệ thống lại nội dung giảng dạy vì sách giáo khoa kiến thức có sự thay đổi và mới + Xây dựng chủ đề vì muốn sắp xếp lại chương trình nhằm thuận lợi cho giảng dạy + Xây dựng chủ đề nhằm đạt được tính chủ động trong giảng dạy Bước 2: Xác định chuẩn kiến thức, năng lực, phẩm chất và định hướng năng lực cần hình thành Bước 3: Xây dựng nội dung nghiên cứu bài dạy Nội dung 1: Ion và sự hình thành liên kết ion Nội dung 2: liên kết ion Nội dung 3: Tinh thể ion Nội dung 4: ứng dụng trải nghiệm nuôi tinh thể (Nuôi tinh thể bằng phèn chua (Potassium alum): KAl(SO4)2.12H2O hoặc K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O, nuôi tinh thể bằng muối ăn (Sodium choloride): NaCl, Copper (II) Sulfate: CuSO4. Trải nghiệm tại cơ sở sản xuất ở địa phương và ứng dụng thực tiễn nuôi tinh thể Bước 4: Xây dựng bảng mô tả các cấp độ tư duy Nội dung Mức độ nhận thức kiến thức Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao thấp - Trình bày - Trình bày - Làm các bài - Làm các bài được sự tạo được sự tạo tập định tính tập định tính thành ion, thành ion, ion về liên kết ion về liên kết ion ion đơn đơn nguyên - Giải thích - Giải thích nguyên tử, tử, ion đa được mối quan được mối quan ion đa nguyên tử. hệ cơ bản của hệ cơ bản về nguyên tử. - Tìm hiểu cấu tạo với cấu tạo với Ion và sự phản ứng của tính chất rút ra tính chất rút ra hình thành sodium với các phản ứng các phản ứng liên kết ion chlorine. đơn giản phức tạp và tỷ - Quan sát thí - Giải thích lệ mol giữa các nghiệm được cách chất vận dụng rút ra cách hình thành liên làm bài tập hình thành kết hóa học liên kết ion. của các hợp chất ion. - Mô tả được - Giải thích - Giải thích - Làm được các thí được các hiện được quá trình các thí nghiệm nghiệm về tượng tinh thể từ ion thành chứng minh Tinh thể ion tính chất của ion kết tinh tinh thể. được tính kết tinh thể ion tinh của các - Nắm được ion 16
  17. tinh thể NaCl là đại diện cho các tinh thể ion. Các hợp chất ion đều tồn tại dạng tinh thể, trong đó các ion dương và ion được bố trí xen kẽ một cách luân phiên, đều đặn. về mặt cấu trúc, mỗi ion trong tinh thể sodium chloride được bao quanh bởi 6 ion lân cận mang điện tích trái dấu. - Biết được - Viết được - Làm các bài - So sánh những tính các phản ứng tập định tính được tính chất chất hóa học thể hiện tính về cacbohiđrat hóa học giữa cơ bản của chất hóa học các hợp chất Tính chất các hợp chất của các loại liên kết ion hóa học và ion liên kết ion - Giải được các ứng dụng - Biết được - Giải thích bài tập về liên trải nghiệm những ứng được tính chất kết ion dụng của các của các hợp hợp chất ion chất ion dựa trên đặc điểm cấu tạo của chúng Thiết kế bài dạy: LIÊN KẾT ION I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - HS trình bày được khái niệm liên kết hóa học. - Giải thích được vì sao các hợp chất ion thường ở trạng thái rắn ở điều kiện thường. 17
  18. - Giải thích được cách hình thành liên kết hóa học của các hợp chất ion. - Trình bày được sự tạo thành ion, ion đơn nguyên tử, ion đa nguyên tử. - Tìm hiểu phản ứng của sodium với chlorine. - Quan sát thí nghiệm https://www.youtube.com/watch?v=prIfqJgCIlQ rút ra cách hình thành liên kết ion. - Từ việc quan sát mô hình một ô tinh thể NaCl như hình 9.4 trong SGK, GV hướng dẫn HS lắp ráp mô hình tinh thể sodium chloride (NaCl), giúp các em có giáo cụ trực quan trong học tập và nghiên cứu. (hiểu cách hình thành nên mạng tinh thể ion, từ đó quan sát trực quan về cấu tạo và sự phân bố ion trong mạng tinh thể. 2. Năng lực  Về năng lực chung - Tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu về loại liên kết hóa học hình thành giữa kim loại điển hình và phi kim điển hình khi chúng phản ứng với nhau. - Giao tiếp, hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học để diễn đạt sự hình thành các loại ion và liên kết ion; hoạt động nhóm một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của giáo viên, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được tham gia thảo luận và thuyết trình. - Giải quyết vấn đề và sáng tạo:  Năng lực hóa học - Trình bày sự hình thành liên kết ion; nêu được cấu tạo tinh thể NaCl; Giải thích được vì sao các hợp chất ion thường ở trạng thái rắn ở điều kiện thường; Lắp được mô hình tinh thể sodium chloride (NaCl) (theo mô hình có sẵn) - Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học: khám phá, tìm hiểu những bí ẩn của tự nhiên cũng như ứng dụng trong cuộc sống dựa trên kiến thức về liên kết ion - Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Giải thích được cách hình thành liên kết hóa học của các hợp chất ion; ứng dụng của hợp chất ion. Về phẩm chất - Chăm chỉ: Trung thực, cẩn thận, tỉ mỉ, kiên nhẫn khi tiến hành thí nghiệm và báo cáo kết quả thí nghiệm. Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập môn Hóa học II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU  Giáo viên - Sưu tầm hình ảnh video/ hình ảnh động mô phỏng có nội dung liên quan đến bài học, thiết kế phiếu học tập, dụng cụ lắp rắp mô hình sodium chloride (NaCl) Học sinh 18
  19. - Đọc lại các kiến thức đac học có liên quan ở môn KHTN 7. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Hoạt động 1: Khởi động a. Mục tiêu - Tạo hứng thú và kích thích sự tò mò của học sinh vào chủ đề học tập. Học sinh tiếp nhận kiến thức chủ động, tích cực, hiệu quả. b. Nội dung CÂU HỎI KHỞI ĐỘNG Câu 1: Các nguyên tử nhường hoặc nhận e có còn trung hòa về điện không? Chúng mang điện tích âm hay dương? Các phần tử mang điện này được gọi là gì? Câu 2: Dung dịch sodium chloride dẫn điện nhưng dung dịch glucozơ không dẫn điện. Đó là trong dung dịch sodium chloride có sự hiện diện của các phần tử mang điện là ion Na+ và ion Cl- . Ion là gì? c. Sản phẩm TRẢ LỜI CÂU HỎI KHỞI ĐỘNG Câu 1: - Các nguyên tử nhường hoặc nhận e không còn trung hòa về điện (khi đó số p < e hoặc p > e) - Khi số p < e phần tử đó mang điện tích âm; số p > e phần tử đó mang điện tích dương - Các phần tử mang điện này gọi là ion Câu 2: Dung dịch sodium chloride dẫn điện nhưng dung dịch glucozơ không dẫn điện. Đó là trong dung dịch sodium chloride có sự hiện diện của các phần tử mang điện là ion Na+ và ion Cl- . Ion là phần tử mang điện tích d. Tổ chức thực hiện HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH Bước 1: Học sinh thực hiện câu hỏi 1,2 Gv cho hs thảo luận theo nhóm. Nhận nhiệm vụ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Theo dõi và hỗ trợ cho nhóm HS Suy nghĩ và trả lời câu hỏi Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Yêu cầu đại diện một học sinh báo cáo kết quả Báo cáo sản phẩm Bước 4: Kết luận và nhận định Vậy sự tạo thành ion và sự hình thành liên kết giữa các ion như thế nào ta sẽ nghiên cứu bài học hôm nay để rõ vấn đề này 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới 2.1. Ion và sự hình thành liên kết ion. ) Explore (khảo sát) a. Mục tiêu - Hoạt động cá nhân một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV, đảm bảo các học sinh đều được tham gia và trình bày báo cáo; - Trình bày được sự tạo thành ion, ion đơn nguyên tử, ion đa nguyên tử. 19
  20. b. Nội dung PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Câu 1: - Quan sát hình 9.1 nhận xét số electron trên lớp vỏ ngoài cùng của các ion, giải thích vì sao ion lại bền vững về mặt hóa học. Chúng có cấu hình giống với nguyên tử nào? - So sánh số e ở lớp vỏ với số proton trong hạt nhân của mỗi ion tạo thành suy ra cách tạo thành ion dương và ion âm. Câu 2: Trình bày sự tạo thành ion Na+, Mg2+, Cl  -, O 2 . Nêu cách tính điện tích ion? - HS: (Đề xuất, đưa giả định) + Liên kết trong Sodium choloride (NaCl): là liên kết ion, tạo ra từ Na+ và Cl  + Ion Na+ do Na nhường electron; ion Cl  do Cl nhận electron. + Liên kết trong MgO là liên kết ion, tạo ra từ Mg2+ và O 2 -. + Ion Mg2+ do Mg nhường electron; ion O 2 - do O nhận 2 electron. - GV: (HD) Để kiểm chứng giả thuyết trên, chúng ta hãy cùng tìm hiểu sự hình thành ion trên cơ sở hoàn thành các phiếu học tập cá nhân, được trao đổi thảo luận theo nhóm - Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu theo nhóm chuyên gia. - Nhiệm vụ 2: Tạo nhóm mảnh ghép (nhóm mới), trao đổi với bạn về kiến thức mình đã tìm hiểu ở nhóm chuyên gia, tiếp nhận và ghi lại kiến thức của bạn. - Nhiệm vụ 3: Cùng nhóm mảnh ghép tìm hiểu kiến thức mới. c. Sản phẩm: Explain (giải thích) - GV cùng HS (Giải thích, Neo chốt kiến thức): TRẢ LỜI PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Câu 1: Trong mỗi ion ở lớp vỏ ngoài cùng đều có 8e giống cấu hình e lớp ngoài cùng của khí hiếm nên bền vững về mặt hóa học. cấu hình ion Na+ giống cấu hình Ne; cấu hình ion O2- giống cấu hình Ne. Ion sodium (Na+): số p (11) > số e (10); ion oxygen ( O 2 ): số p (8) < số e (10). - Nguyên tử phi kim nhận e tạo ion âm (anion): X + ne → X n (n = 1, 2, 3 hoặc 4) điện tích anion = số electron nhận; tên anion được gọi theo tên gốc axit. - Nguyên tử kim loại nhường e tạo ion dương (cation): M → Mn+ + ne (n = 1, 2,3 hoặc 4) điện tích cation = số electron nhường; tên cation được gọi theo tên kim loại. Câu 2: Na → Na+ + 1e; Mg → Mg2+ + 2e ; Cl + 1e → Cl  ; O + 2e → O 2 Cách tính điện tích ion: Giá trị điện tích trên cation hoặc anion bằng số e mà nguyên tử đã nhường hoặc nhận. - Ion là các phần tử mang điện; các ion Li  , K  , Al 3 +, S 2 -, Cl  ,… là ion đơn nguyên tử; các ion NH 4 , OH  , SO42 ,… là ion đa nguyên tử. d. Tổ chức thực hiện HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Nhận nhiệm vụ (nhóm 1,3: câu 1; Chia lớp thành 4 nhóm nhóm 2, 4: câu 2) Yêu cầu học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi trong phiếu học tập số 1 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0