intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua dạy học bài chiến tranh thế giới thứ nhất và chiến tranh thế giới thứ 2 chương trình lịch sử lớp 11

Chia sẻ: Hương Hoa Cỏ Mới | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:53

36
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của sáng kiến là tìm hiểu một số phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh THPT thông qua bài học chiến tranh thế giới thứ nhất và chiến tranh thế giới thứ 2, chương trình lịch sử 11. Đồng thời tiến hành điều tra học sinh của trường để từ đó đề xuất những biện pháp sư phạm hướng dẫn hoạt động học cho học sinh Trường THPT Nguyễn Duy Trinh từ đó phát huy hiệu quả bài học Lịch sử.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua dạy học bài chiến tranh thế giới thứ nhất và chiến tranh thế giới thứ 2 chương trình lịch sử lớp 11

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC BÀI: CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT 1914 - 1918 VÀ CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI 1939 - 1945 MÔN: LỊCH SỬ T¸c gi¶: NguyÔn ThÞ H»ng Soa Tæ: X· héi Sè §T: 0982 698 797 N¨m häc: 2020 - 2021 1
  2. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa đã đặt ra những thời cơ và thách thức to lớn cho đất nước ta. Việt Nam cũng trên đà phát triển và xem giáo dục là công cụ mạnh nhất để theo kịp với các nước phát triển trên thế giới. Trong những năm gần đây, nghị quyết của đại hội Đảng và nhiều văn kiện khác của nhà nước, của bộ Giáo dục - Đào tạo đều nhấn mạnh việc đổi mới phương pháp. Đó là một nhiệm vụ quan trọng của tất cả các cấp học và bậc học ở nước ta, nhằm đào tạo những con người tích cực, tự giác, năng động sáng tạo, có năng lực giải quyết vấn đề, vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Năm học 2020 - 2021 là năm thứ hai mươi thực hiện chủ trương của nghành giáo dục Đào tạo là: phải thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy từ phương pháp dạy học "cũ - thụ động" thầy đọc trò chép sang phương pháp dạy học tích cực - chủ động, sáng tạo theo hướng" phát huy trí lực của học sinh, lấy học sinh làm trung tâm". Cũng như các thầy cô giáo khác bản thân tôi là giáo viên dạy bộ môn lịch sử, tôi cũng đã luôn trăn trở, tìm tòi, từng bước thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy theo yêu cầu của nghành giáo dục. Hiện nay Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Việc vận dụng phương pháp dạy học tích cực có ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục của bộ môn Lịch Sử. Đó là "bồi dưỡng học sinh lòng yêu quê hương, đất nước gắn liền với chủ nghĩa xã hội, lòng tự hào dân tộc. . . có những phẩm chất cần thiết của người công dân:thái độ tích cực trong việc thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm đối với đất nước - cộng đồng;yêu lao động, sống nhân ái, có kỉ luật, tôn trọng và làm theo luật pháp, đoàn kết dân tộc và quốc tế. Để thực hiện chức năng vai trò đó đòi hỏi phải có phương pháp dạy học phù hợp. Các đồng chí lãnh đạo Đảng và nhà nước ta từng căn dặn và nhắc nhở chúng ta về phương hướng và yêu cầu cơ bản của việc giảng dạy lịch sử “dạy sử cũng như bất cứ cái gì đòi hỏi người thầy phải khêu gợi cái thông minh chứ không phải là bắt cái trí nhớ phải làm việc, bắt nó ghi chép rồi tả lại”. Vì vậy tôi đã tìm hiểu các phương pháp dạy học mới, các kĩ thuật dạy học tích cực phù hợp, kết hợp linh hoạt trong các tiết dạy nhằm phát triển năng lực học sinh. Giải pháp "đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua dạy học bài chiến tranh thế giới thứ nhất và chiến tranh thế giới thứ 2 chương trình lịch sử lớp 11" được xây dựng với mong muốn góp một phần nhỏ bé để nâng cao chất lượng dạy học môn lịch sử, phát triển một số phẩm chất và năng lực cho học sinh THPT. 2
  3. 2. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực. - Khách thể nghiên cứu là học sinh lớp 11. 2.2. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu - Phạm vi đề tài. Căn cứ vào mục đích và nhiệm vụ, đề tài tập trung đi sâu vào tìm hiểu một số phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh THPT thông qua bài học chiến tranh thế giới thứ nhất và chiến tranh thế giới thứ 2, chương trình lịch sử 11. Đồng thời tiến hành điều tra học sinh của trường để từ đó đề xuất những biện pháp sư phạm hướng dẫn hoạt động học cho học sinh Trường THPT Nguyễn Duy Trinh từ đó phát huy hiệu quả bài học Lịch sử. - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8 năm học 2020 đến tháng 3 năm 2021. 2.3. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành được nhiệm vụ của đề tài, tôi đã sử dụng các phương pháp sau: Nghiên cứu các tài liệu về lý luận dạy học, tâm lý học, sách giáo khoa lịch sử 11, chuẩn kiến thức kỹ năng lịch sử 11, sách giáo viên và các tài liệu tham khảo khác. Đặc biệt nghiên cứu về sự đổi mới phương pháp giảng dạy của nghành liên quan đến đề tài. Trên cơ sở đó để phân tích, tổng hợp và rút ra những vấn đề cần thiết của đề tài. Trong quá trình nghiên cứu, bản thân trực tiếp trao đổi, làm việc với học sinh , đồng nghiệp, bản thân sử dụng các phương pháp như: điều tra, khảo sát, quan sát sản phẩm, trao đổi. . . để nắm bắt tình hình, năng lực nhận thức thực tế của học sinh trường tôi trực tiếp giảng dạy. Học hỏi phương pháp hay từ đồng nghiệp, đúc kết kinh nghiệm từ thực tiễn giảng dạy, từ thực tế việc học bộ môn lịch sử của học sinh. Từ đó phát huy hiệu quả của việc giảng dạy bộ môn lịch sử trong nhà trường, góp phần hình thành năng lực cần thiết cho học sinh. 3
  4. PHẦN II: NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN NHẰM ĐỔI MỚI MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH THÔNG QUA BÀI DẠY CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT VÀ CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ 2. 1.1. Dạy học lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh. 1.1.1. Năng lực cần đạt của học sinh trong môn lịch sử Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và qúa trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí. . . thực hiện thành công một hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã xác định mục tiêu hình thành và phát triển cho học sinh các năng lực cốt lõi gồm các năng lực chung và các năng lực đặc thù. Chương trình môn lịch sử góp phần phát triển các năng lực chung sau: - Năng lực tự chủ và tự học được thể hiện qua năng lực tư duy độc lập, tư duy phê phán, biết nhìn nhận, tiếp cận cùng một sự kiện, quá trình, nhân vật lịch sử từ nhiều góc độ khác nhau, tự tổ chức, quản lý các hoạt động học tập. Khả năng tự học thể hiện khi học sinh biết tự đặt câu hỏi, biết tự tìm nguồn thông tin, biết trả lời câu hỏi môn lịch sử;học sinh biết tự tìm nguồn thông tin, tri thức bổ sung. - Năng lực giao tiếp và hợp tác:thông qua môn học giúp học sinh phát triển năng lực đối thoại liên văn hóa, tôn trọng sự khác biệt, hướng tới sự hòa giải và hợp tác trên cơ sở nắm được những đặc trưng của lịch sử, văn hóa của dân tộc Việt Nam. Đồng thời có thái độ tích cực trong việc góp phần chung tay giải quyết các vấn đề của xã hội và nhân loại như ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ hòa bình và phát triển bền vững. . . - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thể hiện ở việc học sinh biết thực hiện các thao tác tư duy phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp trong giải quyết vấn đề theo nguyên tắc của tư duy phê phán, biết suy luận khoa học, có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề mới đặc biệt là những vấn đề về mối quan hệ giữa quá khứ với hiện đại, giữa Việt Nam với thế giới. Ngoài ra môn lịch sử còn góp phần tăng cường năng lực tin học cho học sinh. Chương trình môn lịch sử góp phần hình thành cho học sinh những thành phần năng lực đặc thù sau: - Tìm hiểu lịch sử:học sinh nhận diện được các loại hình tư liệu lịch sử;hiểu được nội dung, khai thác và sử dụng được tư liệu lịch sử trong qúa trình học tập. Tái 4
  5. hiện và trình bày được sự kiện lịch sử trong quá trình học tập từ đơn giản đến phức tạp; xác định được các sự kiện lịch sử trong không gian và thời gian cụ thể. - Nhận thức và tư duy lịch sử: Học sinh giải thích được nguồn gốc, sự vận động của các sự kiện lịch sử từ đơn giản đến phức tạp;chỉ ra được qúa trình phát triển của lịch sử; so sánh được sự tương đồng và khác biệt của các sự kiện lịch sử, lí giải được các mối quan hệ nhân quả trong tiến trình lịch sử. Đưa ra được ý kiến nhận xét, đánh giá của cá nhân về các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử;hiểu được sự tiếp nối và thay đổi của lịch sử; biết suy nghĩ theo những chiều hướng khác nhau khi xem xét, đánh giá về một sự kiện lịch sử. - Vận dụng kiến thức kĩ năng đã học:Học sinh bước đầu có thể rút ra được bài học lịch sử và vận dụng kiến thức lịch sử để giải những vấn đề thực tiễn của cuộc sống; tự tìm hiểu những vấn đề lịch sử, có ý thức và năng lực tự học lịch sử suốt đời. 1.1.2. Khái niệm về phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học lịch sử. Phương pháp dạy học và giáo dục được hiểu là cách thức, con đường hoạt động chung giữa người dạy và người học, trong những điều kiện dạy học, giáo dục xác định. Có thể phân loại phương pháp dạy học theo ba bình diện gồm quan điểm dạy học, phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học. Quan điểm dạy học (PPDH theo nghĩa rộng) là những định hướng tổng thể cho các hành động, thường dựa trên lý thuyết học tập hoặc cơ sở lí luận hoặc dạy học chuyên nghành. Ví dụ: dạy học lấy người học làm trung tâm, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học khám phá, dạy học hợp tác, dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin. . . Phương pháp dạy học (PPDH theo nghĩa hẹp) là cách thức hoạt động của giáo viên và học sinh, trong điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt được mục tiêu dạy học. Ví dụ:thuyết trình, đàm thoại, trực quan, thực hành, thảo luận, đóng vai. . . Kĩ thuật dạy học là những cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong các tình huống nhỏ nhằm thực hiện và điều chỉnh quá trình dạy học. Ví dụ: Công não, phòng tranh, mảnh ghép, sơ đồ tư duy, khăn trải bàn, KWL, KWLH. . . Mỗi phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học đều có ưu điểm và hạn chế nhất định. Điều quan trọng là trên cơ sở khả năng học sinh, giáo viên; tính chất của hoạt động cụ thể trong kế hoạch dạy học; điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường giáo viên lựa chọn phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học phù hợp để đạt mục tiêu dạy học đã đề ra. Dạy học phát triển năng lực thể hiện sự quan tâm tới việc người học làm được gì chứ không đơn thuần là chỉ biết được gì; quan tâm người dạy sẽ dạy như thế nào để hình thành năng lực của người học chứ không dừng lại ở việc cung cấp kiến thức cho người học. Xu hướng dạy học hiện nay là xu hướng hiện đại về phương 5
  6. pháp, kĩ thuật dạy học phát triển năng lực, phẩm chất; bao gồm các chiều hướng cụ thể như sau: - Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học rèn luyện phương pháp học, hình thành kĩ năng tự học; bồi dưỡng hứng thú và lòng say mê học tập cho học sinh như dạy học bằng sơ đồ tư duy, công não. . . - Lựa chọn, sử dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, độc lập nhận thức; phát triển tư duy sáng tạo ở học sinh như dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, phương pháp trò chơi. . . - Giáo viên cần khai thác các phương tiện dạy học, đặc biệt là phương tiện hiện đại như các ứng dụng, công cụ công nghệ thông tin và truyền thông . . . nhằm đạt hiệu quả tối ưu trong dạy học. - Đặc biệt giáo viên cần lựa chọn được các phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp với khả năng học sinh, giáo viên; tính chất của hoạt động cụ thể trong kế hoạch dạy học, điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường nhằm đạt mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực đã đề ra. 1.1.3. Tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học lịch sử. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là một vấn đề có tính cấp thiết trong quá trình dạy và học ngày nay. Giúp học sinh được phát triển các năng lực chung như: năng lực tự và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo. Phát triển các năng lực đặc thù như năng lực tìm hiểu lịch sử, năng lực nhận thức và tư duy lịch sử, năng lực vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học. Về các năng lực chung: đổi mới phương pháp dạy học giúp học sinh phát triển năng lực tự chủ và tự học. Kiến thức lịch sử ở trường phổ thông là vô cùng rộng lớn. Do đó, việc lĩnh hội kiến thức của học sinh hết sức khó khăn, các em luôn cảm thấy mệt mỏi khi phải nhồi nhét vào đầu óc mình quá nhiều sự kiện, hiện tượng với những chi tiết về thời gian, ngày tháng, nhân vật, địa danh. . . Thông qua việc đổi mới phương pháp dạy học giúp các em phát triển năng lực tư duy độc lập, tư duy phê phán. Học sinh biết tự tìm kiếm, phân tích các thông tin lịch sử , biết tự hoàn thành những nhiệm vụ học tập cần thiết. - Về các năng lực đặc thù: đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực góp phần hình thành cho học sinh những năng lực đặc thù như năng lực tìm hiểu lịch sử;nhận thức và tư duy lịch sử;vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh. Nhận thức lịch sử của học sinh trong học tập ở trường phổ thông là quá trình đi từ “biết” đến “hiểu” và cuối cùng là “vận dụng”. Bởi khi học lịch sử không phải 6
  7. chúng ta thuộc lòng tất cả những sự kiện, hiện tượng mà quan trọng là các em nhận thức được gì khi học xong những tri thức đó. Thông qua việc đổi mới phương pháp, người dạy đã hình thành và phát triển toàn diện các em về năng lực nhận thức (tri giác, tưởng tượng, trí nhớ, tư duy. . . ); năng lực thực hành (chế tạo, sử dụng các đồ dùng trực quan khi cần thiết); các kĩ năng, kỹ xảo như phân tích, so sánh, đánh giá các sự kiện hiện tượng lịch sử; kỹ năng hình thành kiến thức, kỹ năng xử lý thông tin, kỹ năng sưu tầm sử dụng tài liệu tham khảo. . . Tất cả các yếu tố đó đều cần thiết cho quá trình học tập của học sinh. Thông qua việc đổi mới phương pháp không chỉ giúp các em nắm vững kiến thức lịch sử, từ đó giáo dục cho học sinh những tư tưởng, tình cảm tốt đẹp, mà còn hình thành ở các em những phẩm chất, thái độ như tính tự giác, tích cực, độc lập, kiên nhẫn, tự tin và chuyên cần trong lao động học tập "Tính tích cực nhận thức là trạng thái của học sinh đặc trưng ở khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ, và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức” 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỔI MỚI MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH THÔNG QUA BÀI DẠY CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT VÀ CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ 2. 2.1. Thuận lợi và khó khăn. 2.1.1. Thuận lợi: - Bản thân tôi được sự quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện của lãnh đạo, giáo viên nhà trường tôi đang giảng dạy. Đặc biệt năm học này nhà trường đã lắp đặt hệ thống máy chiếu, hệ thống phòng học thông minh tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học toàn diện, đồng bộ, nâng cao chất lượng dạy và học. - Đội ngũ Giáo viên môn lịch sử có 4 người, đều đã có kinh nghiệm, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy. - Bản thân là một giáo viên nhiệt huyết, gần gũi với học sinh, có tâm huyết với nghề, luôn có tinh thần cầu thị ham học hỏi, thường xuyên ứng dụng công nghệ thông tin vào qúa trình dạy học. - Học sinh đa số có ý thức trong hoạt động học như nhiều học sinh đã chủ động tìm tòi, khám phá kiến thức lịch sử, ở trên lớp chú ý nghe giảng, tập trung suy nghĩ, tích cực thảo luận trả lời các câu hỏi mà giáo viên đưa ra; về nhà các em đã chuẩn bị bài mới. - Thời đại công nghệ thông tin giúp học sinh dễ dàng tiếp cận nguồn sử liệu, hỗ trợ đắc lực cho việc dạy và học bộ môn. 2.1.2. Khó khăn Trong những năm gần đây, môn Lịch sử không được coi trọng nữa, coi đó là môn “phụ” trong chương trình giáo dục phổ thông. Các môn khoa học tự nhiên ngày càng được chú trọng trong chương trình giảng dạy ở trường phổ thông, các 7
  8. môn khoa học xã hội ngày càng bị coi nhẹ. Một bộ phận học sinh lựa chọn học tập bộ môn chỉ vì nhu cầu trước mắt chứ không xuất phát từ đam mê. Do đó một số em học sinh chưa có ý thức học tập, thậm chí còn xem thường môn học. Vì vậy rất khó khăn cho giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Điều kiện cơ sở vật chất mặc dù đã được đầu tư nhưng vẫn còn thiếu cho việc dạy học bộ môn lịch sử đặc biệt là đồ dùng trực quan, phòng học bộ môn. Việc phát triển năng lực, học sinh chưa được quan tâm đúng mực, toàn diện. 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH THÔNG QUA BÀI DẠY CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT VÀ CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ 2. 3.1. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học Việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đôi và dạy học cá thể là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một hình thức có những chức năng riêng. Tình trạng độc tôn của dạy học toàn lớp và sự lạm dụng phương pháp thuyết trình cần được khắc phục, đặc biệt thông qua làm việc nhóm. Trong thực tiễn dạy học ở trường phổ thông hiện nay, nhiều giáo viên đã cải tiến bài lên lớp theo hướng kết hợp thuyết trình của giáo viên với hình thức làm việc nhóm, góp phần tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh. Tuy nhiên hình thức làm việc nhóm rất đa dạng, không chỉ giới hạn ở việc giải quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ xen kẽ trong bài thuyết trình, mà còn có những hình thức làm việc nhóm giải quyết những nhiệm vụ phức hợp, có thể chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử dụng những phương pháp chuyên biệt như phương pháp đóng vai, sử dụng tranh biếm họa, dạy học trực quan. . . Mặt khác, việc bổ sung dạy học toàn lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ trong một tiết học mới chỉ cho thấy rõ việc tích cực hoá “bên ngoài” của học sinh. Muốn đảm bảo việc tích cực hoá “bên trong” cần chú ý đến mặt bên trong của phương pháp dạy học, vận dụng dạy học giải quyết vấn đề và các phương pháp dạy học tích cực khác. Bản thân tôi ý thức được sự hứng thú trong học tập có tác dụng to lớn như thế nào trong việc tiếp thu kiến thức của học sinh. GV phải thay đổi phương pháp dạy học từ lấy thầy làm trung tâm sang lấy trò làm trung tâm, GV chỉ là người hướng dẫn, dẫn dắt HS lĩnh hội tri thức mới. Sử dụng phương tiện hiện đại kết hợp phương tiện truyền thống để lôi cuốn, hấp dẫn học sinh, khiến các em vui mà học chứ không học miễn cưỡng. Phải rèn luyện ngôn ngữ lịch sử cho học sinh, hướng dẫn học sinh phát biểu suy nghĩ, lí luận của mình thành lời một cách chính xác, đúng thuật ngữ lịch sử. Gv phải rèn cho HS có tư duy độc lập, có kỹ năng thảo luận nhóm một cách chủ động, hiệu quả. 8
  9. 3.2. Sử dụng kĩ thuật KWL/KWLH Kĩ thuật KWL/KWLH (Know- Want- Learn) là cách tổ chức hoạt động học tập trong đó bắt đầu bằng việc học sinh sử dụng bảng KWL để viết tất cả những điều đã biết và muốn biết liên quan đến vấn đề học tập. Trong và sau quá trình học tập, học sinh sẽ tự trả lời về những câu hỏi muốn biết và ghi nhận lại những điều đã học vào bảng. Bảng KWL K W L Liệt kê những điều em đã Liệt kê những điều em Liệt kê những điều em đã biết về. . . muốn biết thêm về. . . học được về. . . * Một số lưu ý khi sử dụng: giáo viên cần lưu giữ cẩn thận bảng KWL vì sau khi hoàn thành cột K và cột W, có thể phải thêm một khoảng thời gian mới có thể thực hiện tiếp các cột còn lại(cột L và cột H). Giáo viên có thể thêm cột L vào bảng nhằm khuyến khích học sinh ghi lại những dự định tiếp tục tìm hiểu các nội dung liên quan đến vấn đề tìm hiểu. Ví dụ 1: Tôi đã vận dụng kĩ thuật KWL ở hoạt động khởi động trước khi vào bài mới. Tôi giao nhiệm vụ cho học sinh, sử dụng kĩ thuật KWL/KWLH để giới thiệu nội dung về chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918). Tổ chức thực hiện như sau: - Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ học tập:Giáo viên sử dụng kỹ thuật K - W - L- H yêu cầu học sinh hoạt động cá nhân, chuẩn bị bài, điền sẵn câu trả lời số 1 và 2 (K, W) ở nhà. K: Những bức ảnh gợi cho các em điều gì khi nhắc đến chiến tranh thế giới thứ nhất?Nêu hiểu biết của em về cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất? Học sinh nêu những cụm từ/ý tưởng liên quan đến chiến tranh thế giới thứ nhất. W: Em có mong muốn tìm hiểu thêm vấn đề gì khi học về cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất? Giáo viên chọn một vài ý tưởng thú vị liên quan đến bài học và gợi ý học sinh về nhà suy nghĩ trước:các em mong muốn tìm hiểu thêm vấn đề gì khi học về cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất? - Trong tiết dạy, giáo viên thu bảng KWLH, tìm hiểu nhanh những kiến thức HS đã biết và muốn biết về bài học. Đây là phần đầu tiên trong bài học về chiến tranh thế giới thứ nhất, dành 5 phút cho hoạt động này. - Giáo viên sử dụng kĩ thuật K W L H trên lớp, tổ chức hoạt động cá nhân, bước đầu tạo biểu tượng cho học sinh về chiến tranh thế giới thứ nhất, những hậu quả thảm khốc chiến tranh gây ra. 9
  10. L: Em có suy nghĩ gì sau khi học xong bài chiến tranh thế giới thứ nhất? Từ đó em hãy làm rõ tính chất cuộc chiến tranh này? H: Suy nghĩ của em về chiến tranh? Sau chiến tranh nguyện vọng tha thiết nhất của nhân loại là gì? Giáo viên tổ chức thảo luận những vấn đề có liên quan đến nội dung hoạt động mà học sinh đã nêu trong suốt tiến trình học. học sinh phải nêu được nhận xét cá nhân về nguyên nhân bùng nổ, hậu quả, tính chất chiến tranh thế giới thứ nhất. Giáo viên dùng kĩ thuật KWLH để giao bài tập về nhà cho học sinh: Trình bày suy nghĩ của em về chiến tranh. Trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc gìn giữ hòa bình thế giới. Giáo viên yêu cầu học sinh hoàn thành 2 ô K, W trước ở nhà. Hai ô L, H sẽ hoàn thành trong quá trình học tập bài học. K W L H Em đã biết gì về Em có mong Nguyên nhân Trình bày suy cuộc chiến tranh muốn tìm hiểu bùng nổ chiến nghĩ của em về thế giới thứ nhất? thêm vấn đề gì khi tranh thế giới thứ “chiến tranh”. học về chiến tranh nhất là gì?Em có Trách nhiệm của thế giới thứ nhất suy nghĩ gì sau thế hệ trẻ trong khi học xong bài việc giữ gìn hòa chiến tranh thế bình thế giới được giới thứ nhất?Từ biểu hiện như thế đó hãy làm rõ tính nào? chất cuộc chiến tranh này. Thông qua việc vận dụng kĩ thuật KWLH trong ví dụ nêu trên sẽ hình thành được năng lực nhận thức và tư duy lịch sử như học sinh phân tích được nguyên nhân bùng nổ cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất. Học sinh thấy được tính chất tàn bạo, phi nghĩa của cuộc chiến tranh. Học sinh phát triển tốt năng lực tự chủ, tự học. Học sinh biết đặt các câu hỏi liên quan đến chiến tranh thế giới thứ nhất. Học sinh biết tự tìm nguồn thông tin, tri thức bổ sung, biết tổ chức thông tin thu thập được về cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất. Ví dụ 2: Tôi đã vận dụng kĩ thuật KWL ở hoạt động khởi động trước khi vào bài mới. Tôi giao nhiệm vụ cho học sinh, sử dụng kĩ thuật KWL/KWLH để giới thiệu nội dung về chiến tranh thế giới thứ hai(1939- 1945). Tổ chức thực hiện như sau: - Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ học tập: Giáo viên sử dụng kỹ thuật K- W- L- H yêu cầu học sinh hoạt động cá nhân, chuẩn bị bài, điền sẵn câu trả lời số 1 và 2 (K, W) ở nhà. K: Nêu hiểu biết của em về cuộc chiến tranh thế giới thứ hai? Học sinh nêu những cụm từ/ý tưởng liên quan đến chiến tranh thế giới thứ hai. 10
  11. W: Em có mong muốn tìm hiểu thêm vấn đề gì khi học về cuộc chiến tranh thế giới thứ hai? Giáo viên chọn một vài ý tưởng thú vị liên quan đến bài học và gợi ý học sinh về nhà suy nghĩ trước: các em mong muốn tìm hiểu thêm vấn đề gì khi học về cuộc chiến tranh thế giới thứ hai? - Trong tiết dạy, giáo viên thu bảng KWLH, tìm hiểu nhanh những kiến thức HS đã biết và muốn biết về bài học. Đây là phần đầu tiên trong bài học về chiến tranh thế giới thứ hai, dành 5 phút cho hoạt động này. - Giáo viên sử dụng kĩ thuật K W L H trên lớp, tổ chức hoạt động cá nhân, bước đầu tạo biểu tượng cho học sinh về chiến tranh thế giới thứ hai, những hậu quả thảm khốc chiến tranh gây ra. L: Em có suy nghĩ gì sau khi học xong bài chiến tranh thế giới thứ hai? Từ đó em hãy làm rõ tính chất cuộc chiến tranh này ở giai đoạn thứ nhất và giai đoạn thứ hai. H: Suy nghĩ của em về chiến tranh? Vì sao hòa bình trở thành yêu cầu cấp thiết của nhân loại tiến bộ? Trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc giữ gìn hòa bình thế giới. Những thắng lợi của quân đồng minh trước chủ nghĩa phát xít có tác động như thế nào đối với cách mạng Việt Nam? Giáo viên tổ chức thảo luận những vấn đề có liên quan đến nội dung hoạt động mà học sinh đã nêu trong suốt tiến trình học. Học sinh phải nêu được nhận xét cá nhân về nguyên nhân bùng nổ, hậu quả, tính chất chiến tranh thế giới thứ hai ở từng giai đoạn. Giáo viên dùng kĩ thuật KWLH để giao bài tập về nhà cho học sinh: Suy nghĩ của em về chiến tranh? Vì sao hòa bình trở thành yêu cầu cấp thiết của nhân loại tiến bộ? Những tháng lợi của quân đồng minh trước chủ nghĩa phát xít có tác động như thế nào đối với cách mạng Việt Nam? Giáo viên yêu cầu học sinh hoàn thành 2 ô K, W trước ở nhà. Hai ô L, H sẽ hoàn thành trong quá trình học tập bài học. K W L H Em đã biết gì về Em có mong muốn Nguyên nhân bùng Trình bày suy nghĩ cuộc chiến tranh tìm hiểu thêm vấn nổ chiến tranh thế của em về “chiến thế giới thứ hai? đề gì khi học về giới thứ hai là gì? tranh”. Vì sao hòa chiến tranh thế Em có suy nghĩ gì bình trở thành yêu giới thứ hai sau khi học xong cầu cấp thiết của bài chiến tranh thế nhân loại tiến bộ? giới thứ hai?Từ đó Những tháng lợi hãy làm rõ tính của quân đồng chất cuộc chiến minh trước chủ tranh này ở từng nghĩa phát xít có giai đoạn. tác động như thế nào đối với cách mạng Việt Nam? Thông qua việc vận dụng kĩ thuật KWLH trong ví dụ nêu trên sẽ hình thành được năng lực nhận thức và tư duy lịch sử như học sinh phân tích được nguyên 11
  12. nhân bùng nổ cuộc chiến tranh thế giới thứ hai. Học sinh thấy được tính chất tàn bạo, phi nghĩa của cuộc chiến tranh. Đồng thời học sinh thấy được vai trò to lớn của Liên Xô, Anh, Mĩ trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít. Học sinh phát triển tốt năng lực tự chủ, tự học. Học sinh biết đặt các câu hỏi liên quan đến chiến tranh thế giới thứ hai. Học sinh biết tự tìm nguồn thông tin, tri thức bổ sung, biết tổ chức thông tin thu thập được về cuộc chiến tranh thế giới thứ hai. 3. 3. Phương pháp dạy học hợp tác: Sử dụng dạy học hợp tác trong dạy học Lịch sử không chỉ giúp phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác, tự học, tự chủ cho HS mà còn tạo cơ hội để hình thành và phát triển năng lực lịch sử cho HS. Khi sử dụng dạy học hợp tác, GV cần lưu ý: nên giao những nhiệm vụ phức tạp, đủ độ khó. Khi giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh cần đầy đủ, rõ ràng; đánh giá nhận xét cần cụ thể thể hiện sự đóng góp của từng cá nhân cũng như sự hợp tác trong nhóm. Trong môn Lịch sử, dạy học hợp tác có thể thực hiện ở một số hình thức như sau: thảo luận nhóm, seminar, tranh luận, đóng vai. Trong đó, thảo luận nhóm được xem là hình thức cơ bản và đơn giản nhất trong dạy học hợp tác. Để hoạt động nhóm diễn ra hiệu quả thì GV cần lưu ý: (1) Chia nhóm vừa đủ nhỏ (4- 5 thành viên/ nhóm) để có thể hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian ngắn và đảm bảo mọi thành viên đều có thể đóng góp ý kiến; (2) Thời gian thảo luận đủ dài để các thành viên được trình bày ý kiến; (3) Nội dung thảo luận nên chọn lọc để đảm bảo cần đến sự trao đổi, hợp tác của nhiều người; (4) Không gian thảo luận cần đảm bảo cho các thành viên có thể nhìn và nghe thấy nhau; (5) Nhiệm vụ của mỗi thành viên cần rõ ràng để tránh ỷ lại vào thành viên khác. Ở mức độ cộng tác, HS được giao sẵn chủ đề nội dung thảo luận; ở mức độ hợp tác, HS tự đề xuất vấn đề thảo luận và tiến hành thảo luận. Ví dụ 1: - Đối với bài chiến tranh thế giới thứ nhất ở hoạt động 1 quan hệ quốc tế trước chiến tranh. Nguyên nhân của chiến tranh. Tôi đã sử dụng hình thức hoạt động nhóm, kết hợp phương pháp trực quan để phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh đọc thông tin mục I, sách giáo khoa, trang 31, 32 để tìm hiểu về nguyên nhân dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ nhất. Hoạt động nhóm:Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, thời gian 3 phút. Các nhóm thảo luận trên cơ sở hoàn thành phiếu học tập: ghi tên nhóm, nhóm trưởng, tên thành viên và thảo luận những nội dung mà giáo viên yêu cầu 12
  13. Nhiệm vụ các nhóm: Từ biểu đồ chủ nghĩa tư bản cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX và biểu đồ tỉ lệ xâm chiếm thuộc địa hãy thảo luận về những nội dung liên quan đến thế giới cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. CHỦ NGHĨA TƯ BẢN CUỐI THẾ KỈ XIX-ĐẦU THẾ KỈ XX 1860 1870 1880 1890 1900-1913 1 ANH 1 2 PHÁP 2 3 MỸ 3 4 ĐỨC 4 SỰ THAY ĐỔI VỊ TRÍ KINH TẾ CỦA CÁC ĐẾ QUỐC Tỉ lệ xâm chiếm thuộc địa của các nước đế quốc ở châu Phi Chú thích Thuộc địa Anh Thuộc địa Pháp Thuộc địa Italia Thuộc địa Đức Thuộc địa Bỉ Thuộc địa Bồ Đào Nha 32% Quốc gia độc lập 28% 8% 7.5% 7.5% Việc phân chia thuộc địa giữa các 6.5% nước đế quốc ở các châu lục nói 3.4% chung, ở châu Phi nói riêng có đồng đều không? Điều gì sẽ xảy ra? 1. Đặc điểm nổi bật của chủ nghĩa tư bản cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. 2. Xác định những mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX? 3. Ảnh hưởng của những mâu thuẫn đó đến quan hệ quốc tế cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX? 13
  14. Bước 2: Các nhóm thảo luận thời gian 3 phút, trả lời câu hỏi vào phiếu học tập, chuẩn bị báo cáo kết qủa trước lớp, xác định nội dung, cách trình bày kết quả. Bước 3: Giáo viên yêu cầu đại diện một nhóm trình bày sản phẩm, học sinh trong lớp lắng nghe và bổ sung. Giáo viên trao đổi với học sinh làm rõ những nội dung chính, từ đó tạo ra sản phẩm chuẩn. Giáo viên: Nêu lợi thế và hạn chế của khối các nước đế quốc già và khối các nước đế quốc trẻ? Gợi ý đáp án của giáo viên: - Đế quốc già có hệ thống thuộc địa rộng lớn, nhưng hạn chế về cơ sở vật chất. - Đế quốc trẻ:đang vươn lên mạnh mẽ về kinh tế nhưng lại có quá ít thuộc địa. Giáo viên: Sự phân chia thuộc địa không đều dẫn đến hậu quả gì? >> Mâu thuẫn giữa các nước về vấn đề thuộc địa. Giáo viên: Các cuộc chiến tranh giành thuộc địa cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX chứng tỏ điều gì? >> Mâu thuẫn giữa các nước về thuộc địa không thể điều hòa được chỉ có thể giải quyết bằng chiến tranh. Giáo viên: Trung tâm của mối quan hệ quốc tế ở châu Âu? >> Mối mâu thuẫn giữa Đức với Anh. Bước 4. Giáo viên nhận xét, chốt lại kiến thức cơ bản. - Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX sự phát triển không đều của chủ nghĩa tư bản đã làm thay đổi tương quan lực lượng giữa các nước đế quốc: đế quốc già và đế quốc trẻ. - Giữa các nước đế quốc xuất hiện nhiều mâu thuẫn, trong đó mâu thuẫn về thuộc địa gay gắt. - Tại châu Âu xuất hiện 2 khối quân sự: Liên minh - Hiệp ước. >> Hai khối quân sự ráo riết chạy đua vũ trang, chuẩn bị cho chiến tranh. - Tâm điểm của châu Âu là mâu thuẫn giữa Đức với Anh. - Ngày 28/6/1914, Thái tử Áo - Hung bị ám sát. Đức chớp lấy cơ hội đó gây chiến tranh. Học sinh rút ra nguyên nhân sâu xa và nguyên nhân trực tiếp dẫn đến bùng nổ chiến tranh thế giới thứ 1. Giáo viên sử dụng sơ đồ để củng cố kiến thức cho học sinh trước khi chuyển sang tìm hiểu diễn biến của cuộc chiến tranh. 14
  15. I. NGUYÊN NHÂN CỦA CHIẾN TRANH ĐẾ QUỐC ĐẾ “GIÀ” QUỐC ANH, “TRẺ” PHÁP ĐỨC,MĨ - Thị trường - Thuộc địa CHIẾN TRANH TRANH GIÀNH THUỘC ĐỊA Ví dụ 2:Tìm hiểu về diễn biến chiến tranh thế giới thứ nhất giáo viên sử dụng phương pháp hoạt động nhóm:giáo viên giao nhiệm vụ học tập cần cụ thể, rõ ràng. căn cứ vào bảng mẫu nghiên cứu thông tin sgk chọn mảnh ghép phù hợp dán vào bảng. Thời gian: 5 phút Thành viên: 3 bàn/nhóm. Kết thúc thảo luận trao đổi phiếu chấm chéo theo thứ tự nhóm 1-2-3-4-1 Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, căn cứ vào bảng mẫu, lựa chọn mảnh ghép phù hợp để hoàn thành diễn biến cuộc chiến tranh ở giai đoạn 1 (các mảnh ghép có nội dung về diễn biến chiến tranh ở giai đoạn 1 của cuộc chiến tranh.) Bảng mẫu: Giai đoạn thứ nhất (1914- 1916) Thời gian Chiến sự Kết quả 1914 1915 1916 15
  16. Bảng chuẩn hóa kiến thức của giáo viên: Thời gian Chiến sự Kết quả 1914 - 3/8 Đức tràn sang Bỉ, đánh vào - Chiếm Bỉ, Pa - ri lâm nguy Pháp - Nga tấn công vào Đông Phổ - Cứu nguy cho Pa - ri 1915 - Đức Áo - Hung dồn toàn lực tấn - Hai bên ở vào thế cầm cự trên công nga mặt trận dài 1200km. 1916 - Đức mở chiến dịch tấn công - Thất bại, hai bên thiệt hại Véc- đoong nặng nề. Học sinh thảo luận đưa mảnh ghép vào ô phù hợp Sau khi thảo luận hoàn thành mảnh ghép, các nhóm trao đổi kết quả, chấm chéo, đánh giá lẫn nhau trên cơ sở bảng chuẩn kiến thức. Cuối cùng giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của các nhóm học sinh. 3. 4. Phương pháp đóng vai Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành, "làm thử" một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc vừa quan sát được. Việc "diễn" không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy. 16
  17. Phương pháp này có một số ưu điểm sau:Qua phương pháp này học sinh được thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn;gây hứng thú và chú ý cho học sinh. Mặt khác cũng tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo, khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi Ví dụ: Bước 1: giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, giao nhiệm vụ cho học sinh. Trên cơ sở nội dung giáo viên đã hướng dẫn học sinh tìm hiểu trước ở nhà, kết hợp kiến thức cơ bản sách giáo khoa lịch sử 11 trang 93- 101 sau đó thảo luận nhóm và mỗi nhóm cử một phóng viên chiến trường để đưa tin về diễn biến chiến tranh ở từng giai đoạn. Nhóm 1 trình bày tóm tắt diễn biến chiến tranh giai đoạn tháng 9- 1939 đến tháng 6 - 1941. Nhóm 2 tóm tắt diễn biến chiến tranh giai đoạn tháng 6- 1941 đến tháng 11 - 1942. Nhóm 3, xây dựng đoạn phim tư liệu về cuộc phản công quân đồng minh từ tháng 11 - 1942 đến tháng 6 - 1944. Nhóm 4 trình bày quá trình phát xít Đức, Nhật bị tiêu diệt. Bước 2: giáo viên yêu cầu các nhóm tập trung làm việc nhóm theo sự phân công của nhóm trưởng dưới sự điều hành chung của giáo viên. Mỗi nhóm có thời gian làm việc 5 phút, sau đó cử một phóng viên đóng vai lên trình bày diễn biến chiến tranh, được sử dụng thêm tư liệu minh họa đã được chuẩn bị trước ở nhà Bước 3 giáo viên yêu cầu phóng viên lên đưa tin về diễn biến cuộc chiến tranh ở từng giai đoạn. Xong mỗi giai đoạn tổ chức nhận xét, đặt câu hỏi cho nhóm trình bày, bổ sung, hoàn thiện nội dung. Bước 4 giáo viên nhận xét, tổng hợp, chốt lại kiến thức cơ bản trên cơ sở phần trình bày của học sinh. Học sinh đóng vai phóng viên chiến trường đưa tin về diễn biến chiến tranh 2. 17
  18. Thông qua việc vận dụng phương pháp dạy học hợp tác trong các ví dụ nêu trên, học sinh sẽ hình thành được thành phần năng lực tìm hiểu lịch sử. Cụ thể là thông qua các hoạt động học sinh khai thác và sử dụng được tư liệu lịch sử trong quá trình làm việc, tái hiện và trình bày được diễn biến của chiến tranh thế giới thứ nhất và chiến tranh thế giới thứ hai . Giúp học sinh phát triển năng lực tìm hiểu lịch sử; năng lực nhận thức về bản chất của chiến tranh, đánh giá được vai trò của các nước đồng minh trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít. Tiếp tục bồi dưỡng năng lực tự học và tự chủ. 3. 5. Vận dụng phương pháp kết hợp câu hỏi nhận thức với các đoạn tường thuật, miêu tả, kết hợp câu hỏi nhận thức với phương pháp trực quan. Ví dụ 1: Giáo viên chiếu hình ảnh pháo đài Vec - Đoong. Phát vấn học sinh, các em biết gì về pháo đài này? Vì sao nói: Vec - đoong là "mồ chôn người" trong chiến tranh thế giới thứ 1? Học sinh suy nghĩ, trả lời. Giáo viên nhận xét và tường thuật về chiến dịch Vec - đoong. Hoạt động này cho sinh nhận thức sâu sắc sự khốc liệt của chiến tranh. Véc-đoong là một thành phố xung yếu ở phía Đông Pari, Pháp bố trí công sự phòng thủ ở đây rất kiên cố với 11 sư đoàn với 600 cỗ pháo. Về phía Đức chọn Véc-đoong làm điểm quyết chiến chiến lược, thu hút phần lớn quân đội Pháp vào đây để tiêu diệt, buộc Pháp phải cầu hòa. Vì vậy Đức huy động vào đây một lực lượng lớn : 50 sư đoàn, 1200 cỗ pháo, 170 máy bay Số thương vong cả 2 phía lên đến 70 vạn người. Trong lịch sử trận Véc-đoong được Company Logo gọi là “mồ chôn người” của CTTGI . Pháo đài Vec-đoong Ví dụ 2: Giáo viên cung cấp cho học sinh một số tư liệu về “bản chỉ thị số 21 ngày 12 - 5 - 1941 của Hitler về việc thi hành Kế hoạch Barbarossa” và đặt câu hỏi:qua bản chỉ thị này em có nhận xét gì về con người và hành động của Hitler? “Hãy nhớ và thực hiện: - Không có thần kinh, trái tim và sự thương xót, anh được chế tạo từ sắt, thép Đức… - Hãy tiêu diệt trong mình mọi sự thương xót và đau khổ. Hãy giết bất kì người Nga nào và không được dừng lại, dù trước mặt anh là ông già hay phụ nữ, con gái hay con trai. - Chúng ta phải bắt thế giới đầu hàng…anh là người Đức, và là người Đức phải tiêu diệt mọi sự sống cản trở con đường của anh''. Bản Chỉ thị số 21 ngày 12-5-1941 của Hitler về việc thi hành Kế hoạch Barbarossa 18
  19. Ví dụ 3: ở hoạt động luyện tập giáo viên kết hợp phương pháp trực quan với việc sử dụng câu hỏi nhận thức. Giáo viên cung cấp sơ đồ và yêu cầu học sinh quan sát, hoàn thiện, giải thích. Hình thức giáo viên cho học sinh hoạt động nhóm cặp đôi, phát phiếu học tập. Thời gian hoạt động 3 phút. Giáo viên giao nhiệm vụ: thế bằng kiến thức lịch sử đã học em hãy quan sát, giải thích sơ đồ dưới đây để làm rõ nguyên nhân bùng nổ cuộc chiến tranh giới thứ 2. Giáo viên gọi nhóm ngẫu nhiên trình bày, nhóm khác nhận xét bổ sung. Giáo viên nhận xét. Qua sơ đồ này học sinh cần nhận thức được nguyên nhân sâu xa dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai. Nhìn vào sơ đồ học sinh giải thích được trước chiến tranh có 3 nhóm nước tồn tại đó là các nước đế quốc phát xít gồm Đức - Italia - Nhật Bản, nhóm các nước đế quốc dân chủ gồm Anh, Pháp, Mĩ và nhà nước Liên Xô xã hội chủ nghĩa. Qua sơ đồ thể hiện mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thị trường, thuộc địa. Đó là mâu thuẫn giữa các nước đế quốc phát xít Đức, Italia, Nhật Bản với các nước đế quốc dân chủ Anh, Pháp, Mĩ . Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa tư bản với chủ nghĩa xã hội, cả Đức - Italia - Nhật bản và Anh, Pháp, Mĩ đều mong muốn tiêu diệt Liên Xô Xã hội chủ nghĩa. Mặt khác học sinh cũng cần nhận thức đúng đắn những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến bùng nổ chiến tranh thế giới thứ hai. Cuộckhủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 đã dẫn đến sự ra đời của chủ nghĩa phát xít ở Đức - Italia - Nhật Bản, hình thành phe trục. Những năm 30 của thế kỉ XX các nước này ráo riết chạy đua vũ trang, gây chiến tranh xâm lược ở nhiều nơi. 19
  20. Thái độ của các nước lớn: Liên Xô kiên quyết chống chủ nghĩa phát xít. Trong khi đó Anh, Pháp, Mĩ dung dưỡng, thỏa hiệp chủ nghĩa phát xít. Những hành động này đã tạo điều kiện cho chủ nghĩa phát xít tự do hành động. 3. 6. Giáo viên tổ chức trò chơi cho học sinh Ngoài ra trong quá trình dạy học giáo viên có thể tổ chức các hoạt động học tập dưới hình thức tổ chức trò chơi. Để giúp học sinh trình bày, nhận thức được chiến tranh thế giới thứ hai một cách đầy đủ, hứng thú, giáo viên tổ chức trò chơi cho học sinh ở hoạt động luyện tập. Ví dụ: Sau khi học xong bài chiến tranh thế giới thứ hai giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh:trên cơ sở kiến thức lịch sử đã học em hãy chọn mảnh ghép phù hợp, chú thích nội dung các sự kiện tiêu biểu của chiến tranh thế giới thứ hai vào sơ đồ sau: Thực hiện giáo viên giao nhiệm vụ cho cả lớp nghiên cứu, sau đó chọn hai đội chơi, mỗi đội 5 bạn. Nhiệm vụ của mỗi đội là gắn các mảnh ghép có nội dung tương ứng với mốc thời gian cho sẵn trên bảng. Hết giờ, các bạn ở lớp cử đại diện nhận xét phần chơi của mỗi đội. Giáo viên chiếu bảng chuẩn hóa kiến thức và nhận xét. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2