intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới nội dung bài Thể dục nhịp điệu bằng nội dung võ VOVINAM nhằm nâng cao tính tích cực, hứng thú và hiệu quả cho học sinh Trường chúng tôi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:77

20
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Đổi mới nội dung bài Thể dục nhịp điệu bằng nội dung võ VOVINAM nhằm nâng cao tính tích cực, hứng thú và hiệu quả cho học sinh Trường chúng tôi" nhằm phát huy tính tích cực tư duy nghiên cứu tìm tòi của học sinh thông qua hệ thống mạng intenet, tài liệu sách vở về nội dung võ VOVINAM. Tiếp tục kế thừa phát huy năng lực cho các em đã tham gia tập luyện ở các câu lạc bộ võ thuật đồng thời tạo nguồn nhân tài và nâng cao chất lượng vận động viên cho các kỳ HKPĐ từ cấp cở sở đến cấp quốc gia

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới nội dung bài Thể dục nhịp điệu bằng nội dung võ VOVINAM nhằm nâng cao tính tích cực, hứng thú và hiệu quả cho học sinh Trường chúng tôi

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN CẢNH CHÂN  SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỔI MỚI DẠY NỘI DUNG BÀI THỂ DỤC BẰNG NỘI DUNG  VÕ VOVINAM NHẰM NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC, HỨNG  THÚ VÀ HIỆU QUẢ GIỜ HỌC Ở 3 KHỐI THPT. Môn: THỂ DỤC Tác giả: TRẦN VĂN HẠNH Tổ : Xã Hội Trường THPT  Nguyễn Cảnh Chân ­ Nghệ An Thanh chương tháng 04/2022 – ĐT: 0941519775 1
  2. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ     I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Thể dục thể thao (TDTT) là lĩnh vực hoạt động không thể thiếu trong nền văn  hoá của mỗi dân tộc cũng như nền văn hoá của nhân loại. Là một phương tiện  giáo dục hữu hiệu về thể chất đối với mỗi con người. Tập luyện TDTT giúp  con người phát triển về  thể  chất, củng cố  và nâng cao sức khỏe, phát triển  cân đối và hài hòa hình thái cơ  thể, đồng thời phát triển các phẩm chất đạo   đức, trí sáng tạo, thẩm mỹ, tăng khả năng làm việc phục vụ cho lao động sản  xuất và sẵn sàng bảo vệ  Tổ  quốc . Giáo dục thể  chất (GDTC)  có tầm quan  trọng trong việc nâng cao sức khoẻ về thể lực với mục tiêu “Khoẻ  để học tập,  xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, khoẻ để chinh phục đỉnh cao tri thức” và góp phần  vào việc phát triển nhân cách cho học sinh. GDTC trong các trường phổ thông  là một mặt giáo dục quan trọng không thể  thiếu được trong sự  nghiệp giáo  dục và đào tạo, góp phần thực hiện mục tiêu: “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng   nhân lực, đào tạo nhân tài” cho đất nước, cũng như để  mỗi công dân, nhất là   thế  hệ  trẻ  có điều kiện “Phát triển cao về  trí tuệ, cường tráng về  thể  chất,  phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức” để đáp ứng nhu cầu đổi mới  của sự  nghiệp phát triển kinh tế  xã hội của đất nước. TDTT còn là cầu nối  giữa các dân tộc và các quốc gia trên toàn thế giới. Qua đó, trao đổi và tiếp thu   những tinh hoa văn hóa, những thành tựu khoa học kỹ thuật, học hỏi lẫn nhau,  tăng cường tình đoàn kết gắn bó hữu nghị  giữa các dân tộc và các quốc gia  trên thế giới. Trong nhiều năm qua, Đảng và nhà nước luôn quan tâm đến việc phát triển   nền TDTT Việt Nam dân tộc, khoa học và nhân dân, chú trọng đến việc tăng   cường công tác GDTC trong các nhà trường.  Quyết định số  2198/QĐ ­ TTg  ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Thủ  t ướng Chính phủ về  Chiến lượ c phát  triển thể dục, th ể thao Vi ệt Nam đến năm 2020 đề  cập: “Đẩy mạnh công   tác giáo dục thể chất và thể thao trườ ng học, bảo đả m yêu cầ u phát triển   con ngườ i toàn diện, làm nền tảng phát triển thể  thao thành tích cao và   góp phần xây dựng lối sống lành mạnh trong tầng l ớp thanh ­ thi ếu niên”. Thực hiện theo Quyết định số 2198/QĐ ­ TTg ngày 03 tháng 12 năm 2010 của  Thủ  tướ ng Chính phủ  về  Chiến lượ c phát triển thể  dục, th ể  thao Vi ệt   Nam đến năm 2020 đồng thời  để  hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ  năm học,  đặc biệt là công tác phát triển phong trào GDTC nhằm góp phần quan trọng  trong việc tuyển chọn, phát hiện nhân tài thể  thao, tổ  chức huấn luyện, bồi   dưỡng học sinh nâng cao thành tích, phát triển tố  chất thể lực,... tham gia và   đạt kết quả cao nhất về chuyên môn trong các giải TDTT cũng như trong các  kỳ  Hội khỏe phù đổng (HKPĐ) các cấp. Mỗi giáo viên dạy thể  dục trường   chúng tôi nói chung và bản thân nói riêng luôn nêu cao tình thần học hỏi sáng   tạo vận dụng những phương pháp đổi mới trong dạy học. Nghiên cứu những  2
  3. mặt  ưu, nhược điểm tình hình đối tượng học sinh và nội dung chương trình  nhằm đáp  ứng yêu cầu mục tiêu, nhiệm vụ  trong tình hình mới. Với đặc   trưng của bộ môn Thể dục hầu hết các tiết học đều học thực hành ngoài trời,   ngoài việc tổ chức tốt các tiết dạy nội khóa trong chương trình, chúng ta cần  triệt để khai thác vận dụng  công tác huấn luyện (học tập ngoại khóa) và các  tổ  chức Câu lạc bộ  TDTT quần chúng vào nội dung chương trình nội khóa  trong nhà trường là điều cần thiết và hết sức quan trọng.  Trong các kỳ HKPĐ  các cấp, cơ bản các nội dung học từ bắt buộc đến tự chọn đều được đưa vào   nội dung thi đấu ngoài công tác kiểm tra, đánh giá, khẳng định chất lượng mũi  nhọn bộ  môn thì đây cũng chính là một sân chơi nhằm phát triển công tác  GDTC trong  nhà trường. Tạo tinh thần đoàn kết, học hỏi kinh nghiệm lẫn   nhau, tích cực luyện rèn nâng cao về thể chất cho các em, đồng thời đây cũng  chính là chìa khóa nhằm tuyển chọn nhân tài  thể  thao cho đất nước...Riêng  các nội dung thi võ thuật nói chung là chưa được đưa vào nội dung học mà chỉ  được tuyển chọn qua huấn luyện từ các Câu lạc bộ  quần chúng tổ  chức. Vì  vậy trong thời gian qua bản thân tôi đã đi khảo sát thực tế trên địa bàn Huyện  nhà Thanh Chương nói riêng và tất cả  các huyện trong Tỉnh nói chung ngoài   Phòng Văn hóa mỗi huyện đều có Câu lạc bộ Võ thuật. Từ môn võ  KARATE, TAEKWONDO , VÕ CỔ TRUYỀN, VOVINAM ... Ngoài ra còn nhiều Câu lạc bộ  võ thuật quần chúng khác thành lập và đông đảo thanh thiếu niên đang là lứa   tuổi học sinh từ cấp tiểu học đến THPT tham gia. Bên cạnh đó, Trong những   năm qua Sở  Giáo dục và Đào tạo thường xuyên tổ  chức giải TDTT, các kỳ  HKPĐ những  môn võ: KARATE, TAEKWONDO, VÕ CỔ TRUYỀN, VOVINAM được Sở, nghành đưa vào môn thi đấu chính thức và tập luyện thành bài đồng  diễn cho các kỳ HKPĐ. Quan sát một số trận đấu trong khuôn khổ  quốc gia,  Hội khỏe phù đổng ( HKPĐ) cấp Khu vực, cấp Tỉnh, cấp Huyện. Qua tiếp   xúc với các Huấn luyện Viên, các giáo viên dạy Thể dục thì tất cả đều thừa  nhận rằng đối với môn thi đấu võ thuật nói chung: “ Các Vận động viên, học   sinh, sinh viên của chúng ta thi đấu chưa đạt hiệu quả cao là do thể lực còn   yếu, kỹ  chiến thuật còn chưa hợp lý, trình độ  và kỹ  năng thi đấu chưa đáp   ứng được yêu cầu chất lượng của các giải đấu”. Nguyên nhân  ở  đây là gì? Theo tôi, nhiều học sinh cảm nhận đây là một nội   dung thi đấu không được đào tạo trong chương trình chính khóa  mà chủ yếu   các em được tập luyện qua các câu lạc bộ dẫn đến các em đi học không đều,   không nhiệt tình tập luyện theo yêu cầu, nhiệm vụ  của giáo viên giao cho.  Bên cạnh vấn đề nêu trên, môn võ thuật còn có một đặc trưng riêng là đòi hỏi  học sinh phải có năng khiếu của bản thân, tính năng động trong học tập và   việc học và tập luyện đòi hỏi phải thường xuyên liên tục thì mới có thể tiếp   thu kiến thức và kỹ năng, từng bước hoàn thiện được các yêu cầu kỹ thuật và  thể lực mà bộ môn đòi hỏi. Do vậy, nhiều học sinh có năng khiếu võ thuật và  đã qua tập luyện  ở các câu lạc bộ cảm thấy e ngại thiếu tự tin và gặp nhiều  3
  4. khó khăn khi được giáo viên chọn vào đội tuyển. Mặt khác, yều cầu về  học   tập ngày càng cao nên các em dành nhiều thời gian cho việc học các môn văn   hoá, thời gian còn lại rất ít để  tự  tập luyện  ở  nhà . Còn các câu lạc bộ  võ   thuật thì chủ  yếu chỉ  tổ  chức vào các dịp hè vì thế  các em không được tiếp   tục rèn luyện làm mất tính chất liên tục dẫn đến kết quả  môn võ thuật hạn  chế. Bên cạnh đó với nội dung học Bài Thể dục nhịp điệu trong chương trình  SGK thể dục từ  cấp THCS và cấp THPT tuy có những mặt  ưu điểm nhưng  bên cạnh vẫn còn một số hạn chế đó là không phù hợp với xu thế phát triển   tâm sinh lý của thế hệ học sinh hiện nay. Bản thân tôi đã bước vào nghề dạy  24 năm cũng là nội dung bài TDNĐ đó nhưng đối tượng HS đã chuyển tiếp   sang thời kỳ  đổi mới về  mọi mặt thể  trạng, tri thức và tiếp cận công nghệ  mới cũng như đổi mới  phương pháp giảng dạy chính vì vậy qua khảo sát tâm  sinh lý và tính hứng thú học tập của HS thì hầu hết các em cho ý kiến là Bài  TDNĐ nội dung còn khô khan, đơn điệu. Với những lí do nêu trên  năm học  2021  ­  2022, từ  thực tiễn trong công tác giảng dạy kết hợp tâm tư  nguyện  vọng của người học tôi mạnh dạn nghiên cứu và thể  nghiệm sáng kiến:  “.Đổi mới nội dung bài Thể dục nhịp điệu bằng nội dung võ VOVINAM   nhằm nâng cao tính tích cực, hứng thú và hiệu quả cho học sinh Trường   chúng tôi”. Tôi mong các đồng nghiệp xây dựng, góp ý để  sáng kiến hoàn  thiện hơn cùng nhau ứng dụng trong giảng dạy môn thể dục tại đơn vị mình . 2. MỤC ĐÍCH CHỌN ĐỀ TÀI. 2.a. Mục đích nghiên cứu Tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích:           Phát huy tính tích cực tư duy nghiên cứu tìm tòi của học sinh thông qua   hệ thống mạng intenet, tài liệu sách vở về nội dung võ VOVINAM. Tiếp tục   kế thừa phát huy năng lực cho các em đã tham gia tập luyện  ở các câu lạc bộ  võ thuật đồng thời tạo nguồn nhân tài và nâng cao chất lượng vận động viên  cho các kỳ HKPĐ từ cấp cở sở đến cấp quốc gia           Đổi mới phương pháp giảng dạy, tạo hứng thứ học tập, tìm kiếm, dễ  dàng lĩnh hội kiến thức mới cho học sinh. Thông qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn  cấu trúc nội dung dạy môn  võ thuật VOVINAM, quá trình Sở Giáo dục & Đào tạo hàng năm tổ chức tập   huấn bồi dưỡng cho giáo viên Thể  dục môn võ VOVINAM. Đồng thời sau   khi nghiên cứu cấu trúc các bài tập của võ VOVINAM  phù hợp với chương  trình bài thể  dục nhịp  điệu trong SGK  và  thiết kế  thành modul bài giảng  không làm  ảnh hưởng đến tính   khoa học của chương trình SGK cũng như  cấu trúc chương trình giảng dạy của Bộ, Sở qui định nhưng vẫn đem lại tính  4
  5. hứng thú, tích cực hóa hoạt động học tập của HS đồng thời đáp ứng được yêu  cầu thực tiễn của phòng trào TDTT quần chúng và chương trình GDTC trong  nhà trường giai đoạn mới hiện nay qua đó góp phần nâng cao chất lượng,   hiệu quả  học tập môn Thể  dục và tạo tính hứng thú tập luyện học tập cho  HS ở trường THPT nói chung. 2.b. Nhiệm vụ nghiên cứu ­ Nghiên cứu cơ  sở  lý luận và cơ  sở  thực tiễn của việc xây dựng modul bài   giảng và sử dụng các bài giảng để phát huy tính hứng thú và tích cực học tập  của học sinh đối với nội dung học võ VOVINAM.   ­ Khảo sát thực trạng việc xây dựng và sử dụng nội dung dạy võ VOVINAM  để phát huy tính hứng thú và tích cực học tập của học sinh ở trường chúng tôi   ­ Xây dựng hệ  thống các bài tập cụ  thể  cho từng tiết học phù hợp với  chương trình qui định   từng khối lớp  và nghiên cứu modul bài giảng có hệ  thống nhất từ  khối 10  đến khối 12 theo hướng kế  thừa và phát huy theo   nguyên tắc: Từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp và từ nhẹ đến nặng  ­ Tổ chức thực nghiệm sư phạm đưa vào áp nội dung đã chọn trong quá trình  giảng dạy thể nghiệm một số lớp ở học sinh khối 10. 2.c. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu: Trong khuôn khổ của đề tài tôi chỉ nghiên cứu việc xây dựng và sử dụng nội dung dạy võ VOVINAM ở trường chúng tôi. ­ Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 10: Gồm: + Lớp thực nghiệm 10A1 có 42 em  HS              + Lớp đối chứng 10A2 có 42 em HS,  Tổng số 84 em HS. ­ Thời gian: Từ tháng 9/2021 ­ 12/2021 ­Địa điểm:Trường chúng tôi. 2.e. Phương pháp nghiên cứu:  Để  giải quyết nhiệm vụ  đề  ra, trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử  dụng các phương pháp sau: ­. Phương pháp nghiên cứu lý luận .  ­. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. ­. Phương pháp quan sát .  ­. Phương pháp điều tra bằng phiếu Anket   ­. Phương pháp phỏng vấn , thực nghiệm   ­ Phương pháp kiểm tra đánh giá các tố chất thể lực và kỹ thuật 5
  6. ­. Phương pháp thống kê toán học.  PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐỔI MỚI  DẠY NỘI DUNG BÀI THỂ DỤC BẰNG NỘI DUNG VÕ VOVINAM  NHẰM NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC, HỨNG THÚ VÀ HIỆU QUẢ GIỜ  HỌC Ở 3 KHỐI THPT. I.1. Cơ sở lý luận của đổi mới dạy nội dung bài thể dục bằng nội dung  võ thuật cổ truyền nhằm nâng cao tính tích cực, hứng thú và hiệu quả  giờ học  I.1.a. Cơ sở pháp lý           ­ Luật giáo dục số  43/2019/QH14, Điều 30 quy định: “ Phương pháp giáo  dục phổ thông phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh   phù hợp với đặc trưng từng môn học, lớp học và đặc điểm đối tượng học   sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, khả  năng tư  duy độc lập; phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người   học; tăng cường ứng dụng công nghệ  thông tin và truyền thông vào quá trình  giáo dục ”. ­ Nghị quyết số 29­NQ/TW ngày 4/11/202013 của Hội nghị TW 8 khóa XI về  đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo xác định: “ Tiếp tục đổi mới   mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi   trọng phẩm chất, năng lực người học”; “ Tập trung phát triển trí tuệ, phẩm  chất, hình thành phẩm chất năng lực công dân, phát hiện bồi dưỡng năng  khiếu, định hướng nghề  nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục  toàn diện, chú  trọng giáo dục lý  tưởng, truyền thống,  đạo  đức, lối sống,   ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ  năng thực hành, vận dụng kiến thức vào  thực tiễn. phát triển khả  năng sáng tạo, tự  học, khuyến khích học tập suốt   đời”. I.1.b. Cơ sở thực tiễn  Những năm trước đây phòng trào TDTT quần chúng chưa phát triển, hệ thống  mạng, intenet chưa phổ biến. Học sinh hoạt động TDTT cơ bản thông qua các  giờ  học thể  dục chính khóa. Hiện nay khi đất nước phát triển nhu cầu hoạt   động TDTT quần chúng phát triển, nhận thức của các bậc phu huynh về sinh   hoạt, nhu cầu vận động của con em mình là rất cần thiết và bổ ích ngoài việc  hạn chế con em chơi các trò chơi điện tử, truy cập các trang mạng không lành  mạnh thường đăng ký cho con em tham gia hoạt động các câu lạc bộ thể thao   như: Bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, bơi, câu lạc bộ  võ thuật vv... Nhưng   6
  7. khi bước vào cấp học THPT do thời gian học văn hóa nhiều không có thể tiếp  tục theo tập câu lạc bộ  các em phải nghỉ  tập để  học văn hóa. Đối với nội  dung: Bóng chuyền, bóng đá, cầu lông, bơi các em vẫn được tiếp tục học tập  và nâng cao trình độ  qua kiến thức và tập luyện trong giờ  Thể  dục chính  khóa.  Riêng môn võ thuật là nội dung rất được nhiều em ưa thích ...Thực tiễn   hiện nay đội ngũ giáo viên dạy bộ môn GDTC cơ bản được đào tạo nội dung  môn võ VOVINAM tại các trường Đại học và hàng năm cũng được Sở GD &  ĐT cử đi bồi dưỡng tập huấn đầy đủ môn võ VOVINAM. Nhưng chưa được   đưa vào chương trình dạy chính khóa nhằm giúp các em tiếp tục phát huy tính  hứng thú và ham thích cũng như để giáo viên thực hiện nhiệm vụ đào tạo vận  động viên và tuyển chọn huấn luyện nhân tài võ VOVINAM cho đất nước.    I.1.c. Đặc điểm tâm, sinh lý của lứa tuổi học sinh trung học phổ thông. ­ Về mặt tâm lý: Ở lứa tuổi này các em bắt đầu thích chứng tỏ mình là người   lớn, muốn để  cho mọi người tôn trọng mình đã có trình độ  hiểu biết nhất   định, có khả năng phân tích tổng hợp, các em muốn hiểu biết nhiều, có nhiều  hoài bão trong học tập thành tích trong thể  thao và cả  mơ   ước tương lai sự  nghiệp. Nhưng các em còn nhiều nhược điểm, thiếu kinh nghiệm và tính kiên  trì trong sinh hoạt học tập và cuộc sống. ­ Về  mặt hứng thú: Các em đã có thái độ  tự  giác tích cực trong học tập xuất  phát từ  động cơ  học tập đúng đắn và hướng tới việc chọn nghề  sau khi đã  học xong Trung học phổ thông (THPT) hay đạt thành tích cao trong các kỳ hội  khỏe phù đồng(HKPĐ). song hứng thú học tập rèn luyện cũng còn nhiều động  cơ khác nhau như: Giữ lời hứa với Bố mẹ bạn bè và đôi khi các em vẫn còn  mang tính tự ái, e dè hiếu danh… cho nên giáo viên cần định hướng tạo cơ hội  nắm bắt tâm sinh lý của các em tạo điều kiện xây dựng động cơ  đúng đắn  cho các em được hứng thú bền vững trong học tập nói chung và trong giáo  dục thể chất nói riêng.  ­ Về mặt tình cảm; So với học sinh các cấp học trước học sinh THPT biểu lộ  rõ rệt hơn tình cảm gắn bó và yêu quí mái trường mà các em sắp phải rời xa,   đặc biệt là đối với giáo viên gây được thiện cảm và sự tôn trọng cảu các em  là một trong những thành công trong sự  nghiệp giáo dục và đào tạo. Điều đó  giúp giáo viên thuận lợi trong quá trình giảng dạy, thúc đẩy các em tích cực,   tự  giác trong học tập và ham thích môn thể  dục. Do vậy giáo viên phải là  người mẫu mực trong  ứng xử  giao tiếp với học sinh, công bằng, biết động  viên kịp thời và quan tâm đúng mức tới học sinh, tôn trọng kết quả  học tập  cũng như tình cảm của các em. ­ Về trí nhớ; Ở lứa tuổi này hầu như các em không còn việc ghi nhớ máy móc  do các em đã biết cách ghi nhớ hệ thống, đảm bảo tính logic, tư duy chặt chẽ  hơn là lĩnh hội bản chất của vấn đề. *  Đặc điểm phát triển khả năng vận động và tố chất thể lực 7
  8. Sự phát triển khả năng vận động và các tố chất thể lực có liên quan chặt chẽ  với với sự phát triển của cơ thể nói chung và của từng cơ quan nói riêng. Bản  thân sự vận động cũng góp phần quan trọng trong sự phát triển cơ thể. + Phát triển bộ  máy vận động: Trong quá trình phát triển của cơ  thể  có sự  thay đổi mô sụn bằng mô xương. Cùng với sự  phát triển cơ  thể  chiều dài,  chiều dày và biến đỗi thành phần hóa hóa học của xương cũng như  độ  bền  của xương tăng lên, tủy xương trong ống xương cũng phát triển dần theo lứa  tuổi. Sự phát triển của cơ phụ thuộc vào sự phát triển của xương. + Sự phát triển các tố chất thể lực: Quá trình hình thành và phát triển các các  tố chất thể lực luôn có quan hệ chặt chẽ với sự hình thành kỹ năng vận động  và mức độ  phát triển các cơ  quan , hệ  cơ quan cơ thể. Sự  phát triển tố  chất  thể lực không đồng đều, các tố chất thể lực có giai đoạn phát triển nhanh, có   giai đoạn phát triển tương đối chậm I.1.d. Tác dụng của việc đổi mới nội dung bài thể  dục nhịp điệu bằng  nội dung võ thuật cổ  truyền nhằm nâng cao tính tích cực, hứng thú và  hiệu quả giờ học môn GDTC ở Trường chúng tôi. Giúp học sinh có động lực học tập bằng cách đáp ứng nhu cầu cơ bản   của chúng trong lớp học. Học sinh khi học tập một cách có động lực sẽ  là   người học suốt đời. Những chiến lược dưới đây sẽ  cải thiện động lực  và  hứng thú của học sinh trong lớp học và mang đến một môi trường học tập tốt   hơn. Khi nói đến việc tạo động lực trong lớp học chúng ta thường nghĩ về  các chiến lược để động viên, khuyến khích học sinh làm điều gì đó hoặc thực  hiện nhiệm vụ  học tập với nỗ  lực cao hơn. Tuy nhiên, khi nghiên cứu một  cách sâu hơn, chúng ta nhận ra rằng, động lực học tập không đơn thuần đến   từ lời khen hay phần thưởng. Nó là sự thỏa mãn bên trong giống như sự thỏa  mãn những nhu cầu cá nhân.Mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau nhưng   có thể phân loại các chiến lược tạo động lực và hứng thú thành những chiến  lược bên ngoài và những chiến lược tạo động lực từ bên trong. Các hình thức tạo động lực bên ngoài đến từ  một tác nhân bên ngoài.   Ngược lại, các hình thức động lực nội tại khai thác vào các yếu tố  từ  chính  bên trong. Những hình thức động lực này có thể  đến sự  thỏa mãn bên trong,   chẳng hạn như  sự  thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Để  học sinh có động lực nội   tại, điều quan trọng là các nhu cầu cơ bản của chúng được đáp ứng. Điều này   có nghĩa là, giáo viên phải cung cấp một môi trường lớp học và trạng thái  cảm xúc của học sinh mà việc học tập cá nhân có thể phát triển. Nhu cầu cơ bản Nhu cầu cơ bản của con người về tình yêu và sự thuộc về, quyền lực,   năng lực, tự  do và niềm vui dường như  là những điều vốn có và mang tính  phổ  quát. Những nhu cầu cơ  bản này tồn tại liên tục cả  trong và ngoài lớp   8
  9. học. Bằng chứng cho thấy một học sinh đến từ một gia đình trong đó nhu cầu   cơ  bản được đáp  ứng, nhiều khả  năng học sinh đó sẽ  hành động tự  tin hơn,  tập trung và tin tưởng hơn. Là giáo viên, chúng ta phải nhận ra học sinh có những nhu cầu cơ bản   và những nhu cầu đó sẽ  tự  thể  hiện, bằng cách này hay cách khác  ở  trường.  Khi chúng ta nhìn nhận các vấn đề về hành vi và không khí cảm xúc trong lớp  học thông qua lăng kính của các nhu cầu cơ  bản, các vấn đề  sẽ  được chiếu  sáng và các giải pháp trở nên rõ ràng hơn Yêu và tin Cảm giác yêu thương và thuộc về  được cho là nhu cầu cơ  bản nhất  của con người. Khi một học sinh cảm thấy không được yêu thương, xa lánh  hoặc cô lập, các phản  ứng bên trong thông thường là cảm giác tội lỗi, vô  dụng, cô đơn và lòng tự  trọng bị  hạ  thấp, trong khi các phản  ứng bên ngoài  thông thường bao gồm những hành động quá khích. Giáo viên có thể cho học  sinh cảm giác yêu thương và thân thuộc hơn bằng cách nhận ra những phẩm   chất và tài năng độc đáo, tạo ra một môi trường lớp học an toàn về mặt cảm   xúc, và thể hiện sự quan tâm và tôn trọng thực sự. Sức mạnh Ý thức về quyền lực có liên quan cơ bản đến sự phát triển của nhu cầu   kiểm soát bản thân. Khi một học sinh cảm thấy chúng không có bất kỳ  sức   mạnh nào, các phản  ứng bên trong phổ  biến bao gồm rút lui và thụ  động,  trong khi các phản ứng bên ngoài phổ biến bao gồm nổi loạn và thù địch. Giáo  viên có thể  cung cấp cho học sinh cảm giác có quyền lực bằng cách cho họ  lựa chọn, trao trách nhiệm và cơ  hội cho lãnh đạo và trao quyền sở  hữu cho  việc phát triển các nội quy, quy trình của lớp. Năng lực Phần lớn bản sắc của chúng ta được kết nối với những gì chúng ta có  thể  làm và khả  năng thực hiện tốt như  thế nào. Khi một học sinh cảm thấy   vô dụng, không được đánh giá cao, không đủ  năng lực hoặc không được coi  trọng, các phản  ứng thông thường bao gồm mất động lực hoặc cảm giác   không thỏa  đáng, trong khi  các phản  ứng bên ngoài thông thường là khoe  khoang, hành động quá thẩm quyền, gây chú ý và kiếm cớ  gây sự. Giáo viên  có thể  cho học sinh ý thức cao hơn về  năng lực bằng cách tập trung vào sự  tiến bộ  chứ  không phải kết quả, xóa bỏ  sự  so sánh giữa các học sinh với  nhau, nhận ra sự  tiến bộ  của học sinh, bày tỏ  kỳ  vọng cao và giúp học sinh   đạt được mục tiêu mà chúng đã đặt ra. Sự tự do Mỗi chúng ta đều cần cảm giác rằng chúng ta tự chủ và có quyền tự do  lựa chọn. Chúng ta phải cảm thấy được tự do để có thể thể hiện cá tính của  9
  10. mình. Khi học sinh cảm thấy quá bị  hạn chế  hoặc bị  cầm tù, các phản  ứng   bên trong thông thường sẽ  bị  rút lại hoặc bực bội. Trong khi các phản  ứng   bên ngoài phổ biến bao gồm chống trả, chống cự tích cực  hoặc tìm kiếm con   đường xung quanh sự  kiểm soát. Giáo viên có thể  giúp học sinh trải nghiệm   sự tự do thông qua việc hỗ trợ học sinh tự chủ và sáng tạo, tránh sự khen ngợi  và thất vọng cá nhân, xác nhận các quan điểm khác nhau trong lớp. Cho học  sinh thấy rằng giáo viên không phải lúc nào cũng biết tất cả  và mọi người  đều có quyền mắc sai lầm. Sự vui vẻ Mỗi chúng ta đều cần được vui chơi, trải nghiệm sự  ngạc nhiên và   niềm vui. Khi một học sinh bị  đặt trong một môi trường kìm nén hoặc tẻ  nhạt, các phản ứng bên trong phổ biến bao gồm buồn chán, thất vọng và mơ  mộng, trong khi các phản ứng bên ngoài phổ biến bao gồm tạo ra một trò vui   của riêng mình, lôi kéo giáo viên vào các trò chơi (ngoài nhiệm vụ). Giáo viên  có thể thúc đẩy học sinh cảm giác vui vẻ bằng cách sử dụng sự hài hước, tạo  cơ  hội cho chơi sáng tạo, làm cho việc học trở  nên hấp dẫn và thú vị  và sử  dụng chu đáo cạnh tranh lành mạnh. Một khi năm nhu cầu này được đáp  ứng trong lớp học, học sinh sẽ có   được khát khao, mong muốn học tập từ  bên trong.  Đó chính là nguồn động  lực gây hứng thú cho học sinh trong học tập môn GDTC  mà c húng được sống  trong một không gian nơi chúng có thể tập trung vào việc học có mong muốn   tự học. CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG DẠY HỌC  MÔN GDTC Ở TRƯỜNG  THPT CHÚNG TÔI TRONG NHỮNG NĂM QUA. I. Tổ chức khảo sát thực trạng   I.1.   Các   quan   điểm   của   Đảng,   Nhà   nước   và   định   hướng   phát   triển   GDTC trong thời kì đổi mới. Mục tiêu giáo dục của chúng ta là “…đào tạo con người Việt Nam phát triển   toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ  và nghề  nghiệp, trung   thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành bồi dưỡng   nhân cách, phẩm chất năng lực của công dân đáp  ứng yêu cầu xây dựng và   bảo vệ tổ quốc”. Đảng ta luôn khẳng định rõ vị trí và tầm quan trọng của TDTT trong việc thực  hiện nhiệm vụ bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, tạo ra sức mạnh  và  động lực phát triển đất nước. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng  diễn ra từ ngày 19/4 đến 22/4/2011 đã đề ra văn kiện quan trọng về chủ trương  đường lối trong lãnh đạo xây dựng đất nước trong những năm đầu thế  kỷ  21.  Đối với công tác TDTT văn kiện có ghi “Phát triển mạnh hoạt động TDTT cả   về quy mô và chất lượng, góp phần nâng cao thể lực và phát huy tinh thần dân   tộc của con người Việt Nam”. Văn kiện cũng khẳng định “Xây dựng và thực   10
  11. hiện chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người Việt Nam.   Đẩy mạnh phát triển thể dục thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao”. ­ Nghị  quyết số  08 ­ NQ/TW của Bộ  Chính trị  “về  tăng cường sự  lãnh đạo   của  Đảng,  tạo  bước  phát  triển  mạnh  mẽ   về   thể   dục,  thể   thao  đến  năm  2020”, gọi tắt là Nghị quyết 08 của Bộ Chính trị. ­ Hướng dẫn số 40 ­ HD/BTGTW ­ BCSĐBVH,TTVDL, ngày 05 tháng 3 năm  2012 về  hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 08 ­ NQ/TW của Bộ Chính trị.  Tập trung vào những nội dung chủ yếu sau: Phát triển phong trào thể dục thể  thao quần chúng, nâng cao chất lượng giáo dục thể  chất và thể  thao trường   học; Mở  rộng và nâng cao hiệu quả  công tác đào tạo tài năng thể  thao, phát   triển thể thao thành tích cao trên địa bàn, vùng, miền; Đổi mới tổ chức, quản  lý, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực thể dục thể thao,   phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực thể  dục thể  thao; Tăng cường sự  lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền.. Ngày nay Đảng ta đã khẳng định “Phát triển TDTT là một bộ  phận quan   trọng trong chính sách phát triển kinh tế  – xã hội của Đảng và Nhà nước   nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố  con người; công tác TDTT phải góp   phần tích cực nâng cao sức khỏe, thể  lực; giáo dục nhân cách, đạo đức lối   sống lành mạnh; làm phong phú đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân;   nâng cao năng xuất lao động xã hội và sức chiến đấu của các lực lượng vũ   trang”. Để xứng đáng với vị trí quan trọng đó, công tác TDTT phải theo đúng   định hướng của Đảng, bám sát các yêu cầu thực tiễn cuộc sống, hoạt động có  hiệu quả  thiết thực, gắn mục tiêu xây dựng con người, phục vụ  các nhiệm  vụ kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại của Đảng và Nhà nước, đáp  ứng nhu cầu của các tầng lớp nhân dân về  sức khỏe, chăm sóc và giáo dục  thế  hệ  trẻ, nâng cao  đời sống văn hóa tinh thần, xây dựng lối sống lành   mạnh, đẩy lùi các tệ nạn xã hội. TDTT   quần   chúng   là   bộ   phận   cấu   thành   quan   trọng   nhất   của   m ột   n ền   TDTT nước nhà và phát triển TDTT quần chúng là mục tiêu, nhiệm vụ   ưu  tiên hàng đầu trong định hướ ng phát triển sự nghiệp TDTT n ước ta. B ởi ch ỉ  có chăm lo, gây dựng phong trào thể  thao quần chúng tốt mới có thể  tạo   dựng được nền tảng và những điều kiện tiền đề  cần thiết để  phát triển   thể thao thành tích cao, mở  rộng quan h ệ qu ốc t ế và qua đó đưa sự  nghiệp   TDTT nước nhà tiến nhanh, tiến m ạnh, ti ến v ững ch ắc. GDTC trong nhà trường là một bộ phận quan trọng không thể thiếu được của  nền giáo dục XHCN. GDTC có tác dụng tích cực đối với sự  hoàn thiện cá  tính, nhân cách, những phẩm chất cần thiết và hoàn thiện thể  chất của học   sinh nhằm đào tạo con người mới phát triển toàn diện, phục vụ  đắc lực cho   công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giữ  vững an ninh quốc phòng, thực  hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược trong giai đoạn hiện nay là Xây dựng  11
  12. thành công CNXH và Bảo vệ  vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN, vì mục   tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Đã từ lâu, Đảng và Nhà nước luôn coi trọng vị trí công tác GDTC, là một mặt  trong mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường XHCN. GDTC trong nhà  trường các cấp còn giữ  vai trò quan trọng, then chốt trong chiến lược phát  triển sự nghiệp TDTT. GDTC là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục  và đào tạo chung, đồng thời là một bộ  phận quan trọng của nền TDTT Việt   Nam. GDTC trong trường học đang cùng với thể thao thành tích cao, thể thao   cho mọi người và các bộ  phận thể  dục khác, đảm bảo cho nền TDTT phát  triển cân đối và đồng bộ, góp phần thực hiện kế hoạch củng cố, xây dựng và   phát triển TDTT Việt Nam. Giáo dục con người phát triển toàn diện phải “kết hợp hài hòa sự  phong phú   về tinh thần, sự trong sáng về đạo đức, sự toàn diện về thể chất.” Sự cường   tráng về  thể  chất là nhu cầu của bản thân con người, đồng thời là vốn quý   tạo ra sản phẩm trí tuệ và vật chất cho xã hội. Vì vậy, chăm lo cho con người  về  thể  chất là trách nhiệm của toàn xã hội nói chung và ngành TDTT nói  riêng. Đó chính là mục tiêu cơ  bản, quan trọng nhất của nền giáo dục TDTT   nước ta mà Đảng, Nhà nước và Bác Hồ luôn coi trọng, quan tâm, nhắc nhở.  Đến nay hệ  thống tổ  chức quản lý giáo dục thể  chất đã được hình thành và  phát triển trong nhà trường các cấp từ  địa phương đến trung  ương, khẳng  định vị  thế  quan trọng của công tác giáo dục thể  chất trong sự  nghiệp giáo  dục đào tạo của nước ta. Có thể thấy rằng lĩnh vực GDTC trong trường học   nói chung và giáo dục thể  chất trong các trường THPT nói riêng, đã và đang  thu hút sự  chú ý quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, các nhà giáo   dục học và chuyên môn. I.2. Thực trạng về dạy học GDTC ở trường  chúng tôi.   I.2.a. Thực trạng chương trình môn học GDTC tại trường chúng tôi. Tiến hành đánh giá thực trạng chương trình giảng dạy môn học Thể dục tại  Trường THPT Nguyễn Cảnh Chân thông qua tham khảo tài liệu và phỏng vấn  trực tiếp các giáo viên giảng dạy môn học thể dục tại trường. Kết quả được  trình bày ở bảng 2.1. Bảng 2.1. Thực trạng chương trình giảng dạy môn Thể dục  tại Trường chúng tôi. Khối  Khối  Khối 12 Nội  10 11 TT dung  Tỷ  Tỷ  Số  Tỷ  giảng  Số giờ Số giờ lệ % lệ % giờ lệ % dạy 1 Lý thuyết 2 2.9 2 2.9 2 2.9 12
  13. 2 Thể dục nhịp điệu 10 14.28 10 14.28 10 14.28 3 Các môn nhảy 12 17.14 12 17.14 12 17.14 4 Các ND chạy ngắn 10 14.28 10 14.28 10 14.28 5 Cầu lông 10 14.28 10 14.28 10 14.28 6 Đá cầu 6 8.57 6 8.57 12 8.57 7 Các môn tự chọn 12 17.14 12 17.14 12 17.14 8 Kiểm tra 8 11.42 8 11.42 8 11.42 9 Tổng số 70 100 70 100 70 100 Qua đó cho thấy, Trường  chúng tôi  đang giảng dạy môn học Thể  dục theo  chương trình thống nhất được Bộ sở Giáo dục ­ Đào tạo quy định. Qua nghiên cứu phân phối chương trình môn học Thể  dục của nhóm  chuyên môn ban hành dựa trên hướng dẫn và phê duyệt của BGH phụ  trách  chuyên môn cho thấy: Toàn bộ chương trình môn học thể dục bao gồm 7 nội  dung cơ bản với 70 tiết học trong một năm, học kỳ I có 36 tiết, học kỳ II có  34 tiết và mỗi tuần có 2 tiết, trong đó sự  phân chia thời gian cho từng nội   dung cụ thể như sau:  + Số giờ học lý thuyết chỉ có 2 giờ chiếm 2,9% tổng số giờ cho từng khối, như  vậy là quá ít không đủ để giáo viên truyền đạt và học sinh có thể tiếp thu hết   những kiến thức chung cũng như  các kỹ  thuật thể thao. Đây là điểm hạn chế  của chương trình, gây khó khăn cho nhận thức cơ  bản về  tri thức TDTT cho   học sinh. + Các nội dung như  chạy, nhảy, đều là nội dung của môn điền kinh,  cầu lông các nội dung này chiếm một tỉ lệ lớn (chạy có 10 tiết chiếm 14,28%;   các môn nhảy có 12 tiết chiếm 17,14%; cầu lông 10 tiết chiếm 14,28%) đây là  những nội dung chủ yếu của môn học. Các môn học này các em đã được làm   quen từ  các lớp dưới, điều đó đã phần nào tạo cho các em cảm giác nhàm   chán, đơn điệu không kích thích đươc sự hứng thú tập luyện cho các em. + Thể dục trong nhà trường cũng được chú ý với 10 tiết chiếm 14,28%.  Tuy nhiên, do trang thiết bị chưa được đầy đủ, nhà tập chưa được xây dựng   nên nội dung chủ  yếu là đội hình đội ngũ và một số  các bài thể  dục tay  không. + Các môn thể thao tự chọn có 12 tiết chiếm 17,14% thời gian, tỷ lệ này không  nhỏ  nhưng thực tế  số  giờ  này bị  cắt bớt để  bù vào các nội dung khác chưa   tập vì lý do thời tiết hay một số lý do khác. Trong các giờ học tự chọn vì điều   13
  14. kiện sân bãi dụng cụ tập luyện không đủ nên không có điều kiện để  cho các  em tập luyện môn thể thao mà mình yêu thích và không tạo được cho các em  hứng thú tập luyện.        I.2.b. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC Trường  chúng tôi.         Chúng tôi thấy rằng, thực tiễn cơ sở vật chất dụng cụ trang thiết bị t ập   luyện của nhà trường hiện nay tương dối đảm bảo gồm 3 sân học và tập  luyện cho môi giáo viên giảng dạy. Về  diện tích khuôn viên nhà trường đủ  rộng và được lát ghạch sạch sẽ  an toàn, bóng mát phù hợp cho các em tập  luyện học tập kể cả giờ học tiết 4. Phòng học được trang bị đầy dủ tivi màn  hình chiếu lớn có thể giáo viên sử dụng dạy .. những buổi học thời tiết không  thuận lợi như mưa, dạy trực tuyến mùa dịch covid…    I.2.c. Thực trạng tổ  chức hoạt động TDTT ngoại khóa cho học sinh   Trường chúng tôi. Trường THPT Nguyễn Cảnh Chân nằm ở vị trí trung tâm của Thị trấn huyện  nhà có nhiều câu lạc bộ, sân chơi thể thao và hằng năm các em được tiếp cận  học hỏi qua các giải thi đấu thể thao như: HKPĐ của nghành từ  cấp huyện,  cụm, cấp tỉnh, và các giải thể thao do huyện nhà tổ chức. Vì vậy việc tổ chức   hoạt động TDTT ngoại khóa cho học sinh Trường   chúng tôi  có nhiều mặt  thuận lợi.    Thông thường, bộ  môn Thể  dục tổ  chức tập luyện TDTT ngoại khóa cho   học sinh khi chuẩn bị có giải thi đấu thể  thao và tổ  chức theo hình thức đội   tuyển, không tổ chức đại trà. Khi tổ chức các môn TDTT ngoại khóa, bộ môn  sẽ  cử  giáo viên hướng dẫn. Căn cứ  vào nội dung ngoại khoá để  phân công   giáo viên hướng dẫn học sinh theo từng nội dung được phân công bồi dưỡng   chứ không cố định giáo viên phải hướng dẫn cụ thể số học sinh là bao nhiêu.  Thời gian còn lại, học sinh tập luyện TDTT ngoại khóa theo hình thức tự phát  hoặc theo các câu lạc bộ mình đăng ký tham gia và có thể được sử dụng cơ sở  vật chất sẵn có của nhà trường để tiến hành tổ chức tập luyện. I.2.d. Thực trạng đối tượng nghiên cứu ­ Mục đích khảo sát: Xây dựng cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các bài   tập và biện pháp mang tính quy trình khi sử dụng chúng trong dạy học các nội  dung học của môn Thể  dục nói chung và nội dung học võ VOVINAM nói  riêng. Đối tượng tôi chọn là 2 lớp 10 A1 và 10A2 với 84 em, tỷ lệ nam nữ giữa các  lớp tương đương với nhau. Thể  lực giữa các lớp lúc chọn vào là ngẫu nhiên  gần như bằng nhau.  Đối tượng được chia làm 2 nhóm:  Nhóm đối chứng: Lớp 10A2 gồm 42 em học sinh 14
  15. ­ Tập luyện bình thường theo PPCT ban hành.  Nhóm thực nghiệm: Lớp 10A1 gồm 42 em học sinh ­ Tập luyện theo phương pháp thực nghiệm áp dụng sáng kiến vào giảng dạy. ­ Nội dung khảo sát:   + Nhận thức của HS về việc nội dung đổi mới bài TDNĐ bằng nội dung  võ VOVINAM vào chương trình giảng dạy môn thể dục. +Ý   kiến   của   HS   về   việc   đổi   mới   bài   TDNĐ   bằng   nội   dung   võ   VOVINAM vào chương trình giảng dạy môn thể dục. +  Nhận thức của GV về vai trò, tác dụng của việc sử dụng nội dung đổi  mới bài TDNĐ bằng nội dung võ VOVINAM vào chương trình giảng dạy  môn thể dục. ­ Phương pháp khảo sát:   Bằng phương pháp quan sát (thông qua dự giờ, thăm lớp), điều tra bằng   phiếu anket, phỏng vấn trực tiếp GV, HS tổng kết kinh nghiệm của GV để  thu thập thông tin về thực trạng nghiên cứu, thống kê toán học (dùng để xử lý  số liệu thu thập được)  ­ Thời gian khảo sát: tháng 02 và tháng 12 năm 2021 II. Kết quả khảo sát  II.1. Nhận thức của HS về việc nội dung đổi mới bài TDNĐ bằng nội   dung võ VOVINAM vào chương trình giảng dạy môn thể dục. Qua phân tích xử lý số liệu thu được từ ý kiến trả lời 2 câu hỏi dành cho HS  chúng tôi thấy rằng:     +  Đưa nội dung võ VOVINAM vào thay thế nội dung bài TDNĐ để giảng  dạy nhằm tăng sự hứng thú và tính tích cực học tập của học sinh theo ý kiến   của các em có đến 86% chọn phương án a) rất cần thiết, 13% chọn phương  án b) cần thiết và chỉ có 1% chọn phương án c) không cần thiết.  +     Với câu hỏi 2 thì có 92 % các em chọn phương án a) rất yêu thích, 8%  chọn phương án b) Yêu thích và không có em nào chọn phương án c). như vậy  qua   khảo   sát   ý   kiến   của   các   em   cho   thấy   việc   lựa   chọn   nội   dung   võ  VOVINAM  vào giảng dạy thay thế nội dung bài TDNĐ theo tôi là rất hợp lý   và đáp ứng được nguyện vọng của các em. II.2. Nhận thức của GV về  vai trò, tác dụng của việc sử  dụng nội  dung đổi mới bài TDNĐ bằng nội dung võ VOVINAM vào chương trình  giảng dạy môn thể dục.  Qua phân tích số liệu thu được từ  ý kiến trả  lời 2 câu hỏi dành cho GV  (phụ lục 1) chúng tôi thấy rằng:  15
  16.  ­ 100% GV khẳng định sử  dụng sáng kiến này trong dạy học nội dung   Thể dục là rất cần thiết (câu hỏi 1)  ­ Về  vai trò, tác dụng của việc sử  dụng nội dung  đổi mới bài TDNĐ  bằng nội dung võ VOVINAM vào chương trình giảng dạy môn thể dục. 100%  Gv khẳng định sử dụng sáng kiến này trong dạy học nội dung Thể dục là rất  có tác dụng (câu hỏi 2) II.3. Những thuận lợi và khó khăn khi xây dựng và sử  dụng sáng kiến   kinh nghiệm đổi mới nội dung bài thể dục nhịp điệu bằng nội dung võ  VOVINAM nhằm nâng cao tính tích cực, hứng thú và hiệu quả giờ học II.3.a. Những thuận lợi khi xây dựng và sử dụng sáng kiến kinh nghiệm  đổi mới nội dung bài thể  dục nhịp điệu bằng nội dung võ VOVINAM   nhằm nâng cao tính tích cực, hứng thú và hiệu quả giờ học 1) Đội ngũ GV giảng dạy môn Thể  dục có trình độ  chuyên môn tốt (02 GV   đạt chuẩn đào tạo) đã có chứng chỉ đào tạo qua môn võ VOVINAM, luôn tâm  huyết với nghề. Bản thân tôi cũng là một giáo viên được đào tạo đạt chuẩn  tại trường Đại Học Vinh và đạt giáo viên giỏi môn Thể dục.  2) Tổ chuyên môn có sự đoàn kết cao, luôn có sự  phối hợp, bàn bạc, học hỏi  kinh nghiệm của nhau, thống nhất với nhau trong các hoạt động chuyên môn.   Các GV đều nhận thức đúng đắn về sự cần thiết của việc đổi mới nội dung  Bài TDNĐ bằng nội dung môn võ VOVINAM nhằm tăng sự hứng thú và tính  tích cực học tập của học sinh đồng thời đáp ứng yêu cầu cấp thiết trong đổi  mới phương pháp và chương trình dạy học thời kỳ mới.  3) Qua cách đánh giá ở trên chúng tôi nhận thấy đã có những HS có ý thức tốt,  tích cực, độc lập trong học tập, đây là cơ sở để GV sử dụng sáng kiến trong   dạy học nhằm lôi cuốn các HS này và thông qua họ  tạo ra bầu không khí   tương tác tốt trong học tập. Đặc biệt là nhiều em đã được đào tạo huấn   luyện qua các câu lạc bộ  võ thuật quần chúng vì vậy việc chọn lựa cốt cán   trợ giảng cho giáo viên khá thuận lợi, các em luôn thích thú và hoàn thành tốt  nhiệm vụ được giao. II.3.b. Những khó khăn khi xây dựng và sử  dụng sáng kiến kinh nghiệm   đổi mới nội dung bài thể  dục nhịp điệu bằng nội dung võ VOVINAM   nhằm nâng cao tính tích cực, hứng thú và hiệu quả giờ học  Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, khi xây dựng và sử dụng sáng kiến trong   dạy học. vẫn còn một số khó khăn, tồn tại cần phải giải quyết:   1) Số  lượng HS thụ  động trong học tập còn rất nhiều không khí học tập  chưa tốt, bên cạnh đó vẫn còn hiện tượng HS học “đối phó” chỉ mục đích học  cho qua, chưa chịu khó tìm hiểu tham khảo qua sách báo thời sự, internet.  2) Số lượng giáo trình, tài liệu tham khảo, tài liệu trên Internet liên quan đến   dạy học nội dung môn võ VOVINAM vẫn còn ít và thiếu.  16
  17. 3) Trong quá trình tổ  chức dạy học môn Thể  dục do đặc thù không thi tốt  nghiệp nên ý thức học tập của HS còn chưa cao. CHƯƠNG III: DẠY NỘI DUNG BÀI THỂ DỤC BẰNG NỘI DUNG VÕ  VOVINAM NHẰM NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC, HỨNG THÚ VÀ  HIỆU QUẢ GIỜ HỌC I.1. Nội dung đổi mới . I.1.a. Cấu trúc khung chương trình giảng dạy nội dung bài TDNĐ tại   Trường chúng tôi. Khối  Khối  Khối 12 Nội  10 11 TT dung  Tỷ  Tỷ  Số  Tỷ  giảng  Số giờ Số giờ lệ % lệ % giờ lệ % dạy 1 Lý thuyết 2 2.9 2 2.9 2 2.9 2 Thể dục nhịp điệu 10 14.28 10 14.28 10 14.28 3 Các môn nhảy 12 17.14 12 17.14 12 17.14 4 Các ND chạy ngắn 10 14.28 10 14.28 10 14.28 5 Cầu lông 10 14.28 10 14.28 10 14.28 6 Đá cầu 6 8.57 6 8.57 12 8.57 7 Các môn tự chọn 12 17.14 12 17.14 12 17.14 8 Kiểm tra 8 11.42 8 11.42 8 11.42 9 Tổng số 70 100 70 100 70 100 I. LỚP 10.                                     Cả năm: 35 tuần = 70 tiết. ­ Học kỳ 1: 18 tuần = 36 tiết.                                            ­  Học kỳ 2: 17 tuần = 34 tiết  Lý thuyết Học + Giới thiệu: Mục tiêu nội dung chương trình TD lớp 10  (Tóm tắt) Tiết 1 + Tập luyện TDTT và sử dụng các yếu tố thiên nhiên để  rèn luyện sức khoẻ (học nội dung 1) 17
  18. TD NĐ Học + Học động tác 1, 2, 3(bài TDNĐ cho nam riêng, nữ  Chạy bền Học riêng). Tiết 2 +  Tập bài tập 1 (tr 71) TD NĐ Ôn + Ôn nội dung tiết 2. Chạy  Học + Giới thiệu kỹ  thuật chạy ngắn, cách sử dụng bàn đạp,  Tiết 3 ngắn. xuất phát. Học + Bài tập 1 và  2 (tr 55,56), Chạy nhanh 30­40m Chạy bền + Chạy bền: Luyện tập chạy bền trên điạ hinh tự nhiên. TD NĐ Ôn + Ôn động tác 1­3. Học + Học động tác 4 và 5. Tiết 4 Chạy  Học + Bài tập 3 và 4 (tr 56) ngắn. Ôn + Luyện tập chạy bền trên địa hình tự nhiên. Chạy bền TD NĐ Ôn + Ôn từ động tác 1 ­ 5  Học + Học động tác 6­7 Tiết 5 Chạy  Học + Bài tập 5 (tr 56,57) và một số điều luật điền kinh (phần  ngắn. chạy ngắn) Chạy bền + Luyện tập chạy bền trên địa hình tự nhiên. TD NĐ Ôn + Ôn từ động tác 1­7. Chạy  Học + Bài tập 6 và 7 (tr 57) Tiết 6 ngắn. Ôn + Luyện tập chạy bền trên địa hình tự nhiên. Chạy bền TD NĐ Ôn + Ôn động tác 1­7 Chạy  Học + Bài tập 2 và 4(tr61) Tiết 7 ngắn. Học + Trò chơi phát triển tốc độ (do GV chọn) Ôn + Luyện tập chạy bền trên địa hình tự nhiên   Chạy bền TD NĐ Ôn + Ôn từ động tác 1­7 Học + Học động tác 8 và 9 Tiết 8 Chạy bền Ôn + Luyện tập chạy bền trên địa hình tự nhiên Lý thuyết:  Học + Tập luyện TTTD và sử dụng các yếu tố thiên nhiên để  rèn luyện sức khoẻ (nội dung 2 và 3) Tiết 9 TD NĐ Ôn +Ôn động tác 1­9.  Học + Học động tác 10­11 Tiết 10 Chạy bền Ôn + Hiện tượng cực điểm và cách khắc phục. + Luyện tập chạy bền trên địa hình tự nhiên. TD NĐ Ôn + Ôn từ động tác 1­11. Chạy  Học + Bài tập 9 (tr 57) Tiết 11 ngắn. Ôn + Trò chơi giáo dục sức bền (do GV chọn) Chạy bền TD NĐ Ôn + Ôn từ động tác 1­11 Học + Học động tác 12 và 13 Tiết 12 Chạy bền Học + Bài tập 7 (tr 61) 18
  19. TD NĐ Ôn + Ôn từ động tác 1­13 Chạy  Học + Bài tập 5 (tr 61) Tiết 13 ngắn. Ôn + Tập những nội dung học sinh còn yếu (do GV chọn). Chạy bền + Luyện tập chạy bền trên địa hình tự nhiên TD NĐ Ôn + Ôn từ động tác 1­13 Tiết 14 Chạy  Học + Học động tác 14,15, và 16 ngắn. Ôn + Bài tập 6 (tr 71). Chạy bền TD NĐ Ôn + Ôn từ động tác 1­16 Chạy  + Bài tập 5 (tr 61) Tiết 15 ngắn. + Bài tập 9 (tr 57) Học + Trò chơi giáo dục sức bền (do GV chọn). Chạy bền TD NĐ Học + Ôn từ động tác 1­16 Tiết 16 Chạy  Ôn + Bài tập 9(tr 57) ngắn. Ôn + Luyện tập chạy bền trên địa hình tự nhiên. Chạy bền Chạy  Ôn + Bài tập 5 (tr 61) Tiết 17 ngắn. + Bài tập 9 (tr 57) Học + Trò chơi giáo dục sức bền (do GV chọn). Chạy bền TD NĐ Ôn + Hoàn thiện bài TD NĐ Nam, bài TD NĐ nữ. Chạy bền Ôn + Luyện tập chạy bền trên địa hình tự nhiên. Tiết 18 TD NĐ Ôn + Kiểm tra 15 phút: Bài TDNĐ  Chạy bền Ôn + Luyện tập chạy bền trên địa hình tự nhiên. Tiết 19 LỚP 11:                             Cả năm: 35 tuần = 70 tiết. ­ Học kỳ 1: 18 tuần = 36 tiết.                                            ­  Học kỳ 2: 17 tuần = 34 tiết  Học + Giới thiệu: Mục tiêu nội dung chương trình lớp 11 (tóm tắt). Lý thuyết + Nguyên tắc vừa sức và nguyên tắc hệ thống trong tập luyện   Tiết 1 TDTT (Học nội dung nguyên tắc 1). TD NĐ Học + Học đt 1­3 bài TD nhịp điệu nữ, động tác 1­9 bài TD nam. Chạy bền   Học + Tập bài tập 1 (tr 60). Tiết 2 TD NĐ Ôn + Ôn nội dung tiết 2. CT sức Học + Giới thiệu kỹ thuật chạy tiếp sức 4 x 100m. Tiết 3 + Một số bài tập phát triển thể lực. Chạy bền Học + Tập bài tập 2 (tr 61). 19
  20. TD NĐ Ôn + Ôn động tác 1­3 (Nữ)­ Động tác 1­9 (Nam). Học + Học mới động tác 4 ­6 ( nữ), động tác 10­ 32 (nam). Tiết 4 CT sức Học + Kỹ thuật Trao – Nhận tín gậy. + Bài tập 1 và Bài  tập 3 (Tr 48, 49) Chạy bền Học +  Luyện tập chạy bền (bài tập 4). TD NĐ Ôn + Ôn động tác 1 – 6 bài nữ và 1 – 32 bài nam. CT sức Ôn + Ôn nội dung tiết 4. Tiết 5 Học + Kỹ thuật Xuất phát . ( Btập 6 ,7 trang 50) Chạy bền Ôn + Luyện tập chạy bền trên địa hình tự nhiên. TD NĐ Học + Học động tác 6 – 9 bài nữ và 32 – 42 bài nam. CT sức Học + Tập bài tập 4 (trang 50 ). Tiết 6 TD NĐ Ôn + Ôn nội dung tiết 6 (nam học 42 – 50). CT sức Học + Tập phối hợp kỹ thuật trao ­  nhận tín gậy 4 người (BT5 ) Tiết 7 TD NĐ Ôn + Ôn nội dung tiết 7. Tiết 8 CT sức Học + Tập bài tập 9 và 10 (trang 51, 52 ) Lý thuyết Học + Nguyên tắc vừa sức và nguyên tắc hệ thống trong tập luyện  TDTT (tiếp theo). Tiết 9 TD NĐ Ôn + Ôn 1 ­ 9 bàì nữ và 1 – 50 bài nam. CT sức Ôn + Phối hợp và hoàn thiện chạy tiếp sức. Tiết 10 Học + Giới thiệu một số điều luật  cơ bản (phần chạy tiếp sức) TD NĐ Ôn + Ôn nội dung tiết 10. CT sức Ôn + Ôn tập chuẩn bị kiểm tra (Ôn ND tiết 10) Tiết 11 CT sức Kiểm  + Kiểm tra chạy tiếp sức: KT chạy tiếp sức 4x100m tra Tiết 12 CT sức Ôn + Hoàn thiện bài tập thể dục NĐ (Nữ )và BTPT chung (Nam). Nhảy Xa Học + Giới thiệu kỹ thuật nhảy xa ưỡn thân. Tiết 13 + Tập các bài tập phát triển sức mạnh chân, sức nhanh và  nâng cao thể lực.+ Tập bài tập 1 và 2 (tr 75). CT sức Ôn + Kiểm tra 15 phút:  Bài TD Nam­Nữ Chạy bền Ôn + Trò chơi phát triển sức bền. Tiết 14 LỚP 12:                            20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2