intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực môn Giáo dục công dân trường THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

15
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Giải pháp đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực môn Giáo dục công dân trường THPT" nhằm rèn luyện cho học sinh cách suy luận, tìm tòi, phát hiện kiến thức mới; Nhằm phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực; Đề tài này có thể dùng làm tư liệu tham khảo cho giáo viên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực môn Giáo dục công dân trường THPT

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ----------  --------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở TRƯỜNG THPT Lĩnh vực: Giáo dục công dân Nhóm ngƣời thực hiện: Đậu Thị Thu Huyền – Trƣờng THPT Diễn Châu 5 Số ĐT: 0936426777 Email: dauhuyen.dc79@gmail.com Giản Mạnh Hùng – Trƣờng THPT Diễn Châu 5 Số ĐT: 0978527379 Emaphilosophia80@yahoo.com Năm thực hiện : 2022 NGHỆ AN 2022
  2. MỤC LỤC PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................................1 1.1. Lí do chọn đề tài. ...................................................................................................2 1.2. Mục đích nghiên cứu. ............................................................................................2 1.3. Đối tƣợng nghiên cứu.............................................................................................2 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................................2 1.5. Đóng góp, tính mới của đề tài................................................................................2 PHẦN 2: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.................................................3 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài..........................................................................................3 2.1.1. Khái niệm, các loại phƣơng pháp kiểm tra đánh ................................................3 2.1.2. Quan niệm về đánh giá theo định hƣớng tiếp cận năng lực học sinh..................8 2.1.3. Các năng lực trong dạy học theo định hƣớng phát triển năng...........................12 2.1.4. Phƣơng pháp kiểm tra đánh giá định hƣớng phát triển năng lực......................13 2.1.5. Các bƣớc kiểm tra đánh giá định hƣớng phát triển năng lực............................14 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài.....................................................................................15 2.2.1. Vai trò, ý nghĩa kiểm tra đánh giá trong dạy học, giáo dục..............................15 2.2.2. Quan điểm chỉ đạo của Bộ về kiểm tra đánh giá...............................................17 2.2.3. Thực trạng kiểm tra đánh giá ở trƣờng THPT hiện nay....................................22 2.2.3.1. Thực trạng chung………..………..…………………………………………22 2.2.3.2. Thực trạng kiểm tra đánh giá môn GDCD ở trƣờng THPT hiện nay…….....25 2.2.4. Nguyên nhân thực trạng trên.............................................................................29 2.3. Giải pháp đổi mới kiểm tra, đánh giá môn GDCD...............................................31 2.3.1. Định hƣớng kiểm tra, đánh giá môn GDCD.......................................................31 2.3.2. Hình thức kiểm tra, đánh giá thƣờng xuyên......................................................36 2.3.2.1. Hình thức khởi động đầu tiết học...................................................................36 2.3.2.2. Hình thức dự án học tập.................................................................................38 2.3.2.3. Hình thức vẽ sơ đồ tƣ duy..............................................................................41 2.3.3. Hình thức kiểm tra, đánh giá định kì................................................................45 2.3.3.1. Sử dụng phần mềm để kiểm tra, đánh giá......................................................45 2.3.3.2. Ứng dụng phần mềm Kahoot trong kiểm tra, đánh giá học sinh. ................46
  3. 2.3.3.3. Ứng dụng phần mềm qm kiểm tra, đánh giá học sinh....................................49 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm. ..................................................................54 2.4.1. Hiệu quả khi sử dụng bộ công cụ đánh giá trong dạy học dự án.......................54 2.4.2. Hiệu quả khi sử dụng sơ đồ tƣ duy đánh giá học sinh.......................................56 2.4.3. Hiệu quả khi ứng dụng phần mềm mới kiểm tra đánh giá................................ 58 2.5. Bài học kinh nghiệm..............................................................................................60 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................60 3.1. Kết luận:.................................................................................................................60 3.2. Kiến nghị một số giải pháp nâng............................................................................61 PHỤ LỤC......................................................................................................................63 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................68 PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài Sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế với những ảnh hƣởng của xã hội tri thức và toàn cầu hóa đang tạo ra những cơ hội nhƣng đồng thời cũng đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo dục trong việc đào tạo đội ngũ lao động. Giáo dục đứng trƣớc một thử thách là tri thức của loài ngƣời tăng ngày càng nhanh nhƣng cũng lạc hậu ngày càng nhanh, thời gian đào tạo thì có hạn. Mặt khác thị trƣờng lao động luôn đòi hỏi ngày càng cao ở đội ngũ lao động về năng lực hành động, khả năng sáng tạo, linh hoạt, tính trách nhiệm, năng lực cộng tác làm việc, khả năng giải quyết các vấn đề phức hợp trong những tình huống thay đổi, khả năng học tập suốt đời.... Giáo dục phổ thông nƣớc ta đang thực hiện bƣớc chuyển từ chƣơng trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của ngƣời học – từ chỗ quan tâm tới việc học sinh học đƣợc gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học đƣợc cái gì qua việc học. Để thực hiện đƣợc điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phƣơng pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong quá trình học tập để có tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lƣợng của hoạt động dạy học và giáo dục. Đổi mới phƣơng pháp dạy học cần gắn liền với đổi mới về đánh giá quá trình dạy học cũng nhƣ đổi mới việc kiểm tra và đánh giá thành tích học tập của học sinh. Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập thông tin, phân tích và xử lí thông tin, giải thích thực trạng việc đạt mục tiêu giáo dục, tìm hiểu nguyên nhân, ra những quyết định sƣ phạm giúp học sinh học tập ngày càng tiến bộ. Trong những năm qua, toàn thể giáo viên cả nƣớc đã thực hiện nhiều công việc trong đổi mới phƣơng pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã đạt đƣợc những thành công bƣớc đầu. Đây là kết quả bƣớc đầu của việc thực hiện chủ trƣơng dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định
  4. hƣớng phát triển năng lực của ngƣời học. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng nhƣ việc đi dự giờ đồng nghiệp tại trƣờng chúng tôi thấy rằng việc rèn luyện kỹ năng chƣa đƣợc quan tâm. Hoạt động kiểm tra, đánh giá còn nhiều hạn chế, chú trọng đánh giá cuối kì chƣa chú trọng đánh giá thƣờng xuyên, đánh giá cả quá trình học tập, việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trƣờng THPT hiện nay còn phiến diện, chƣa bám sát mục tiêu giáo dục, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, cần đƣợc tiếp tục cải tiến, hoàn thiện. Tất cả những điều đó dẫn tới học sinh học thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong thực tiễn. Đổi mới phƣơng pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá là hai hoạt động có liên quan chặt chẽ với nhau; đổi mới kiểm tra đánh giá là động lực đổi mới phƣơng pháp dạy học, góp phần thực hiện mục tiêu giáo đào tạo. Vì những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Giải pháp đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực môn GDCD trường THPT” làm đề tài nghiên cứu nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học của bản thân, từ đó đóng góp một phần nhỏ bé vào công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện của ngành giáo dục. 1.2. Mục đích nghiên cứu. - Rèn luyện cho học sinh cách suy luận, tìm tòi, phát hiện kiến thức mới. - Nhằm phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực - Đề tài này có thể dùng làm tƣ liệu tham khảo cho giáo viên 1.3. Đối tượng nghiên cứu - Giải pháp góp phần đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh theo định hƣớng phát triển năng lực môn GDCD ở trƣờng THPT 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết + Thu thập tài liệu và xử lí thông tin + Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp. - Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn + Phƣơng pháp thực nghiệm khoa học. + Phƣơng pháp điều tra, khảo sát 1.5. Đóng góp, tính mới của đề tài - Công trình hoàn thành góp phần làm sáng tỏ hơn về đổi mới kiểm tra đánh giá và hệ thống cơ sở lý luận về kiểm tra đánh giá cho việc vận dụng đổi mới kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học môn GDCD nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của dạy và học bộ môn. - Sáng kiến thực hiện khảo sát, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp đổi mới kiểm tra đánh giá trong dạy và học môn GDCD ở trƣờng THPT. Hiện thực hóa phƣơng pháp tự đánh giá xây dựng bảng kiểm rubic đánh giá hoạt động học tập học của học sinh. - Công trình hoàn thành sẽ góp phần nhỏ bé vào quá trình đổi mới kiểm tra đánh giá nói chung và kiểm tra đánh giá bộ môn GDCD nói riêng. Đề xuất cách thực hiện 2 phần mềm đơn giản hiệu quả vào trong kiểm tra đánh giá môn học.
  5. PHẦN 2: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.1. Khái niệm kiểm tra, đánh giá, các loại phương pháp kiểm tra, đánh giá Kiểm tra, đánh giá là một phần không thể thiếu trong giáo dục và đào tạo, luôn đƣợc xã hội quan tâm và là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục trong nhiều năm nay. Để nâng cao chất lƣợng dạy và học, vì sự phát triển của thế hệ tƣơng lai, cần có sự cải tiến về nội dung, hình thức, phƣơng pháp. Và để làm đƣợc điều đó, trƣớc hết ngƣời giáo viên, quản lý cần nhận thức đƣợc những vấn đề cơ bản, phân loại rõ ràng và ý nghĩa to lớn của việc kiểm tra, đánh giá trong hoạt động dạy và học. Hiện nay, một số ngƣời còn ngộ nhận, chƣa phân biệt rõ ràng các loại hình kiểm tra, đánh giá, thậm chí nhầm lẫn giữa kiểm tra và đánh giá. Thực ra đánh giá là một quá trình, một khái niệm rộng, còn kiểm tra chỉ dạng thức cơ bản, quen thuộc, là một khâu quan trọng trong quá trình đánh giá mà thôi. Trong bài viết này, chúng tôi không đi sâu tìm hiểu mà chỉ nói điểm qua về những khái niệm kiểm tra, các hình thức, phƣơng pháp và những lƣu ý khi kiểm tra. Đồng thời giới thiệu các khái niệm liên quan tới quy trình đánh giá học sinh. * Khái niệm kiểm tra: Theo Từ điển Tiếng Việt, kiểm tra đƣợc hiểu là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét. Nhƣ vậy, việc kiểm tra sẽ cung cấp những dữ kiện, những thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc đánh giá học sinh. Trong dạy học, ngƣời ta thƣờng sử dụng các hình thức kiểm tra: kiểm tra thƣờng xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra tổng kết. Kiểm tra thường xuyên: Mục đích của kiểm tra thƣờng xuyên là kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy học của thầy giáo và học sinh. Thúc đẩy học sinh cố gắng tích cực làm việc một cách liên tục, có hệ thống, tạo điều kiện vững chắc để quá trình dạy học đƣợc chuyển dần sang những bƣớc mới. Kiểm tra thƣờng xuyên đƣợc tiến hành qua việc quan sát hoạt động của lớp, của mỗi học sinh có tính hệ thống, qua quá trình học bài mới qua việc ôn tập, củng cố bài cũ, qua việc vận dụng tri thức vào thực tiễn. Kiểm tra định kỳ: Kiểm tra định kỳ thƣờng đƣợc tiến hành sau khi học xong một số chƣơng, học xong một phần, học xong một học kỳ. Tác dụng của kiểm tra định kỳ là giúp thầy trò nhìn nhận lại kết quả hoạt động sau một thời gian nhất định. Đánh giá đƣợc việc nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh sau một thời hạn nhất định. Giúp cho học sinh củng cố, mở rộng tri thức đã học. Tạo cơ sở để học sinh tiếp tục học sang những phần mới, chƣơng mới.
  6. Kiểm tra tổng kết: Hình thức kiểm tra tổng kết đƣợc thực hiện vào cuối giáo trình, cuối môn học, cuối năm. Kiểm tra tổng kết nhằm đánh giá kết quả chung, củng cố, mở rộng toàn bộ tri thức đã học từ đầu năm, đầu môn học, tạo điều kiện để học sinh chuyển sang học môn học mới, năm học mới. Một số điểm cần lưu ý: Giáo viên không nên chỉ căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ, kiểm tra tổng kết để đánh giá học sinh, phải kết hợp với việc kiểm tra thƣờng xuyên, phải theo dõi hàng ngày mới giúp cho ngƣời giáo viên đánh giá đúng, chính xác thực chất trình độ của học sinh. Khi tiến hành kiểm tra cần chú ý: Tránh có lời nói nặng nề, trách phạt học sinh gây căng thẳng; nên khuyến khích, động viên những tiến bộ của học sinh dù cho đó là những tiến bộ nhỏ. Khi phát hiện đƣợc nguyên nhân những sai sót, lệch lạc nên có biện pháp giúp đỡ kịp thời. Các phương pháp kiểm tra: Các hình thức kiểm tra nêu trên đƣợc thực hiện bằng các phƣơng pháp: kiểm tra miệng, kiểm tra viết và kiểm tra thực hành. Kiểm tra miệng: Phƣơng pháp kiểm tra miệng đƣợc sử dụng trƣớc khi học bài mới, trong quá trình học bài mới, sau khi học xong bài mới, thi cuối học kỳ,thi cuối năm học. Hình thức này có tác dụng giúp cho ngƣời giáo viên thu đƣợc tín hiệu ngƣợc nhanh chóng từ học sinh có những trình độ khác nhau. Thúc đẩy cho học sinh học tập thƣờng xuyên, có hệ thống, liên tục. Giúp học sinh rèn luyện kĩ năng biểu đạt bằng ngôn ngữ một cách nhanh, gọn, chính xác, rõ ràng. Tuy nhiên, phƣơng pháp kiểm tra miệng cũng có nhƣợc điểm nếu giáo viên sử dụng nó không khéo léo thì một bộ phận học sinh thƣờng thụ động trong khi kiểm tra và việc thực hiên mất nhiều thời gian. Các yêu cầu khi kiểm tra miệng: Tạo điều kiện cho tất cả học sinh trả lời đầy đủ câu hỏi đề ra. Giáo viên nghiên cứu kỹ những kiến thức cơ bản của bài, nắm chắc chƣơng trình, chuẩn bị kiến thức tối thiểu do môn học quy định. Dung lƣợng kiến thức trong mỗi câu hỏi vừa phải, sát trình độ học sinh, học sinh có thể trả lời ngắn gọn trong vài phút. Sau khi nêu câu hỏi cho cả lớp, cần có thời gian ngắn để học sinh chuẩn bị, sau đó mới chỉ định học sinh trả lời câu hỏi. Sự hiểu biết của giáo viên về tính cách của học sinh, sự tế nhị và nhạy cảm là những yếu tố giúp cho ngƣời giáo viên thấy rõ thực chất trình độ kiến thức, kĩ năng của học sinh đƣợc kiểm tra. Thái độ và cách ứng xử của giáo viên đối với học sinh sẽ có ảnh hƣởng rất nhiều trong quá trình kiểm tra. Giáo viên cần kiên trì nghe học sinh trình bày, khi cần thiết, phải biết gợi ý, không làm cho các em sợ hãi lúng túng. Nên yêu cầu học sinh trả lời sao cho cả lớp nghe đƣợc và yêu cầu cả lớp theo dõi câu trả lời của bạn và bổ sung khi cần thiết. Phải có nhận xét ƣu khuyết điểm trong câu trả lời của học sinh về hình thức trình bày, nội dung, tinh thần thái độ, phải công bố điểm công khai, ghi điểm vào sổ điểm của lớp và sổ điểm cá nhân của mình. Kiểm tra viết: Kiểm tra viết đƣợc sử dụng sau khi học xong một phần, sau khi học xong một chƣơng, nhiều chƣơng, sau khi học xong toàn giáo trình, sau khi học hết học kỳ hoặc năm học. Tác dụng của kiểm tra viết cùng một lúc kiểm tra đƣợc tất cả lớp trong một thời gian nhất định, có thể kiểm tra từ một vấn đề nhỏ đến một vấn đề lớn có tính chất tổng hợp, giúp học sinh phát triển năng lực diễn đạt bằng ngôn ngữ viết. Khi tiến hành kiểm tra viết, cần chú ý một số điểm sau đây: Ra đề bài phải rõ ràng, chính xác, phải thống nhất ở tất cả học sinh, sát trình độ của các em, phù hợp thời gian làm bài, phát huy trí thông minh của các em. Giáo dục cho các em tinh thần tự giác, nghiêm túc trong khi làm bài, tránh tình trạng nhìn bài
  7. nhau, nhắc bạn, sử dụng tài liệu trong khi làm bài. Tạo điều kiện cho học sinh làm bài cẩn thận, đầy đủ, không làm cho các em mất tập trung tƣ tƣởng, phân tán chú ý, thu bài đúng giờ, chấm bài cẩn thận, có nhận xét chính xác, cụ thể, trả bài đúng hạn, có nhận xét chung, nhận xét riêng về nội dung, hình thức trình bày, tinh thần thái độ trong khi làm bài…Khuyến khích học sinh tiến bộ,nhắc nhở học sinh sa sút kịp thời thƣờng xuyên. Câu hỏi trong bài kiểm tra viết thƣờng có hai loại chính sau: Câu hỏi với mục đích đòi hỏi học sinh phải tái hiện các kiến thức sự kiện, đòi hỏi phải ghi nhớ và trình bày một cách chính xác, hệ thống, chọn lọc. Câu hỏi yêu cầu năng lực nhận thức đòi hỏi học sinh phải thông hiểu, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa, vận dụng tri thức vào tình huống cụ thể, trong quá trình kiểm tra, cần sử dụng phối hợp cả hai loại câu hỏi trên. Kiểm tra thực hành: Kiểm tra thực hành nhằm mục đích kiểm tra kỹ năng, kỹ xảo thực hành ứng xử, giải quyết các tình huống ở học sinh, các hiểu biết trong cuộc sống lao động. Kiểm tra thực hành đƣợc tiến hành ở trên lớp, giao bài về nhà, trong sân trƣờng ngoài xã hội. Khi tiến hành kiểm tra thực hành, cần phải chú ý các điểm sau: Theo dõi trình tự, độ chính xác, trình độ thành thạo của các thao tác, kết hợp kiểm tra lý thuyết – cơ sở lý luận của các thao tác thực hành. * Khái niệm đánh giá: Theo Từ điển Tiếng Việt (1997), đánh giá đƣợc hiểu là: Nhận định giá trị. Các kết quả kiểm tra thành tích học tập, rèn luyện của học sinh đƣợc thể hiện trong việc đánh giá những thành tích học tập, rèn luyện đó. Để hiểu rõ khái niệm đánh giá, chúng ta cùng tìm hiểu các khái niệm có liên quan. Đo Theo Từ điển Tiếng Việt, đo đƣợc hiểu là xác định độ lớn của một đại lƣợng bằng cách so sánh với một đại lƣợng cùng loại đƣợc chọn làm đơn vị. Khái niệm đo ở trên phù hợp với khoa học vật lý. Còn khái niệm “đo” trong khoa học xã hội, có thể hiểu đƣợc là: Đo là chỉ sự so sánh một vật hay một hiện tƣợng với một thƣớc đo hoặc chuẩn mực và khả năng trình bày kết quả về mặt định lƣợng. Nhận xét là đƣa ra ý kiến có xem xét và đánh giá về một đối tƣợng nào đó. Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phân đoán về kết quả của công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu đƣợc, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải tạo thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công việc. Đối chiếu với khái niệm đo, nhận xét ở trên, chúng ta thấy: Đánh giá là một khái niệm bao hàm một quá trình, còn đo, nhận xét là chỉ nói lên một khâu của quá trình ấy. Đánh giá chẩn đoán: Đánh giá chẩn đoán đƣợc tiến hành trƣớc khi dạy xong một chƣơng hay một vấn đề quan trọng nào đó nhằm giúp cho giáo viên nắm đƣợc tình hình kiến thức liên quan đã có của học sinh, những điểm mà học sinh đã nắm vững, những thiếu sót cần bổ khuyết…để quyết định cách dạy thích hợp. Đánh giá từng phần: Đánh giá từng phần đƣợc tiến hành nhiều lần trong dạy học nhằm cung cấp những thông tin ngƣợc, qua đó, giáo viên và học sinh kịp thời điều chỉnh cách dạy và cách học, ghi nhận kết quả từng phần để tiếp tục thực hiện chƣơng trình một cách vững chắc.
  8. Đánh giá tổng kết: Đánh giá tổng kết đƣợc tiến hành khi kết thúc môn học, năm học, khóa học bằng những kỳ thi nhằm đánh giá tổng quát kết quả học tập, đối chiếu với những mục tiêu đã đề ra. Ra quyết định: Đây là khâu cuối cùng của quá trình đánh giá. Dựa vào những định hƣớng của đánh giá, giáo viên ra quyết định những biện pháp cụ thể để giúp học sinh hoặc giúp đỡ cả lớp về những thiếu sót. Nhƣ vậy, kiểm tra có 3 hình thức: Kiểm tra thƣờng xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra tổng kết, đƣợc tiến hành thông qua 3 phƣơng pháp: Kiểm tra miệng, kiểm tra viết và kiểm tra thực hành. Mỗi hình thức có những thời điểm riêng phù hợp và những mục đích cụ thể khác nhau. Các phƣơng pháp cũng có những tác dụng, yêu cầu riêng. Nhƣng nhìn chung, việc phân bổ, kết hợp các bài kiểm tra phải đáp ứng sao cho quá trình đánh giá đạt hiệu quả tốt nhất. Không chỉ đánh giá mỗi kết quả dựa trên điểm số của bài kiểm tra định kỳ và tổng kết, mà còn phải thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá từng phần để sát sao, kịp thời điều chỉnh cách dạy và học. * Khái niệm tự kiểm tra, tự đánh giá: Các nhà giáo dục đã khẳng định, kiểm tra, đánh giá trong học tập là quá trình thu thập và xử lý thông tin về tình hình lĩnh hội kiến thức, bồi dƣỡng tƣ tƣởng đạo đức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo của ngƣời học so với mục tiêu, yêu cầu học tập. Sự hiểu biết về các nguyên nhân và ảnh hƣởng của tình hình học tập của học sinh giúp giáo viên có những biện pháp sƣ phạm thích hợp nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học và giúp học sinh ngày càng tiến bộ hơn. Vì vậy, có thể hiểu rằng tự kiểm tra đánh giá trong quá trình học tập, đặc biệt trong quá trình tự học là biện pháp giúp học sinh hình thành kỹ năng, kỹ xảo từ đó nhận biết rõ ƣu khuyết điểm của bản thân nhất là phƣơng pháp học tập để tìm cách khắc phục. Về mặt nhận thức, tự kiểm tra đánh giá tạo nên mối liên hệ ngƣợc trong, giúp học sinh có cơ sở thực tế với độ tin cậy cao để tự đánh giá kết quả học tập của mình cũng nhƣ khắc phục các sai lầm, thiếu sót. Nó góp phần củng cố vững chắc các kiến thức đã lĩnh hội của học sinh. Đặc biệt, khi tự kiểm tra, đánh giá học sinh sẽ tự khẳng định đƣợc mình, tự mình đề xuất đƣợc biện pháp thỏa đáng để điều khiển và thúc đẩy hoạt động học tập của bản thân vận động đi lên. Hoạt động tự kiểm tra, đánh giá gồm đánh giá cá nhân và đánh giá bạn cùng lớp giúp tạo ra cộng đồng học tập trong lớp. Học sinh có thể phản hồi trong khi tham gia quá trình tƣ duy siêu nhận thức thì cũng đang chiêm nghiệm về việc học của bản thân. Khi học sinh tham gia thiết lập tiêu chí và mục tiêu, tự đánh giá là một bƣớc tất yếu trong tiến trình học tập. Với sự đánh giá bạn cùng lớp, học sinh thấy nhau là những nguồn hiểu biết và kiểm tra chất lƣợng sản phẩm dựa trên tiêu chí đã đƣợc xác định trƣớc đó. Tự kiểm tra, đánh giá góp phần hình thành các kỹ năng và thói quen trong học tập nhƣ nhận thức về vấn đề đặt ra, nhạy bén, biết vận dụng kiến thức, kỹ năng vào các hoạt động thực tiễn, thực tập…Việc tự kiểm tra, đánh giá nhìn nhận kết quả học tập qua quá trình tự học có thể đƣợc thực hiện bằng nhiều hình thức: dùng các thang đo mức độ đáp ứng yêu cầu của giáo viên, bản thân tự đánh giá, sự đánh giá nhận xét của tập thể thông qua thảo luận, tự đối chiếu so sánh với mục tiêu đặt ra ban đầu…Tất cả các hình thức này đều mang một ý nghĩa tích cực, cần đƣợc quan tâm thực hiện thƣờng xuyên. Thông qua nó ngƣời học tự đối thoại để thẩm định mình, hiểu đƣợc cái gì làm đƣợc, điều gì chƣa thỏa mãn nhu cầu học tập nghiên cứu để từ đó có hƣớng khắc phục hay phát huy, góp phần rèn luyện các thao tác tƣ duy nhanh, sâu, độc lập,
  9. sáng tạo. Để có kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá học sinh cần xác định đƣợc mục tiêu, nội dung bài học. Xác định các nội dung liên quan trong các tài liệu tham khảo, tái hiện những kiến thức liên quan đã đƣợc nghe giảng. Xây dựng dàn ý bài học hoặc bài thuyết trình, làm bài tập theo yêu cầu, dự kiến các câu hỏi và trả lời. Trình bày trƣớc nhóm, lớp, trao đổi thảo luận với bạn bè, kiểm tra, điều chỉnh, bổ sung những nội dung chƣa chuẩn. * Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò: Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Trƣớc đây giáo viên giữ độc quyền đánh giá học sinh. Trong phƣơng pháp tích cực, giáo viên phải hƣớng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh đƣợc tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trƣờng phải trang bị cho học sinh. Việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tế. Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên không còn đóng vai trò đơn thuần là ngƣời truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành ngƣời thiết kế, tổ chức, hƣớng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chƣơng trình. Giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sƣ phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hƣớng dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên. Các trƣờng học luôn quan tâm học sinh ở mọi lĩnh vực học tập của họ. Có nhiều chiến thuật để thực hiện điều đó. Một chiến thuật nhƣ vậy, đó là các hội thảo do học sinh chủ trì. Là một giáo viên hoặc quản lí, bạn làm thế nào để bảo đảm rằng thông tin đƣợc chia sẻ trong cuộc hội thảo đó cung cấp bức tranh toàn diện về điểm mạnh và điểm yếu của học sinh? Câu trả lời đó là cân bằng cả sự thực hành đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết lớp học cũng nhƣ thông tin thu đƣợc từ việc học tập của học sinh. Đánh giá là một chủ đề lớn bao gồm từ các bài kiểm tra nội bộ đến các bài kiểm tra chuẩn khu vực hoặc sơ bộ và các bài kiểm tra mỗi ngày trên lớp. Để tránh sự lạm dụng các bài kiểm tra, các nhà giáo dục nên xây dựng quan điểm về kiểm tra nhƣ là đánh giá và đánh giá đó là một thông tin. Chúng ta càng có nhiều thông tin về học sinh, bức tranh về thành công mà chúng ta hình dung hoặc những bƣớc chuyển biến sẽ hiện ra rõ hơn. * Kiểm tra đánh giá kết hợp với hoạt động dạy học: Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học là hết sức phức tạp, luôn luôn chứa đựng những nguy cơ sai lầm, không chính xác. Do đó ngƣời ta thƣờng nói: “Kiểm tra, đánh giá” hoặc “đánh giá thông qua kiểm tra” để chúng từ mối quan hệ tƣơng hỗ và thúc đẩy lẫn nhau giữa hai công việc này. Giảng dạy và đánh giá thƣờng đƣợc xem là hai mặt không thể tách rời của hoạt động dạy học và chúng có tác dụng tƣơng hỗ lẫn nhau. Đánh giá học tập cần phải dựa trên nền tảng thông tin mà hoạt động giảng dạy cung cấp. Chất lƣợng giảng dạy đƣợc phát triển liên tục trên cơ sở thƣờng xuyên xử lí thông tin từ đánh giá học tập; từ sự tìm hiểu yêu cầu, ƣu – nhƣợc điểm của ngƣời học và từ đánh giá giảng
  10. dạy cùng các yếu tố tác động đến học tập của nó. Điểm/xếp loại học sinh chúng cần phải dựa trên kết quả của chuỗi những đánh giá cả quá trình. 2.1.2. Quan niệm về đánh giá theo định hướng tiếp cận năng lực học sinh Hiện nay có nhiều quan niệm về năng lực, theo OECD: Năng lực là khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức hợp trong một bối cảnh cụ thể; theo Chƣơng trình giáo dục phổ thông mới năm 2018: Năng lực là thuộc tính cá nhân đƣợc hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con ngƣời huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác nhƣ hứng thú, niềm tin, ý chí...thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Với những quan niệm nhƣ vậy, đánh giá kết quả học tập theo định hƣớng tiếp cận năng lực cần chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ trong những bối cảnh có ý nghĩa. Đánh giá kết quả học tập của học sinh đối với các môn học và hoạt động giáo dục theo quá trình hay ở mỗi giai đoạn học tập chính là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học về kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực, đồng thời có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học sinh. Xét về bản chất thì không có mâu thuẫn giữa đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức, kĩ năng mà đánh giá năng lực đƣợc coi là bƣớc phát triển cao hơn so với đánh giá kiến thức, kĩ năng. Để chứng minh học sinh có năng lực ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội cho học sinh đƣợc giải quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó học sinh vừa phải vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã đƣợc học ở nhà trƣờng, vừa sử dụng những kinh nghiệm của bản thân thu đƣợc từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trƣờng để giải quyết vấn đề của thực tiễn. Nhƣ vậy, thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, ngƣời ta có thể đồng thời đánh giá đƣợc cả khả năng nhận thức, kĩ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của ngƣời học. Mặt khác, đánh giá năng lực không hoàn toàn phải dựa vào chƣơng trình giáo dục của từng môn học nhƣ đánh giá kiến thức, kĩ năng, bởi năng lực là tổng hóa, kết tinh kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức,…đƣợc hình thành từ nhiều môn học, lĩnh vực học tập khác nhau, và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con ngƣời. Có thể tổng hợp một số dấu hiệu khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực ngƣời học và đánh giá kiến thức, kĩ năng của ngƣời học nhƣ sau: * Một số điểm khác biệt giữa đánh giá tiếp cận nội dung (kiến thức, kĩ năng) và đánh giá tiếp cận năng lực Đánh giá theo hướng Đánh giá theo hướng STT tiếp cận nội dung tiếp cận năng lực 1 Các bài kiểm tra trên giấy đƣợc Nhiều bài kiểm tra đa dạng (giấy, thực thực hiện vào cuối một chủ đề, hành, sản phẩm dự án, cá nhân, nhóm…)
  11. một chƣơng, một học kì,... trong suốt quá trình học tập 2 Nhấn mạnh sự cạnh tranh Nhấn mạnh sự hợp tác 3 Quan tâm đến mục tiêu cuối Quan tâm đến đến phƣơng pháp học tập, cùng của việc dạy học phƣơng pháp rèn luyện của học sinh 4 Chú trọng vào điểm số Chú trọng vào quá trình tạo ra sản phẩm, chú ý đến ý tƣởng sáng tạo, đến các chi tiết của sản phẩm để nhận xét 5 Tập trung vào kiến thức hàn lâm Tập trung vào năng lực thực tế và sáng tạo 6 Đánh giá đƣợc thực hiện bởi các Giáo viên và học sinh chủ động trong đánh cấp quản lí và do giáo viên là chủ giá, khuyến khích tự đánh giá và đánh giá yếu, còn tự đánh giá của học sinh chéo của học sinh không hoặc ít đƣợc công nhận 7 Đánh giá đạo đức học sinh chú Đánh giá phẩm chất của học sinh toàn diện, trọng đến việc chấp hành nội quy chú trọng đến năng lực cá nhân, khuyến nhà trƣờng, tham gia phong trào khích học sinh thể hiện cá tính và năng lực thi đua… bản thân * Nguyên tắc kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực - Đảm bảo tính toàn diện và linh hoạt: Việc đánh giá năng lực hiệu quả nhất khi phản ánh đƣợc sự hiểu biết đa chiều, tích hợp về bản chất của các hành vi đƣợc bộc lộ theo thời gian. Năng lực là một tổ hợp, đòi hỏi không chỉ sự hiểu biết mà là những gì có thể làm; nó bao gồm không chỉ có kiến thức, khả năng mà còn là giá trị, thái độ và thói quen hành vi ảnh hƣởng đến mọi hoạt động. Do vậy, trong đánh giá cần sử dụng đa dạng các phƣơng pháp nhằm mục đích mô tả một bức tranh hoàn chỉnh hơn và chính xác phẩm chất, năng lực của ngƣời đƣợc đánh giá. - Đảm bảo tính phát triển học sinh: Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình kiểm tra, đánh giá, có thể phát hiện sự tiến bộ của học sinh, chỉ ra những điều kiện để cá nhân đạt kết quả tốt hơn về phẩm chất và năng lực; phát huy khả năng tự cải thiện của học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục. - Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn: Để chứng minh học sinh có phẩm chất và năng lực ở mức độ nào đó, phải tạo cơ hội để họ đƣợc giải quyết vấn đề trong tình huống, bối cảnh mang tính thực tiễn. Vì vậy, kiểm tra, đánh giá theo hƣớng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh chú trọng việc xây dựng những tình huống, bối cảnh thực tiễn để học sinh đƣợc trải nghiệm và thể hiện mình. - Đảm bảo phù hợp với đặc thù môn học: Mỗi môn học có những yêu cầu riêng về năng lực đặc thù cần hình thành cho học sinh học sinh, vì vậy, việc kiểm tra, đánh giá cũng phải đảm bảo tính đặc thù của môn học nhằm định hƣớng cho giáo viên lựa chọn và sử dụng các phƣơng pháp, công cụ đánh giá phù hợp với mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn học. * Các bước thực hiện kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học
  12. Các bước Nội dung thực hiện 1. Phân tích mục đích đánh - Các mục tiêu về phẩm chất; năng lực chung; năng giá, mục tiêu học tập sẽ lực đặc thù. đánh giá 2. Xây dựng kế hoạch kiểm - Xác định thông tin, bằng chứng về phẩm chất, năng lực; tra, đánh giá - Phƣơng pháp, công cụ để thu thập thông tin, bằng chứng về phẩm chất, năng lực… - Xác định cách xử lí thông tin, bằng chứng thu thập đƣợc. 3. Lựa chọn, thiết kế công - Câu hỏi, bài tập, bảng kiểm, hồ sơ, phiếu đánh giá theo tiêu cụ kiểm tra, đánh giá chí… 4. Thực hiện kiểm tra, đánh - Thực hiện theo các yêu cầu, kĩ thuật đối với các phƣơng giá pháp, công cụ đã lựa chọn, thiết kế nhằm đạt mục tiêu kiểm tra, đánh giá, phù hợp với từng loại hình đánh giá: giáo viên đánh giá, học sinh tự đánh giá, các lực lƣợng khác tham gia đánh giá. 5. Xử lí, phân tích kết quả - Phƣơng pháp định tính/ định lƣợng kiểm tra, đánh giá - Sử dụng các phần mềm xử lí thống kê… 6. Giải thích kết quả và - Giải thích kết quả, đƣa ra những nhận định về sự phát triển phản hồi kết quả đánh giá của học sinh về phẩm chất, năng lực so với mục tiêu và yêu cầu cần đạt. - Lựa chọn cách phản hồi kết quả đánh giá: Bằng điểm số, nhận xét, mô tả phẩm chất, năng lực đạt đƣợc… 7. Sử dụng kết quả đánh giá - Trên cơ sở kết quả thu đƣợc, sử dụng để điều chỉnh hoạt động trong phát triển phẩm chất, dạy học, giáo dục nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học năng lực học sinh sinh; thúc đẩy học sinh tiến bộ. * Quan hệ giữa năng lực với kiến thức, kĩ năng và thái độ Với quan niệm về năng lực nhƣ đã nêu trên, trong quá trình học tập để hình thành và phát triển đƣợc các năng lực, ngƣời học cần chuyển hóa những kiến thức, kĩ năng, thái độ có đƣợc vào giải quyết những tình huống mới và xảy ra trong môi trƣờng mới. Nhƣ vậy, có thể nói kiến thức là cơ sở để hình thành năng lực, là nguồn lực giúp cho ngƣời học tìm đƣợc các giải pháp tối ƣu để thực hiện nhiệm vụ hoặc có cách ứng xử phù hợp trong bối cảnh phức tạp. Khả năng đáp ứng phù hợp với bối cảnh của thực tiễn cuộc sống là đặc trƣng quan trọng nhất của năng lực, khả năng đó có đƣợc dựa trên sự đồng hóa và sử dụng có cân nhắc những kiến thức, kĩ năng cần thiết trong từng hoàn cảnh cụ thể. Những kiến thức là cơ sở để hình thành và rèn luyện năng lực phải đƣợc tạo nên do chính ngƣời học chủ động nghiên cứu, tìm hiểu hoặc đƣợc hƣớng dẫn nghiên cứu tìm hiểu và từ đó kiến tạo nên. Việc hình thành và rèn luyện năng lực đƣợc diễn ra theo hình xoáy trôn ốc,
  13. trong đó các năng lực có trƣớc đƣợc sử dụng để kiến tạo kiến thức mới; và đến lƣợt mình, kiến thức mới lại đặt cơ sở để hình thành những năng lực mới. Kĩ năng theo nghĩa hẹp là những thao tác, những cách thức thực hành, vận dụng kiến thức, kinh nghiệm đã có để thực hiện một hoạt động nào đó trong một môi trƣờng quen thuộc. Kĩ năng hiểu theo nghĩa rộng, bao hàm những kiến thức, những hiểu biết và trải nghiệm,…giúp cá nhân có thể thích ứng khi hoàn cảnh thay đổi. Kiến thức, kĩ năng là cơ sở cần thiết để hình thành năng lực trong một lĩnh vực hoạt động nào đó. Tuy nhiên, nếu chỉ có kiến thức, kĩ năng trong một lĩnh vực nào đó thì chƣa chắc đã đƣợc coi là có năng lực, mà còn cần đến việc sử dụng hiệu quả các nguồn kiến thức, kĩ năng cùng với thái độ, giá trị, trách nhiệm bản thân để thực hiện thành công các nhiệm vụ và giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn khi điều kiện và bối cảnh thay đổi. * Định hướng kiểm tra, đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực học sinh Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hƣớng tiếp cận năng lực tập trung vào các định hƣớng sau: Chuyển từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập cuối môn học, khóa học (đánh giá tổng kết) nhằm mục đích xếp hạng, phân loại sang sử dụng các loại hình thức đánh giá thƣờng xuyên, đánh giá định kỳ sau từng chủ đề, từng chƣơng nhằm mục đích phản hồi điều chỉnh quá trình dạy học (đánh giá quá trình). Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực của ngƣời học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức,…sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc biệt chú trọng đánh giá các năng lực tƣ duy bậc cao nhƣ tƣ duy sáng tạo. Chuyển đánh giá từ một hoạt động gần nhƣ độc lập với quá trình dạy học sang việc tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá nhƣ là một phƣơng pháp dạy học. Tăng cƣờng sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá: sử dụng các phần mềm thẩm định các đặc tính đo lƣờng của công cụ (độ tin cậy, độ khó, độ phân biệt, độ giá trị) và sử dụng các mô hình thống kê vào xử lý phân tích, lý giải kết quả đánh giá. Với những định hƣớng trên, đánh giá kết quả học tập các môn học, hoạt động giáo dục của học sinh ở mỗi lớp và sau cấp học trong bối cảnh hiện nay cần phải: - Dựa vào căn cứ là chuẩn kiến thức, kĩ năng (theo định hƣớng tiếp cận năng lực) từng môn học, hoạt động giáo dục từng môn, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ (theo định hƣớng tiếp cận năng lực) của học sinh của cấp học. - Phối hợp giữa đánh giá thƣờng xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của nhà trƣờng và đánh giá của gia đình, cộng đồng. - Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm phát huy những ƣu điểm của mỗi hình thức đánh giá này. - Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung thực, có khả năng phân loại, giúp giáo viên và học sinh điều chỉnh kịp thời việc dạy và học.
  14. Việc đổi mới công tác đánh giá kết quả học tập môn học của giáo viên đƣợc thể hiện qua một số đặc trƣng cơ bản sau: Xác định đƣợc mục đích chủ yếu của đánh giá kết quả học tập là so sánh năng lực của học sinh với mức độ yêu cầu của chuẩn kiến thức và kĩ năng môn học ở từng chủ đề, từng lớp học, để từ đó cải thiện kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học. Tiến hành đánh giá kết quả học tập môn học theo ba công đoạn cơ bản là thu thập thông tin, phân tích và xử lý thông tin, xác nhận kết quả học tập và ra quyết định điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học. Trong đánh giá thành tích học tập của học sinh không chỉ đánh giá kết quả mà chú ý cả quá trình học tập. Đánh giá thành tích học tập theo quan điểm phát triển năng lực, không giới hạn vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp. Cần sử dụng phối hợp các hình thức, phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau. Kết hợp giữa kiểm tra miệng, kiểm tra viết, bài tập thực hành; kết hợp giữa trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan. Việc kết hợp hai hình thức kiểm tra này sẽ phát huy đƣợc những ƣu điểm và hạn chế bớt những nhƣợc điểm của mỗi hình thức kiểm tra. 2.1.3. Các năng lực trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực Các năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực sáng tạo; Năng lực tự quản lí; Năng lực giao tiếp; Năng lực hợp tác; Năng lực dụng ngôn ngữ; Năng lực tính toán; Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông Các năng lực chuyên biệt đƣợc hình thành trong môn GDCD. - Năng lực nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã hội - Năng lực tự chịu trách nhiệm và thực hiện trách nhiệm công dân với cộng đồng, với đất nƣớc. - Năng lực giải quyết các vấn đề đạo đức, pháp luật, chính trị, xã hội. 2.1.4. Phương pháp kiểm tra đánh giá định hướng phát triển năng lực
  15. * Các phƣơng pháp đánh giá truyền thống  Bài kiểm tra tự luận  Bài kiểm tra trắc nghiệm Tập trung vào đánh giá nhận thức và kĩ  Kiểm tra vấn đáp năng cứng của ngƣời đƣợc đánh giá.  Kiểm tra thực hành Đối tƣợng sử dụng các phƣơng pháp đánh giá này thƣờng là giáo viên, học sinh rất ít có cơ hội đƣợc tham gia vào quá trình đánh giá. * Các phƣơng pháp đánh giá hiện đại Ngoài những phƣơng pháp đánh giá trên, quan điểm đánh giá hiện đại còn sử dụng các phƣơng pháp đánh giá sau:  Quan sát Tập trung vào đánh giá việc vận dụng kiến thức, kĩ năng  Trao đổi và thái độ của ngƣời đƣợc  Trình diễn đánh giá vào những tình  Hồ sơ đánh giá huống cụ thể hoặc những tình  Đánh giá sản phẩm dự án huống gắn với thực tiễn.  Đánh giá qua các tình huống thực tế Đối tƣợng sử dụng các phƣơng pháp đánh giá này có thể là giáo viên và học sinh, điều đó đồng nghĩa với việc học sinh có thể đƣợc tham gia vào quá trình đánh giá.
  16. Tăng cƣờng sử dụng các câu hỏi gắn với thực tiễn, câu hỏi mở. Trong những năm gần đây, việc tăng cƣờng sử dụng các câu hỏi theo hƣớng mở, gắn với thực tế cuộc sống đƣợc đặc biệt chú trọng trong các bài kiểm tra và trong các đề thi nhất là đối với các môn khoa học xã hội trong đó có môn GDCD. Một câu hỏi hoặc bài tập gắn với thực tiễn thƣờng có 3 phần, phần thứ nhất và thứ hai luôn luôn xuất hiện trong câu hỏi/bài tập loại này, phần thứ ba có thể có hoặc không có tùy theo dạng câu hỏi/bài tập: 2.1.5. Các bước kiểm tra đánh giá định hướng phát triển năng lực Bước 1: Xác định mục tiêu Cần phân tích đƣợc mục đích đánh giá, mục tiêu học tập sẽ đánh giá. Đó là các mục tiêu về phẩm chất; năng lực chung; năng lực đặc thù. Bước 2: Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá – Cần xác định thông tin, bằng chứng về phẩm chất và năng lực của học sinh ; – Thông qua các phƣơng pháp, công cụ đặc thù cần phải có để thu thập đƣợc thông tin hoặc bằng chứng về phẩm chất, năng lực của học sinh . – Đồng thời, xác định rõ các cách xử lý thông tin và bằng chứng vừa mới thu thập đƣợc. Bước 3: Thực hiện – Tiến hành xây dựng các bộ câu hỏi, các bài tập, bảng kiểm, hồ sơ, hay phiếu đánh giá theo các tiêu chí đã định trƣớc. – Thực hiện theo các yêu cầu, kỹ thuật đối với các phƣơng pháp, công cụ đã lựa chọn, thiết kế năng đạt mục tiêu kiểm tra, đánh giá, phù hợp với từng loại hình Bước 4: Phân tích, xử lý kết quả – Tiến hành chấm điểm cho học sinh dựa theo phƣơng pháp định tính, định lƣợng. – Hoặc dựa vào các phần mềm đánh giá kết quả của học sinh.
  17. Bước 5: Phản hồi – Trƣớc tiên, giáo viên phải tiến hành giải thích các kết quả mà giáo viên đã đƣa ra cho học sinh. – Sau khi giải thích về các đáp án, dựa vào các kết quả vừa thu đƣợc ở Bƣớc 4, các giáo viên tiến hành đƣa ra những nhận định về sự phát triển của học sinh về năng lực, phẩm chất của họ so với những mục tiêu và yêu cầu cần phải đạt đƣợc. – Đồng thời, giáo viên tiến hành lựa chọn cách phản hồi kết quả đánh giá. Đó có thể là bằng điểm số, cũng có thể bằng nhận định hoặc nhận xét để mô tả phẩm chất, năng lực đạt đƣợc. – Cũng từ việc thu đƣợc kết quả đánh giá của học sinh, lắng nghe ý kiến của học sinh, từ đó sử dụng các phƣơng pháp, ý tƣởng để điều chỉnh hoạt động dạy học học, giáo dục nhằm phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh một cách tối đa. 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 2.2.1. Vai trò, ý nghĩa kiểm tra đánh giá trong dạy học, giáo dục Trong nhà trƣờng hiện nay, việc dạy học không chỉ chú trọng đến dạy cái gì mà cần quan tâm đến dạy học nhƣ thế nào. Đổi mới phƣơng pháp dạy học là một yêu cầu cấp bách có tính chất đột phá để nâng cao chất lƣợng dạy học. Đổi mới phƣơng pháp dạy học đòi hỏi phải tiến hành một cách đồng bộ từ đổi mới nội dung chƣơng trình sách giáo khoa, phƣơng pháp dạy học cho đến kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học. Kiểm tra, đánh giá có vai trò rất to lớn trong việc nâng cao chất lƣợng đào tạo. Kết quả của kiểm tra, đánh giá là cơ sở để điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học và quản lí giáo dục. Kiểm tra, đánh giá có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với học sinh, giáo viên và đặc biệt là đối với cán bộ quản lí. Nếu kiểm tra, đánh giá sai sẽ dẫn đến nhận định sai về chất lƣợng đào tạo, tác hại to lớn trong việc sử dụng nguồn nhân lực, đƣa ra đƣờng lối chiến lƣợc giáo dục. Vậy đổi mới kiểm tra, đánh giá trở thành nhu cầu bức thiết của ngành Giáo dục và toàn xã hội ngày nay. Kiểm tra, đánh giá đúng thực tế, chính xác và khách quan sẽ giúp ngƣời học tự tin, hăng say, nâng cao năng lực sáng tạo trong học tập. - Đối với học sinh : Kiểm tra, đánh giá chỉ cho học sinh thấy mình đã tiếp thu điều vừa học đến mức độ nào, còn thiếu sót nào cần bổ khuyết. Kiểm tra, đánh giá giúp học sinh có điều kiện tiến hành các hoạt động trí tuệ nhƣ ghi nhớ, tái hiện, chính xác hoá, khái quát hoá, hệ thống hoá kiến thức, tạo điểu kiện cho học sinh phát triển tƣ duy sáng tạo, linh hoạt vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tế. Kiểm tra, đánh giá giúp học sinh có tinh thần trách nhiệm cao trong học tập; có ý chí vƣơn lên đạt những kết quả cao hơn; củng cố lòng tin vào khả năng của mình; nâng cao ý thức tự giác; khắc phục tính chủ quan tự mãn trong học tập. Việc đánh giá có hệ thống và thƣờng xuyên, cung cấp kịp thời những thông tin “liên hệ ngƣợc” giúp ngƣời học điều chỉnh hoạt động học. Cung cấp những thông tin phản hồi về quá trình học tập, từ đó điều chỉnh hoạt động học tập của bản thân. Xác nhận kết quả học tập của ngƣời học. Phát triển năng lực tƣ duy, năng lực hành động của ngƣời học.
  18. - Đối với giáo viên: Kiểm tra, đánh giá cung cấp cho giáo viên những thông tin “liên hệ ngƣợc” ngoài giúp ngƣời dạy điều chỉnh hoạt động dạy. Biết đƣợc trình độ chung của ngƣời học, những học sinh có tiến bộ, những học sinh sút kém để có thể động viên và giúp đỡ kịp thời. Kết quả đánh giá giúp giáo viên xem xét và điều chỉnh lại phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học hiện hành. Công khai hoá nhận định về năng lực và kết quả học tập của một học sinh và tập thể lớp, tạo cơ hội cho học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá, giúp học sinh nhận ra sự tiến bộ của mình; khuyến khích, động viên việc học tập. Giúp cho giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu của mình, tự hoàn thiện hoạt động dạy, phấn đấu không ngừng nâng cao chất lƣợng và hiệu quả dạy học. Nhƣ vậy, đánh giá không chỉ nhằm nhận định thực trạng và định hƣớng, điều chỉnh hoạt động của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định ra thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. - Đối với cán bộ quản lí giáo dục: Kiểm tra, đánh giá cung cấp cho cán bộ quản lí giáo dục những thông tin vê thực trạng dạy và học trong một đơn vị giáo dục để có những chỉ đạo kịp thời, uốn nắn đƣợc những lệch lạc, khuyến khích, hỗ trợ những sáng kiến hay, bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục. Giúp nhà quản lí có động thái uốn nắn, điều chỉnh, động viên, khuyến khích kịp thời giáo viên và học sinh . Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là thƣớc đo giúp xác định thành tích học tập, mức độ chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng của các em. Từ đó giáo viên sẽ điều chỉnh quá trình dạy học của mình theo hƣớng phát triển năng lực và các kĩ năng cho học sinh. Nếu giáo viên biết đánh giá một cách chính xác, khách quan thì sẽ khích lệ, động viên những em giỏi càng phấn đấu vƣơn lên để đạt thành tích cao hơn, những em yếu kém sẽ tìm cách nổ lực để cải thiện vị trí. Đối với chƣơng trình mới, để đánh giá chính xác về học sinh, giáo viên cần có kĩ năng thiết kế các công cụ đánh giá kết quả giáo dục thể hiện ở mức độ đạt đƣợc các năng lực cần hình thành và phát triển ở học sinh; cần biết sử dụng các phần mềm hỗ trợ đánh giá; cần có kiến thức, kĩ năng về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Để đánh giá kết quả học tập của ngƣời học trong đào tạo dựa vào năng lực cần dựa vào những nguyên tắc mang tính tổng quát và cụ thể. Đánh giá là quá trình tiến hành có hệ thống để xác định phạm vi đạt đƣợc của các mục tiêu đề ra. Vậy phải xác định rõ mục tiêu đánh giá, khi đánh giá phải chọn mục tiêu đánh giá rõ ràng, các mục tiêu phải đƣợc biểu hiện dƣới dạng những điều có thể quan sát đƣợc. Giáo viên cần phải biết rõ những hạn chế của từng công cụ đánh giá để sử dụng chúng có hiệu quả. Khi đánh giá, giáo viên phải biết nó là phƣơng tiện để đi đến mục đích, chứ bản thân không phải là mục đích. Mục đích đánh giá là để có những quyết định đúng đắn, tối ƣu nhất cho quá trình dạy học. Đánh giá bao giờ cũng gắn với việc học tập của ngƣời học, nghĩa là trƣớc tiên phải chú ý đến việc học tập của ngƣời học. Sau đó mới kích thích sự nỗ lực học tập của ngƣời học, cuối cùng mới đánh giá bằng chuẩn đạt hay không đạt. Có ý kiến cho rằng: “Nhà giáo không phải là ngƣời nhồi nhét kiến thức. Nhà giáo phải là ngƣời khơi dậy ngọn lửa cho tâm hồn”. Thật vậy, giáo dục là cả một nghệ thuật - nghệ thuật “khơi lửa tâm hồn”. Và nói một cách hoa mĩ, đôi khi, ngƣời thầy cũng phải hóa thân
  19. thành nghệ sĩ để sáng tạo, để thăng hoa, để vẹn tròn với duyên nghiệp đời mình. Sự khơi lửa đó, sự sáng tạo đó có thể thể hiện ở nhiều cách thức khác nhau. Một trong những cách thức ấy, chính là những đổi mới trong quá trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập có một vị trí và tầm quan trọng đặc biệt trong quá trình dạy học ở nhà trƣờng phổ thông. Các hình thức kiểm tra, đánh giá phải có khả năng đánh thức năng lực, khơi gợi đƣợc những rung cảm thẩm mĩ của ngƣời học dựa trên việc khai thác kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm, vốn sống…mà các em có đƣợc từ thực tiễn. Trong phạm vi đề tài này, ngƣời viết xin đƣợc chia sẻ một vài những hiểu biết, những “thu nhặt”, những trải nghiệm của mình về một số hình thức kiểm tra, đánh giá môn GDCD. Đây cũng chính là một trong những chiếc chìa khóa hiệu quả để khơi dậy sự hứng thú, say mê cho cả ngƣời dạy lẫn ngƣời học trong hành trình giáo dục, đặc biệt là trong xu hƣớng đổi mới dạy học GDCD theo định hƣớng phát triển năng lực ngƣời học hiện nay. Hiện nay kiểm tra, đánh giá cũng là công cụ quan trọng, chủ yếu để xác định năng lực, nhận thức của ngƣời học, để điều chỉnh quá trình dạy và học, là động lực của đổi mới phƣơng pháp, góp phần cải thiện, nâng cao chất lƣợng giáo dục. Kiểm tra là công cụ, phƣơng tiện và là hình thức chủ yếu, quan trọng của đánh giá. Để đáp ứng những yêu cầu mới của mục tiêu giáo dục, việc kiểm tra đánh giá cũng phải chuyển biến mạnh mẽ theo hƣớng phát triển trí thông minh, sáng tạo cho học sinh, khuyến khích vận dụng linh hoạt các đơn vị kiến thức, kĩ năng đã học vào những tình huống thực tế. Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập hoàn toàn đƣợc giao cho giáo viên và học sinh chủ động, phƣơng pháp đánh giá đƣợc sử dụng đa dạng, sáng tạo và linh hoạt. Đánh giá năng lực nhằm giúp giáo viên có thông tin kết quả học tập của học sinh để điều chỉnh hoạt động giảng dạy, giúp học sinh điều chỉnh hoạt động học tập, giúp giáo viên và nhà trƣờng xác nhận, xết hạng kết quả học tập. Đặc thù của môn GDCD về kiến thức rất trừu tƣợng, mang tính lí luận cao nhƣng lại liên quan nhiều đến các lĩnh vực của đời sống xã hội. Vì vậy việc chú trọng đổi mới phƣơng pháp kiểm tra đánh giá sẽ là cơ sở, động lực cho việc đổi mới phƣơng pháp dạy học môn GDCD ở trƣờng THPT hiện nay. 2.2.2. Quan điểm chỉ đạo của Bộ về kiểm tra đánh giá Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, đặc biệt là Nghị quyết Trung ƣơng số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu, điều kiện mới, giáo dục phổ thông trong phạm vi cả nƣớc đang thực hiện đổi mới đồng bộ các yếu tố: mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức, thiết bị và đánh giá chất lƣợng giáo dục. Theo đó Bộ GDĐT vừa ban hành Thông tƣ số 26/2020/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS, THPT ban hành kèm theo Thông tƣ số 58/2011/TT-BGDĐT. Thông tƣ 26 thể hiện rõ quan điểm đổi mới về hoạt động kiểm tra, đánh giá theo định hƣớng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; bảo đảm hoạt động kiểm tra, đánh giá nhƣ một hoạt động học tập. Đây chính là bƣớc đệm giúp giáo viên, cán bộ quản lý chuyển dần sang kiểm tra, đánh giá theo hƣớng hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực ngƣời học; từ đó không bỡ ngỡ khi triển khai hoạt động kiểm tra đánh giá trong Chƣơng trình GDPT mới. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các địa phƣơng, cơ sở giáo dục tiếp tục đổi mới nội dung, phƣơng pháp và hình thức tổ chức
  20. dạy học phù hợp với việc đổi mới phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh. Cụ thể Bộ đã giao quyền chủ động cho các cơ sở giáo dục và giáo viên trong việc kiểm tra, đánh giá thƣờng xuyên và đánh giá định kỳ; chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học. Chú trọng đánh giá thƣờng xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình bài viết, bài trình chiếu, video clip,…về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra hiện hành. Kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và nhận xét, góp ý lẫn nhau của học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, hƣớng dẫn, sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Đối với học sinh có kết quả bài kiểm tra định kì không phù hợp với những nhận xét trong quá trình học tập chẳng hạn quá trình học tập tốt nhƣng kết quả kiểm tra quá kém hoặc ngƣợc lại, giáo viên cần tìm hiểu rõ nguyên nhân, nếu thấy cần thiết và hợp lí thì có thể cho học sinh kiểm tra lại. Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra cuối học kì, cuối năm học theo ma trận và viết câu hỏi phục vụ ma trận đề. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập dạng tự luận hoặc trắc nghiệm theo 4 mức độ yêu cầu: Nhận biết học, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao. Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng khối lớp, giáo viên và nhà trƣờng xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tƣợng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao. Kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lí thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra; tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cƣờng ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hƣơng, đất nƣớc đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn để học sinh đƣợc bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội; chỉ đạo việc ra câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đúng thay vì chỉ có câu hỏi 1 lựa chọn đúng, tiếp tục nâng cao chất lƣợng việc kiểm tra. Tăng cƣờng tổ chức hoạt động đề xuất và lựa chọn, hoàn thiện các câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hƣớng phát triển năng lực để bổ sung cho thƣ viện câu hỏi của trƣờng. Tăng cƣờng xây dựng nguồn học liệu mở thƣ viện học liệu về câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài học, tài liệu tham khảo có chất lƣợng trên website của Bộ (tại địa chỉ http://truonghocketnoi.edu.vn) của sở/phòng GDĐT và các trƣờng học. Chỉ đạo cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn trên trang mạng "Trƣờng học kết nối" về xây dựng các chuyên đề dạy học tích hợp, liên môn; đổi mới phƣơng pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh. Điểm nổi bật đáng chú ý trong thông tƣ là đa dạng hóa các hình thức kiểm tra, đánh giá. Thông tƣ 26 là tất cả các môn học đều có đánh giá bằng nhận xét thay vì chỉ đánh giá bằng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2