intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới công tác quản lý trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay ở trường THPT vùng nông thôn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:48

13
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài hướng đến xác định được những giải pháp căn bản của công tác quản lý trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay ở trường THPT. Đề tài hướng đến hiệu quả hoạt động giáo dục và đào tạo ở các trường THPT khi đổi mới công tác quản lý trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới công tác quản lý trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay ở trường THPT vùng nông thôn

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM LĨNH VỰC: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Đề tài: ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ HIỆN NAY Ở TRƯỜNG THPT VÙNG NÔNG THÔN Người thực hiện: PHAN TRỌNG ĐÔNG, Hiệu trưởng Điện thoại: 0915249666; Email: dongpt@nghean.edu.vn LÊ THỊ XUÂN HƯƠNG, Phó hiệu trưởng Điện thoại: 0948559966; Email: huongltx.c3dc3@nghean.edu.vn CAO THỊ HẢI AN, Phó hiệu trưởng Điện thoại: 0984067667; Email: ancth.c3dc3@nghean.edu.vn Diễn Châu, tháng 4 năm 2023
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM LĨNH VỰC: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Đề tài: ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ HIỆN NAY Ở TRƯỜNG THPT VÙNG NÔNG THÔN Người thực hiện: 1. PHAN TRỌNG ĐÔNG, Hiệu trưởng Điện thoại: 0915249666; Email: dongpt@nghean.edu.vn 2. LÊ THỊ XUÂN HƯƠNG, Phó hiệu trưởng Điện thoại: 0948559966; Email: huongltx.c3dc3@nghean.edu.vn 3. CAO THỊ HẢI AN, Phó hiệu trưởng Điện thoại: 0984067667; Email: ancth.c3dc3@nghean.edu.vn Diễn Châu, tháng 4 năm 2023
  3. MỤC LỤC Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu, ý nghĩa, tính mới của đề tài .......................................................... 1 1.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 2 1.4. Phạm vi nghiên cứu đề tài ............................................................................. 3 Phần II. NỘI DUNG.............................................................................................. 4 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ .................................................. 4 2.1.1. Quan điểm và nhận thức cơ bản về chuyển đổi số...................................... 4 2.1.1.1. Quan điểm và nhận thức cơ bản về chuyển đổi số ................................... 4 2.1.1.2. Chuyển đổi số trong hoạt động giáo dục và đào tạo ................................. 5 2.1.2. Lý thuyết về chuyển đổi số ......................................................................... 6 2.1.2.1. Khái niệm về chuyển đổi số ...................................................................... 6 2.1.2.2. Vai trò của công tác chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo ................. 7 2.1.2.3. Mục tiêu, nội dung chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo ................... 9 2.1.2.4. Quản trị nhà trường trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay................... 12 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHUYỂN ĐỔI SỐ HIỆN NAY Ở CÁC TRƯỜNG THPT VÙNG NÔNG THÔN ............................................... 14 2.2.1. Thực trạng công tác chuyển đổi số của Ngành giáo dục hiện nay ........... 14 2.2.2. Thực trạng công tác chuyển đổi số trong trường THPT vùng nông thôn . 15 2.2.3. Những thách thức của công tác lãnh đạo, quản lý nhà trường trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay ............................................................................ 18 2.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ HIỆN NAY Ở TRƯỜNG THPT VÙNG NÔNG THÔN ...................................................................................................... 19 2.3.1. Giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức trong công tác chuyển đổi số trong cơ sở trường học ............................................................................ 19 2.3.2. Giải pháp quản lý nhân sự nhà trường trên nền tảng công nghệ số .......... 22 2.3.3. Giải pháp xây dựng nền tảng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công tác chuyển đổi số .......................................................................................... 26 2.3.4. Giải pháp quản lý hoạt động chuyên môn nhà trường trên nền tảng công nghệ số .................................................................................................... 29 2.3.5. Giải pháp quản lý tài chính nhà trường trên nền tảng công nghệ số ........ 34 2.4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI............................................................... 36 2.4.1. Đánh giá tính cấp thiết của đề tài và tính khả thi của các giải pháp thực hiện ................................................................................................................. 36 2.4.2. Kết quả thực hiện đề tài ............................................................................ 41 Phần III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ................................................................... 43 3.1. Kết luận ....................................................................................................... 43 3.2. Kiến nghị ..................................................................................................... 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 45
  4. Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài “Sự thay đổi giáo dục, cơ bản lấy con người làm trung tâm, các cá nhân thay đổi thực tiễn giáo dục, để phát triển các hệ thống, gắn với trách nhiệm và đổi mới, theo nhu cầu hiện tại và tương lai của xã hội” (Malone, 2018). Theo Malone, khi giáo dục ngày càng trở nên phức tạp, các nhà lãnh đạo giáo dục cần nắm bắt bối cảnh giao thoa để mở rộng cải cách thay đổi giáo dục, đặc biệt là trong một thế giới thay đổi nhanh chóng và đầy hứa hẹn của thế kỷ 21. Theo đó, vệc đổi mới công tác quản lý trong các trường học là một tất yếu của bối cảnh chuyển đổi số. Thực hiện “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ. Nêu rõ: chuyển đổi số trong giáo dục chính là việc ứng dụng những công nghệ tiên tiến giúp nâng cao trải nghiệm của người học; cải thiện những phương pháp giảng dạy cũng như tạo môi trường để học tập thuận tiện nhất. Ứng dụng chuyển đổi số sẽ tạo ra mô hình giáo dục thông minh, từ đó giúp việc học, lĩnh hội thụ kiến thức của người học trở nên đơn giản và dễ dàng hơn. Thiết bị dạy học số có vai trò tác động đến quá trình dạy học, giáo dục, cụ thể: Tác động đến mục tiêu, nội dung, phương pháp và kĩ thuật dạy học. Sự bùng nổ của công nghệ đang tạo ra nhiều phương thức quản lý giáo dục mới. Trong những năm gần đây, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nhà trường và hoạt động dạy học đã trở nên phổ biến rộng rãi, phát huy được khả năng sáng tạo, chủ động, hiệu quả hơn và tiết kiệm nhiều chi phí hơn. Đến nay, xu hướng chuyển đổi số trong giáo dục đã tác động sâu sắc đến con người. Công nghệ chuyển đổi số thực sự đã và đang làm thay đổi lớn đời sống kinh tế - xã hội nói chung và công tác quản lý giáo dục nói riêng. Chuyển đổi số trong công tác quản lý nhà trường ngày càng trở thành xu thế tất yếu, đảm bảo phát triển cách bền vững, toàn diện, nhanh chóng và đáng tin cậy. Nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của công tác quản lý nhà trường, trong những năm gần đây chúng tôi đã chủ động thay đổi phương thức quản lý dựa trên nền tảng công nghệ số và đã dạt được những kết quả đang ghi nhận. Từ nghiên cứu và thực tiễn công tác quản lý, nhóm tác giả đã xây dựng và xin được báo cáo đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Đổi mới công tác quản lý trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay ở trường THPT vùng nông thôn”. 1.2. Mục tiêu, ý nghĩa, tính mới của đề tài 1.2.1. Mục tiêu Xác định những giải pháp căn bản của công tác quản lý trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay ở trường THPT. 1.2.2. Ý nghĩa 1
  5. Đề tài hướng đến xác định được những giải pháp căn bản của công tác quản lý trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay ở trường THPT. Đề tài hướng đến hiệu quả hoạt động giáo dục và đào tạo ở các trường THPT khi đổi mới công tác quản lý trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay. 1.2.3. Tính mới Đề tài “Đổi mới công tác quản lý trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay ở trường THPT vùng nông thôn” được nghiên cứu lần đầu ở một số trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. Những biện pháp do tác giả đề xuất có giá trị thực tiễn làm cơ sở khoa học cho công tác quản lý, góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn của đề tài, tác giả đã nêu ra các biện pháp căn bản làm cơ sở cho công tác quản lý chuyển đổi số tại trường THPT như sau: ➢ Giải pháp nâng cao nhận thức trong công tác chuyển đổi số trong cơ sở trường học; ➢ Giải pháp quản lý nhân sự nhà trường trên nền tảng công nghệ số; ➢ Giải pháp xây dựng nền tảng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong trường học; ➢ Giải pháp quản lý hoạt động chuyên môn nhà trường trên nền tảng công nghệ số; ➢ Giải pháp quản lý tài chính nhà trường trên nền tảng công nghệ số. 1.3. Phương pháp nghiên cứu 1.3.1. Phương pháp tổng hợp lý luận Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan đến công tác quản lý và chuyển số trong giáo dục. 1.3.2. Phương pháp hồi cứu tư liệu Hồi cứu các văn bản chỉ đạo của Đảng và Pháp luật của Nhà nước, các hướng dẫn và các báo cáo của ngành, báo tạp chí, sách, … liên quan đến đề tài. 1.3.3. Phương pháp quan sát Sử dụng phương pháp này nhằm ghi chép lại về các điều kiện chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo ở các nhà trường; Quan sát cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ chuyển đổi số. 1.3.4. Phương pháp so sánh và phân tích thống kê Các dữ liệu thu thập được từ khảo sát và hồi cứu tư liệu sẽ được phân loại, sắp xếp, xử lý phục vụ cho phân tích và đưa ra các nhận định, đánh giá về hoạt động chuyển số của nhà trường. 1.3.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 2
  6. Để chứng minh tính cần thiết, khả thi của các giải pháp đề xuất, Đề tài tiến hành thử nghiệm đánh giá một vài giải pháp trong khuôn khổ thời gian, điều kiện thực tiễn. 1.4. Phạm vi nghiên cứu đề tài Đề tài tập trung nghiên cứu công tác chuyển đổi số thông qua hoạt động quản lý nhà trường của chủ thể quản lý là lãnh đạo, cán bộ quản lý trường THPT. Đề tài được triển khai thực hiện tại trường trung học phổ thông Diễn Châu 3 thuộc huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. 3
  7. Phần II. NỘI DUNG 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ 2.1.1. Quan điểm và nhận thức cơ bản về chuyển đổi số 2.1.1.1. Quan điểm và nhận thức cơ bản về chuyển đổi số Để thích ứng với tình hình mới và tận dụng cơ hội mà cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư mang lại, ngày 27/9/2019, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Nghị quyết số 52-NQ/TW về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trong đó nhấn mạnh yêu cầu cấp bách để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số. Trên cơ sở đó, ngày 03/6/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 749/QĐ-TTg phê duyệt chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến 2030. Theo đó, Việt Nam trở thành quốc gia số, ổn định và thịnh vượng, tiên phong thử nghiệm các công nghệ và mô hình mới; đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của Chính phủ, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân, phát triển môi trường số an toàn, nhân văn, rộng khắp. Chương trình Chuyển đổi số quốc gia nhằm mục tiêu kép là vừa phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, vừa hình thành các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng lực đi ra toàn cầu, với một số chỉ số cơ bản. Chuyển đổi số tác động sâu rộng, bao trùm lên tất cả các ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội, góp phần tăng năng suất lao động, chuyển đổi mô hình hoạt động, kinh doanh theo hướng đổi mới sáng tạo, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia. Chuyển đổi số giáo dục sẽ đổi mới cách thức giảng – dạy truyền thống hướng tới phổ cập hoá và cá nhân hoá dịch vụ học tập suốt đời tới từng người học. Chuyển đổi số y tế sẽ cho phép người dân, thông qua các nền tảng số tiếp cận với dịch vụ y tế tốt nhất 24/7 từ những bác sĩ giỏi nhất, giải quyết vấn đề giảm tải cho các cơ sở y tế. Còn có rất nhiều ví dụ khác về các ngành, lĩnh vực có tiềm năng chuyển đổi số. Chuyển đổi số không phải là cuộc cách mạng của công nghệ mà là cuộc cách mạng về thể chế. Thể chế cần đi trước một bước và được điều chỉnh linh hoạt để chấp nhận những cái mới: công nghệ mới, sản phẩm mới, dịch vụ mới, mô hình mới. Chỉ có đổi mới sáng tạo, Việt Nam mới thoát khỏi bẫy thu nhập trung bình. Chuyển đổi số còn là cuộc cách mạng của toàn dân. Chuyển đổi số chỉ thực sự thành công khi mỗi một người dân tích cực tham gia và thụ hưởng các lợi ích mà chuyển đổi số mang lại. Chuyển đổi số mang trong mình sứ mệnh lớn lao, đó là phổ cập và cá nhân hoá các dịch vụ (như dịch vụ giáo dục, dịch vụ y tế, …) tới từng người dân để phục vụ người dân tốt hơn. Chuyển đổi số tạo ra cơ hội cho người dân ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo tiếp cận dịch vụ trực tuyến một cách công bằng, bình đẳng và nhân văn rộng khắp để “không ai bị bỏ lại phía sau”. 4
  8. Trong “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ- TTg ngày 03/6/2020 khẳng định: “Nhận thức đóng vai trò quyết định trong chuyển đổi số”. Theo đó: “Chuyển đổi số trước tiên là chuyển đổi nhận thức. Một cơ quan, tổ chức có thể tiến hành chuyển đổi số ngay thông qua việc sử dụng nguồn lực, hệ thống kỹ thuật sẵn có để số hóa toàn bộ tài sản thông tin của mình, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, cơ cấu tổ chức và chuyển đổi các mối quan hệ từ môi trường truyền thống sang môi trường số. Mỗi cơ quan, tổ chức và cả quốc gia cần tận dụng tối đa cơ hội để phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, trong đó, việc xác định sớm lộ trình và đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương có ý nghĩa sống còn, là cơ hội để phát triển các ngành, lĩnh vực, địa phương và nâng cao thứ hạng quốc gia. Đi nhanh, đi trước giúp dễ thu hút nguồn lực. Nếu đi chậm, đi sau, khi chuyển đổi số đã trở thành xu hướng phổ biến thì nguồn lực trở nên khan hiếm, cơ hội sẽ ít đi, sẽ bỏ lỡ cơ hội phát triển”. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 505/QĐ-TTg về Ngày Chuyển đổi số quốc gia. Theo đó, ngày 10/10 hằng năm là Ngày Chuyển đổi số quốc gia. Ngày Chuyển đổi số quốc gia được tổ chức nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai các nhiệm vụ về chuyển đổi số quốc gia, thực hiện có hiệu quả Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Đồng thời, nâng cao nhận thức của người dân toàn xã hội về vai trò, ý nghĩa và lợi ích của chuyển đổi số cũng như thúc đẩy sự tham gia vào cuộc của cả hệ thống chính trị, hành động đồng bộ ở các cấp và sự tham gia của toàn dân bảo đảm sự thành công của chuyển đổi số. 2.1.1.2. Chuyển đổi số trong hoạt động giáo dục và đào tạo Thực hiện chương trình “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, ngành Giáo dục và Đào tào đã tích cực vào cuộc trong việc đẩy mạnh nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên, học sinh và phụ huynh trong việc ứng dụng nền tảng công nghệ số trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục. Trong đó, các cấp, các đơn vị trường học đã ban hành các chương trình, kế hoạch công tác chuyển đổi số và tổ chức triển khai nhiệm vụ trên cơ sở bám sát các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các nhiệm vụ trọng tâm đáp ứng nhu cầu thực tiễn. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo hành lang pháp lý căn bản cho việc thực hiện chuyển đổi số. Về công tác chuyển đổi số, đến nay, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý được triển khai trên diện rộng ở tất cả các nhà trường theo hướng sử dụng các hệ thống phần mềm quản lý trực tuyến (hiện đạt trên 90%), tập trung dữ liệu nhằm tăng hiệu quả quản lý, tiết kiệm chi phí đầu tư và nhân lực. 5
  9. Theo số liệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố, đến nay đã kết nối thành công Cơ sở dữ liệu quốc gia ngành Giáo dục với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; kết nối, xác thực, định danh hồ sơ cán bộ, giáo viên và học sinh trên tổng số gần 24 triệu học sinh (đạt 91,6%). Đồng thời, cũng đã đồng bộ, làm giàu cho cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông tin (về lĩnh vực giáo dục, đào tạo) của hơn 23,34 triệu công dân. Kết nối thành công Hệ thống phần mềm quản lý thi của Bộ và Hệ thống đăng ký xét tuyển đại học, cao đẳng (trong đó cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến lệ phí xét tuyển cho thí sinh) với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cổng dịch vụ công quốc gia, đảm bảo an toàn thông tin và sử dụng ổn định. Tiếp tục triển khai kết nối dữ liệu người học (Cơ sở dữ liệu về giáo dục đại học) với dữ liệu bảo hiểm (Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm) nhằm hỗ trợ công tác thống kê tình hình việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp, dự báo nguồn nhân lực và xu hướng nghề nghiệp của sinh viên ra trường. Hiện nay, cơ sở dữ liệu về giáo dục mầm non - phổ thông đã thu thập thông tin của 100% trường học (gần 54,000 trường), bao gồm: 1,6 triệu hồ sơ giáo viên và cán bộ quản ly giáo dục; 24 triệu hồ sơ cá nhân, kết quả học tập, thông tin thể chất của học sinh; kết nối, liên thông dữ liệu với hơn 17.083 trường học. Các vấn đề trọng tâm của chuyển đổi số trong thời gian tới đối với ngành giáo dục và đào tao: tiếp tục hoàn thiện các nguồn dữ liệu; đẩy mạnh việc sử dụng các bài giảng điện tử; phối hợp với các cơ quan, đơn vị triển khai thu thập và sử dụng hiệu quả các nguồn dữ liệu phục vụ công tác quản lý; tiếp tục thực hiện việc đơn giản hoá thủ tục hành chính. Chuyển đổi số được coi là giải pháp mang tính đột phá để thúc đẩy công tác quản lý nhà nước về giáo dục, thúc đẩy chất lượng giáo dục, do đó cần được quan tâm một cách tương ứng. 2.1.2. Lý thuyết về chuyển đổi số 2.1.2.1. Khái niệm về chuyển đổi số Chuyển đổi số (Digital transformation – DT) là việc vận dụng tính luôn đổi mới, nhanh chóng của công nghệ kỹ thuật để giải quyết vấn đề. Với việc tác động khá toàn diện vào đời sống hiện nay, khái niệm chuyển đổi số được sử dụng chưa chính xác, chưa đầy đủ, điều này khiến khái niệm chuyển đổi số bị nhầm lẫn với những khái niệm khác như số hóa và ứng dụng số hóa (digitalization). Một trong những thách thức trong việc định lượng chuyển đổi kỹ thuật số là xác định xem đó là vấn đề về tổ chức hay về công nghệ thông. Chuyển đổi kỹ thuật số không chỉ là sự phát triển của công nghệ thông tin mà còn là sự thay đổi hoạt động lãnh đạo, quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện của đơn vị, tổ chức. Thích ứng người dùng là quá trình đào tạo nhân viên sử dụng công nghệ kỹ thuật số hoặc ứng dụng phần mềm mới. Nó bao gồm tất cả các hoạt động cần thiết để đảm bảo rằng người dùng cuối có thể sử dụng hệ thống như dự định. Điều này 6
  10. bao gồm đào tạo kiến thức kỹ thuật số, quản lý thay đổi và thiết kế trải nghiệm người dùng. Tại Việt Nam, khái niệm “Chuyển đổi số” thường được hiểu theo nghĩa là quá trình thay đổi từ mô hình doanh nghiệp truyền thống sang doanh nghiệp số bằng cách áp dụng công nghệ mới như dữ liệu lớn (Big Data), Internet cho vạn vật (IoT), điện toán đám mây (Cloud)… nhằm thay đổi phương thức điều hành, lãnh đạo, quy trình làm việc, văn hóa công ty. Không chỉ có vai trò quan trọng tại các doanh nghiệp mà chuyển đổi số còn đóng vai trò quan trọng trong các lĩnh vực khác của xã hội như chính phủ, truyền thông đại chúng, y học, khoa học, giáo dục, ... “Chuyển đổi số” (Digital Transformation) có thể dễ bị nhầm lẫn với khái niệm “Số hóa” (Digitizing). Để phân biệt hai khái niệm này, có thể hiểu rằng “Số hóa” là quá trình hiện đại hóa, chuyển đổi các hệ thống thường sang hệ thống kỹ thuật số (chẳng hạn như chuyển từ tài liệu dạng giấy sang các file mềm trên máy tính, số hóa truyền hình chuyển từ phát sóng analog sang phát sóng kỹ thuật số...); trong khi đó, “Chuyển đổi số” là khai thác các dữ liệu có được từ quá trình số hóa, rồi áp dụng các công nghệ để phân tích, biến đổi các dữ liệu đó và tạo ra các giá trị mới hơn. Có thể xem “Số hóa” như một phần của quá trình “Chuyển đổi số” 2.1.2.2. Vai trò của công tác chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo Những năm gần đây, ngành giáo dục rất quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giảng dạy. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy học đã dần thay đổi phương pháp giảng dạy học tập từ truyền thống sang phương pháp giảng dạy tích cực, giúp người dạy và người học phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo, sự chủ động và đạt hiệu quả. Từ mô hình lớp học tập trung đã dần chuyển sang các mô hình dạy học trực tuyến, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông đễ hỗ trợ các hoạt động giảng dạy, học tập. Qua đó, người học có thể tiếp cận tri thức mọi nơi, mọi lúc, có thể chủ động trong việc học tập và ứng dụng kiến thức vào thực tiễn. Sự bùng nổ về công nghệ giáo dục đã, đang và sẽ tạo ra những phương thức giáo dục phi truyền thống, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của nền giáo dục mang tính chuyển đổi sâu sắc vì con người. Trong “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, Giáo dục là lĩnh vực được ưu tiên chuyển đổi số thứ 2 sau lĩnh vực Y tế. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của giáo dục và chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục đóng vai trò hết sức quan trọng, không chỉ đối với ngành mà còn tác động rất lớn đối với đất nước. Trong thời gian vừa qua, khi dịch Covid-19 xảy ra trên toàn cầu đã ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực của cuộc sống, giáo dục đào tạo không là ngoại lệ. Tại Việt Nam, nhiều cơ sở giáo dục và các trường học áp dụng giảng dạy online trong suốt thời gian diễn ra dịch Covid-19 và thời gian sau đó, song phương pháp trực tuyến vẫn gặp thách thức về công nghệ, cách đánh giá năng lực người học... 7
  11. Trong xu thế phát triển công nghệ hiện nay, việc tiếp cận công nghệ vào giảng dạy và học tập trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn. Sự phát triển của các ứng dụng trên nền tảng di động, mạng xã hội giúp người dùng dễ dàng tương tác mọi lúc mọi nơi, đã tạo điều kiện cho giáo dục trực tuyến phát triển lên bậc cao hơn. Nền tảng cơ bản của chuyển đổi số trong giáo dục dựa vào cơ sở vật chất, hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu số chuyên ngành, đường lối, chủ trương chính sách và đội ngũ lãnh đạo, cán bộ viên chức, giảng viên, giáo viên, người học … Sự kết hợp giữa cách mạng công nghệ 4.0 với dữ liệu số và các công nghệ khác nhau được đánh giá sẽ là sự phát triển đột phá của chuyển đổi số góp phần thay đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế … Với mục tiêu Tận dụng tiến bộ công nghệ để thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong dạy và học, nâng cao chất lượng và cơ hội tiếp cận giáo dục, hiệu quả quản lý giáo dục; xây dựng nền giáo dục mở thích ứng trên nền tảng số, góp phần phát triển Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số, ngày 25/01/2022, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 131/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030. Có thể nói chuyển đổi số trong giáo dục là bước đi then chốt trong việc đẩy nhanh sự phát triển của hoạt động dạy và học trong tương lai. Trong đó có ba áp dụng cơ bản là: Ứng dụng công nghệ trong phương thức giảng dạy, ứng dụng công nghệ trong quản lý và ứng dụng công nghệ trong lớp học. Việc ứng dụng chuyển đổi số trong giáo dục sẽ mang lại những hiệu quả thiết thực như: Thứ nhất, việc ứng dụng công nghệ trong phương thức giảng dạy và học tập, mang đến cơ hội học tập linh động cho người học. Lúc này không gian lớp học sẽ không còn bị giới hạn bởi bốn bức tường của lớp học truyền thống do vậy mà người học có thể học tập bất cứ nơi nào miễn là có sự trang bị của các thiết bị học tập công nghệ như máy tính, laptop, smartphone,… Việc loại bỏ rào cản về sự cố định của không gian học tập, thời gian học tập của lớp học truyền thống sẽ mang lại nhiều cơ hội học tập cho người học. Bên cạnh đó Chuyển đổi số sẽ tạo ra kho học liệu mở khổng lồ cho người học. Điều đó có nghĩa là người học có thể truy cập vào các tài nguyên học tập một cách dễ dàng và ít tốn kém hơn. Học liệu điện tử sẽ thay thế dần học liệu truyền thống giúp giảm thiểu chi phí học tập. Hiện nay, việc số hóa học liệu (học liệu điện tử) giúp người học có thể khai thác một cách nhanh chóng bằng các thiết bị trực tuyến mà không bị giới hạn bởi năng lực tài chính. Người dạy cũng có thể dễ dàng chia sẻ học liệu với người học trên các nền tảng trực tuyến mà không phải tốn thời gian in ấn cũng như gặp gỡ để trao trực tiếp. Thứ hai, việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo sẽ tăng tính tương tác và trải nghiệm thực tế. Sẽ là sai 8
  12. lầm nếu quan niệm học trực tuyến sẽ làm giới hạn khả năng tương tác giữa người dạy và người học. Bằng những ứng dụng mới trong triển khai dạy học trực tuyến đã cho thấy việc tương tác giữa người học và người dạy đang dần cải thiện một cách nhanh chóng thâm chí ở một số hình thức còn tỏ ra ưu trội hơn dạy học truyền thống. Cách thức dạy học trực tuyến giúp gia tăng tính tương tác hai chiều do người học có thể nói chuyện với giáo viên hướng dẫn mà không bị giới hạn bởi không gian. Bên cạnh đó, dạy học trực tuyến cũng là môi trường thuận lợi để giáo viên có thể ứng dụng những công cụ công nghệ thông tin mới nhằm sinh động hóa tiết dạy. Những phần mềm "thực tế ảo" đã và đang phát huy hiệu quả trong dạy học trực tuyến. Những công cụ mới trong kiểm tra đánh giá cũng đã phát huy tính tích cực trong hoạt động dạy và học. Thứ ba, việc chuyển đối số ngành giáo dục đã tạo ra kỷ nguyên mới, thời đại mà người dạy và người học được trao quyền để sử dụng công nghệ. Trong công tác quản lý giáo dục, hệ thống trực tuyến sẽ giúp người dạy lưu trữ thông tin của người học một cách khoa học, thuận tiện trong quá trình truy xuất dữ liệu. Người học cũng có thể dễ dàng tiếp cận với hồ sơ, lịch sử học tập, bảng điểm của bản thân. Đây là việc vô cùng quan trọng trong việc đồng nhất cũng như minh bách hóa thông tin học tập của người học. Ngoài ra các thành tựu công nghệ như Big data giúp lưu trữ mọi kiến thức lên không gian mạng giúp người học có thể nhanh chóng tiếp cận với tư liệu học tập Thứ tư, việc chuyển đối số ngành giáo dục giảm chi phí đào tạo. Với việc người học có thể tham gia học trực tuyến sẽ tiết giảm rất nhiều chi phí cho việc kiến tạo không gian học tập truyền thống qua việc mua hoặc thuê mướn các mặt bằng cho cơ sở giáo dục đào tạo. Người học bằng việc linh động thời gian học tập, không gian học tập của bản thân nên cũng giảm chi phí di chuyển đến các cơ sở đào tạo. Việc lựa chọn các khóa học trực tuyến phù hợp với điều kiện kinh tế của bản thân cũng là cách thức người học có thể giảm chi phí học tập. Từ đó có thể gia tăng cơ hội học tập cho người học. Ngoài ra với việc lưu trữ thông tin trên môi trường internet sẽ giúp người học giảm thiểu chi phí cho việc mua sắm các học liệu cần thiết. 2.1.2.3. Mục tiêu, nội dung chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo ✓ Mục tiêu chuyển đổi số đối với ngành giáo dục Mục tiêu của chuyển đổi số đối với ngành giáo dục, là mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho các đơn vị đào tạo, người dạy và người học cả trong ngắn và dài hạn, cụ thể: ➢ Tăng khả năng tiếp cận tri thức 9
  13. Sự phát triển của hệ thống đào tạo trực tuyến (e-Learning) và các công cụ số hóa nội dung đào tạo đã giúp người học dễ dàng tiếp cận với các khóa học, nguồn tri thức. Nhờ những phương pháp đổi mới này, quá trình học tập vẫn diễn ra suôn sẻ & liền mạch dù phải giãn cách xã hội trong mùa dịch Covid-19. Thay vì đến trường, ngày nay học sinh và giáo viên có thể chủ động lựa chọn học trực tuyến mà không bị giới hạn về thời gian & không gian. Dù bạn ở đâu, vùng sâu vùng xa hay nước ngoài, đều có thể tham gia các khóa học mà mình yêu thích. Chỉ cần người học có kết nối Internet ổn định. Ngoài ra, các phần mềm công nghệ như chuyển văn bản thành giọng nói cũng góp phần loại bỏ rào cản tiếp cận tài liệu học tập cho học sinh khuyết tật. ➢ Tăng tính tương tác, nâng cao chất lượng đào tạo Bằng cách đổi mới, áp dụng các phương thức giảng dạy hiện đại, các mô hình lớp học thông minh ra đời làm tăng sự kết nối, tương tác giữa thầy và trò. Những bài giảng, giờ thí nghiệm cũng bớt khô khan hơn khi nhà trường sử dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học như hệ thống thí nghiệm ảo, công nghệ thực tế ảo – VR,… Từ đó tạo sự hứng thú, tăng khả năng ghi nhớ kiến thức và nâng cao năng lực thực nghiệm cho người học. ➢ Nâng cao hiệu quả quản trị Việc ứng dụng các giải pháp phần mềm quản trị đã giúp nhiều đơn vị đào tạo nâng cao hiệu quả hoạt động & vận hành tối ưu, tinh gọn hơn. Ví dụ các trung tâm, trường học có thể ứng dụng công nghệ để dễ dàng quản lý chính xác số lượng trang thiết bị & cơ sở vật chất, quản lý thông báo, văn bản đi/đến hay chấm công, chia ca trực & quản lý hồ sơ CBNV, giáo viên, học sinh,… Nhờ đó hiệu suất và chất lượng làm việc của bộ phận hành chính & đào tạo được nâng cao. ➢ Tối ưu chi phí vận hành Một trong các lợi ích không thể không nhắc tới khi tiến tới số hóa, dù ở bất kỳ ngành nghề nào, đó là cắt giảm khối lượng công việc hành chính, giảm chi phí vận hành một cách đáng kể mà vẫn duy trì được hiệu suất cơ bản. Số hóa quy trình giúp các thầy cô & phòng ban trong trường đến học sinh & phụ huynh có thể trao đổi thông tin, quản lý & cộng tác dễ dàng, nhanh chóng. Làm việc trong môi trường số vừa tiết kiệm thời gian, loại bỏ các đầu việc không cần thiết, giảm thiểu nhân sự, nhờ vậy các đơn vị đào tạo có thể tối ưu chi phí vận hành. ✓ Nội dung chuyển đổi số đối với ngành giáo dục Chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo là việc ứng dụng triệt để các giải pháp công nghệ trong công tác quản lý, đổi mới phương thức giảng dạy nhằm nâng cao trải nghiệm của người học, đồng thời giúp các tổ chức đào tạo vận hành 10
  14. hiệu quả & tinh gọn hơn. Nhìn chung, chuyển đổi số trong ngành giáo dục tập trung vào ba nội dung chính: ➢ Đổi mới phương pháp giảng dạy: đào tạo e-learning, đào tạo qua thực tế ảo, lớp học thông minh,….; Trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá gồm số hóa học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e-learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển 4 khai hệ thống đào tạo trực tuyến, xây dựng các trường học ảo. ➢ Quản lý giáo dục: là công cụ vận hành & quản trị bằng số hóa. Trong quản lý giáo dục bao gồm số hóa thông tin quản lý, tạo ra những hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) lớn liên thông, triển khai các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng các Công nghệ 4.0 (AI, blockchain, phân tích dữ liệu, ..) để quản lý(quản lý hồ sơ, tài sản, tra cứu thông tin…), điều hành, dự báo, hỗ trợ ra quyết định một cách nhanh chóng, chính xác. ➢ Công nghệ trong lớp học: cải tiến công cụ giảng dạy & cơ sở vật chất. Ba nội dung cơ bản của chuyển đổi số Đổi mới Quản lý giáo Công nghệ phương pháp dục trong lớp học giảng dạy Như vậy, chuyển đổi số trong giáo dục không chỉ dừng lại ở việc chuyển đổi phương thức dạy và học. Phạm vi của nó vô cùng rộng lớn, khi công nghệ cần được tích hợp và kết nối một cách tổng thể trong cả quy trình quản trị & vận hành tổ chức. Nếu thực hiện tốt, đây là sẽ cú hích làm thay đổi tư duy quản trị giáo dục, giúp người dạy thuận tiện hơn, việc học chất lượng hơn. Trong lĩnh vực giáo dục, chuyển đổi số sẽ hỗ trợ đổi mới Giáo dục & Đào tạo theo hướng giảm thuyết giảng và truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực người học, đồng thời tăng khả năng tự học, tạo cơ hội học tập mọi lúc, mọi nơi, cá nhân hóa việc học, góp phần tạo ra xã hội học tập và học tập suốt đời. Sự bùng nổ của nền tảng công nghệ IoT, Big Data, AI, SMAC (mạng xã hội - di động - phân tích dữ liệu lớn - điện toán đám mây) đang hình thành nên hạ tầng giáo dục số. Theo đó, nhiều mô hình giáo dục thông minh đang được phát triển trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin; hỗ trợ đắc lực việc cá nhân hóa học tập (mỗi 11
  15. người học một giáo trình và một phương pháp học tập riêng không giống với người khác, việc này do các hệ thống công nghệ thông tin thực hiện tự động); làm cho việc truy cập kho kiến thức khổng lồ trên môi trường mạng được nhanh chóng, dễ dàng; giúp việc tương tác giữa gia đình, nhà trường, giáo viên, học sinh gần như tức thời. 2.1.2.4. Quản trị nhà trường trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay − Vai trò của hiệu trưởng: Trong bối cảnh đổi mới giáo dục, hiệu trưởng phải làm tròn 3 vai là người lãnh đạo, người quản lý, người quản trị. Hiệu trưởng đồng thời thực hiện hài hòa 2 nhiệm vụ: Chấp hành nghiêm túc và sáng tạo chỉ thị của cấp trên; điều hành linh hoạt và quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho cấp dưới hoàn thành nhiệm vụ. Khi ở cương vị chấp hành các chỉ thị của cấp trên, hiệu trưởng thể hiện được năng lực tham mưu, biết đề xuất giải pháp, lộ trình, thể hiện các hiểu biết về quản lý, quản trị mà mình có trách nhiệm thực hiện. Đối với cấp trên, người hiệu trưởng thể hiện tinh thần thực thi nhiệm vụ, đề xuất các nhiệm vụ quản lý, quản trị theo mục tiêu ổn định và phát triển. Mặt khác, trên cương vị điều hành thuộc cấp, hiệu trưởng cần thể hiện được năng lực lãnh đạo, biết vạch ra triết lý hành động và hệ giá trị phải hiện thực. Với cấp dưới, hiệu trưởng thể hiện được tinh thần trách nhiệm, có bản lĩnh lãnh đạo đưa đơn vị vượt qua các thách thức. Đổi mới quản trị nhà trường là yêu cầu tất yếu để thực hiện Chương trình GDPT mới. Từ thực tế, cho thấy cần đổi mới ngay trong bối cảnh nhà trường chuyển sang dạy trực tuyến qua công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng, công tác phụ đạo cho học sinh. Muốn vậy, trước tiên, hiệu trưởng cần nắm bắt “văn hóa” nhà trường vì văn hóa thể hiện đời sống vật chất, tinh thần của một nhà trường. Hiệu trưởng cần có chiến lược phát triển nhà trường, trong đó thể hiện được tương lai và giải pháp thực hiện; đồng thời, nắm rõ các khái niệm như sứ mạng, lý do tồn tại của nhà trường, đáp ứng nhu cầu học sinh như thế nào… Để làm được điều này, trong vai trò “đầu tàu”, hiệu trưởng phải huy động mọi nguồn lực như nhân lực, tài chính, vật chất, thông tin. Đối với Chương trình GDPT 2018, để thực hiện tốt, đầu tiên, cần bồi dưỡng, tập huấn và xây dựng tư tưởng cho chính đội ngũ nhà giáo về đổi mới để vận dụng vào thực tiễn. Từ kinh nghiệm thực tế cho thấy: Hiệu trưởng cần có những năng lực mới để đáp ứng yêu cầu như chuyển đổi quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục; Tăng quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình của các nhà trường; Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục phổ thông. 12
  16. Hiệu trưởng phải đổi mới tư duy, cách nghĩ, cách làm và phát huy hết năng lực cá nhân để đóng góp vào sự phát triển của nhà trường. Một trong những mục tiêu của đổi mới quản trị nhà trường là phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức bởi họ đóng vai trò quan trọng dẫn đến chất lượng giáo dục của nhà trường. Cụ thể, đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý được chuẩn hóa, đảm bảo cả về chất và lượng, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống. Mặt khác, người hiệu trưởng cần trang bị cách nhìn mới về chương trình quản lý giáo dục để giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ. Xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Việc đổi mới quản trị hiệu quả sẽ đi đôi với tổ chức đánh giá xếp loại thi đua một cách khách quan, dân chủ và bảo đảm tính công bằng. − Phân biệt vai trò “quản lý” và “quản trị” Cho rằng thuật ngữ “quản lý nhà trường” đang dần được thay thế bằng cụm từ “quản trị nhà trường”, điều này thể hiện tính chất của sự đổi mới nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức, điều hành các hoạt động giáo dục trong mỗi nhà trường theo tinh thần tăng cường quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội, trách nhiệm giải trình. Quản trị hoạt động dạy học, giáo dục học sinh trong bối cảnh mới chuyển từ giáo dục có tính áp đặt, dạy học coi trọng mục tiêu kiến thức sang phát huy tính chủ động, tích cực của học sinh, dạy học hướng vào mục tiêu hình thành và phát triển năng lực học sinh. Quản lý nhân sự nhà trường theo hướng tăng tính chủ động, sáng tạo của giáo viên, coi trọng việc tạo động lực cho người dạy và người học. Quản trị tổ chức, hành chính nhà trường theo hướng coi trọng phân công, ủy quyền trên cơ sở “bản mô tả công việc”. Quản trị tài chính nhà trường với việc đa dạng hóa nguồn lực và sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Quản trị cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học, giáo dục học sinh của nhà trường, người đứng đầu cần dựa trên cơ sở coi trọng khả năng sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ cho việc nâng cao chất lượng giáo dục và dạy học. Quản trị chất lượng giáo dục trong nhà trường coi trọng tự đánh giá mức độ đạt được chất lượng và chủ động tham gia quá trình kiểm định chất lượng, sử dụng kết quả tự đánh giá và kiểm định để cải tiến chất lượng nhà trường. Chú trọng xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, dân chủ, phòng, chống bạo lực học đường. Đánh giá cao những hoạt động đổi mới quản trị nhà trường được các trường phổ thông đang thực hiện, trong những năm qua, cơ quan quản lý giáo dục thường ôm đồm nhiều công tác tổ chức hoạt động chuyên môn của các đơn vị sự nghiệp (nhà trường và cơ sở giáo dục khác). 13
  17. Nguyên nhân do chưa phân định được chức năng quản lý Nhà nước với chức năng quản trị nhà trường. Hệ quả là cơ quan quản lý không thể tập trung vào chức năng quản lý Nhà nước; cơ sở giáo dục và giáo viên bị quá lệ thuộc vào cấp trên, thiếu tính chủ động, sáng tạo. Do đó, lãnh đạo các nhà trường, ngành Giáo dục cần không ngừng bồi dưỡng, thay đổi tư duy để quản trị nhà trường hiệu quả, khích lệ tinh thần làm việc của giáo viên. Trong thời gian tổ chức dạy học trực tuyến, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường đã kết nối với nhau qua phần mềm như Zoom, K12Online. Nhà trường luôn động viên, khích lệ tinh thần thầy cô vượt qua hoàn cảnh khó khăn hiện nay. Nhờ các kênh trực tuyến, dù tạm dừng đến trường, công tác quản trị nhân sự, phát triển đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý vẫn diễn ra thuận lợi”, hoàn thành nhiệm vụ dạy học khá xuất sắc. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHUYỂN ĐỔI SỐ HIỆN NAY Ở CÁC TRƯỜNG THPT VÙNG NÔNG THÔN 2.2.1. Thực trạng công tác chuyển đổi số của Ngành giáo dục hiện nay Việt Nam đã và đang chuyển đổi số trong giáo dục bằng hàng loạt các chính sách đã được ban hành. Theo số liệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có 63 cơ sở giáo dục - đào tạo và 710 phòng giáo dục đào tạo đã triển khai việc xây dựng cơ sở dữ liệu chung cho giáo dục. Đồng thời, hiện nay đã có 82% các trường thuộc khối phổ thông đã sử dụng phần mềm để quản lý trường học. Ngoài ra, việc áp dụng chuyển đổi số đã góp phần thúc đẩy hoạt động “học tập suốt đời” cùng tài liệu trực tuyến. Tiêu biểu có thể kể đến là hoạt động chia sẻ 5.000 bài giảng điện tử cùng với 7.000 luận văn, hơn 31.000 câu hỏi trắc nghiệm… từ người dạy có chuyên môn. Bên cạnh đó, một số chủ trương khác cũng được triển khai chính là thực hiện những chương trình giáo dục phổ thông mới: a) Tin học chính thức trở thành môn học bắt buộc dành cho học sinh từ lớp 3, việc này giúp học sinh tiếp cận được với rất nhiều kiến thức kỹ năng hiện đại trong và ngoài nước. Bộ Giáo dục và Đào tạo tin rằng, trong tương lai sẽ có những thế hệ công dân toàn cầu với năng lực cạnh tranh tốt; b) Việc giảng dạy được lồng ghép công nghệ Steam, giúp học sinh có thể giải quyết được các bài toán khó cũng như khám phá nhiều hiện tượng trong cuộc sống trực quan nhất; c) Đối với chuyển đổi số áp dụng trong giáo dục đại học, các trường đại học/viện nghiên cứu đã gia tăng cơ hội hợp tác cùng doanh nghiệp và triển khai hoạt động trong giảng dạy gắn liền với nhu cầu sử dụng nhân lực từ các doanh nghiệp. Từ đó, các trường/viện sẽ kịp thời nắm bắt các thông tin, cập nhật kiến thức, điều chỉnh nội dung, chương trình, dự báo các ngành nghề mới theo xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất phù hợp với sự phát triển của đời sống xã hội. 14
  18. Bên cạnh những kết quả chuyến biến tích cực, quá trình chuyển đổi số trong giáo dục vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn, bất cập. Cụ thể: Thứ nhất, quá trình tiếp cận về kiến thức trực tuyến ở vùng sâu, vùng xa gặp nhiều khó khăn: đối với những khu vực miền núi hay vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn, hạ tầng mạng và trang thiết bị công nghệ thông tin chưa được đảm bảo, gây ảnh hưởng lớn đến công tác về quản lý giáo dục trong dạy và học. Đây chính là vấn đề phải ưu tiên khắc phục giúp triển khai thành công và đặc biệt là nhu cầu dạy và học trực tuyến khi điều kiện học trực tiếp không cho phép. Thứ hai, chưa có sự kiểm soát sát sao và toàn diện về học liệu số: để đáp ứng được nhu cầu học tập và nghiên cứu của người học, cần kho tài liệu số chuẩn xác. Tuy nhiên, nguồn nhân lực cũng như tài chính nước ta vẫn chưa thể đáp ứng được công việc này. Vì vậy, hiện đang xảy ra rất nhiều tình trạng về học liệu số tràn lan, thiếu tính xác thực và không được kiểm soát chặt chẽ về chất lượng cũng như nội dung. Từ đó, gây ra tình trạng không đồng nhất về kiến thức và tạo nên nhiều hệ lụy khác như tiêu hao tài chính, tốn thời gian. Thứ ba, các quy định trong pháp lý chuyên về giáo dục vẫn chưa được hoàn thiện: đây là vấn đề lớn gây ảnh hưởng tới quyền sở hữu trí tuệ cũng như an ninh thông tin… Đồng thời, đây cũng là cơ hội để hoàn thiện những quy định về thời lượng và cách kiểm tra, công nhận kết quả học trực tuyến. Mặc dù vậy, những vấn đề này hiện nay vẫn chưa được thực hiện một cách đồng nhất cũng như rõ ràng và chặt chẽ, từ đó gây nên nhiều bất cập trong quá trình chuyển đổi số. 2.2.2. Thực trạng công tác chuyển đổi số trong trường THPT vùng nông thôn Hiện nay, chuyển đổi số trong nhà trường được thể hiện qua việc sử dụng một số phần mềm trong quản lý như: Phần mềm VNEdu, SMAS, Cơ sở dữ liệu ngành http://csdl.moet.gov.vn ; phần mềm tập huấn bồi dưỡng thường xuyên của Bộ giáo dục http://taphuan.csdl.edu.vn, đánh giá công chức: ETEP, TEMIS; phần mềm cho kế toán tài chính: MISA, quản lý tài sản, hỗ trợ kê khai thuế; giao dịch kho bạc, phần mềm quản lý thư viện, soạn thời khóa biểu bằng phần mềm TKB, phần mềm Ioffice để quản lý công văn đi, đến, …; Sử dụng Zalo, Facebook, SMS để chuyển tải, truyền đạt nội dung thông tin đến cán bộ giáo viên, nhân viên, phụ huynh học sinh:,…. Các phần mềm đã được ứng dụng trong dạy học, kiểm tra đánh giá như: các phần mềm tạo và trình chiếu bài giảng điện tử, các phần mềm thí nghiệm ảo, phầm mềm chấm thi trắc nghiệm như Mr Test, TN trắc nghiệm, các ứng dụng Google Form, Google trang tính, … Đặc biệt trong thời gian vừa qua do tình hình dịch bệnh Covid 19 diễn biến hết sức phức tạp. Với phương châm “dừng đến trường, không dừng học” các nhà trường đã tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học, kiểm tra và đánh giá để hoàn thành chương trình kế hoạch năm học đúng tiến độ. Các phần mềm 15
  19. để dạy học online, kiểm tra, đánh giá hội họp trực tuyến đã được sử dụng như: Microsoft Team, Zoom, Google meet, K12 Online, .. Tuy nhiên phương pháp trực tuyến vẫn gặp thách thức về công nghệ, cách đánh giá năng lực, kiểm soát học sinh. Bên cạnh một số trường đã áp dụng công nghệ vào giảng dạy trực tuyến từ các năm trước đây, vẫn còn khá nhiều trường chưa quen với hình thức đào tạo này, hoặc cơ sở vật chất, hạ tầng thông tin chưa đảm bảo để thực hiện giảng dạy trực tuyến một cách có hiệu quả, và phát huy được năng lực của người học. Nền tảng cơ bản của chuyển đổi số trong giáo dục là phải dựa vào cơ sở vật chất, hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu số chuyên ngành, đường lối, chủ trương chính sách và đội ngũ lãnh đạo, cán bộ viên chức, giáo viên, học sinh. Hiện nay việc thực hiện chuyển đổi số trong các nhà trường và đang tác động tích cực, mang lại hiệu quả cao trong quản lý, dạy học nhưng nhìn chung đó vẫn là việc làm mang tính tự phát, chưa có sự kết nối, liên thông và chỉ dừng lại ở một số khía cạnh công việc của nhà trường, chưa mang tính tổng thể, đồng bộ. Đặc biệt đối với trường THPT vùng nông thôn, đây thật sự là những khó khăn, trở ngại không nhỏ. Đội ngũ giáo viên còn yếu kỹ năng công nghệ thông tin, chưa thành thạo sử dụng nhiều phần mềm mới để hỗ trợ trong dạy, học và kiểm tra đánh giá; cơ sở dữ liệu của nhà trường còn quản lý manh mún trên nhiều hệ thống, chưa có một phần mềm chung để quản lý toàn bộ quy trình, hoạt động của nhà trường. * Những khó khăn, thách thức khi thực hiện chuyển đổi số của các trường THPT vùng nông thôn. – Nhận thức và tư duy của các nhà trường về chuyển đổi số còn có nhiều hạn chế. + Trước hết, nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý về việc chuyển đổi số trong nhà trường còn có phần bất cập. Nguyên nhân do một số giáo viên đã lớn tuổi nên có nhiều hạn chế về tiếp cận công nghệ thông tin; Một số thầy cô trẻ còn có sự thận trọng trong việc đổi mới. + Còn có sự nhầm lẫn, cho rằng ứng dụng công nghệ thông tin là chuyển đổi số + Còn thiếu sự hướng dẫn và chiến lược chuyển đổi số, chưa nắm được quy trình, mô hình, cách thức chuyển đổi số. + Nhiều giáo viên còn hạn chế về kiến thức tin học phổ thông, kĩ năng sử dụng các phần mềm; tâm lý ngại đổi mới. + Cơ sở vật chất, hạ tầng mạng, trang thiết bị (như máy tính, camera, máy in, máy quét), đường truyền, dịch vụ Internet … còn thiếu, lạc hậu, chưa đồng bộ, nhiều nhà trường chưa thể đáp ứng yêu cầu cho chuyển đổi số. 16
  20. + Cơ sở dữ liệu của các nhà trường trong toàn tỉnh còn được quản lý manh mún trên nhiều phần mềm, hệ thống khác nhau. + Tài chính là một trong những khó khăn lớn đối với các nhà trường công lập trong vấn đề cân nhắc và lựa chọn các phần mềm ứng dụng hiệu quả. + Chưa có sự kiểm soát sát sao và toàn diện về học liệu số. Hiện đang xảy ra rất nhiều tình trạng về học liệu số tràn lan, thiếu tính xác thực và không được kiểm soát chặt chẽ về chất lượng cũng như nội dung. + Thu thập, chia sẻ, khai thác dữ liệu quản lý giáo dục và học liệu số cần hành lang pháp lý chung phù hợp với các quy định về bản quyền tác giả, sở hữu trí tuệ, an ninh thông tin, giao dịch điện tử và luật chia sẻ cung cấp thông tin. Bảng 1: kết quả khảo sát một số nội dung thực trạng về chuyển đổi số ở trường THPT Diễn Châu 3 CBQL Giáo viên Học sinh Phụ huynh Nội dung SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% (04) (85) (500) (300) Chưa ứng dụng về công nghệ thông tin lần nào 0 0% 0 0% 0 0% 33 11,0% trong công việc, học tập Thỉnh thoảng có ứng dụng công nghệ thông tin 4 100% 82 100% 500 100% 267 89,0% trong công việc, học tập Thường xuyên ứng dụng công nghệ thông tin trong 4 100% 82 96,5% 150 29,6% 156 52,0% công việc, học tập Chưa có lần nào ứng dụng công nghệ số trong 0 0% 25 29,4% 435 87,0% 236 78,7% giải quyết thủ tục hành chính Đã có một số lần ứng dụng công nghệ số trong 4 0% 60 70,6% 65 13,0% 64 11,3% giải quyết thủ tục hành chính Đã có một số lần ứng dụng công nghệ số trong 4 100% 82 100% 500 100% 64 11,3% công việc, học tập Có thiết bị smartphone 4 100% 82 100% 337 67,4% 267 89,0% Có máy tính cá nhân hoặc 4 100% 82 100% 45 9,0% 86 28,6% thiết bị tương tự Từ số liệu thu được ở bảng trên, có thể rút ra những nhận xét: Kết quả tổng hợp cho thấy việc ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập, lao động và đời sống đã được hầu hết mọi người thực hiện. Hầu hết mỗi người đều đã được trang bị ít nhất một thiết bị công nghệ cho việc ứng dụng công nghệ trong thời điểm hiện nay. Nhiều người đã thực sự tiếp cận công nghệ thông tin trong giải quyết công việc. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2