intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá thường xuyên trong môn Địa lí THPT nhằm thích ứng với tình hình dạy học trực tiếp và trực tuyến

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:45

20
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá thường xuyên trong môn Địa lí THPT nhằm thích ứng với tình hình dạy học trực tiếp và trực tuyến" nhằm đưa ra những hình thức kiểm tra đánh giá để phù hợp với bối cảnh dạy học trực tiếp hoặc trực tuyến nhưng vẫn đảm bảo đánh giá được phẩm chất, năng lực của HS; nâng cao chất lượng dạy học làm tăng hứng thú học tập cho HS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá thường xuyên trong môn Địa lí THPT nhằm thích ứng với tình hình dạy học trực tiếp và trực tuyến

  1. ĐỔI MỚI HÌNH THỨC KTĐG THƢỜNG XUYÊN TRONG MÔN ĐỊA LÍ THPT NHẰM THÍCH ỨNG VỚI TÌNH HÌNH DẠY HỌC TRỰC TIẾP VÀ TRỰC TUYẾN Lĩnh vực nghiên cứu: Địa lý
  2. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT ĐẶNG THAI MAI ------------***----------- SÁNG KIẾN ĐỀ TÀI: ĐỔI MỚI HÌNH THỨC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THƢỜNG XUYÊN TRONG MÔN ĐỊA LÍ THPT NHẰM THÍCH ỨNG VỚI TÌNH HÌNH DẠY HỌC TRỰC TIẾP VÀ TRỰC TUYẾN Tác giả: NGUYỄN THỊ HOA Tổ Xã hội – THPT Đặng Thai Mai Lĩnh vực nghiên cứu: Địa lý Điện thoại: 0358571817 Năm thực hiện: 2022
  3. MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1 2. Lý do chọn đề tài 1 3. Mục tiêu nghiên cứu 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3 5. Phạm vi nghiên cứu 3 6. Đối tượng nghiên cứu 3 7. Phương pháp nghiên cứu 3 PHẦN NỘI DUNG Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 4 1. Cơ sở lý luận 4 1.1. Một số vấn đề về KTĐG và KTĐG thường xuyên. 4 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản. 4 1.1. 2. Mục đích của kiểm tra đánh giá trong giáo dục. 5 1.2. Xu hướng thay đổi hình thức KTĐG. 6 1.2.1 Các hình thức KTĐG trước đây. 6 1.2.2 Các hình thức KTĐG hiện hành. 6 1.2.3 Quan điểm hiện đại về KTĐG thường xuyên. 9 1.2.4. Quan niệm đánh giá theo định hướng tiếp cận năng lực học sinh. 10 1.2.5. Định hướng KTĐG theo hướng tiếp cận năng lực học sinh 11 1.3. Một số vấn đề về dạy học trực tuyến hiện nay 12 1.3.1. Dạy học trực tuyến. 12 1.3.2. Một số giải pháp triển khai dạy học trực tuyến. 13 1.3.3. Một số khó khăn khi dạy học trực tuyến. 14
  4. 2. Cơ sở thực tiễn. 14 2.1. Thực trạng dạy học trong giai đoạn hiện nay của nhà trường 14 2.2. Thực trạng KTĐG thường xuyên hiện nay của các bộ môn nói chung và 15 Địa lí nói riêng 2.3. Thực trang kết quả nhận thức của học sinh khi thực hiện KTĐG truyền 17 thống. Chƣơng 2. XÂY DỰNG CÁC HÌNH THỨC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ 19 THƢỜNG XUYÊN. 1. Xây dựng ý tưởng 19 2. Xây dựng kế hoạch 19 2.1.Xây dựng kế hoạch KTĐG thường xuyên thông qua hoạt động trải nghiệm 19 2.2. Xây dựng kế hoạch KTĐG thường xuyên thông qua vẽ tranh 19 2.3. Xây dựng kế hoạch KTĐG thường xuyên thông qua các phần mềm 20 Chƣơng 3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC KHI THỰC HIỆN CÁC HÌNH 22 THỨC KTĐG THƢỜNG XUYÊN TẠI MỘT SỐ LỚP 1. Nhiệm vụ của học sinh khi thực hiện KTĐG thƣờng xuyên 22 1.1. Trong trường hợp dạy học trực tiếp 22 1.2. Trong trường hợp dạy học trực tuyến 22 2. Công tác thực hiện 23 2.1. Hướng dẫn học sinh trải nghiệm và báo cáo sản phẩm. 23 2.2. Hướng dẫn học sinh vẽ tranh và báo cáo sản phẩm 25 2.3. Hướng dẫn học sinh KTĐG trên các phần mềm 26 3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh 29 3.1. Kết quả sản phẩm trải nghiệm 29 3.2. Kết quả sản phẩm HS kiểm tra trên các phần mềm 31 4. Hiệu quả sáng kiến 34 PHẦN KẾT LUẬN 36 1. Kết luận. 36 2. Kiến nghị. 36
  5. PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Vấn đề đổi mới kiểm tra đánh giá (KTĐG) thường xuyên là một vấn đề khá quan trọng trong định hướng đổi mới giáo dục toàn diện, vấn đề này đã được rất nhiều tài liệu của Bộ GD - ĐT cũng như của các tác giả anh chị em đồng nghiệp đề cập. Tất cả những tài liệu mà tôi truy cập được đều bàn đến việc: nguyên nhân vì sao phải đổi mới kiểm tra đánh giá, các công cụ để KTĐG thường xuyên, các nhóm biện pháp nhằm thực hiện KTĐG thường xuyên, giáo viên (GV) cần quan tâm đến vấn đề gì khi KTĐG kết quả học tập của HS…Còn việc xây dựng những hình thức KTĐG thường xuyên cụ thể để vừa thích ứng với bối cảnh dạy học trong sự ảnh hưởng của đại dịch Covid -19 vừa phát huy được phẩm chất năng lực cho học sinh (HS) thì chưa thấy có tài liệu, công trình nào trình bày chi tiết. Điều đó đã thôi thúc bản thân tôi lựa chọn vấn đề này để tiến hành thực nghiệm. Kết quả thực nghiệm của đề tài với mong muốn nhắc lại những cơ sở lí luận cũng như đóng góp những ván đề thực tiễn của vấn đề KTĐG thường xuyên quá trình học tập của HS nhằm ứng phó với các tình huống dạy học, góp phần vào việc đổi mới hoạt động giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực HS. 2. Lí do chọn đề tài Đổi mới phương pháp dạy học trong chương trình Giáo dục phổ thông nói chung và giáo dục trung học phổ thông nói riêng là vấn đề được đặt ra từ nhiều năm nay để nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học và giáo dục cũng như phát huy được các phẩm chất và năng lực cho HS. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”;“Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan. Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận…”. Để thực hiện vấn đề này đã có nhiều hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học được triển khai nhằm phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của HS. Tuy nhiên để nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học, bên cạnh các biện pháp, hình thức, kĩ thuật dạy học thì khâu KTĐG cũng rất quan trọng, không thể thiếu trong quá trình dạy học. 1
  6. Trong kiểm tra đánh giá, để đánh giá được sự tiến bộ của mỗi HS trong một giai đoạn hay một quá trình học tập thì khâu KTĐG thường xuyên đóng vai trò rất quan trọng. Trước đây kiểm tra thường xuyên chỉ là những bài kiểm tra viết trong thời gian 10 đến 15 phút, vì thế không thể phát huy được các phẩm chất năng lực của HS đồng thời cũng khó đánh giá được sự tiến bộ của các em, mặt khác cũng chỉ thực hiện trong bối cảnh dạy học trực tiếp trên lớp. Hiện nay, cùng với sự đổi mới các phương pháp, kĩ thuật dạy học, các hình thức, kĩ thuật KTĐG cũng được thay đổi, đa dạng hơn nhằm phát triển các phẩm chất năng lực cho HS. Theo đó hình thức KTĐG thường xuyên cũng đã được Bộ giáo dục và đào tạo đổi mới. Theo thông tư 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 8 năm 2020, thay vì những bài kiểm tra viết, có quy định thời gian dưới 1 tiết trước đây thì hiện nay HS được đánh giá bằng nhiều hình thức khác nhau: qua các hồ sơ học tập, thực hiện các dự án học tập, trải nghiệm, và thời gian để hoàn thành không nhất thiết phải là 15 phút…Những sự thay đổi này chính là khâu quan trọng trong việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực. Bên cạnh việc nắm bắt những sự đổi mới thông qua các văn bản hướng dẫn chỉ đạo của Bộ, bản thân đã được tiếp thu những kiến thức và định hướng chỉ đạo trong các đợt tập huấn chuyên môn đầu năm học 2021 - 2022 của Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Nghệ An cũng như nội dung tập huấn trong một số Modul bồi dưỡng thường xuyên của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Từ đó thấy được sự cần thiết phải đổi mới các hình thức kiểm tra đánh giá, đặc biệt là đánh giá thường xuyên. Đặc biệt bước vào năm học này cả nước nói chung, trường tôi nói riêng phải đối mặt với đại dịch Covid -19 đang diễn ra hết sức phức tạp ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình dạy học. Bởi thế mà dạy học trong bối cảnh dịch bệnh Covid – 19 đòi hỏi người GV phải có những sự linh hoạt trong dạy học cũng như KTĐG nhằm để vừa đảm bảo được việc KTĐG học sinh đúng năng lực vừa phù hợp với thực tiễn dạy học… Trước những vấn đề trên, bản thân tôi đã thực nghiệm một số hình thức KTĐG thường xuyên và bước đầu thấy sự hiệu quả trong việc phát huy được những kĩ năng, năng lực, phẩm chất của HS đồng thời có thể áp dụng cho các tình huống dạy học thực tiễn. Vì thế tôi mạnh dạn viết sáng kiến “Đổi mới hình thức KTĐG thƣờng xuyên trong môn địa lí THPT nhằm thích ứng với tình hình dạy học trực tiếp và trực tuyến” để chia sẻ với các đồng nghiệp. Đó là lí do tôi chọn đề tài này. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của đề tài là nhằm: Đưa ra những hình thức KTĐGđể phù hợp với bối cảnh dạy học trực tiếp hoặc trực tuyến nhưng vẫn đảm bảo đánh giá được phẩm chất, năng lực của HS. Nâng cao chất lượng dạy học làm tăng hứng thú học tập cho HS. 2
  7. Phát huy được các phẩm chất như tính tích cực, sáng tạo của HS. Ngoài ra rèn luyện các kĩ năng cần thiết cho HS: làm việc hợp tác nhóm, phân tích trao đổi vấn đề, khảo sát thực tiễn, sử dụng công nghệ thông tin… 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để hoàn thiện mục tiêu nghiên cứu, đề tài đã xác định các nhiệm vụ sau: - Trình bày các vấn đề cốt lõi về KTĐG và KTĐG thường xuyên theo thông tư văn bản mới và có hướng tiếp cận với chương trình giáo dục phổ thông mới 2018. - Trình bày một số thực trạng về KTĐG thường xuyên ở nhà trường và trong bộ môn thông qua việc khảo sát các vấn đề trên GV và HS. - Xây dựng các kế hoạch và hướng dẫn HS thực hiện các bài KTĐG thường xuyên nhằm thích ứng với dạy học trực tiếp và trực tuyến. 5. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Đổi mới đa dạng các hình thức KTĐG thường xuyên - HS: Áp dụng cho một số lớp HS khối 10,12 tôi được phân công giảng dạy trong năm học 2021 – 2022. 6. Đối tƣợng nghiên cứu - Đổi mới hình thức KTĐG thường xuyên nhằm thích ứng với bối cảnh dạy học ứng phó với dịch Covid – 19 đồng thời giáo dục và phát huy các phẩm chất, năng lực cho HS. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu Để hoàn thiện sáng kiến, tôi đã sử dụng tổng hợp các phương pháp: * Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Phương pháp phân tích - tổng hợp - Phương pháp so sánh - đối chiếu - Phương pháp thống kê toán học * Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm - Phương pháp điều tra phỏng vấn - Phương pháp thực nghiệm sư phạm 3
  8. PHẦN NỘI DUNG Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận 1.1. Một số vấn đề chung về KTĐG và KTĐG thường xuyên 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản a. Kiểm tra. Kiểm tra là một khâu thường được thực hiện trong một quá trình triển khai công việc. Khái niệm “kiểm tra” được đưa ra trong nhiều tài liệu khác nhau. Theo tài liệu tập huấn thường xuyên của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì kiểm tra đươc hiểu “là việc đo lường quá trình thực hiện kế hoạch trên thực tế qua đó phát hiện những sai lệch nhằm đưa ra biện pháp điều chỉnh kịp thời để đảm bảo sẽ thực hiện được các mục tiêu đề ra”. Trong dạy học, kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét từ dó kiểm tra sẽ cung cấp những dữ kiện, những thông tin cần thiết để làm hồ sơ đánh giá HS. Ngoài ra, kiểm tra còn được hiểu là một cách tổ chức đánh giá, do đó nó có ý nghĩa và mục tiêu như đánh giá. Việc kiểm tra chú ý nhiều đến việc xây dựng công cụ đánh giá, ví dụ như các câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra... Như vậy, trong quá trình dạy học để biết được đầu ra của mình các GV cần phải tiến hành các bài kiểm tra trong các thời điểm nhất định từ đó sẽ điều chỉnh được quá trình dạy học cho phù hợp với khả năng và trình độ của HS. b. Đánh giá. Theo từ điển Tiếng việt (1997): “Đánh giá được hiểu là nhận định giá trị, các kết quả kiểm tra thành tích học tập, rèn luyện của HS được thể hiện trong việc đánh giá những thành tích học tập, rèn luyện đó”. Cũng theo tài liệu Modul 3- GVPT của Bộ giáo dục và Đào tạo, đánh giá còn được hiểu “...là quá trình thu thập thông tin (bao gồm cả thông tin định tính và định lượng), hình thành nhận định phán đoán về kết quả công việc theo những mục tiêu đã đề ra để đề xuất những quyết định thích hợp nhằm cải thiện thực trạng, nâng cao chất lượng hiệu quả công việc”. Đánh giá trong giáo dục là quá trình thu thập, tổng hợp và diễn giải thông tin về đối tượng cần đánh giá (ví dụ: kiến thức, kĩ năng, năng lực của HS; kế hoạch dạy học...) qua đó hiểu biết và đưa ra được các quyết định cần thiết về đối tượng. Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập thông tin về kết quả học tập của HS được diễn giải bằng điểm số/ nhận xét của GV từ đó biết được mức độ cần đạt được của HS để có những điều chỉnh trong dạy học cho phù hợp. c. Kiểm tra đánh giá thường xuyên 4
  9. Trong dạy học thường có nhiều bài kiểm tra để đánh giá quá trình học tập của HS trong đó các bài KTĐG thường xuyên đóng vai trò quan trọng và hiện nay được rất được quan tâm. KTĐG thường xuyên là hình thức đánh giá quá trình, là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động giảng dạy môn học, cung cấp thông tin phản hổi cho giáo viện và HS, nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy và học tập. 1.1.2. Mục đích của KTĐG trong giáo dục a. Mục đích của KTĐG nói chung Mục đích của KTĐG là cung cấp thêm thông tin chính xác, kịp thời xác định được thành tích học tập, rèn luyện theo mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của Chương trình giáo dục phổ thông và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh hoạt động dạy và học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục Giúp GV điều chỉnh đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giáo dục trong quá trình dạy học, giáo dục, kịp thời phát hiện sự cố gắng tiến bộ của HS nhằm động viên khích lệ đồng thời giúp HS khắc phục khó khăn để vươn lên Giúp HS có khả năng tự nhận xét, tham gia nhận xét, tự học tự điều chỉnh cách học, giao tiếp, hợp tác, có nhiều hứng thú học tập, rèn luyện được những phẩm chát năng lực. Giúp cha mẹ HS tham gia vào quá trình đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của HS từ đó hợp tác với nhà trường trong giáo dục HS. Giúp cán bộ quản lí giáo dục kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục. b. Mục đích của kiểm tra đánh giá thường xuyên. Nhằm thu thập minh chứng liên quan đến kết quả học tập của HS trong quá trình học tập để cung cấp những phản hồi cho HS và GV biết những gì họ đã làm được so với mục đích, yêu cầu của bài học, của chường trình và những gì mà họ chưa làm được để điều chỉnh hoạt động dạy và học Giúp chẩn đoán hoặc đo kiến thức và kĩ năng hiện tại của HS nhằm dự báo những bài học, chương trình tiếp theo cần xây dựng như thế nào cho phù hợp với trình độ, đặc điểm tâm lí của HS. Ngoài ra nhằm thúc đẩy HS cố gắng tích cực làm việc một cách liên tục có hệ thống đồng thời còn tập trung vào việc phát hiện, tìm ra những thiếu sót, lỗi, những nhân tố ảnh hưởng xấu đến kết quả học tập, rèn luyện của HS để có những giải pháp hỗ trợ điều chỉnh kịp thời, giúp cải thiện, nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục. 5
  10. 1.2. Xu hướng thay đổi hình thức KTĐG 1.2.1. Các hình thức kiểm tra, đánh giá trước đây Việc KTĐG được Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo hướng dẫn thực hiện thông qua các thông tư. Từ năm học 2012 việc KTĐG xếp loại HS THCS và THPT được quy định rõ bằng việc ban hành thông tư 58/2011/TT-BDGĐT ngày 12/12/2011. Theo thông tư 58/2011/TT –BGDĐT, hình thức kiểm tra các môn học cho điểm được quy định: - Hình thức kiểm tra: gồm kiểm tra miệng( hỏi đáp), kiểm tra viết, kiểm tra thực hành - Các loại bài kiểm tra: + Kiểm tra thường xuyên: gồm các bài kiểm tra miệng, kiểm tra viết dưới 1 tiết, kiểm tra thực hành dưới 1 tiết + Kiểm tra định kì: gồm kiểm tra viết từ 1 tiết trở lên, kiểm tra thực hành 1 tiết trở lên, kiểm tra học kì. - Hệ số điểm bài kiểm tra: Điểm bài thường xuyên hệ số 1, điểm kiểm tra từ 1 tiết trở lên hệ số 2, kểm tra học kì hệ số 3. - Số lần kiểm tra: + Số lần kiểm tra định kì: được quy định trong kế hoạch dạy học của mỗi bộ môn gồm kiểm tra 1 tiết và kiểm tra học kì. Thông thường các môn học khác kiểm tra 1 tiết thường được kiểm tra sau khi kết thúc một số chương... vì thế số bài kiểm tra 1 tiết có thể lớn hơn 1 bài/ 1 học kì. Đối với môn Địa lý được quy định mỗi học kì chỉ có 1 bài kiểm tra 1 tiết và 1 bài kiểm tra học kì. + Số lần kiểm tra thường xuyên: Trong mỗi học kì HS phải có số lần kiểm tra thường xuyên của từng môn: - Môn học có từ 1 tiết trở xuống / 1 tuần: ít nhất 2 lần - Môn học có từ 1 tiết đến dưới 3 tiết/ 1 tuần: ít nhất 3 lần - Môn học có 3 tiết trở lên /1 tần: ít nhất 4 lần Như vậy theo thông tư, số lần kiểm tra định kì, kiểm tra thường xuyên phụ thuộc vào số tiết mỗi môn/tuần, và phụ thuộc vào việc xây dựng kế hoạch dạy học của từng môn. Bởi vậy mà có một số môn bài kiểm tra 1 tiết thường lớn hơn 1 bài, kiểm tra thường xuyên giữa các môn cũng sẽ khác nhau. 1.2.2. Các hình thức KTĐG hiện hành Cùng với sự đổi mới trong nội dung chương trình thì KTĐG cũng đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành các thông tư sửa đổi về quy chế đánh giá xếp 6
  11. loại HS THCS và THPT để phù hợp với xu hướng phát triển phẩm chất năng lực của HS. * Theo thông tư 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 8 năm 2020 đã ban hành sửa đổi một số điều về KTĐG như sau: Thứ nhất: Sửa đổi “Điều 7. Các loại kiểm tra, đánh giá; hệ số điểm kiểm tra, đánh giá” gồm: 1. Các loại kiểm tra, đánh giá a) Kiểm tra, đánh giá thường xuyên: - Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện trong quá trình dạy học và giáo dục, nhằm kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện của HS theo chương trình môn học, hoạt động giáo dục trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; - Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua: hỏi - đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm,sản phẩm học tập; - Số lần kiểm tra, đánh giá thường xuyên không giới hạn bởi số điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này. b) Kiểm tra, đánh giá định kì: - Kiểm tra, đánh giá định kì được thực hiện sau mỗi giai đoạn giáo dục nhằm đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS theo chương trình môn học, hoạt động giáo dục quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; - Kiểm tra, đánh giá định kì, gồm kiểm tra, đánh giá giữa kì và kiểm tra, đánh giá cuối kì, được thực hiện thông qua: bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính), bài thực hành, dự án học tập. + Thời gian làm bài kiểm tra, đánh giá định kì bằng bài kiểm tra trên giấy hoặc trên máy tính từ 45 phút đến 90 phút, đối với môn chuyên tối đa 120 phút. Đề kiểm tra được xây dựng dựa trên ma trận, đặc tả của đề, đáp ứng theo mức độ cần đạt của môn học, hoạt động giáo dục quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. + Đối với bài thực hành, dự án học tập phải có hướng dẫn và tiêu chí đánh giá trước khi thực hiện. 2. Hệ số điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kì a) Điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên (viết tắt là ĐĐGtx): tính hệ số 1; b) Điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì (viết tắt là ĐĐGgk): tính hệ số 2; c) Điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì (viết tắt là ĐĐGck): tính hệ số 3.". 7
  12. Thứ hai: Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau: 1. Trong mỗi học kì, số ĐĐGtx, ĐĐGgk và ĐĐGck của một HS đối với từng môn học, hoạt động giáo dục (bao gồm cả chủ đề tự chọn) như sau: a) Kiểm tra, đánh giá thường xuyên: - Môn học có từ 35 tiết trở xuống/năm học: 2 ĐĐGtx; - Môn học có từ trên 35 tiết đến 70 tiết/năm học: 3 ĐĐGtx; - Môn học có từ trên 70 tiết/năm học: 4 ĐĐGtx. b) Kiểm tra, đánh giá định kì: Trong mỗi học kì, một môn học có 01 (một) ĐĐGgk và 01 (một) ĐĐGck; 2. Điểm các bài kiểm tra, đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số... - Bãi bỏ một số điểm và thay thế một số từ, cụm từ tại một số Điều của Quy chế đánh giá, xếp loại HS trung học cơ sở và HS trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bãi bỏ điểm c và điểm d khoản 1 Điều 6. - Thay thế cụm từ "cho điểm" tại Điều 9 bằng cụm từ "đánh giá". - Thay thế cụm từ "số lần" tại gạch đầu dòng thứ nhất điểm a khoản 2 Điều 10 bằng cụm từ "số điểm". - Thay thế cụm từ "cho điểm" bằng cụm từ "điểm số" tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11. Như vậy, theo thông tư 26/2020/TT-BGDĐT có một số điểm khác được sửa đổi so với thông tư 58/2011/TT–BGDĐT như sau: Đối với bài KTĐGđịnh kì: số bài kiểm tra 1 tiết hệ số 2 nay được gọi là kiểm tra giữa kì, tất cả các môn học số bài kiểm tra giữa kì hiện nay chỉ có một bài/ kì học. Đối với môn Địa lí thì số bài này không thay đổi vì trước đây trong kế hoạch giáo dục cũng chỉ quy định một bài/ 1 kì. Đối với bài KTĐGthường xuyên: Đối với thông tư 58, những con điểm được lấy từ kiểm tra miệng, kiểm tra viết, thực hành dưới 1 tiết và quy định “ít nhất” 2 lần, 3 lần, 4 lần tùy theo số tiết, thì hiện nay thông tư 26 đã thay đổi số lần KTĐG thường xuyên không giới hạn bởi số điểm KTĐG thường xuyên và bỏ từ “ít nhất” thay vào đó quy định rõ ràng: 2 Đ ĐGTx, 3Đ ĐGTx... Mặt khác, hình thức kiểm tra thường xuyên cũng đã được thay đổi theo hướng mở để phát huy hết được các phẩm chất năng lực của HS trong cả quá trình học tập. Đó là có thể thông qua các bài viết, thực hành, thí nghiệm, hồ sơ học tập, thực hiện dự án...Do đó thời điểm, nội dung KTĐG thường xuyên của từng HS trong một lớp có thể khác nhau. 8
  13. * Theo thông tư 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2021 thì việc đánh giá kết quả học tập rèn luyện của HS được quy định mới một số nội dung như sau: - Về hình thức đánh giá: gồm đánh giá bằng nhận xét và đánh giá bằng điểm số. Trong đánh giá bằng nhận xét thì GV, HS, cha mẹ HS, các tổ chức cơ quan tham gia vào quá trình giáo dục HS đều được quyền đánh giá, nhận xét về quá trình học tập, rèn luyện của các em. Còn đánh giá bằng điểm số, GV dùng điểm số để đánh giá kết quả rèn luyện học tập của HS - Về các bài KTĐG thường xuyên và định kì: nhìn chung cơ bản không có gì đổi mới so với thông 26/2020/TT-BGDĐT về số lần đánh giá, hình thức đánh giá của các môn học. - Tuy nhiên, theo thông tư 22/2021/TT-BGDĐT đã thay đổi cụm từ “kiểm tra đánh giá” bằng cụm từ “đánh giá”. Mục đích của việc kiểm tra là để đánh giá kết quả quá trình học tập rèn luyện của HS và sử dụng kết quả đó nhằm giúp các cá nhân, tổ chức, cơ quan có trách nhiệm và có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp với đối tượng giáo dục. 1.2.3. Quan điểm hiện đại về KTĐG thường xuyên Quan điểm hiện đại về đánh giá được thể hiện rõ trong nội dung Modul 03- GVPT của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Theo tài liệu Modul thì “đánh giá kết quả học tập của HS chú trọng vào việc đánh giá quá trình để phát hiện kịp thời sự tiến bộ của sinh và vì sự tiến bộ của HS từ đó điều chỉnh và tự điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy, hoạt động học trong quá trình dạy học” Theo quan điểm này, đánh giá hiện nay không còn đơn thuần đánh giá kết quả học tập mà mỗi hoạt động đánh giá là học tập và đánh giá vì học tập. Có thể tóm tắt những điểm khác biệt cơ bản giữa đánh giá kết quả của việc học và đánh giá là học tập , đánh giá vì học tập như sau: Bảng so sánh đánh giá kết quả học tập và đánh giá vì học tập, là học tập. Đánh giá kết quả Đánh giá là học Tiêu chí so sánh Đánh giá vì học tập học tập tập Cung cấp thông tin Xác nhận kết quả cho các quyết định Sử dụng kết quả học tập của HS để dạy học tiếp theo của đánh giá để cải Mục tiêu đánh giá phân loại đưa ra GV, cung cấp thông thiện việc học quyết định lên lớp tin cho HS nhằm cải của chính HS hay tốt nghiệp thiện thành tích So sánh với các So sánh với các So sánh các HS Căn cứ đánh giá chuẩn đánh giá bên chuẩn đánh giá với nhau ngoài bên ngoài Trọng tâm đánh Kết quả học tập Quá trình học tập Quá trình học tập giá 9
  14. Trước, trong và Thời điểm đánh Thường cuối quá Diễn ra trong suốt sau quá trình học giá trình học tập quá trình học tập tập Chủ đạo hoặc giám Vai trò của GV Chủ đạo Hướng dẫn sát Đối tượng đánh Vai trò của HS Giám sát Chủ đạo giá Người sử dụng kết GV GV và HS HS quả đánh giá Hiện nay, để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận năng lực đòi hỏi phải vận dụng cả 3 triết lí đánh giá nêu trên. Bởi vì năng lực của HS được hình thành, rèn luyện và phát triển trong suốt quá trình dạy học môn học. Do vậy để xác định mức độ năng lực của HS không thể chỉ thực hiện qua một bài kiểm tra kết thúc môn học có tính thời điểm mà phải được tiến hành thường xuyên trong quá trình đó. Việc đánh giá cần được tích hợp chặt chẽ với việc dạy học, coi đánh giá như là công cụ học tập nhằm hình thành và phát triển năng lực cho HS. Cũng theo quan điểm hiện đại việc KTĐG thường xuyên được nhìn nhận có sự thay đổi rõ nét. Thời điểm đánh giá thường xuyên hện nay được thực hiện linh hoạt trong quá trình học tập. Hình thức đánh giá thường xuyên bao gồm rất nhiều hình thức đa dạng: Tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng, đánh giá của GV thông qua hỏi đáp, quan sát trên lớp, và kể cả nghiên cứu những sản phẩm học tập mà HS hay nhóm HS thực hiện. 1.2.4. Quan niệm về đánh giá theo định hướng tiếp cận năng lực HS Hiện nay có nhiều quan niệm về năng lực, theo tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD): “Năng lực là khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức hợp trong một bối cảnh cụ thể”; Theo Chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”. Với những quan niệm trên, đánh giá kết quả học tập theo định hướng tiếp cận năng lực cần chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ trong những bối cảnh có ý nghĩa. Đánh giá kết quả học tập của HS đối với các môn học và hoạt động giáo dục theo quá trình hay ở mỗi giai đoạn học tập chính là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện 10
  15. mục tiêu dạy học về kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực, đồng thời có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của HS. Có thể tổng hợp một số dấu hiệu khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá kiến thức, kĩ năng của người học như sau: Một số điểm khác biệt giữa đánh giá tiếp cận nội dung (kiến thức, kĩ năng) và đánh giá tiếp cận năng lực Đánh giá theo hƣớng tiếp cận Đánh giá theo hƣớng tiếp cận năng Stt nội dung lực Các bài kiểm tra trên giấy thực hiện Nhiều bài kiểm tra đa dạng ( Giấy, thực 1 vào cuối một chủ đề, một chương, hành, sản phẩm dự án, cá nhân nhóm…) một học kì trong suốt quá trình học tập 2 Nhấn mạnh sự cạnh tranh Nhấn mạnh sự hợp tác Quan tâm đến mục tiêu cuối cùng Quan tâm đến đến phương pháp học tập, 3 của việc dạy học phương pháp rèn luyện của HS Chú trọng vào quá trình tạo ra sản phẩm, 4 Chú trọng vào điểm số chú ý đến ý tưởng sáng tạo, đến các chi tiết của sản phẩm để nhận xét Tập trung vào năng lực thực tế và sáng 5 Tập trung vào kiến thức hàn lâm tạo Đánh giá được thực hiện bởi các GV và HS chủ động trong đánh giá, cấp quản lí và do GV là chủ yếu, 6 khuyến khích tự đánh giá và đánh giá còn tự đánh giá của HS không hoặc chéo của HS ít được công nhận Đánh giá phẩm chất của HS toàn diện, Đánh giá đạo đức HS chú trọng đến chú trọng đến năng lực cá nhân, khuyến 7 việc chấp hành nội quy nhà trường, khích HS thể hiện cá tính và năng lực tham gia phong trào thi đua… bản thân 1.2.5. Định hướng kiểm tra, đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực HS KTĐG kết quả học tập của HS theo hướng tiếp cận năng lực tập trung vào các định hướng sau: - Chuyển từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập cuối môn học, khóa học (đánh giá tổng kết) nhằm mục đích xếp hạng, phân loại sang sử dụng các loại hình thức đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ sau từng chủ đề, từng chương nhằm mục đích phản hồi điều chỉnh quá trình dạy học (đánh giá quá trình); - Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực của người học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức, 11
  16. … sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc biệt chú trọng đánh giá các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo; - Chuyển đánh giá từ một hoạt động gần như độc lập với quá trình dạy học sang việc tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá như là một phương pháp dạy học; - Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá: sử dụng các phần mềm thẩm định các đặc tính đo lường của công cụ (độ tin cậy, độ khó, độ phân biệt, độ giá trị) và sử dụng các mô hình thống kê vào xử lý phân tích, lý giải kết quả đánh giá. Với những định hướng trên, đánh giá kết quả học tập các môn học, hoạt động giáo dục của HS ở mỗi lớp và sau cấp học trong bối cảnh hiện nay cần phải: - Dựa vào cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng (theo định hướng tiếp cận năng lực) từng môn học, hoạt động giáo dục từng môn, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ (theo định hướng tiếp cận năng lực) của HS của cấp học. - Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng. - Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này. - Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung thực, có khả năng phân loại, giúp GV và HS điều chỉnh kịp thời việc dạy và học. Tóm lại, trong xu hướng KTĐG hiện nay, chúng ta thấy các hình thức KTĐGđã được thay đổi rất nhiều. Sự thay đổi này cho phép GV có nhiều phương án, cách thức tổ chức kiểm tra để đánh giá HS hơn, đồng thời giúp HS thể hiện được hết khả năng, phẩm chất và năng lực của mình trong cả quá trình học tập. 1.3. Một số vấn đề về dạy học trực tuyến hiện nay Đại dịch Covid – 19 diễn biến hết sức phức tạp trong suốt hơn 2 năm qua, nó ảnh hưởng không nhỏ đến tất cả các lĩnh vực trong đó có ngành giáo dục. Ở nước ta hơn 20 triệu HS, sinh viên và gần 2 triệu GV các cấp chưa thể tiếp tục đến trường liên tục mà phải chuyển sang dạy học trực tuyến. Đây là một sự lựa chọn thích ứng phù hợp trong bối cảnh hiện nay. Dạy học trực tuyến có nhiều ưu điểm nhưng cũng đặt ra không ít thách thức mà ngành Giáo dục và Đào tạo đã và đang nỗ lực khắc phục vượt qua. 1.3.1. Dạy học trực tuyến. Dạy học trực tuyến (hay còn gọi là e-learning) là phương thức học ảo thông qua máy vi tính, điện thoại thông minh nối mạng đối với một máy chủ ở nơi khác. 12
  17. GV có thể truyền tải hình ảnh và âm thanh qua đường truyền băng thông rộng hoặc kết nối không dây (WiFi, WiMAX), mạng nội bộ (LAN). Thông tư số 09/2021/TT-BGDĐT, ngày 30 tháng 03 năm 2021 quy định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên: “dạy học trực tuyến là hoạt động nhằm hỗ trợ hoặc thay thế dạy học trực tiếp tại cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện một phần hoặc toàn bộ nội dung bài học hoặc chủ đề trong chương trình giáo dục phổ thông để hỗ trợ hoặc thay thế dạy học trực tiếp bài học hoặc chủ đề đó tại cơ sở giáo dục phổ thông” 1.3.2. Một số giải pháp triển khai dạy học trực tuyến - Đối với ngành Giáo dục. + Tổ chức rà soát hoàn thiện ban hành các văn bản hướng dẫn dạy học trực tuyến, phát triển nguồn học liệu điện tử phong phú, hợp lí dễ sử dụng. + Hướng dẫn các cơ sở giáo dục chủ động điều chỉnh, tinh giản nội dung dạy học, điều chỉnh kế hoạch dạy học trực tuyến cho phù hợp với những thời điểm nhất định. + Tổ chức tập huấn để nâng cao năng lực chuyển đổi số cho đội ngũ GV, hướng dẫn xây dựng hệ thống đề thi, bài kiểm tra, ngân hàng câu hỏi, chuẩn bị tốt các điều kiện để thực hiện KTĐG trực tuyến theo quy định nhưng vẫn đảm bảo chất lượng, chính xác, hiệu quả, công bằng, đánh giá đúng năng lực của HS phù hợp với tình hình dịch bệnh. - Đối với nhà trường. + Xây dựng hạ tầng mạng, trang thiết bị công nghệ thông tin (như máy tính, camera, máy in, máy quét), đường truyền, dịch vụ internet, tận dụng tối đa các phương tiện để hỗ trợ cho GV khi dạy học trực tuyến. + Bồi dưỡng đội ngũ nhân lực (cán bộ quản lý, GV, HS) có kiến thức, kỹ năng đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số. Trước hết là kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, kỹ năng an toàn thông tin, kỹ năng khai thác, sử dụng hiệu quả các ứng dụng phục vụ công việc dạy - học. + Hướng dẫn cụ thể về tổ chức học trực tuyến để triển khai, hướng dẫn, tập huấn cho GV kỹ thuật thực hiện, xây dựng kế hoạch chi tiết theo từng bộ môn. - Đối với GV + GV tự trang bị cho mình khả năng, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng thành thạo các phần mềm, hệ thống dạy học trực tuyến. Ngoài ra, có thể lựa chọn một trong các hình thức như dạy thông qua trực tuyến, qua online, qua nhóm zalo, messenger, facebook, email. + Tăng cường giao nhiệm vụ cho HS nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi, làm các bài tập ở nhà, tổ chức cho HS báo cáo sản phẩm...phù hợp với môi trường trên mạng. 13
  18. - Đối với cha mẹ HS: + Cha mẹ luôn đồng hành, làm tốt công tác tư tưởng cho các em đối với việc học trực tuyến để HS hiểu rõ, chuẩn bị tâm thế để tiếp cận phương pháp này nên tạo không gian yên tĩnh, cố định, sắp xếp đồ dùng học tập gọn gàng và dễ lấy khi cần. - Đối với HS. + HS cần chuẩn bị tâm lý, tâm thế sẵn sàng, trang phục nghiêm túc khi tham gia học trực tuyến và chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, thiết bị học tập quan trọng nhất là điện thoại thông minh, máy vi tính, máy tính bảng, tai nghe và sách giáo khoa. + HS chọn cho mình góc học tập, không gian yên tĩnh thoải mái phù hợp với ngôi nhà của mình. Trong quá trình học tập cần chú ý lắng nghe, tham gia thảo luận và đóng góp tích cực vào bài học. + Ngoài ra, HS tạo nhóm học tập trên Zalo, Facebook để chia sẻ, giải đáp thắc mắc nội dung bài học và tham gia vận động, lao động nhẹ nhàng đi ngủ đúng giờ, đảm bảo đủ 8 tiếng, tăng cường các hoạt động thể dục thể thao nâng cao sức khỏe học tập. 1.3.3. Một số khó khăn khi dạy học trực tuyến. Trong thời gian đầu, việc triển khai hình thức dạy học trực tuyến còn có sự lúng túng. Cán bộ quản lý, GV chưa được tập huấn hình thức dạy học mới; HS, chưa được chuẩn bị tâm thế; điều kiện hạ tầng kỹ thuật còn tự phát, chưa đồng bộ… Những điều này tác động không nhỏ đến chất lượng, hiệu quả của việc dạy và học. Cách dạy học trực tuyến chỉ có hiệu quả nếu có sự phối hợp đồng bộ giữa nhà trường, GV, HS và cha mẹ HS. Để hoạt động dạy học thực sự chất lượng, trước mắt GV và HS phải thay đổi, thích nghi và tìm ra các cách dạy học trực tuyến hiệu quả, tối ưu nhất. Hy vọng trong tương lai, hình thức dạy học trực tuyến sẽ thực sự trở thành xu thế để thế hệ trẻ có thể tiếp cận cách học mới, giáo dục các em HS trở thành người công dân toàn cầu. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng dạy học trong giai đoạn hiện nay của nhà trường. Trong năm học 2021 – 2022, Ban lãnh đạo nhà trường đã chỉ đạo các tổ nhóm chuyên môn tiến hành xây dựng kế hoạch dạy học nhằm thích ứng với bối cảnh dạy học trong đại dịch. Các kế hoạch đã được xây dựng theo các tình huống: dạy học hoàn toàn trực tiếp, dạy học hoàn toàn trực tuyến và dạy học khi chỉ có một số HS nghỉ học. Đối với kế hoạch dạy học trực tiếp xây dựng trên cơ sở chương trình và yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành sẽ áp dụng dạy học trong bối cảnh dịch bệnh chưa bùng phát HS được đến trường đầy đủ; còn đối với kế hoạch dạy học trực tuyến được xây dựng trên cơ sở tinh giản những nội dung không cần thiết hoặc khó truyền đạt trên môi trường mạng, chỉ dạy những nội dung 14
  19. cơ bản nhất đảm bảo cốt lõi nhất sẽ áp dụng cho tình huống dạy học khi dịch bùng phát HS không thể đến trường. Trên thực tế tình hình dạy học ở trường tôi trong học kì 1 vừa qua do diễn biến của dịch bệnh chưa phức tạp vì thế chúng tôi đã triển khai dạy học theo kế hoạch dạy học trực tiếp hoàn toàn. Tuy nhiên tuần học đầu tiên chúng tôi tiến hành dạy trực tuyến. Trong tuần học này chúng tôi chỉ ôn tập nội dung kiến thức đồng thời giúp GV và HS tiếp cận làm quen với các tình huống dạy học online. Từ tuần 2 đến hết tuần 19 do dịch bệnh chưa phức tạp nên chúng tôi đã triển khai dạy học trực tiếp. Sau kì nghỉ tết để nhằm hạn chế tình hình dịch bệnh bùng phát trường chúng tôi tổ chức học trực tuyến 2 tuần. Nhưng sau đó dịch bùng phát, nhiều GV và HS bị dương tính với Covid-19 nên nhà trường phải chuyển kế hoạch dạy học trực tiếp kết hợp trực tuyến. Các GV bình thường lên lớp dạy trực tiếp còn GV bị dương tính với Covid-19 thì được bố trí dạy học online ở nhà và HS diện F1, F0 cũng được học online. Các tiết học trong ngày được bố trí lịch trên nền tảng LMS thông qua phòng học Zoom của từng lớp. Các giờ học vẫn được diễn ra bình thường, đến giờ học của GV F0 HS sẽ mở Zoom để vào học. Tình hình dạy học như thế này vẫn đang được triển khai vì dịch bệnh trên địa bàn vẫn chưa được kiểm soát. Chính vì vậy mà việc KTĐG thường xuyên HS không thể thực hiện đồng bộ được trên lớp đã buộc GV phải thực hiện nhiều hình thức, phương án KTĐG linh hoạt để nhằm giúp HS nào cũng được kiểm tra đánh giá. 2.2. Thực trạng KTĐG thường xuyên hiện nay nói chung và của bộ môn nói riêng tại trường tôi. Để làm cơ sở cho việc thay đổi hình thức KTĐG thường xuyên hiện nay ở nhà trường, tôi đã làm một khảo sát về thực trạng KTĐG của các bộ môn. Tôi đã tiến hành khảo sát 30 GV với tất cả các môn học văn hóa và đã thu được kết quả như sau: Câu hỏi khảo sát Các phƣơng án lựa chọn (Số ngƣời trả lời) Môn học của thầy (cô) 2 Điểm ĐGTx 3 Điểm ĐGTx 4 Điểm ĐGTx thường có bao nhiêu con điểm KTĐG thường xuyên 4 16 10 Kết hợp nhiều Thầy (cô) thường tổ chức Kiểm tra bằng Kiểm tra viết hình thức trải KTĐG thường xuyên bằng hỏi - đáp nghiệm những hình thức nào? 30 30 5 Thầy (cô) đã từng tổ chức Thay thế hoàn Chưa bao giờ Đã có kết hợp KTĐG thường xuyên bằng toàn 15
  20. các hình thức ngoài hỏi đáp, viết...hay chưa? 25 5 0 Trong bối cảnh dịch bệnh Giao nhiệm HS nghỉ học nhiều, thầy Đợi HS đến lớp Ứng dụng công vụ trải (cô) đã KTĐG thường đầy đủ nghệ để kiểm tra nghiệm cho xuyên HS bị F1, F0 HS 20 10 5 Việc trong một lớp có nhiều HS nghỉ học, thầy Bình thường Hơi khó khăn Rất khó khăn (cô) thấy khó khăn như thế nào trong việc KTĐG 10 15 5 thường xuyên? Thông qua kết quả khảo sát, tôi nhận thấy các bộ môn đều có số lần KTĐG thường xuyên nhiều, tuy nhiên phần lớn GV đang sử dụng các hình thức kiểm tra truyền thống để đánh giá HS: có hơn 85% GV được khảo sát chỉ sử dụng hình thức hỏi – đáp, kiểm tra viết dưới 1 tiết để đánh giá thường xuyên HS, chỉ có khoảng 15% GV thực hiện hình thức cho HS trải nghiệm các nhiệm vụ trong thực tiễn hoặc kết hợp việc trải nghiệm. Mặc dù hơn 60 % GV cho rằng việc HS nghỉ học nhiều sẽ khó khăn trong việc KTĐG thường xuyên quá trình học tập của các em nhưng phần lớn GV chưa bao giờ dùng các hình thức có thể phát huy phẩm chất năng lực cho HS để KTĐG thường xuyên. Cũng chừng ấy GV cho rằng khi dịch bệnh diễn ra HS không đến học trực tiếp thì việc KTĐG thường xuyên HS chỉ đợi khi nào dịch ổn định HS đến lớp đầy đủ thì tiến hành kiểm tra luôn thể, chỉ số ít GV ứng dụng công nghệ trong việc giao bài tập, làm bài kiểm tra cho HS qua các phần mềm. Có thể nói rằng, việc KTĐG thường xuyên HS như thế này sẽ không đánh giá được sự tiến bộ của các em trong một quá trình học tập, mặt khác chỉ tập trung kiểm tra theo hình thức hỏi – đáp hay viết thì chúng ta chưa tạo cho HS có cơ hội thể hiện những năng lực của mình. Ngoài ra, chúng ta chưa thể hiện được tinh thần đổi mới của các thông tư quy định về KTĐG trong tình hình mới. Đối với bộ môn Địa lí của trường tôi, có 4 GV tham gia giảng dạy. Việc KTĐG thường xuyên của nhóm chúng tôi được quy định thời gian cụ thể trong kế hoạch dạy học. Số con điểm thường xuyên áp dụng theo thông tư hướng dẫn của Bộ GD-ĐT. Tuy nhiên trường tôi môn Địa lí các khối có thêm một số tiết tự chọn nên số con điểm thường xuyên sẽ khác nhau giữa các lớp và khối lớp. Cụ thể mỗi học kì những lớp không có tiết tự chọn ở khối 10 và 12 có 3 số điểm đánh giá thường xuyên, khối 11 có 2 điểm đánh giá thường xuyên, còn những lớp có tiết tự chọn thì khối 10,12 có 4 số điểm đánh giá thường xuyên. Các GV trong nhóm Địa lí cũng đã thay đổi cách thức đánh giá theo những đặc thù của bộ môn như: vẽ lược 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2